Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm tại Công ty XDCTGT892.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (416.19 KB, 108 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

Lô Thị Quỳnh Nh - KT38B

Lời nói đầu

T

rong những năm qua, cùng với sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, hệ
thống cơ sở hạ tầng ở nớc ta cũng có sự phát triển vợt bậc. Đóng góp

đáng kể vào sự phát triển nhanh chóng cơ sở hạ tầng của đất nớc là ngành
xây dựng cơ bản. Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất tạo ra cơ sở vật
chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân, sử dụng lợng vốn tích luỹ rất lớn
trong tổng số vốn đầu t của cả nớc (hơn 30%), là điều kiện thu hút vốn nớc
ngoài trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt mạnh đã đạt đợc, ngành xây dựng cơ
bản cũng còn những thiếu sót nh việc đầu t còn tràn lan, thiếu tập trung,
công trình dở dang nhiều gây ra lãng phí lớn. Thêm nữa, đặc điểm nổi bật
của ngành là vốn đầu t lớn, thời gian thi công kéo dài qua nhiều khâu nên
vấn đề đặt ra là làm sao để quản lý vốn có hiệu quả, khắc phục tình trạng
lãng phí, thất thoát vốn trong quá trình sản xuất, giảm chi phí, hạ gía thành
sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Để giải quyết đợc vấn đề trên, mỗi doanh nghiệp nói chung cần có các
thông tin phục vụ cho quản lý sản xuất kinh doanh, đặc biệt là các thông tin
về chi phí sản xuất và gía thành sản phẩm. Do vậy, hạch toán chi phí sản
xuất và tính gía thành sản phẩm là một trong những công cụ rất hữu hiệu và
đắc lực trong sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Chi phí sản xuất đợc tập hợp một cách chính xác kết hợp với việc tính đầy đủ gía thành sản
phẩm sẽ làm lành mạnh hoá các quan hệ kinh tế tài chính trong doanh
nghiệp, góp phần tích cực vào việc sử dụng hiệu quả các nguồn đầu t.


1


Chuyên đề tốt nghiệp

Lô Thị Quỳnh Nh - KT38B

Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề này, qua thời gian thực tập tại
Công ty Xây dựng Công trình Giao thông 892 (Công ty XDCTGT 892), đợc
sự giúp đỡ của thầy giáo Phạm Quang và Phòng Kế toán- Tài vụ công ty, em
đã chọn đề tài Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính gía thành
sản phẩm tại Công ty XDCTGT892 làm Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của
mình.
Mục đích của đề tài là đi sâu nghiên cứu việc vận dụng lý thuyết về hạch
toán chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm xây lắp vào thực tế công
việc tại công ty. Trên cơ sở đó phân tích những tồn tại nhằm góp một phần
nhỏ vào công tác kế toán của công ty.
Kết cấu đề tài ngoài hai phần mở đầu và kết luận gồm 3 phần chính nh
sau:
Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán chi phí sản xuất và
tính gía thành sản phẩm tại các doanh nghiệp kinh doanh xây lắp.
Phần II: Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính gía thành
sản phẩm xây lắp tại Công ty XDCTGT 892.
Phần III: Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính gía thành sản
phẩm tại Công ty XDCTGT 892.
Do thời gian thực tập và kiến thức còn hạn chế trong khi đề tài có phạm
vi rất rộng, bài viết của em mới chỉ đề cập tới những vấn đề cơ bản nhất và
các ý kiến đa ra mới chỉ là bớc đầu, chắc chắn không tránh khỏi nhiều thiếu
sót. Em rất mong nhận đợc ý kiến đóng góp quý báu của thầy để Luận văn
tốt nghiệp sắp tới của em đợc hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo Phạm
Quang, sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú, anh chị trong Phòng
Kế toán- Tài vụ của công ty đã giúp em trong thời gian thực tập và quá trình
hoàn thành chuyên đề này.

2


Chuyên đề tốt nghiệp

Lô Thị Quỳnh Nh - KT38B
Hà Nội, tháng 6 năm 2000.
Sinh viên thực hiện:
Lô Thị Quỳnh Nh.

