Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Tìm hiểu hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (134.78 KB, 14 trang )

“ CUỘC THI TÌM HIỂU HIẾN PHÁP NƯỚC CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ”
Câu 1. Từ năm 1945 khi thành lập nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa ( nay là nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam) đến nay, nước ta có mấy bản Hiến pháp ? Các bản
Hiến pháp đó được Quốc hội thông qua vào ngày, tháng,
năm nào ?
Trả lời :
- Từ năm 1945 khi thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (
nay là nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam) đến nay,
nước ta có 05 bản Hiến pháp. Các bản Hiến pháp đó được Quốc
hội thông qua vào các thời gian sau :
- Hiến pháp năm 1946: Gồm 7 chương, 70 điều, đã được Quốc
hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa khóa I thông qua ngày 9
tháng 11 năm 1946.
- Hiến pháp năm 1959: Áp dụng ở miền Bắc, gồm 10 chương,
112 điều. Hiến pháp này đã được Quốc hội nước Việt Nam Dân
chủ Cộng hòa khóa I, kì họp lần thứ 11 thông qua ngày 31 tháng
12 năm 1959.
- Hiến pháp năm 1980: Gồm 12 chương, 147 điều. Hiến pháp
này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khóa VI, kì họp lần thứ 7 thông qua ngày 18 tháng 12 năm
1980.
- Hiến pháp năm 1992: Gồm 12 chương, 147 điều. Hiến pháp
này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khóa VIII, kì họp lần thứ 11 thông qua ngày 15 tháng 4
năm 1992.
- Hiến pháp năm 2013: Gồm 11 chương, 120 điều. Hiến pháp
này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khóa XIII, kì họp thứ 6 thông qua ngày 28 tháng 11 năm
2013.


Câu 2. Bản Hiến pháp mới được Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 28/11/2013 ( Hiến
pháp năm 2013 ) có hiệu lực từ ngày, tháng, năm nào ? So
với Hiến pháp 1992 (được sửa, đổi bổ sung năm 2001) có bao
nhiêu điều được giữ nguyên? Có bao nhiêu điều được sửa
đổi, bổ sung?. Điều sửa đổi, bổ sung nào bạn tâm đắc nhất?
Vì sao?


Trả lời
- Bản Hiến pháp mới được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thông qua ngày 28 / 11 / 2013 (Hiến pháp năm
2013) có hiệu lực từ ngày 01/ 01 / 2014.
- So với Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001), thì
Hiến pháp năm 2013 có 7 điều được giữ nguyên .
- So với Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001), thì
Hiến pháp năm 2013 có 101 điều được sửa đổi. Bổ sung 12
điều .
- Điều sửa đổi, bổ sung bạn tâm đắc nhất : ( người viết tự chọn )
Câu 3: Điều 2 Hiến pháp 2013 khẳng định “ Nước cộng hòa
xã hội chủ nghĩa do nhân dân làm chủ, tất cả quyên lực nhà
nước thuộc về nhân dân...”. Bạn hãy nêu và phân thích ngắn
gọn các quy định của Hiến pháp năm 2013 về những cách
thức để nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước.
Trả lời
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khẳng
định: Nhà nước ta là nhà nước của dân, do dân, vì dân. Từ Hiếp
pháp năm 1946 đến nay đều thống nhất quan điểm đó. Hiếp pháp
năm 2013 một lần nữa khẳng định: “Nhà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa

của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân... do Nhân dân làm
chủ, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là
liên minh giữa giai cấp công nhân và giai cấp nông dân và đội
ngũ trí thức...
Đây là quan điểm đúng, khoa học có giá trị về mặt pháp lý cao,
phù hợp thực tế.
Hiến pháp không chỉ quy định Nhân dân là chủ thể của nhà
nước, mà tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân, còn quy
định phương cách Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước của
mình một cách cụ thể, chi tiết, phù hợp điều kiện, hoàn cảnh của
đất nước.
Điều 6 Hiến pháp 2013: “Nhân dân thực hiện quyền lực nhà
nước bằng dan chủ trực tiếp, bằng dân chủ đại diện thông qua
quốc hội, hoạt động Nhân dân và thông qua các cơ quan khác
của nhà nước” là hoàn toàn phù hợp.
- Dân chủ trực tiếp: Nhân dân thể hiện trực tiếp ý chí của mình
về một vấn đề nào đó mà không cần thông qua cá nhân hay tổ
chức thay mặt mình và ý chí đó có ý nghĩa bắt buộc phải thi
hành. Cụ thể: ứng cử, bầu cử quốc hội, hoạt động Nhân dân, việc


thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, tương cầu dân ý, đối thoại trực
tiếp với cơ quan nhà nước.
- Dân chủ đại diện: là hình thức Nhân dân thông qua các cơ quan
nhà nước, cá nhân được Nhân dân ủy quyền để thực hiện ý chí
của Nhân dân. Đây là phương thức chủ yếu để thực hiện quyền
lực Nhân dân, dân chủ đại diện có ưu điểm, quản lí mọi mặt của
đời sống xã hội, còn hạn chế: ý chí, nguyện vọng của Nhân dân
phải qua trung quân nên có thể bị méo mó, sai lệch...bởi nhiều lý
do: trình độ nhận thức, quan điểm lợi ích... có sự khác nhau, tạo

nên sự hạn chế.
Như vậy, dân chủ trực tiếp và dân chủ đại diện là những cách
thức cơ bản để Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước của
mình. Điều này thể hiện tính dân chủ của chế độ xã hội chủ
nghĩa mà Nhân dân ta đang xây dựng, tạo điều kiện tốt để mọi
người dân tham gia và phát huy tài năng, quyền lực của mình,
góp phần xây dựng nhà nước giàu mạnh hơn, văn minh hơn.
Câu 4. Những quy định nào của Hiến pháp năm 2013 thể
hiện tư tưởng đại đoàn kết dân tộc?
Trả lời:
Những quy định của Hiến pháp năm 2013 thể hiện tư tưởng đại
đoàn kết dân tộc đó là:
Tại Điều 5, Hiến pháp năm 2013 ghi rõ:
1. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là quốc gia thống
nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam.
2. Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng
phát triển; nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc.
3. Ngôn ngữ quốc gia là tiếng Việt. Các dân tộc có quyền dùng
tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc, phát huy phong tục,
tập quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của mình.
4. Nhà nước thực hiện chính sách phát triển toàn diện và tạo điều
kiện để các dân tộc thiểu số phát huy nội lực, cùng phát triển với
đất nước".
Tại Điều 42, Chương II Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ
bản của công dân: "Công dân có quyền xác định dân tộc của
mình, sử dụng ngôn ngữ mẹ đẻ, lựa chọn ngôn ngữ giao tiếp";
hay Điều 61, Chương III: Kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục,
khoa học, công nghệ và môi trường: "Nhà nước ưu tiên phát
triển giáo dục ở miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn...".

- Khoản 1 Điều 58 qui định: “Nhà nước, xã hội đầu tư phát triển


sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc sức khỏe của Nhân dân, thực hiện
bảo hiểm y tế toàn dân, có chính sách ưu tiên chăm sóc sức khỏe
cho đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào ở miền núi, hải đảo và
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.”
-Khoản 1 Điều 60: “Nhà nước, xã hội chăm lo xây dựng và phát
triển nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, tiếp thu tinh
hoa văn hóa nhân loại.”
- Khoản 2 Điều 75: “Hội đồng dân tộc nghiên cứu và kiến nghị
với Quốc hội về công tác dân tộc; thực hiện quyền giám sát việc
thi hành chính sách dân tộc, chương trình, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội miền núi và vùng đồng bào dân tộc thiểu số.”
Câu 5: Những điểm mới của Hiến pháp năm 2013 so với
Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi bổ sung năm 2001) về quyền
con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân? Điểm
mới nào bạn tâm đắc nhất? Vì sao?.
Những điểm mới về "Quyền con người" trong Hiến pháp năm
2013
Hiến pháp năm 2013 được Quốc hội Nước Cộng hòa Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam thông qua ngày 28/11/2013 là bản Hiến pháp
kết tinh trí tuệ của toàn dân tộc, thể hiện ý chí, nguyện vọng của
đại đa số nhân dân ta. Hiến pháp năm 2013 gồm 11 chương, 120
điều, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2014. Trong Chương II
“Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân” đã
thể hiện bước tiến đáng kể về tư duy quyền con người ở Việt
Nam, phù hợp chuẩn mực quốc tế và các Công ước quốc tế về
quyền con người mà Việt Nam là thành viên. Trong bản Hiến
pháp năm 2013 có thể thấy những điểm mới về quyền con người

