Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

tiểu luận thực trạng và khả năng tự nghiên cứu của sinh viên ngành Quản trị nhân lực trường đại học Lao động Xã hội (CSII)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.09 KB, 26 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI (CSII)
KHOA QUẢN LÝ LAO ĐỘNG
››

TIỂU LUẬN HẾT MÔN
TỔNG QUAN QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
ĐỀ TÀI:

Giải pháp nâng cao khả năng tự nghiên cứu của sinh viên
ngành Quản trị nhân lực trường đại học Lao động – Xã hội
(CSII)

GVHD:
SVTH:
Lớp:
Mã SV:
STT:

Th.s Phùng Tín Trung
Võ Thị Quyên
Đ13NL1
1313404041057
66

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 09 năm 2015


MỤC LỤC


1.1. Lý do chọn đề tài



Xã hội ngày càng phát triển, văn minh nhân loại vươn tới tầm cao đòi hỏi con người
ngày càng phải nâng cao trình độ, sự hiểu biết và các kỹ năng khác. Nếu bạn không cố gắng
phát triển bạn sẽ bị cách xa sự văn minh của con người. Xã hội Việt Nam đang từng ngày hội
nhập phát triển vươn lên tầm cao mới. Để cùng đất nước khẳng định được vị thế trên trường
quốc tế, thế hệ trẻ là chủ nhân tương lai của đất nước, các bạn cần biết tầm quan trong của
chính bản thân, cố gắng trau dồi các kiến thức và không ngừng học hỏi. Đặc biệt các bạn sinh
viên là đội ngũ tri thức, nhân tài của đất nước, các bạn càng phải cố gắng hơn nữa. Để có
những đóng góp lớn lao ấy, trước hết các bạn sinh viên cần phải xác định động cơ, động lực
học tập đúng đắn. Quan trọng không kém, các bạn phải xách định phương pháp học tập phù
hợp.
Nhà văn người Mỹ ông Isaac Asimov (1920-1992) đã từng nói rằng: “Chỉ có thể bằng
con đường tự nghiên cứu sinh viên mới có thể học hỏi được điều gì đó. Nhiệm vụ duy nhất
của nhà trường là tạo thuận lợi cho quá trình tự nghiên cứu. Nếu như không làm được điều
này, nhà trường sẽ đánh mất ý nghĩa tồn tại của mình”. Tự nghiên cứu là yếu tố quyết định
chất lượng học tập, chất lượng đào tạo, là con đường nhanh chóng đưa sự nghiệp giáo dục
của đất nước tiến kịp các nước trong khu vực và thế giới, đây cũng là chủ trương của Đảng,
của Bộ Giáo dục & Đào tạo và được cụ thể hóa trong Luật Giáo dục “Cải tiến phương pháp
giảng dạy và học tập theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập, phát huy tính chủ động,
sáng tạo và năng lực tự học của học sinh…” (NQ TW2 – Luật Giáo dục). Vấn đề tự nghiên
cứu đóng vai trò quan trọng trong việc giúp sinh viên lĩnh hội kiến thức môn học cũng như
phát huy năng lực của bản thân trên cơ sở chính là sự hướng dẫn của giảng viên. Việc tự
nghiên cứu của sinh viên là hoạt động vô cùng cần thiết, mặc dù đã làm quen với hình thức
tín chỉ, nhưng sinh viên vẫn gặp một số khó khăn do chưa thực sự tìm ra phương pháp học
tập hiệu quả nhất khi học theo hình thức này. Sinh viên vẫn còn rất nhiều vướng mắc, khó
khăn khi học tập, chưa thực sự dành nhiều thời gian cho việc tự nghiên cứu, chưa xây dựng
và rèn luyện kĩ năng tự nghiên cứu hợp lí. Biết được tầm quan trọng của việc tự nghiên cứu
đối với sinh viên, tác giả tiến hành nghiên cứu đề tài: “Giải pháp nâng cao khả năng tự nghiên
cứu của sinh viên ngành Quản trị nhân lực trường đại học Lao đông – Xã hội (CSII)”. Với
mong muốn sẽ góp phần lý giải nhiều vấn đề cả về lý luận và thực tiễn trong việc làm rõ thực

trạng và đề xuất một số khuyến nghị nhằm giúp sinh viên ngành Quản trị nhân lực trường đại
học Lao động - Xã hội (CSII) có được một phương học tập, nghiên cứu hiệu quả.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
3


Đề tài đi làm rõ các vấn đề lý luận liên quan đến vấn đề khả năng tự nghiên cứu, tìm
hiểu thực trạng tự nghiên cứu của sinh viên ngành Quản trị nhân lực trường đại học Lao
động - Xã hội (CSII). Đưa ra một số khuyến nghị để sinh viên ngành Quản trị nhân lực
trường đại học Lao động - Xã hội (CSII) nắm vững phương pháp tự nghiên cứu đúng đắn
và áp dụng có hiệu quả.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Khoa Quản lý lao động trường đại học Lao động – Xã hội (CSII).
- Phạm vi thời gian: tháng 09/2015
- Phạm vi nội dung: Nghiên cứu thực trạng khă năng tự nghiên cứu của sinh viên ngành Quản

trị nhân lực trường đại học Lao động – Xã hội (CSII) và đưa ra một số khuyến nghị.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phân tích tài liệu: Tổng quan các tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu, phân tích,
tập hợp, xây dựng cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu về vấn đề khả năng tự nghiên cứu của
sinh viên.
- Điều tra bảng hỏi: Khảo sát 200 sinh viên khoa Quản lý lao động trong đó 60 sinh
viên K12, 80 sinh viên K13 và 60 sinh viên K14.
- Phân tích số liệu từ điều tra bảng hỏi.
1.5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Đề tài góp phần làm rõ các vấn đề lý luận liên quan đến vấn đề tự nghiên cứu của
sinh viên, giúp sinh viên định hình được phương pháp học tập đúng đắn mà trong đó
phương pháp tự nghiên cứu là quan trong nhất. Đề tài nói lên được thực trạng khả năng tự
nghiên cứu của sinh viên ngành Quản trị nhân lực trường đại học Lao động – Xã hội (CSII)
và đưa ra một số khuyến nghị thực tiễn để sinh viên thực hiện việc tự nghiên cứu tốt hơn.


4


1.6. Hạn chế của đề tài
Trong bài ngiên cứu này tác giả nghiên cứu về khía cạnh tự nghiên cứu ngoài giờ
lên lớp của sinh viên nên sẽ có những thiếu sót, bên cạnh đó mẫu khảo sát không lớn nên
chưa đánh giá tổng thể khách quan nhất.