Phần I
Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán chi phí
sản xuất và tính gía thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp kinh doanh xây lắp.
I. Đặc điểm kế toàn chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm
xây lắp.

1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp có ảnh hởng đến công tác
hạch toán chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm.
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất độc lập có chức năng tái sản
xuất tài sản cố định cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân, tạo cơ
sở vật chất kỹ thuật cho xã hội, tăng tiềm lực kinh tế của đất nớc. Ngày nay,
ngành xây dựng cơ bản đóng một vai trò quan trọng trong sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Một phần lớn của thu nhập nói chung và
quỹ tích luỹ nói riêng cùng với vốn đầu t tài trợ từ nớc ngoài đợc sử dụng

trong lĩnh vực đầu t và xây dựng. So với các ngành sản xuất vật chất khác,
xây dựng cơ bản có những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật đặc trng, đợc thể hiện
rất rõ ở sản phẩm xây lắp và quá trình sáng tạo ra sản phẩm của ngành. Hiện
nay ở Việt nam đang tồn tại các tổ chức xây lắp nh: Tổng công ty, công ty,
xí nghiệp, đội xây dựng . . . thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. Tuy
các đơn vị này khác nhau về quy mô, hình thức quản lý nhng chúng đều có
các đặc điểm của đơn vị xây lắp nh sau:

3


Chuyên đề tốt nghiệp
-

Lô Thị Quỳnh Nh - KT38B

Sản phẩm xây lắp là những công trình, vật kiến trúc ... có quy mô lớn,

kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm dài. Do
đó, việc tổ chức quản lý và hạch toán nhất thiết phải có các dự toán (dự toán
thiết kế, dự toán thi công), quá trình xây lắp phải so sánh với dự toán, lấy dự
toán làm thớc đo.
-

Sản phẩm xây lắp hoàn thành không nhập kho mà có thể đợc tiêu thụ

ngay theo giá dự toán hoặc giá đã đợc thoả thuận với chủ đầu t từ trớc. Vì
vậy, tính chất hàng hoá của sản phẩm thể hiện không rõ do đã quy định giá
cả, ngời mua, ngời bán sản phẩm xây lắp có trớc khi xây dựng thông qua hợp
đồng giao nhận thầu.

-

Sản phẩm xây lắp mang tính tổng hợp về nhiều mặt nh kinh tế, chính

trị, nghệ thuật... Mỗi công trình đợc xây dựng theo kết cấu riêng và tại một
địa điểm nhất định, những đặc điểm này tác động tới quá trình sản xuất của
ngành xây lắp.
-

Quá trình từ khi khởi công xây dựng cho đến khi công trình hoàn

thành bàn giao đa vào sử dụng thờng lâu dài, nó phụ thuộc vào quy mô và
tính chất phức tạp về kỹ thuật của từng công trình. Quá trình thi công đợc
chia làm nhiều giai đoạn và mỗi giai đoạn bao gồm nhiều công việc khác
nhau. Các công việc chủ yếu đợc thực hiện ngoài trời nên nó bị ảnh hởng lớn
bởi các yếu tố thời tiết, thiên nhiên. Hơn nữa, sản phẩm xây lắp đặt ở nơi cố
định nên các điều kiện sản xuất phải vận động đến nơi đặt sản phẩm trong
quá trình thi công. Do đó, quá trình và điều kiện thi công không có tính ổn
định, nó luôn biến động theo địa điểm xây dựng và theo từng giai đoạn thi
công. Vì thế, công tác quản lý gặp nhiều khó khăn.
-

Thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp rất lâu dài đòi hỏi việc quản lý

sao cho chất lợng công trình đảm bảo đúng yêu cầu thiết kế, đảm bảo công
trình.