so với các bản Hiến pháp trước, đó là:
Thứ nhất là, "Quyền và Nghĩa vụ cơ bản của công dân" từ
Chương V trong Hiến pháp năm 1992 chuyển lên thành Chương
II trong Hiến pháp năm 2013. Việc thay đổi vị trí nói trên không
đơn thuần là một sự dịch chuyển cơ học, một sự hoán vị về bố
cục mà là một sự thay đổi về nhận thức. Với quan niệm đề cao
chủ quyền Nhân dân trong Hiến pháp, nhân dân là chủ thể tối
cao của quyền lập hiến và thông qua quyền lập hiến của mình,
Nhân dân giao quyền cho lập pháp, hành pháp, tư pháp và các
thiết chế độc lập khác, thì quyền con người, quyền và nghĩa vụ
cơ bản của công dân phải được xác định ở vị trí trang trọng hàng
đầu trong một bản Hiến pháp. Việc thay đổi này là sự kế thừa
Hiến pháp năm 1946 và Hiến pháp của nhiều nước trên thế giới,


thể hiện nhất quán quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước
ta trong việc công nhận, tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ quyền con
người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân.
Hai là, Hiến pháp năm 2013 đã có sự phân biệt giữa “quyền con
người” và “quyền công dân”. Theo đó, quyền con người được
quan niệm là quyền tự nhiên vốn có của con người từ lúc sinh ra;
còn quyền công dân, trước hết cũng là quyền con người, nhưng
việc thực hiện nó gắn với quốc tịch, tức là gắn với vị trí pháp lý
của công dân trong quan hệ với nhà nước, được nhà nước đảm
bảo đối với công dân của nước mình. Chỉ có những người có
quốc tịch mới được hưởng quyền công dân của quốc gia đó, ví
dụ như quyền bầu cử, ứng cử, quyền tham gia quản lý nhà nước.
Đồng thời bổ sung nguyên tắc hạn chế quyền, theo đó quyền con
người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của
Luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh

quốc gia, trật tự an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của
cộng đồng (khoản 2, điều 14). Việc hạn chế quyền con người,
quyền công dân không thể tùy tiện mà phải “theo quy định của
Luật”. Điều này cũng phù hợp với Công ước quốc tế về các
quyền dân sự, chính trị năm 1966 và Công ước quốc tế về các
quyền kinh tế, xã hội và văn hóa năm 1966 mà Việt Nam là
thành viên.
Ba là, Hiến pháp năm 2013 khẳng định và quy định rõ hơn các
nguyên tắc về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của
công dân theo hướng “quyền công dân không tách rời nghĩa vụ
của công dân”; điều này thể hiện mối quan hệ biện chứng giữa
quyền con người với quyền công dân. Mọi người có nghĩa vụ tôn
trọng quyền của người khác; công dân có trách nhiệm thực hiện
nghĩa vụ đối với Nhà nước và xã hội; việc thực hiện quyền con
người, quyền công dân không được xâm phạm lợi ích quốc gia,
dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác (Điều 15).
Bốn là, Hiến pháp năm 2013 bổ sung một số quyền mới, thể hiện
rõ hơn trách nhiệm của Nhà nước trong việc bảo đảm thực hiện
quyền con người, quyền công dân. Đó là các quyền: “Quyền
hiến mô, bộ phận cơ thể người và hiến xác theo quy định của
Luật” (Điều 20); “Quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng
tư” (Điều 21); “Quyền được bảo đảm an sinh xã hội” (Điều 34);
“Quyền kết hôn, ly hôn” (Điều 36); “Quyền hưởng thụ và tiếp
cận các giá trị văn hóa, tham gia vào đời sống văn hóa, sử dụng


các cơ sở văn hóa” (Điều 41); “Quyền xác định dân tộc của
mình, sử dụng ngôn ngữ mẹ đẻ, lựa chọn ngôn ngữ giao tiếp”
(Điều 42);“Quyền được sống trong môi trường trong lành” (Điều
43)…

Năm là, Hiến pháp năm 2013 mở rộng chủ thể có quyền bình
đẳng, không bị đối xử về mọi mặt thành quyền của mọi người.
Khẳng định trách nhiệm của Nhà nước trước công dân của mình;
công dân Việt Nam không thể bị trục xuất, giao nộp cho nhà
nước khác. Công dân Việt Nam ở nước ngoài được Nhà nước
Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam bảo hộ (Điều 17). Khẳng
định mọi người đều được hưởng quyền bất khả xâm phạm về
thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khỏe, danh dự và nhân
phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ
hình thức đối xử nào khác xâm phạm sức khỏe, xúc phạm danh
dự, nhân phẩm. Bên cạnh đó Hiến pháp năm 2013 cũng khẳng
định quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một
tôn giáo nào. Các tôn giáo bình đẳng trước pháp luật (Điều 24)