5


PHẦN 2: NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý thuyết
2.1.1. Khái niệm tự nghiên cứu
Thực chất tự nghiên cứu là một quá trình học tập, một quá trình nhận thức không trực
tiếp có giảng viên, đó là một quá trình “lao động khoa học” vất vả hơn nhiều so với có giảng
viên hướng dẫn. Có thể nói quá trình tự nghiên cứu của sinh viên là một quá trình tự nỗ lực,
quyết tâm, tích cực để đạt được mục tiêu học tập. Nếu thiếu sự nỗ lực thì sinh viên không thể
đạt kết quả tốt, đây cũng chính là điều kiện để sinh viên nâng cao chất lượng học tập của bản
thân và các trường đại học nâng cao chất lượng giáo dục.
Trong hệ đào tạo tín chỉ, sinh viên tự nghiên cứu, tự tìm hiểu tài liệu để có kiến thức.
Giảng viên là người cung cấp những nguồn tài liệu phù hợp và định hướng để cách tiếp cận
vấn đề của sinh viên dễ dàng và đúng hướng hơn. Để có được khối lượng kiến thức đáp ứng
yêu cầu cũng như hình thành các kỹ năng khác, mỗi sinh viên cần bỏ ra rất nhiều thời gian tự
nghiên cứu. Nếu sinh viên không tự nghiên cứu mà chỉ học máy móc câu chữ của giảng viên
thì những gì tiếp thu được chỉ là những định hướng rất chung chung và không có hiểu biết
sâu sắc vấn đề. Từ đó dẫn đến kết quả học tập không được như mong muốn và không đạt yêu
cầu đề ra đối với môn học. Trước hết, sinh viên phải xác định động lực học tập của bản thân
là gì, từ đó mới có thể xác định phương pháp học tập phù hơp. Theo giáo trình Hành vi tổ

chức: “Động lực của con người là những nhân tố bên trong kích thích con người nỗ lực làm
việc trong điều kiện cho phép tạo ra năng suất, hiệu quả cao” (Bùi Anh Tuấn và Phạm Thúy
Hương, 2011).
2.1.2. Vai trò của việc tự nghiên cứu
Ở trung học phổ thông, học sinh chỉ cần vững kiến thức thầy cô dạy trên lớp và làm
bài tập được giao, giáo viên liên tục có những bài kiểm tra, đánh giá dành cho học sinh. Tuy
nhiên khi học lên đại học thì yêu cầu hoạt động học tập của sinh viên đã khác hẳn, với môi
trường tự do không bị gia đình quản lý chặt chẽ như trước, sinh viên có xu hướng lơ là việc
học. Để nâng cao kết quả học tập của sinh viên có rất nhiều phương pháp như chú ý nghe
giảng; đặt nhiều câu hỏi cho giảng viên và cùng nhau giải quyết; giải quyết các bài tập, vấn
đề ngay trên giảng đường; tự nghiên cứu bài trước... Trong đó tự nghiên cứu là phương pháp,
cách thức cơ bản mà sinh viên phải thực hiện thường xuyên. Đối với sinh viên đại học, tự
nghiên cứu là phương pháp học tập vô cùng quan trọng. Giảng viên đóng vai trò là người
6


hướng dẫn, cung cấp tài liệu, hướng dẫn đề tài, sinh viên phải tự biết cách sắp xếp thời gian
và trình tự nghiên cứu những kiến thức cơ bản và mở rộng tìm hiểu những vấn đề liên quan.
Thêm vào đó, không còn sự giám sát gắt gao của giảng viên, sinh viên phải tự nỗ lực để có
thể đạt hiệu quả cao trong kì thi kết thúc môn học.
Tự nghiên cứu giúp sinh viên nâng cao năng lực tư duy, tìm tòi khám phá ra những
vấn đề mới, nó giúp sinh viên hiểu rõ bản chất của vấn đề một cách sâu sắc nhất, một người
sinh viên tuy có đầy đủ mọi điều kiện để học tập (người thầy giỏi, tài liệu hay, điều kiện học
tập tốt…) vẫn không thể thành công được nếu như không tự mình đào sâu suy nghĩ. Việc tự
nghiên cứu mang lại cho sinh viên:
-

Phát triển tính tự giác, tích cực và tính độc lập nhận thức, khắc phục tính thụ động, ỷ lại vào

-


giảng viên hoặc người khác.
Làm quen với cách làm việc độc lập, đây là tiền đề, cơ sở để nâng cao học vấn đáp ứng sự

-

phát triển của khoa học kỹ thuật trong thực tiễn công tác sau này.
Bồi dưỡng hứng thú học tập, rèn luyện ý chí phấn đấu, đức tính kiên trì, óc phê phán, nâng
cao niềm tin và năng lực bản thân.
Khi tự nghiên cứu sinh viên có thể chủ động được quỹ thời gian mà không bị ràng
buộc bởi các yếu tố môi trường, có thể học bất cứ lúc nào. Từ đó giúp sinh viên nắm kiến
thức vững chắc và có thể hiểu sâu và nhớ kỹ hơn các vấn đề. Ngoài ra, việc tự nghiên cứu
còn nâng cao tinh thần trách nhiệm trong công tác làm việc theo nhóm, khi đó sinh viên có
thể thể hiện tính sáng tạo trong tư duy và linh hoạt nhạy bén trong suy nghĩ, điều quan trọng
hơn hết là sinh viên có thể đi sâu hơn so với thực tế nhằm rèn luyện kỹ năng phân tích tình
hình và đưa ra quyết định, đây là một yếu tố cần và đủ để sau này khi rời khỏi ghế nhà trường
sinh viên sẽ không bỡ ngỡ khi làm việc ở môi trường thực tế. Việc tự nghiên cứu giúp cho
sinh viên có thể tiếp thu tốt bài giảng trên lớp hay củng cố lại các kiến thức đã học,đào sâu
mổ xẻ vấn đề, mở mang thêm nhiều kiến thức mới qua sách vở và mạng internet phục vụ cho
chuyên ngành nghiên cứu, nâng cao kỹ năng làm việc nhóm, tạo môi trường học tập tiến bộ
và tiên tiến…

7


2.1.3. Các học thuyết liên quan


Thuyết X và Thuyết Y
Douglas McGregor đã đưa ra hai quan điểm riêng biệt về con người: Một quan điểm


tiêu cực gọi là Thuyết X và một quan điểm tích cực cơ bản gọi là Thuyết Y. Sau khi quan sát
các nhà quản lý cư xử với nhân viên của mình, Douglas McGregor kết luận rằng quan điểm
của một nhà quản lý về bản chất con người dựa vào một nhóm các giả thuyết nhất định và
nhà quản lý đó thường có những biện pháp quản lý của mình cho cấp dưới tương ứng theo
những giả thuyết đó.
Theo thuyết X, các nhà quản lý thường có bốn giả thuyết sau đây:
-

Nhìn chung, con người không muốn làm việc, lười biếng, máy móc và vô tổ chức.
Chỉ thích vật chất, cái họ làm không quan trọng bằng cái họ kiếm được.
Chỉ làm việc cầm chừng khi bị bắt phải làm việc, luôn né tránh công việc, không thích những
công việc đòi hỏi tính sáng tạo hay sáng kiến, tự quản và tự kiểm.
Theo thuyết Y, các nhà quản lý thường có bốn giả thuyết trái ngược nhau như sau:

-

Con người muốn được nhìn nhận, muốn cảm thấy mình có ích, muốn khẳng định mình.
Con người có những khả năng tiềm ẩn, biết sáng tạo và làm việc tốt.
Khi được quan tâm khích lệ họ thường tích cực làm việc, muốn tham gia vào các công việc
chung, chia sẻ trách nhiệm và có tinh thần trách nhiệm.
Thuyết X cho rằng các nhu cầu có thứ bậc thấp hơn thường chế ngự các cá nhân.
Thuyết Y cho rằng các nhu cầu có thứ bậc cao hơn sẽ chế ngự các cá nhân. Bản thân
McGregor lại tin rằng các giả thuyết của Thuyết Y hợp lý hơn các giả thuyết của Thuyết X.
Tuy nhiên trên thực tế thì dù là Thuyết X hay Thuyết Y cũng chỉ phù hợp trong tình huống
nhất định nào đó (Lê Thanh Hà, 2009, 21-22).
Xét rằng nếu bản thân sinh viên được tôn trọng và được mọi người lắng nghe, họ sẽ
có động lực trong việc học tập. Họ luôn tìm mọi cách để hoàn thiện bản thân, hoàn thiện
phương pháp học tập, phát huy tính sáng tạo, tư duy. Còn nếu họ bị áp đặt, bắt buộc, tinh tần
làm việc không cao. Họ không được tôn trọng, không được lắng nghe dẫn đến việc họ làm

việc như máy móc, kết quả học tập không được tốt.