4



Chuyên đề tốt nghiệp
-

Lô Thị Quỳnh Nh - KT38B

Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp ở nớc ta hiện nay

phổ biến theo phơng thức khoán gọn các công trình, hạng mục công trình,
khối lợng hoặc công việc cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp (xí
nghiệp, đội...). Trong giá khoán gọn không chỉ có tiền lơng mà còn có đủ
các chi phí về vật liệu, công cụ dụng cụ thi công, chi phí chung của bộ phận
nhận khoán.
Những đặc điểm này phần nào chi phối công tác kế toán trong doanh
nghiệp xây lắp dẫn đến những khác biệt nhất định. Tuy nhiên, về cơ bản
việc hạch toán phần hành kế toán (tài sản cố định, vật liệu, công cụ dụng cụ,
chi phí nhân công...) trong doanh nghiệp xây lắp cũng giống nh trong doanh
nghiệp công nghiệp.
2. Đặc điểm kế toán chi phí và gía thành sản phẩm xây lắp.
Với đặc điểm riêng có của mình, ngành xây lắp không thể áp dụng chế
độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo QĐ số 1141/TC/CĐKT ngày 1 tháng
11 năm 1995. Để đáp ứng yêu cầu quản lý trong các doanh nghiệp xây lắp,
đặc biệt là trong công tác hạch toán chi phí sản xuất (chi phí máy thi công,
chi phí sản xuất chung...), Bộ tài chính đã chính thức ban hành chế độ kế
toán trong doanh nghiệp xây lắp theo QĐ số 1864/1998/QĐ-BTC ngày 16
tháng 12 năm 1998. Chế độ kế toán trong doanh nghiệp xây lắp một mặt tôn
trọng các quy định hiện hành của Nhà nớc về tài chính kế toán, đảm bảo
thống nhất về kết cấu và nguyên tắc hạch toán của chế độ kế toán doanh
nghiệp, mặt khác đợc bổ sung, hoàn thiện phù hợp với đặc điểm của sản xuất
sản phẩm xây lắp, thoả mãn yêu cầu quản lý đầu t và xây dựng.
Xuất phát từ quy định về lập dự toán công trình xây dựng cơ bản là phải

lập theo từng hạng mục công trình và phải phân tích theo từng khoản mục
chi phí cũng nh đặc điểm tại đơn vị nhận thầu, kế toán chi phí sản xuất và
tính gía thành sản phẩm có đặc điểm sau:

5


Chuyên đề tốt nghiệp
-

Lô Thị Quỳnh Nh - KT38B

Kế toán chi phí nhất thiết phải đợc phân tích theo từng khoản mục chi

phí, từng hạng mục công trình, từng công trình cụ thể nhằm thờng xuyên so
sánh, kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí. Qua đó xem xét nguyên nhân
vợt, hụt dự toán và đánh giá hiệu quả kinh doanh.
-

Đối tợng hạch toán chi phí có thể là các công trình, hạng mục công trình,

các đơn đặt hàng, các giai đoạn của hạng mục hay nhóm hạng mục... Vì thế,
phải lập dự toán chi phí và tính gía thành sản phẩm theo từng hạng mục hay
giai đoạn của hạng mục.
-

Đối tợng tính gía thành là các hạng mục công trình đã hoàn thành , các

giai đoạn công việc đã hoàn thành, các khối lợng xây lắp có dự toán riêng đã
hoàn thành, từ đó xác định phơng pháp tính gía thành thích hợp: phơng pháp

tính trực tiếp, phơng pháp tổng cộng chi phí, phơng pháp hệ số hoặc tỷ lệ...
-

Gía thành công trình lắp đặt thiết bị không bao gồm giá trị bản thân thiết

bị do chủ đầu t đa vào để lắp đặt mà chỉ bao gồm những chi phí do đơn vị
xây lắp bỏ ra có liên quan đến xây lắp công trình. Bởi vậy, khi nhận thiết bị
do đơn vị chủ đầu t bàn giao để lắp đặt, giá các thiết bị đợc ghi đơn vào bên
Nợ TK 002 - Vật t hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công.
-

Gía thành công tác xây dựng và lắp đặt kết cấu bao gồm giá trị vật kết

cấu và giá trị thiết bị kèm theo nh các thiết bị vệ sinh, thông gió, thiết bị sởi
ấm, điều hoà nhiệt độ, thiết bị truyền dẫn...
II. Yêu cầu quản lý và nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất và
gía thành sản phẩm trong đơn vị xây lắp.