Từ Hiến pháp năm 1946 đến Hiến pháp năm 2013 là cả chặng
đường dài, đánh dấu sự phát triển về mặt tư duy của Đảng, Nhà
nước ta về quyền con người và cũng khẳng định rõ hơn bản chất
chế độ chính trị nước ta là dân chủ, Nhà nước ta là nhà nước của
dân, do dân, vì dân. Phát huy giá trị quyền con người chính là
động lực quan trọng của sự phát triển đất nước trong thời kỳ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nhằm hướng đến mục tiêu “Dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
Câu 6. Những điểm mới, quan trọng về vị trí, chức năng của
Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân trong hiến pháp năm
2013. Phân tích điểm mới về mối quan hệ giữa các cơ quan
đó trong thực hiện quyền lực Nhà nước?
Trả lời
Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam được Quốc hội khóa XIII,
kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 28/11/2013, Chủ tịch nước công bố
ngày 08/12/2013, có hiệu lực từ ngày 01/01/2014. Đây là bản

Hiến pháp của thời kỳ đổi mới toàn diện, đáp ứng yêu cầu xây
dựng, bảo vệ, phát triển đất nước và hội nhập quốc tế của nước
ta trong thời kỳ mới, đồng thời đánh dấu bước phát triển mới của
lịch sử lập hiến Việt Nam. So với Hiến pháp năm 1992. Để phân
biệt Hiến pháp này với các bản Hiến pháp năm với Hiến pháp
năm 1992, Hiến pháp năm 2013 có những điểm mới cơ bản về vị


trí, chức năng của Quốc hội, Chính phủ, và Tòa án nhân dân.
Chương V “Quốc hội”: gồm 17 điều (từ Điều 69 đến Điều 85).
Về cơ bản, Hiến pháp năm 2013 kế thừa các quy định của
Chương VI "Quốc hội" của Hiến pháp năm 1992, nhưng có một
số sửa đổi, bổ sung quan trọng sau:
Thứ nhất, Hiến pháp năm 2013 vẫn xác định: "Quốc hội là cơ
quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực nhà
nước cao nhất của nước CHXHCN Việt Nam" nhưng không có
nghĩa là "cơ quan có toàn quyền", "là cơ quan duy nhất có quyền
lập hiến và lập pháp" như Hiến pháp năm 1980 và Hiến pháp
năm 1992 quy định. Vì thế Hiến pháp năm 2013 chỉ quy định:
"Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết định
các vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát tối cao đối với
hoạt động của Nhà nước" (Điều 69). Những nhiệm vụ, quyền
hạn cụ thể thuộc quyền hành pháp chuyển về cho Chính phủ,
Quốc hội chỉ quyết định mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách và nhiệm
vụ cơ bản phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, không còn
quyết định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, 5 năm
để Chính phủ chủ động, năng động hơn trong điều hành, quản lý
đất nước.
Thứ hai, bổ sung thẩm quyền của Quốc hội liên quan đến thành
lập hai cơ quan mới là Hội đồng bầu cử quốc gia và Kiểm toán

nhà nước; đặc biệt là thẩm quyền của Quốc hội trong việc phê
chuẩn, miễn nhiệm và cách chức Thẩm phán TANDTC theo đề
nghị của Chánh án TANDTC để làm rõ hơn vai trò của Quốc hội
trong mối quan hệ với TANDTC, nâng cao vị thế của đội ngũ
Thẩm phán theo tinh thần cải cách tư pháp (Điều 70).
Thứ ba, liên quan đến cơ quan thường trực của Quốc hội, Hiến
pháp năm 2013 quy định bổ sung một số thẩm quyền quan trọng
cho Ủy ban thường vụ Quốc hội, như: "phê chuẩn đề nghị bổ
nhiệm, miễn nhiệm đại sứ đặc mệnh toàn quyền của nước
CHXHCN Việt Nam" (Điều 74); đặc biệt là thẩm quyền "quyết
định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị
hành chính dưới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương" (khoản 8
Điều 74) chứ không giao cho Chính phủ thực hiện quyền này
như Hiến pháp năm 1992 quy định.
Thứ tư, khác Hiến pháp năm 1992 chỉ quy định cho Quốc hội có
quyền quyết định kéo dài (hoặc rút ngắn) nhiệm kỳ của Quốc hội
mà không giới hạn thời gian kéo dài, khoản 3 Điều 71 Hiến pháp
năm 2013 xác định rõ: “Việc kéo dài nhiệm kỳ của một khóa