8


2.1.4. Nguyên tắc đảm bảo việc tự nghiên cứu có hiệu quả
Một vấn đề có tính khoa học bao giờ cũng được xây dựng trên những cơ sở và nguyên
tắc nhất định, việc tự nghiên cứu muốn đạt hiệu quả cao cần tuân thủ những nguyên tắc sau:
1. Bảo đảm tính khoa học của quá trình tự nghiên cứu: Bản thân tự nghiên cứu là một quá trình
lao động trí tuệ gian khổ, vì vậy càng đòi hỏi tính khoa học. Càng khoa học thì hiệu quả hoạt
động tự nghiên cứu càng được nâng cao.
2. Bảo đảm “ học đi đôi với hành”: Đây là một cặp phạm trù có quan hệ biện chứng với nhau, tự
nghiên cứu không chỉ củng cố kiến thức thông thường mà còn đưa kiến thức ấy vào thực tiễn,
vận dụng với thực tế, rút ra những thiếu sót, sai lầm từ đó ngày càng nâng cao hiểu biết.
3. Bảo đảm nâng cao dần đến mức độ tự giác cao, củng cố kỹ năng, kỹ xảo.
2.2. Thực trạng tự nghiên cứu của sinh viên ngành Quản trị nhân lực
2.2.1. Nhận thức của sinh viên về vấn đề tự nghiên cứu
Tự nghiên cứu có vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình học đại học của sinh
viên. Tự nghiên cứu nhằm phát huy tính tự giác học và niềm say mê học hỏi. Việc tự nghiên
cứu đối với sinh viên có vai trò hết sức quan trọng vì qua đó góp phần giúp cho sinh viên rèn
luyện khả năng tư duy và sáng tạo của cá nhân.
Bảng 1. Nhận thức của sinh viên về vấn đề tự nghiên cứu
STT

Nhận thức của sinh viên

Tỷ lệ(%)

1


Vấn đề tự nghiên cứu là rất quan trọng

84

2

Tự nghiên cứu là hình thức học cá nhân

66

3

Giảng viên có vai trò quan trọng trong vấn đề tự nghiên cứu

58

4

Nguồn học liệu rất quan trọng

88

Hầu hết sinh viên đều nhận thức rằng vấn đề tự nghiên cứu là quan trọng (84%), tuy
nhiên việc tự nghiên cứu này đồng nghĩa với hình thức học cá nhân (66%), không phụ thuộc
vào người khác và không cần sự cộng tác của bạn bè. Sinh viên cho rằng đây là yêu cầu tối
thiểu của một sinh viên. Bên cạnh đó, 58% sinh viên cho rằng giảng viên có vai trò quan
9


trọng trong việc tự nghiên cứu của sinh viên. Giảng viên là công cụ cung cấp tri thức sống

đáng tin cậy. Họ là người hướng dẫn, cung cấp đề cương, nguồn học liệu cho sinh viên, hơn
hết họ là người cùng sinh viên giải quyết vấn đề. Ngoài ra nguồn học liệu cũng quan trọng
không kém, 88% sinh viên cho rằng nguồn học liệu rất quan trong, là một trong những yếu tố
quyết định kết quả công cuộc tự nghiên cứu.
2.2.2. Thực trạng tự nghiên cứu của sinh viên ngành Quản trị nhân lực
2.2.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tự nghiên cứu của sinh viên
Thực tế nghiên cứu cho thấy có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tự nghiên
cứu của sinh viên nhưng có các yếu tố chính sau: Nguồn học liệu, giảng viên, cơ sở vật chất,
thời gian tự nghiên cứu.
Biểu đồ 1. Biểu đồ thời gian tự nghiên cứu ngoài giờ lên lớp của sinh viên:

Nghiên cứu cho thấy:






17% sinh viên dành thời gian từ 0 - 2 giờ/ngày tự nghiên cứu.
22% sinh viên dành thời gian từ 2 - 4 giờ/ngày tự nghiên cứu.
43% sinh viên dành thời gian từ 4 - 6 giờ/ngày tự nghiên cứu.
14% sinh viên dành thời gian từ 6 - 8 giờ/ngày tự nghiên cứu.
4% sinh viên dành thời gian từ > 8 giờ/ngày tự nghiên cứu.

Thời gian tự nghiên cứu là rất quan trọng, là một trong những yếu tố ảnh hưởng lớn
đến kết quả tự nghiên cứu. Qua kết quả nghiên cứu cho thấy phần lớn sinh viên dành thời
gian từ 4 - 6 giờ/ ngày để tự nghiên cứu (43%). Đó là một kết quả rất khả quan, cho thấy các
bạn sịnh viên biết được tầm quan trọng của việc tự nghiên cứu, muốn đạt kết quả tốt và phát
huy năng lực bản thân. Song không phải tất cả thời gian đó được các bạn tận dụng tối đa, các
bạn bị chi phối rất nhiều trong quá trình tự nghiên cứu(68%) trong đó 69% sinh viên cho biết

mình bị chi phối thời gian tự nghiên cứu bởi các yếu tố: mạng xã hội, điện tử, tivi, tình cảm…
26% sinh viên bị chi phối vì thời gian tìm nguồn học liệu và 5% sinh viên có lý do khác. Các
bạn thường bị mất tập trung bởi các yếu tố môi trường, để lấy lại sự tập trung cũng mất một
khoản thời gian khiến việc tự nghiên cứu không đạt hiệu quả cao.
Đánh giá về nguồn tư liệu và sách tham khảo chuyên môn ở thư viện trường đại học
Lao Động – Xã hội (CSII), số liệu thống kê cho thấy có 53% sinh viên không rõ được nguồn
sách ở thư viện và hoàn toàn không biết có đủ hay không. Có 46% sinh viên cho rằng nguồn
tư liệu và sách chuyên môn ở thư viện còn thiếu chưa đáp ứng cho việc học tập của sinh viên.
Tuy nhiên con số thống kê này chưa nói lên được thực trạng khảo sát vì có đến 63% sinh viên
10


rất ít đến thư viện trường. Điều này phản ánh thực trạng là sinh viên không đến hoặc rất ít
đến những nơi kể trên và như thế thiếu thông tin khi trả lời các câu hỏi đề ra.
Việc đầu tư nghiên cứu để chuẩn bị cho buổi học kế tiếp thường không được quan
tâm đúng mức, có đến 53% số lượng sinh viên không có thói quen xem bài trước khi lên lớp.
Điều này nói lên sự quá tải trong quá trình học, với khối lượng kiến thức không đổi giữa hệ
niên chế và hệ tín chỉ nhưng thời gian nghiên cứu tại lớp của hệ tín chỉ bị rút ngắn hơn yêu
cầu sinh viên phải tự nghiên cứu nhiều hơn. Khi nghe giảng trên lớp có 74% số lượng sinh
viên ghi chép ý chính, chủ yếu dựa vào nội dung giáo trình hoặc bài giảng in sẵn để theo dõi.
2.2.2.2. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng tự nghiên cứu của sinh viên
Các nguyên nhân chính được tổng hợp trong bảng sau:

11


Bảng 2. Nguyên nhân dẫn đến khả năng tự nghiên cứu của sinh viên
STT Nguyên nhân

Tỷ lệ(%)


1

Thiếu phương tiện, nguồn học liệu

44

2

Thiếu thời gian

36

3

Cơ sở vật chất không đáp ứng

52

4

Chưa có phương pháp, kỹ năng tự nghiên cứu

68

5

Hướng dẫn của giảng viên

39


6

Sinh viên chưa có ý thức tự nghiên cứu

42

Để dễ so sánh theo dõi biểu đồ sau:
Biểu đồ 2. Biểu đồ nguyên nhân dẫn đến thực trạng khả năng tự nghiên cứu của sinh
viên:

Qua các nguyên nhân đã tổng hợp qua khảo sát, tác giả phân tích rõ các nguyên nhân
sau:
-

Phương pháp học tập chưa phù hợp, thiếu kỹ năng: Khoản 2, Điều 5, Luật giáo dục 2005 đã
khẳng định: “Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy
sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng
say mê học tập và ý chí vươn lên”. Tuy nhiên hầu hết giảng viên và sinh viên trong khoa đều
vẫn áp dụng phương pháp dạy và học theo truyền thống, chưa sử dụng rộng rãi và hiệu quả
các phương pháp thúc đẩy tư duy của sinh viên như: học nhóm, tự học, tự nghiên cứu, đặt vấn
đề... Đây cũng là một trong những nguyên nhân khiến sinh viên cảm thấy nhàm chán, không
chủ động linh hoạt trong học tập đồng thời cũng không phát huy được tư duy, sáng tạo của

-

sinh viên.
Điều kiện cơ sở vật chất của trường lớp chưa được tốt: Thiếu phòng học, thiếu phòng tự học,
phòng chật hẹp, nóng nực, máy chiếu cũ, mờ, loa nghe không rõ, tài liệu thư viện còn hạn
chế… Hiện tại trường chưa có phòng tự học với trang thiết bị đầy đủ. Sinh viên muốn nghiên

cứu tại trường phải học ở thư viện, học ở hành lang nhà học hoặc các hàng ghế đá nhưng rất
ồn và không gian nhỏ hẹp, điều này ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả học tập. Thêm vào đó thư
12


viện nhiều khi còn quá tải, số lượng sách tham khảo và giáo trình còn hạn chế. Phòng máy
tính công đã phát huy tác dụng, tạo điều kiện thuận lợi cho sinh viên tham khảo tài liệu. Tuy
nhiên trong thực tế đa số sinh viên vẫn còn ngại và cho rằng phòng máy tính công của nhà
trường và chưa đáp ứng hết nhu cầu của sinh viên khi cần nghiên cứu và cần mở rộng thời
gian hoạt động để sinh viên có dịp vào học ban đêm do quá tải giờ lên lớp. Máy tính bị hư
-

hỏng cũ kĩ, mạng kết nối chậm gây mất nhiều thời gian.
Hệ thống nguồn học liệu chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu của sinh viên: Nguồn học liệu là yếu
tố vô cùng quan trọng trọng việc nghiên cứu của sinh viên. Thư viện là nguồn cung cấp học
liệu chính cho sinh viên nhưng không gian thư viện còn chật hẹp, nguồn học liệu còn hạn
chế. Một nghịch lý đang tồn tại: sinh viên thường tự học ngoài giờ hành chính nhưng hầu hết
thư viện lại đóng cửa vào khung giờ đó đặc biệt những ngày cuối tuần. Nguồn tài liệu thư
viện phần lớn đọc tại chỗ, thiếu phiên bản. Ngoài thư viện là nguồn cung cấp học liệu chính
thì giảng viên là người cung cấp học liệu cho sinh viên qua bài giảng, đề cương… Tuy nhiên
có một số giảng viên có xu hướng không muốn chia sẻ bài giảng cho sinh viên mà bắt sinh
viên ghi chép tại lớp. Điều này rất tốn thời gian trên lớp và sinh viên khó có thể tự nghiên

-

cứu, tiếp cận vấn đề trước giờ lên lớp.
Vấn đề ngoại ngữ là một trở ngại lớn đối với việc sinh viên trong việc tiếp cận nguồn học liệu
nước ngoài. Khi đã bước sang năm thứ hai và thứ ba, điều tất yếu là sinh viên cần phải đọc
thêm nhiều tài liệu chuyên môn, đa phần là sách nước ngoài, tài liệu tiếng Việt không nhiều,
vì thế sinh viên không thể tích lũy kiến thức chuyên ngành theo kiểu tự nghiên cứu qua sách,

tài liệu chuyên môn ngoại ngữ. Do yêu cầu học tập nên đòi hỏi sinh viên phải có khả năng
ngoại ngữ để tra cứu thông tin, nghiên cứu tài liệu. Tuy nhiên, trình độ ngoại ngữ của sinh
viên còn nhiều hạn chế nên rất khó để tiếp cận với các nguồn tài liệu nước ngoài. Học phí cho
sinh viên khi đăng ký học ngoại ngữ tại trung tâm ngoại ngữ còn cao nên những sinh viên có
hoàn cảnh khó khăn không đủ điều kiện kinh tế để được học.
2.3. Một số khuyến nghị nhằm nâng cao khả năng tự nghiên cứu của sinh viên ngành
Quản trị nhân lực
Hiện nay, xã hội đặt ra cho giáo dục và đào tạo ngày càng khắt khe, đòi hỏi các
trường đại học không chỉ đào tạo ra nguồn nhân lực thông thạo về lý thuyết mà còn phải biết
vận dụng, ứng dụng những kiến thức đó vào thực tiễn đời sống. Để đáp ứng yêu cầu đó, các
trường đại học đã phát động đổi mới phương pháp học tập. Tuy các đội ngũ giảng viên đã
tiến hành ứng dụng nhưng chuyển biến về chất lượng trong giờ dạy chưa thật sự có kết quả
cao. Bởi sinh viên quen với việc thụ động trong việc tiếp nhận, áp đặt ngay từ bậc học sơ sở.
Trong bài giảng của giảng viên đều có phần định hướng, tổ chức nghiên cứu cho sinh viên
13


nhưng nhiều khi sinh viên chỉ thực hiện một cách sơ sài, chiếu lệ, chưa tạo được hứng thú,
niềm đam mê. Như vậy, việc tự nghiên cứu của sinh viên được đặt ra như một nhu cầu bức
thiết. Nhằm đáp ứng nhu cầu đó và với mong muốn sinh viên ngành Quản trị nhân lực trường
đại học Lao động – Xã hội (CSII) có được khả năng tự nghiên cứu tốt hơn, đạt kết quả tốt
hơn trong học tập.
2.3.1 Đối với sinh viên