Quốc hội không được quá mười hai tháng, trừ trường hợp có
chiến tranh”.
Ngoài ra, để những người được Quốc hội bầu giữ các chức vụ
chủ chốt của bộ máy nhà nước có ý thức sâu sắc về danh dự và
trọng trách của mình trước Quốc hội, trước Tổ quốc và Nhân
dân, Hiến pháp năm 2013 có quy định mới là: "Sau khi được
bầu, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ,
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao phải tuyên thệ trung thành với
Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp” (khoản 7 Điều 70). Quốc hội,
nhân dân hy vọng, đặt niềm tin và giám sát việc thực hiện lời

tuyên thệ này của những người giữ trọng trách của các cơ quan
then chốt của Nhà nước.
Chương VII “Chính phủ”: gồm 8 điều, từ Điều 94 đến Điều 101.
Chương này có một số điểm mới so với Hiến pháp 1992 là:
Thứ nhất, lần đầu trong lịch sử lập hiến của nước ta, Hiến pháp
năm 2013 chính thức khẳng định: Chính phủ "là cơ quan thực
hiện quyền hành pháp", mặc dù Điều 94 vẫn còn quy định:
"Chính phủ "là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước
CHXHCN Việt Nam", "là cơ quan chấp hành của Quốc hội".
Điều này thể hiện mong muốn thực hiện nguyên tắc phân công
quyền lực nhà nước giữa các cơ quan nhà nước mà Điều 2 Hiến
pháp năm 1992 (sửa đổi năm 2001) đã quy định, nhưng đồng
thời vẫn giữ nguyên tắc tập quyền XHCN với đặc điểm về vị trí
tối cao và toàn quyền của Quốc hội trong mối quan hệ với các cơ
quan nhà nước khác, trong đó có Chính phủ.
Thứ hai, quy định cụ thể về vai trò và trách nhiệm của các thành
viên Chính phủ. Quy định về trách nhiệm của Thủ tướng Chính
phủ trong việc thực hiện chế độ báo cáo trước Nhân dân thông
qua các phương tiện thông tin đại chúng về những vấn đề quan
trọng thuộc thẩm quyền giải quyết của Chính phủ và Thủ tướng
Chính phủ.
Thứ ba, Hiến pháp năm 2013 không còn giao cho Chính phủ
quyền quyết định về điều chỉnh địa giới hành chính (thực tế là cả
chia tách, thành lập mới) các đơn vị hành chính dưới cấp tỉnh
như như khoản 10 Điều 112 Hiến pháp năm 1992 quy định.
Chương VIII “Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân”: gồm 8
điều, từ Điều 102 đến Điều 109. So với Hiến pháp 1992, Hiến
pháp năm 2013 có một số điểm mới chủ yếu sau:
Thứ nhất, khẳng định chính thức Tòa án nhân dân là cơ quan
“thực hiện quyền tư pháp” (Điều 102). Điều này thể hiện rõ



nguyên tắc phân công thực hiện quyền lực nhà nước giữa các cơ
quan nhà nước. Nhân đây cũng xin nói thêm rằng, bản Hiến
pháp đầu tiên năm 1946 cũng đã quy định: các cơ quan tư pháp
(thực hiện quyền tư pháp) chỉ bao gồm tòa án các cấp (Tòa án tối
cao, các tòa án phúc thẩm, các tòa án đệ nhị cấp và các tòa án sơ
cấp), nhưng các bản Hiến pháp sau này (từ Hiến pháp năm 1959,
1980 đến Hiến pháp năm 1992, khi hệ thống Viển kiểm sát được
thiết lập) đã không quy định rõ cơ quan nào thực hiện quyền tư
pháp.
Thứ hai, khẳng định rõ hơn một số nguyên tắc tố tụng mang tính
hiến định: nguyên tắc xét xử hai cấp gồm sơ thẩm, phúc thẩm;
nguyên tắc tranh tụng trong xét xử được bảo đảm; mở ra khả
năng áp dụng nguyên tắc xét xử theo thủ tục rút gọn chứ không
phải trong tất cả mọi trường hợp đều áp dụng nguyên tắc xét xử
tập thể và quyết định theo đa số như Hiến pháp năm 1992 và
pháp luật tố tụng hiện hành quy định (khoản 4, 5 Điều 103 Hiến
pháp năm 2013). Trong các nguyên tắc nói trên, nguyên tắc
tranh tụng trong xét xử là rất quan trọng, đảm bảo sự bình đẳng
giữa các chủ thể tham gia tố tụng, từ đó tăng cường tính minh
bạch, công khai, nâng cao chất lượng hoạt động xét xử của Tòa
án.
Thứ ba, Hiến pháp năm 2013 quy định: Tòa án nhân dân gồm
Tòa án nhân dân tối cao và các Tòa án khác do luật định; Viện
kiểm sát nhân dân gồm Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các
Viện kiểm sát khác do luật định (khoản 2 Điều 102 và khoản 2
Điều 107). Quy định này có ý nghĩa mở đường thực hiện chủ
trương tổ chức lại Tòa án theo thẩm quyền xét xử (Tòa án khu
vực), không tương ứng với chính quyền cấp tỉnh, cấp huyện như