Thay đổi nhận thức về việc học ở bậc đại học.
Sinh viên cần nhận thấy rằng môi trường học tập ở bậc đại học khác xa với môi

trường học tập ở bậc phổ thông trung học. Xác định phương pháp học tập đúng đắn và phù
hợp sẽ giúp sinh viên thấy được đích đến của mình và cố gắng hết mình để đạt được đích đến

đó. Bởi vậy yếu tố cá nhân, sự giúp đỡ của cố vấn học tập, của đoàn thể, của nhà trường và
cũng cần nhấn mạnh việc giáo dục của gia đình là rất quan trọng.
-

Về khối lượng kiến thức học tập ở bậc đại học nhiều hơn so với ở bậc học phổ thông, lượng
kiến thức chuyên sâu hơn. Chính vì thế sinh viên không tập luyện khả năng tự nghiên cứu thì

-

không thể giải quyết một khối lượng lớn kiến thức trong học kỳ.
Về chất lượng kiến thức ở bậc đại học không chỉ học sự kiện hay học hiện tượng, không chỉ
học biết, học hiểu và vận dụng mà còn học phân tích, học tổng hợp, học đánh giá, học tư duy,
và nhất là học phương pháp học tập để học biết được nhiều và có khả năng tự nghiên cứu suốt
đời. Việc trang bị phương pháp học tập cho sinh viên khi mới vào năm thứ nhất ở bậc đại học
rất quan trọng, vai trò này không ai khác chính là nhà trường và trực tiếp là của khoa Quản lý
sinh lao động.
• Lựa chọn và sắp xếp thời gian học phù hợp, lên kế hoạch học tập và mục tiêu rõ ràng.
Mỗi người có một khoảng thời gian học tập khác nhau, tùy vào điều kiện hoàn cảnh
cụ thể mà sinh viên bố trí thời gian học phù hợp. Có bạn thích học vào ban đêm, có bạn thì lại
thích học vào sáng sớm,… vì vậy sinh viên hãy thử học ở nhiều thời điểm khác nhau và thấy
khoảng thời gian thích hợp nhất thì bạn sẽ cố gắng tập trung học vào khoảng thời gian đó.
Một lưu ý là nếu đã thấy không thể tập trung được thì không nên cố học, như vậy sẽ ảnh
hưởng đến sức khỏe mà kết quả học tập không được như ý muốn. Lúc này bạn nên cân bằng
lại bằng cách nghe một bản nhạc, thư giãn hít thở sâu hay đọc một mẩu tin tức... Nhiều bạn
dễ mất tập trung vì yếu tố môi trường như: tiếng ồn, không gian học tập, mạng xã hội, điện
thoại…
Có rất nhiều sinh viên đi làm thêm, việc đó rất tốt vừa có thêm thu nhâp vừa có thể
học hỏi từ thực tiễn. Thời gian học tập của những sinh viên đó bị hạn chế hơn những sinh
14



viên khác. Các bạn cần bố trí thời gian làm việc hợp lý để đảm bảo thời gian học ở lớp cũng
như thời gian nghiên cứu ở nhà.
Sinh viên nên lập một kế hoạch học tập rõ ràng, đề ra các mục tiêu ngắn hạn và dài
hạn cần đạt được, đó là phương pháp đánh giá kết quả học tập khoa học. Khi đã lập được kế
hoạch học tập phù hợp, sinh viên có thể dựa vào bản kế họach đó để từng bước nỗ lực học
tập. Xây dựng thời gian biểu khoa học, cân bằng giữa học và giải trí góp phần tạo thói quen
và kỹ năng sống. Sau khi biết kết quả học tập, sinh viên đối chiếu mục tiêu xem xét đã hoàn
thành mục tiêu nào và còn mục tiêu nào chưa đạt được để định ra mục tiêu cho kỳ học tiếp
theo.


Tăng cường hoạt động theo nhóm, trao đổi thông tin, học liệu.
Đối với học tập, học theo nhóm là một cách học đòi hỏi mỗi thành viên trong nhóm

cùng thực hiện một cam kết làm việc nhất định không có sự hướng dẫn trực tiếp của giảng
viên mà dựa trên sự hợp tác và phân công công việc hợp lý trong nhóm, cùng nhau nghiên
cứu, phân tích vấn đề.
Nếu học theo nhóm được tổ chức và điều khiển một cách khoa học và hợp lý sẽ đem
lại rất nhiều lợi ích như: Làm việc theo nhóm sẽ góp phần xây dựng tinh thần đồng đội, mối
quan hệ tương tác hỗ trợ giữa các thành viên trong nhóm đồng thời tạo nên sự gắn kết trong
một cộng đồng nhằm hướng đến một mục tiêu chung. Học nhóm khuyến khích tính độc lập tự
chủ trong học tập. Nếu trong phương pháp thuyết trình cơ hội cho người học trao đổi với nhau
rất ít thì học tập theo nhóm mọi thành viên được tự do phát biểu quan điểm của mình về chủ
đề thảo luận, từ đó phát triển tư duy độc lập và trao đổi lẫn nhau trong nhóm. Học tập theo
nhóm sẽ tăng khả năng hòa nhập, có thêm tinh thần học hỏi, biết lắng nghe người khác cũng
như khả năng phản biện thông qua phần trình bày của mình và sự phản hồi của những người
xung quanh. Học tập theo nhóm sẽ tạo cơ hội cho mọi thành viên rèn luyện các kỹ năng như:
kỹ năng làm việc theo nhóm, kỹ năng thuyết trình trước đám đông, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng
tổ chức… Đây là những kỹ năng rất quan trọng, cần thiết cho quá trình làm việc sau này, vì

vậy đây sẽ là tiền đề để sinh viên biết cách làm việc trong môi trường tập thể.
Tuy nhiên, nếu sử dụng phương pháp học tập theo nhóm không đúng cách, không phù
hợp với nội dung và thiếu kỹ năng thực hiện thì có thể chỉ mang tính hình thức, gây mất nhiều
thời gian, sản phẩm không mang tính tập thể, các cá nhân thiếu tích cực sẽ đùn đẩy cho những
người năng nổ, nhiệt tình...Chính vì vậy để học tập nhóm thực sự đem lại kết quả cao mỗi

15


thành viên trong nhóm cần nhận thức đúng đắn về trách nhiệm của mình, cùng rèn luyện kỹ
năng làm việc nhóm thật hiệu quả.


Đọc sách là cách lĩnh hội kiến thức quan trọng nhất cho sinh viên, cách mà sinh viên đào sâu
nghiên cứu tìm ra bản chất của vấn đề.
Trong quá trình tự nghiên của sinh viên, đọc sách được coi là khâu quan trọng đầu
tiên giúp sinh viên tiếp thu tri thức và phát triển phương pháp tự nghiên cứu hiệu quả. Khi
đọc sách sinh viên cần rút ra ý chính của mỗi đoạn, so sánh, phân loại, hệ thống hóa và đặt ra
các câu hỏi. Điều này rất quan trọng vì sự sáng tạo thường nảy sinh trong quá trình đọc sách.
Các bạn sinh viên có thể tham khảo phương pháp đọc nhanh SQ3R, các từ SQ3R là các từ
viết tắt của 5 kỹ thuật liên tiếp nhau: S (Survey) Nhìn tổng quát, Q (Question) Đặt câu hỏi,
3R (Read) Đọc, (Review) Xem lại, (Recite) Ghi nhớ.

-

Nhìn tổng quát: Nhìn tổng quát qua tài liệu, đọc lướt nội dung, phần giới thiệu, mục lục, giới
thiệu các chương, tóm tắt các chương để nắm được thông tin cơ bản của tài liệu. Sau đó đánh

-


giá tài liệu đó có giúp ích cho quá trình nghiên cứu không.
Đặt câu hỏi: Ghi chú lại bất kỳ câu hỏi nào mà bạn nghĩ đến hoặc quan tâm đặc biệt sau khi
qua bước nhìn tổng quát. Có thể đọc lướt lại nếu bạn thấy có chỗ nào đáng lưu ý. Những câu
hỏi này gần như là mục tiêu nghiên cứu của bạn, việc trả lời các câu hỏi đó giúp bạn sắp xếp

-

cấu trúc trong đầu mình.
Đọc: Đọc một cách chi tiết những phần mà bạn cho là hữu ích. Hãy hiểu cặn kẽ tất cả những
vấn đề có liên quan, nên đọc chậm nếu thông tin quá nhiều và phức tạp, nên vừa đọc vừa hình

-

thành sơ đồ tư duy trong đầu.
Xem lại: Một khi bạn đã đọc các phần mà bạn thấy thích hợp trong tài liệu, hãy nghĩ đi nghĩ
lại nhiều lần về chúng, lọc ra những dữ liệu cốt lõi hay tiến trình cần thiết đằng sau chủ đề,

-

sau đó xem các thông tin khác liên quan đến chúng như thế nào.
Ghi nhớ: Khi bạn xem đi xem lại chúng nhiều lần, bạn sẽ nhớ chúng dễ dàng. Để củng cố lại,
bạn nên thảo luận cùng mọi người về vấn đề đó.
2.3.2. Đối với giảng viên
• Giảng viên cần đổi mới phương pháp dạy học.
Đi đôi với việc xây dựng đổi mới chương trình đào tạo, nâng cao chất lượng giáo trình
là yêu cầu đổi mới cơ bản phương pháp dạy - học. Định hướng cơ bản trong đổi mới phương
pháp giảng dạy theo học chế tín chỉ là tích cực chuyển từ lối truyền đạt kiến thức một chiều
từ phía giảng viên sang việc tăng cường tổ chức các hoạt động học tập cho sinh viên, phát
huy vai trò tích cực, chủ động, sáng tạo, rèn luyện kỹ năng thực hành, bồi dưỡng năng lực tự
học, tự nghiên cứu cho sinh viên.

16


Phương châm “lấy người học làm trung tâm” là việc đáp ứng cho việc giảng dạy theo
hệ tín chỉ trong thời đại ngày nay. Một khi cơ sở vật chất, trang thiết bị của nhà trường tương
đối đầy đủ, sẵn sàng đáp ứng cho việc tự học thì giảng viên là nhân tố quyết định sự thành
công của đổi mới phương pháp giảng dạy và đánh giá trong đào tạo, đặc biệt là đào tạo theo
hệ tín chỉ. Vì vậy, mỗi giảng viên cần nhận thức một cách đúng đắn tính tất yếu của việc đổi
mới, từ đó chủ động suy nghĩ, tìm tòi, vận dụng linh hoạt các phương pháp phù hợp theo các
ngành nghề khác nhau nhằm giúp sinh viên biết cách tự học, tự nghiên cứu, sáng tạo… trong
quá trình học tập.
Thực tế công tác giảng dạy ở khoa Quản lý lao động cũng đã chuyển đổi tích cực, từ
khâu xây dựng chương trình đào tạo đến các giải pháp đổi mới phương pháp giảng dạy cho
phù hợp theo học hệ tín chỉ. Với quan niệm ấy, nội dung chương trình đào tạo được chú ý
theo hướng tăng kỹ năng thực hành, xem trọng công tác tham quan thực tế, tổ chức các báo
cáo chuyên đề, trao đổi học thuật, thông tin khoa học với các chuyên gia đầu ngành…Điều
này giúp sinh viên đáp ứng được yêu cầu thực tiễn của công việc sau khi ra trường.


Giảng viên cần có sự chuẩn bị bài giảng đầy đủ chu đáo.
Giảng viên cần phải chuẩn bi bài giảng chu đáo, nhất là khâu thiết kế bài dạy để tạo

sự sinh động, khơi dậy sự ham hiểu biết, tìm tòi sáng tạo trong sinh viên. Trong quá trình
giảng dạy, phải tích cực huy động kiến thức sinh viên đã có để tiếp thu cái mới; tận dụng tối
đa những tình huống có vấn đề để phát huy vai trò chủ động tìm hiểu khám phá kiến thức và
khả năng tư duy của sinh viên; khai thác và áp dụng linh hoạt sơ đồ, biểu, bảng trong bài
giảng; điều này sẽ giúp sinh viên dễ hiểu, dễ nhớ và buộc phải sử dụng ngôn ngữ của mình để
biểu đạt nhờ vậy khả năng tư duy logic và diễn đạt được nâng cao; chốt lại mạch kiến thức và
các kiến thức cốt lõi của bài.
• Giảng viên cần hướng dẫn sinh viên hình thành phương pháp tự nghiên cứu hiệu quả.

Giáo viên nên tăng cường các hình thức dạy học nhóm, trao đổi thảo luận, đặt vấn đề
cho sinh viên giải quyết, cho sinh viên nêu lên chính kiến của mình... Điều này sẽ khiến cho
sinh viên phải nghiên cứu tài liệu, phân tích, mổ xẻ các vấn đề trên nhiều khía cạnh khác
nhau để có thể tham gia đóng góp hoặc tranh luận để bảo vệ ý kiến của mình.
Để định hướng cho sinh viên vạch ra kế hoạch tự nghên cứu, giảng viên cần đề ra kế
hoạch dạy học cụ thể toàn bộ học phần hoặc từng chương, cung cấp trước bài giảng và đề
cương môn học cho sinh viên nghiên cứu để biết mình sẽ làm gì và làm như thế nào trong quá
trình học tập bộ môn. Khi bắt đầu một môn học, giảng viên cần giới thiệu tổng quan và cung
cấp đề cương, tài liệu tham khảo có liên quan đến môn học. Nội dung đề cương bao gồm:
17


Mục đích và mục tiêu của môn học, nội dung quan trọng của môn học (nên tóm gọn ý chính),
hình thức tổ chức và phương pháp dạy, hình thức kiểm tra đánh giá hoạt động, các yêu cầu
của giảng viên…
Qua đó sinh viên có thể chủ động lập kế hoạch tự học, tự nghiên cứu, chủ động thời gian
nghiên cứu ở nhà, từ đó sinh viên có thể đạt được các mục tiêu của môn học. Giảng viên và
sinh viên phải nghiêm túc thực hiện theo đúng kế hoạch trong đề cương, như vậy mới phát
huy hết tác dụng của đề cương và rèn luyện phương pháp làm việc khoa học.