hiện nay để bảo đảm nguyên tắc độc lập của Tòa án.
Câu 7. Cấp chính quyền địa phương quy định trong Hiến
pháp năm 2013 gồm những cơ quan nào? Bạn hãy nêu
nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của chính quyền địa
phương đối với Nhân dân.
Trả lời:
- Cấp chính quyền địa phương quy định trong Hiến pháp năm
2013 gồm Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.
- Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của chính quyền địa
phương đối với Nhân dân
+ Hội đồng nhân dân: Điều 113
1. Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa


phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của
Nhân dân, do Nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm
trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Hội đồng nhân dân quyết định các vấn đề của địa phương do
luật định; giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa
phương và việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân.
+ Ủy ban nhân dân: Điều 114
1. Uỷ ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương do Hội đồng
nhân dân cùng cấp bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân
dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách
nhiệm trước Hội đồng nhân dân và cơ quan hành chính nhà nước
cấp trên.
2. Uỷ ban nhân dân tổ chức việc thi hành Hiến pháp và pháp luật
ở địa phương; tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân
dân và thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước cấp trên
giao.

Câu 8. Hiến pháp năm 2013 quy định như thế nào về trách
nhiệm của đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân
đối với cử tri và Nhân dân?
Trả lời.
1. Trách nhiệm của đại biểu Quốc hội đối với cử tri và nhân dân
được Hiến pháp 2013 quy đinh:
- Đại biểu Quốc hội là người đại diện cho ý chí và nguyện vọng
của nhân dân ở đơn vị bầu cử ra mình và của nhân dân cả nước.
- Đại biểu Quốc hội phải liên hệ chạc chẽ với cử tri, chịu sự
giám sát của cử tri. Thu thập và phản ánh trung thực ý kiến,
nguyện vọng của cử tri với quốc hội, các cơ quan, tổ chức hữu
quan. Thực hiện chế độ tiếp xúc và báo cáo với cử tri về hoạt
động của đại biểu và của quốc hội. Trả lời kiến nghị và yêu cầu
của cử tri. Theo dõi đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của
công dân và hướng dẫn, giúp đỡ công dân thực hiện quyền khiếu
nại tố cáo…
- Đại biểu Quốc hội phổ biến và vận động nhân dân thực Hiện
hiến pháp và pháp luật.
2. Trách nhiệm của đại biểu Hội đồng nhân dân đối với cử tri và
nhân dân được Hiến pháp năm 2013 quy đinh:
Đại biểu Hội đồng nhân dân là người đại diện cho ý chí và
nguyện vọng của Nhân dân ở địa phương. Phải liên hệ chặc chẽ
với cử tri, chịu sự giám sát của cử tri, thực hiện chế độ tiếp xúc,
báo cáo với cử tri về hoạt động của mình và của Hội đồng nhân


dân, trả lời những yêu cầu, kiến nghị của cử tri. Xem xét, đôn
đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của nhân dân. Đại biểu Hội
đồng nhân dân có nhiệm vụ vận động nhân dân thực hiện pháp
luật, chính sách của nhà nước, nghị quyết của Hội đồng nhân