Giảng viên cần định hướng về nghiên cứu khoa học cho sinh viên.
Đây là việc làm đòi hỏi sự tập trung cao nhất của sinh viên, thế nhưng đề tài nghiên

cứu khoa học sinh viên rất ít khi tự mình đề xuất được mà phần lớn do giảng viên giao. Vì
vậy giảng viên phải lựa chọn nội dung, vấn đề và chỉ rõ mục đích, yêu cầu nghiên cứu, gợi ý
cách thức thực hiện cho sinh viên. Giảng viên phải công khai các tiêu chí đánh giá, thời hạn
hoàn thành, cung cấp tài liệu hoặc địa chỉ tài liệu tối thiểu cho sinh viên, hướng dẫn cách thức
tìm kiếm, thu thập, xử lý thông tin, kiểm soát và sẵn sàng giúp đỡ khi sinh viên gặp khó khăn
hoặc sinh viên yêu cầu. Giảng viên cũng phải có các phương án điều chỉnh khi cần thiết và

khi đánh giá phải bảo đảm khách quan, chính xác kết quả nghiên cứu của sinh viên.
2.3.3. Đối với nhà trường
Quá trình học tập cũng như nghiên cứu của sinh viên không thể thực hiện tốt nếu
không đảm bảo các điều kiện cần thiết về cơ sở vật chất: phòng học, trang thiết bị học tập,
nguồn học liệu… Trong đó hệ thống nguồn học liệu đầy đủ về số lượng, phong phú về nội
dung và chuẩn mực về chất lượng là một yêu cầu không thể thiếu trong quá trình học tập
của sinh viên. Nhận thức được vai trò quan trọng của yếu tố này, nhà trường cần có kế
hoạch để không ngừng cải thiện điều kiện cơ sở vật chất và các hoạt động phục vụ việc học
tập của sinh viên của mình như:
-

Củng cố, nâng cấp, mở rộng hệ thống phòng học, phòng tự học - thực hành - thực
tập, thư viện; đảm bảo chất lượng trang thiết bị phục vụ cho việc học; bám sát yêu
cầu của các đề cương môn học để chuẩn bị các học liệu được coi là bắt buộc ghi

-

trong đề cương môn học.
Tăng cường khả năng khai thác các tiện ích của mạng nội bộ, mở rộng nguồn tư liệu
điện tử, thiết bị dạy học, phòng máy tính công và mở rộng thời gian sủ dụng… bằng
cách ứng dụng các thành tựu công nghệ thông tin hiện đại.

18


-

Thường xuyên tổ chức các cuộc thi học thuật, nghiên cứu khoa học, tạo sân chơi bổ

-


ích, khoa học cho sinh viên.
Có kế hoạch đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá học tập, bởi đây là công đoạn
quyết định chất lượng của quá trình giảng dạy và học tập. Đây là tiền đề để điều
chỉnh chương trình đào tạo, tổ chức giảng dạy và học tập cũng như ra quyết định về

-

kết quả học tập của sinh viên.
Có kế hoạch xây dựng chương trình chi tiết môn học để xây dựng chương trình và
tổ chức đào tạo, để thanh kiểm tra chất lượng giảng dạy của giảng viên và chất
lượng học tập của sinh viên, đây là công cụ để đảm bảo chất lượng đào tạo, bố trí

-

thời khóa biểu học tập, thi cử hợp lý đủ thời gian cho sinh viên ôn tập, nghiên cứu.
Nhà trường cần có chế tài quản lý theo hướng khuyến khích giảng viên đổi mới
phương pháp giảng dạy, thực hiện các biện pháp nâng cao năng lực sư phạm cho lực
lượng giảng viên thông qua bồi dưỡng nghiệp vụ định kỳ và học tập kinh nghiệm
trong và ngoài nước.
Ngoài các điều kiện về cơ sở vật chất, khi xem xét các điều kiện phục vụ hoạt động

học tập, các nhà quản lý cũng cần quan tâm tới các điều kiện phục vụ, thái độ phục vụ sinh
viên của các bộ phận chuyên trách, các chính sách hỗ trợ của nhà trường để tạo cho sinh
viên một môi trường học tập tốt nhất. Lực lượng cán bộ quản lý đóng vai trò quan trọng
trong tiến trình đào tạo theo phương thức tín chỉ. Ngoài việc nắm rõ mục tiêu và nội dung
chương trình đào tạo, còn phải nắm vững phương pháp dạy và phương pháp học nhằm phục
vụ cho công tác tổ chức và quản lý đào tạo ngày một hiệu quả hơn.
Vai trò của nhà quản lý khá quan trọng trong công tác tổ chức cho việc dạy và học,
chính vì thế cần phải tổ chức định kỳ các cuộc hội thảo về phương pháp giảng dạy cho giảng

viên; phương pháp tự nghiên cứu theo học chế tín chỉ cho sinh viên.
2.4. Kết luận

Sau quá trình nghiên cứu tác giả đã làm rõ cơ sở lý luận liên quan tới khả năng nghiên
cứu của sinh viên, thực trạng khả năng tự nghiên cứu của sinh viên, đưa ra nguyên nhân và
đặc biệt đề xuất một số khuyến nghị, giải pháp để sinh viên xác định phương pháp học tập,
nghiên cứu phù hợp để từ đó có kết quả học tập tốt hơn. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu lý
luận và khảo sát đã được trình bày trong các mục của đề tài, tác giả rút ra các kết luận sau:
 Phương pháp tự nghiên cứu có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả học tập của sinh viên

ở bậc đại học.

19


 Hiện nay, đa số sinh viên ngành Quản trị nhân lực trường đại học Lao động - Xã hội

(CSII) đã nhận thức đúng đắn tầm quan trọng của việc tự nghiên cứu của sinh viên.
Tuy nhiên, trên thực tế chỉ mới dừng lại ở việc nhân thức, nhiều sinh viên chưa có
kỹ năng, thiếu nguồn tài liệu tham khảo, chưa dành nhiều thời gian cho việc nghiên
cứu hoặc sử dụng thời gian chưa hợp lý, dễ bị mất tập trung.
 Sinh viên cần xây dựng kế hoạch học tập và đề ra các mục tiêu cụ thể cho từng giai

đoạn, lập thời gian biểu hợp lý và thực hiện một cách khoa học nhất. Dù học theo hệ
đào tạo niên chế hay tín chỉ, sinh viên cần chủ động trong học tập, nắm bắt thông
tin, nghiên cứu vấn đề. Sinh viên cần trang bị các kỹ năng cơ bản về tin học, làm
việc nhóm, kỹ năng thuyết trình, đặc biệt trau dồi vốn tiếng Anh… đó là những kỹ
năng cơ bản phục vụ cho việc học tập và làm việc sau này.
 Nhà trường và giảng viên tạo điều kiện thuận lợi nhất cho sinh viên nghiên cứu, đặc
biệt nghiên cứu khoa học. Giảng viên hướng dẫn cho sinh viên phương pháp tiếp

cận vấn đề, phương pháp nghiên cứu phù hợp, giới thiệu nguồn tài liệu tham khảo,
đánh giá các hoạt động nghiên cứu của sinh viên. Nhà trường tạo các cuộc thi học
thuật, chuyên đề nghiên cứu, hỗ trợ cơ sở vật chất như phòng máy tính công, nguồn
học liệu, phòng tự học…
Cuộc sống luôn đặt ra trước mỗi con người những thách thức mới - những thử thách
để con người trưởng thành và khẳng định mình trong cuộc sống chỉ khi chúng ta nhìn nhận
về vấn đề này một cách đúng đắn, và có những hành động thiết thực thì mới mong được sự
thay đổi nào đó. Chúng ta nên chấp nhận phải trả giá một cái gì đó để mong một sự thay đổi
tốt đẹp hơn là điều cần thiết để không bị những sai lầm đáng tiếc trong nền giáo dục hiện
đại. Việc thay đổi nhận thức về khả năng nghiên cứu hay lao động của xã hội nói chung và
sinh viên nói riêng góp phần vào sự phát triển mạnh và bền vững của toàn xã hội. Chính vì
vậy, tác giả cho rằng, các cấp, ngành cần quan tâm một cách đúng mức đến công tác giáo
dục tư tưởng, định hướng nghề nghiệp cho sinh viên. Tác giả hy vọng những suy nghĩ,
những vấn đề mà tác giả nêu trên có thể tác động một phần nào đó đến việc thay đổi nhận
thức học tập đúng đắn của sinh viên để từ đó xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh,
phát triển cùng với hệ thống giáo dục trên thế giới.

20


PHẦN 3: THAM KHẢO
3.1. Tài liệu tham khảo
1. Lê Thanh Hà, 2009. Quản trị nhân lực tập I. Hà Nội: NXB: Lao động – Xã hội.
2. Bùi Anh Tuấn và Phạm Thúy Hương, 2011. Hành vi tổ chức. NXB: Đại học Kinh tế
quốc dân.
3. Bộ luật Giáo dục, 2005, khoản 2, điều 5.
4. Nghị quyết Trung ương 2, Luật Giáo dục, 2005.
5. Phương pháp đọc nhanh SQ3R. < />[Ngày truy cập: 17 tháng 9 năm 2015].
6. Khó khăn của sinh viên khi tham gia nghiên cứu khoa học.
< [Ngày truy cập: 17 tháng 9 năm

2015].

21


3.2. Phụ lục

Phụ lục 1. Phiếu khảo sát.
Khảo sát này là một phần của đề tài “Giải pháp nâng cao khả năng tự nghiên cứu của
sinh viên ngành Quản trị nhân lực trường đại học Lao động – Xã hội (CSII)” với mục tiêu tìm
hiểu khả năng tự nghiên cứu học tập của sinh viên, trên cơ sở đó đưa ra một số khuyến nghị
để nâng cao khả năng tự nghiên cứu học tập của sinh viên tốt hơn. Phiếu khảo sát này đảm
bảo yếu tố bí mật với người trả lời. Mọi thông tin khảo sát chỉ nhằm mục đích nghiên cứu.
Anh/chị vui lòng khoanh tròn một câu trả lời duy nhất cho mỗi câu hỏi.
1.

Giới tính:
1) Nam

2.

Anh/chị là sinh viên năm thứ:
1) Nhất

3.

2) Một ít

3) Nhiều


4) Rất nhiều

2) Một ít

3) Nhiều

4) Rất nhiều

2) Một ít

3) Nhiều

4) Rất nhiều

Theo anh/chị, tự nghiên cứu là hình thức học cá nhân:
1) Không

8.

2) Tín chỉ

Anh/chị đã nghiên cứu khoa học lần nào chưa:
1) Không

7.

4) Tư

Anh/chị thấy khả năng tự nghiên cứu của bản thân ở mức độ nào:
1) Không


6.

3) Ba

Anh/chị thấy khả năng tự nghiên cứu của sinh viên có tầm quan trọng như thế nào:
1) Không

5.

2) Hai

Anh/chị được đào tạo theo hệ:
1) Niên chế

4.

2) Nữ

2) Một ít

3) Nhiều

4) Rất nhiều

Theo anh/chị giảng viên có vai trò quan trọng thế nào trong việc nghiên cứu của sinh

viên:
1) Không
9.


2) Một ít

3) Nhiều

4) Rất nhiều

Giảng viên hướng dẫn anh chị nghiên cứu như thế nào:
1) Không

2) Một ít

3) Nhiều
22

4) Rất nhiều


10.

Nguồn học liệu quan trọng thế nào trong việc nghiên cứu:
1) Không

11.

4) Rất nhiều

2) Một ít

3) Nhiều


4) Rất nhiều

Thời gian anh/chị tự nghiên cứu ở nhà trong một ngày là:
1) 0 – 2 giờ

13.

3) Nhiều

Giảng viên cung cấp nguồn học liệu cho anh/chị thế nào:
1) Không

12.

2) Một ít

2) 2 – 4 giờ

3) 4 – 6 giờ

4) 6 – 8 giờ

5) > 8 giờ

Anh/chị có bị mất tập trung khi tự nghiên cứu không:
1) Không

2) Một ít


3) Nhiều

4) Rất nhiều

Lý do:
……………………………………………………………………………………….
14.

Anh/chị có xem bài trước khi lên lớp không:
1) Không

15.

4) Rất nhiều

2) Một ít

3) Nhiều

4) Rất nhiều

2) Một ít

3) Nhiều

4) Rất nhiều

2) Một ít

3) Nhiều


4) Rất nhiều

Theo anh/chị số lượng sách có đủ cho sinh viên sử dụng không:
1) Không

20.

3) Nhiều

Anh/chị có biết rõ nguồn sách của thư viện không:
1) Không

19.

2) Một ít

Anh/chị thấy số lượng nguồn học liệu ở thư viện như thế nào:
1) Không

18.

4) Rất nhiều

Anh/chị có thường xuyên lên thư viện không:
1) Không

17.

3) Nhiều


Anh/chị có thường xuyên ghi chép bài trên lớp không:
1) Không

16.

2) Một ít

2) Một ít

3) Nhiều

4) Rất nhiều

Theo anh/chị lý do nào làm hạn chế khả năng tự nghiên cứu của sinh viên ( anh/chị có

thể chọn nhiều hơn một đáp án)
1)
2)
3)
4)

Cơ sở vật chất không đáp ứng.
Sinh viên không có phương pháp, hỹ năng nghiên cứu.
Hướng dẫn của giảng viên.
Sinh viên chưa có ý thức tự nghiên cứu.
23


5) Thiếu thời gian.

6) Thiếu phương tiện, nguồn học liệu.
7) Lý do khác:

………………………………………………………………………………
Ý kiến của anh/chị về khả năng tự nghiên cứu của sinh viên ngành Quản trị nhân lực trường
đại học Lao động –Xã hội (CSII):
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………
Xin chân thành cảm ơn anh/chị !

24


Phụ lục 2. Kết quả khảo sát
Phương án

1


2

3

4

1

46

154

2

0

60

80

60

3

60

140

4


0

6

26

168

5

12

156

28

4

6

38

107

43

12

7


68

23

78

31

8

84

26

47

43

9

12

38

72

78

10


24

31

49

96

11

12

81

86

21

12

17

22

43

14

13


64

31

77

28

14

106

57

29

8

15

52

28

88

32

16


12

126

41

21

17

0

32

106

42

18

106

49

33

12

19


92

46

36

26

20

88

72

104

136

5

6

Câu hỏi

25

4

78


84


×