dân, động viên nhân dân tham gia quản lí nhà nước.
Câu 9. “…Nhân dân Việt Nam xây dựng, thi hành và bảo vệ
Hiến Pháp này vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh” (Trích lời nói đầu Hiến pháp năm
2013)
Theo bạn, Nhà nước và mỗi người dân có trách nhiệm làm gì
và làm như thế nào để thi hành và bảo vệ Hiến pháp?
Hiến pháp là một hệ thống quy định những nguyên tắc chính trị căn
bản và thiết lập kiến trúc, thủ tục, quyền hạn và trách nhiệm của một
chính quyền. Nhiều hiến pháp cũng bảo đảm các quyền nhất định
của nhân dân. Trong bài viết này, ngoài Hiến pháp được hiểu như
hiến pháp chính quyền còn có một số hình thức khác mang nghĩa
rộng hơn như là hiến chương, luật lệ, nguyên tắc giữa các tổ chức
chính trị.
Hiến pháp là đạo luật cơ bản nhất của một nhà nước,nó thể
hiện ý chí và nguyện vọng của tuyệt đại đa số nhân dân tồn tại ở
trong hoặc ngoài nhà nước đó,
nhưng vẫn là nhân dân thuộc
nhà nước đó.
Tầm quan trọng của Hiến pháp:
Trước hết, Hiến pháp sửa đổi đã thể chế hóa đầy đủ hơn, sâu
sắc hơn quan điểm của Đảng và nhà nước ta về đề cao chủ quyền
nhân dân, phát huy dân chủ XHCN và đảm bảo tất cả quyền lực nhà
nước thuộc về nhân dân.
Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân được
đề cao, đưa lên vị trí trang trọng hàng đầu trong Hiến pháp (chương
II). Đó vừa là sự kế thừa Hiến pháp năm 1946 do Chủ tịch Hồ Chí
Minh - Trưởng ban Soạn thảo; vừa thể hiện nhận thức mới đầy đủ,
sâu sắc hơn trong việc thể chế hóa quan điểm của Đảng và Nhà nước
ta về đề cao nhân tố con người, coi con người là chủ thể, nguồn lực

chủ yếu và là mục tiêu của sự phát triển.
Chính vì tầm quan trọng của Hiến pháp 2013 mà nhà nước và
người dân cần phải:
Một là, bảo đảm tính tối cao của Hiến pháp
Bảo đảm tính tối cao của hiến pháp đòi hỏi:


1. Tất cả các cơ quan nhà nước được nhân dân uỷ quyền
không những phải tổ chức và hoạt động theo quy định của hiến pháp
mà các cơ quan này còn phải ban hành các văn bản pháp luật (kể cả
các văn bản luật và văn bản dưới luật) phù hợp với hiến pháp.
2. Nhà nước không được tham gia ký kết các điều ước quốc tế
có nội dung mâu thuẫn, đối lập với các quy định của hiến pháp.
3. Tính tối cao của hiến pháp còn đòi hỏi văn kiện của các tổ
chức chính trị- xã hội khác cũng không được có nội dung trái với
hiến pháp và pháp luật.
4. Trong những trường hợp có sự mâu thuẫn giữa quy định của
các văn bản pháp luật khác với các quy định của hiến pháp thì thực
hiện theo quy định của hiến pháp, nếu văn kiện của các tổ chức,
đoàn thể xã hội có nội dung trái với hiến pháp và các văn bản luật
khác của nhà nước thì phải áp dụng quy định của hiến pháp, của các
văn bản luật.
Hai là, Tiếp tục tuyên truyền về nội dung cảu Hiến pháp năm
2013
Thứ nhất, phải quán triệt trong toàn hệ thống chính trị và các
tầng lớp nhân dân về nội dung, tinh thần của Hiến pháp, để mỗi
người hiểu được tinh thần và những quy định của Hiến pháp, trên cơ
sở đó nâng cao nhận thức, niềm tin của người dân đối với Hiến
pháp.
Thứ hai, tiếp tục triển khai các hoạt động nghiên cứu, tìm hiểu về

nội dung Hiến pháp để thấy rõ hơn vai trò, ý nghĩa to lớn của Hiến
pháp trong đời sống xã hội và những căn cứ lý luận, thực tiễn của
việc sửa đổi, bổ sung Hiến pháp lần này.
Thứ ba, tổ chức, triển khai thi hành các quy định cụ thể của
Hiến pháp thông qua các hoạt động xem xét, chỉnh lý, điều chỉnh lại
bộ máy Nhà nước từ thẩm quyền, chức năng, cơ cấu tổ chức đến
phương thức hoạt động, phù hợp với tinh thần, nội dung của Hiến
pháp mới.
Biện pháp chủ đạo nhất vẫn là tổ chức nghiên cứu, học tập, phổ
biến nội dung Hiến pháp tới cán bộ, đảng viên và mọi tầng lớp nhân
dân thông qua đội ngũ báo cáo viên và các tài liệu đã được biên
soạn, phát hành.
Đối với Nhà nước:


+ Để bảo đảm hiệu lực thi hành của Hiến pháp, Quốc hội đã
ban hành Nghị quyết số 64/2013/QH13 ngày 28/11/2013 quy
định một số điểm thi hành Hiến pháp, trong đó đã xác định rõ
trách nhiệm của các cơ quan hữu quan trong việc tổ chức thi
hành Hiến pháp; kịp thời triển khai các biện pháp cần thiết nhằm
bảo đảm thi hành Hiến pháp;
+ Quốc hội sớm ban hành Luật về tổ chức chính quyền địa
phương, Luật Trưng cầu ý dân, các văn bản quy định về Hội
đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán Nhà nước…;
+ Chính phủ xây dựng và thi hành các chương trình xây
dựng luật, pháp lệnh và các văn bản quy phạm pháp luật, đảm
bảo các văn bản được ban hành kịp thời sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ
các văn bản không còn phù hợp với Hiến pháp. Các văn bản
được ban hành phải đảm bảo phù hợp với quy định của Hiến
pháp năm 2013, đảm bảo tính thống nhất, hiệu lực, hiệu quả, khả

thi;+ Tổ chức tuyên truyền, phổ biến sâu rộng Hiến pháp tại cơ
quan, tổ chức và địa phương, nâng cao nhận thức về Hiến pháp
và ý thức chấp hành Hiến pháp của người dân;
+ Nâng cao hơn nữa chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước;
+ Kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm minh các hành vi vi
phạm Hiến pháp và pháp luật.
Theo điều 3 Hiến pháp 2013: “Nhà nước bảo đảm và phát huy
quyền làm chủ của Nhân dân; công nhận, tôn trọng, bảo vệ và
bảo đảm quyền con người, quyền công dân”.
Theo điều 28 của Hiến pháp “Nhà nước tạo điều kiện để công
dân tham gia quản lý nhà nước và xã hội; công khai, minh bạch
trong việc tiếp nhận, phản hồi ý kiến, kiến nghị của công dân”.
Điều 52 Hiến pháp “Nhà nước xây dựng và hoàn thiện thể chế
kinh tế, điều tiết nền kinh tế trên cơ sở tôn trọng các quy luật thị
trường; thực hiện phân công, phân cấp, phân quyền trong quản
lý nhà nước; thúc đẩy liên kết kinh tế vùng, bảo đảm tính thống
nhất của nền kinh tế quốc dân”.
Điều 57 “ Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để tổ chức, cá
nhân tạo việc làm cho người lao động. Nhà nước bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp của người lao động, người sử dụng lao động và
tạo điều kiện xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn
định”.
Điều 63 “ Nhà nước có chính sách bảo vệ môi trường; quản lý,
sử dụng hiệu quả, bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên;


bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học; chủ động phòng, chống
thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu”.
Điều 64 “ Nhà nước củng cố và tăng cường nền quốc phòng toàn

dân và an ninh nhân dân mà nòng cốt là lực lượng vũ trang nhân
dân; phát huy sức mạnh tổng hợp của đất nước để bảo vệ vững
chắc Tổ quốc, góp phần bảo vệ hòa bình ở khu vực và trên thế
giới”.
Điều 68 “ Nhà nước phát huy tinh thần yêu nước và chủ nghĩa
anh hùng cách mạng của Nhân dân, giáo dục quốc phòng và an
ninh cho toàn dân; xây dựng công nghiệp quốc phòng, an ninh;
bảo đảm trang bị cho lực lượng vũ trang nhân dân, kết hợp quốc
phòng, an ninh với kinh tế, kinh tế với quốc phòng, an ninh; thực
hiện chính sách hậu phương quân đội; bảo đảm đời sống vật
chất, tinh thần của cán bộ, chiến sỹ, công nhân, viên chức phù
hợp với tính chất hoạt động của Quân đội nhân dân, Công an
nhân dân; xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân hùng mạnh,
không ngừng tăng cường khả năng bảo vệ Tổ quốc”.
Trách nhiệm của mỗi người dân:
Điều 15 “ Công dân có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ đối với
Nhà nước và xã hội”.
Điều 44 “Công dân có nghĩa vụ trung thành với Tổ quốc”.
Điều 46 của Hiến pháp “Công dân có nghĩa vụ tuân theo Hiến
pháp và pháp luật; tham gia bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự, an
toàn xã hội và chấp hành những quy tắc sinh hoạt công cộng”.
Điều 47 “Mọi người có nghĩa vụ nộp thuế theo luật định”…..
Như vậy nhà nước và nhân dân cùng nhau thi hành hiến pháp.
Nhà nước là đầu tàu dẫn dắt nhân dân đi theo. Để thực hiện Hiến
Pháp một cách chính xác thì không chỉ nhân dân thực hiện mà
nhà nước cũng phải thực hiện nghiêm chỉnh đúng với Hiến Pháp
đã đề ra.




×