1.Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và gía thành sản phẩm xây lắp.
Với những đặc thù riêng của ngành xây lắp, vấn đề quản lý về quá trình
đầu t và xây dựng gặp rất nhiều khó khăn. Để quản lý chặt chẽ và sử dụng
có hiệu quả các nguồn vốn đầu t, Nhà nớc đã ban hành những quy chế quản
lý phù hợp, trong đó yêu cầu cơ bản của quản lý về đầu t và xây dựng là:

6


Chuyên đề tốt nghiệp

Lô Thị Quỳnh Nh - KT38B


- Công tác quản lý đầu t và xây dựng phải đảm bảo tạo ra những sản
phẩm đợc thị trờng và xã hội chấp nhận về giá cả, chất lợng đáp ứng các mục
tiêu phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ.
- Thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá, đẩy nhanh tốc độ tăng trởng kinh tế, nâng cao đời sống vật chất
tinh thần của nhân dân.
- Xây dựng phải theo quy hoạch, thiết kế đợc duyệt hợp lý, tiên tiến,
mỹ quan, xây dựng đúng tiến độ, đạt chất lợng cao với chi phí hợp lý và
thực hiện bảo hành công trình.
- Huy động và sử dụng có hiệu quả cao nhất các nguồn vốn đầu t trong
nớc cũng nh của nớc ngoài đầu t tại Việt nam. Khai thác tốt tài nguyên, tiềm
năng lao động, đất đai và mọi tiềm lực khác, đồng thời bảo vệ môi trờng sinh
thái.
Hiện nay trong lĩnh vực xây dựng cơ bản chủ yếu áp dụng phơng pháp
đấu thầu, giao nhận thầu xây dựng. Vì vậy để trúng thầu, để nhận thầu thi
công một công trình thì doanh nghiệp phải xây dựng đợc giá thầu hợp lý cho
công trình đó, dựa trên cơ sở các định mức, đơn giá xây dựng cơ bản do nhà
nớc ban hành trên cơ sở giá thị trờng và khả năng bản thân doanh nghiệp.
Mặt khác vẫn phải đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi.
Để thực hiện những yêu cầu trên, các doanh nghiệp phải tăng cờng công
tác quản lý kinh tế và trớc hết là quản lý chi phí, gía thành trong đó trọng
tâm là công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm xây
lắp. Nhiệm vụ chủ yếu đặt ra cho công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính
gía thành sản phẩm xây lắp là xác định đúng đối tợng cần tập hợp chi phí và
đối tợng tính gía thành sản phẩm sao cho phù hợp với điều kiện thực tế của
doanh nghiệp, thoả mãn yêu cầu quản lý đặt ra. Vận dụng phơng pháp tập
hợp chi phí và phơng pháp tính gía thành một cách khoa học và hợp lý đảm

7



Chuyên đề tốt nghiệp

Lô Thị Quỳnh Nh - KT38B

bảo cung cấp một cách kịp thời, chính xác, đầy đủ số liệu cần thiết về hạch
toán chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm cho công tác quản lý.
Hạch toán chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm giúp doanh nghiệp
nắm chắc việc thực hiện các định mức lao động, vật t, tiền vốn, sử dụng máy,
các chi phí khác cho tùng công trình, hạng mục công trình theo từng giai
đoạn, không ngừng nâng cao chất lợng sản xuất kinh doanh.
Muốn đạt hiệu quả nh vậy, việc hạch toán chi phí sản xuất và tính gía
thành sản phẩm xây lắp phải đạt đợc những yêu cầu sau:
- Phản ánh kịp thời, chính xác toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong
quá trình sản xuất. Tính toán chính xác, phân bổ kịp thời gía thành xây lắp
theo đối tợng tính gía thành.
- Phân bổ hợp lý các chi phí sản xuất theo từng khoản mục vào các đối
tợng tập hợp chi phí, áp dụng phơng pháp tính gía thành thích hợp.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức về chi phí vật t, lao động,sử
dụng máy thi công; kiểm tra dự toán chi phí gián tiếp, phát hiện kịp thời các
khoản mục chi phí chênh lệch ngoài định mức, ngoài kế hoạch, đề ra các
biện pháp ngăn ngừa kịp thời.
- Thông qua ghi chép, phản ánh, tính toán để đánh giá đúng hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kịp thời lập Báo cáo kế toán về chi
phí sản xuất và lập gía thành theo quy định của cơ quan chủ quản cấp trên.
2. Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm
trong đơn vị xây lắp.
Với các yêu cầu nêu trên, hạch toán chi phí sản xuất và tính gía thành
sản phẩm xây lắp phải tuân theo những nguyên tắc sau đây:

- Xác định đối tợng hạch toán chi phí, lựa chọn phơng pháp tập hợp và phân
bổ chi phí sản xuất một cách khoa học, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp xây lắp.

8


Chuyên đề tốt nghiệp

Lô Thị Quỳnh Nh - KT38B

- Tổ chức hạch toán chi phí một cách trung thực, kịp thời thông qua hệ
thống chứng từ gốc và sổ kế toán chi phí sản xuất.
- Xác định chính xác đối tợng tính gía thành, kỳ tính gía thành và loại gía
thành cần tính. Từ đó, lựa chọn phơng pháp tính gía thành một cách hợp lý.
- Đánh giá chính xác gía trị sản phẩm dở dang cuối kỳ, các khoản phát sinh
giảm chi phí sản xuất.
- Tính gía thành và lập thẻ tính gía thành, so sánh gía thành thực tế với gía
thành kế hoạch và gía thành dự toán. Từ đó rút ra các ý kiến đóng góp cho
quản lý.
III. Khái niệm, bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất
và tính gía thành sản phẩm xây lắp.

1. Chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp.
a.

Khái niệm.

Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp là một quá trình
biến đổi một cách có ý thức, có mục đích các yếu tố đầu vào cho quá trình

sản xuất thi công để tạo nên các công trình, hạng mục công trình nhất định.
Các yếu tố về t liệu lao động, đối tợng lao động mà biểu hiện cụ thể là các
hao phí về lao động vật hoá dới sự tác động có mục đích của sức lao động
(biểu hiện là hao phí về lao động sống) qua quá trình biến đổi sẽ tạo ra các
sản phẩm xây lắp. Để đo lờng các hao phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong
từng kỳ nhằm tổng hợp, xác định kết quả đầu ra, phục vụ yêu cầu quản lý thì
mọi hao phí cuối cùng đều tồn tại trong mối quan hệ hàng hoá-tiền tệ và đợc
biểu hiện dới dạng giá trị gọi là chi phí sản xuất.
Nh vậy, chi phí sản xuất xây lắp là những biểu hiện bằng tiền của toàn
bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp xây
lắp bỏ ra để tiến hành các hoạt động xây lắp trong kỳ.
b.

Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí xây lắp.

9


Chuyên đề tốt nghiệp

Lô Thị Quỳnh Nh - KT38B

Bản chất của chi phí xây lắp là sự chuyển dịch vốn-chuyển dịch giá trị
của các yếu tố sản xuất và các đối tợng tính gía thành sản phẩm xây lắp.
Khi tiến hành sản xuất thi công, không phải tất cả các khoản chi phí đều liên
quan đến hoạt động sản xuất sản phẩm xây lắp, mà còn có những khoản chi
phí khác không có tính chất sản xuất nh chi phí quản lý doanh nghiệp, chi
phí bán hàng. Do đó, chỉ những chi phí để tiến hành các hoạt động sản xuất
mới đợc coi là chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp phát sinh thờng xuyên trong

suốt quá trình hoạt động xây lắp của doanh nghiệp. Vì vậy, để phục vụ cho
công tác quản lý một cách có hiệu quả chi phí xây lắp phải đợc tập hợp theo
từng thời kỳ (tháng, quý...) phù hợp với kỳ báo cáo và tuỳ thuộc vào thời
gian xây dựng và đa vào sử dụng. Trong đó, chi phí phát sinh ở kỳ nào thì
tập hợp vào kỳ đó.
c.

Phân loại chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp.

Chi phí sản xuất sản phẩm thờng đợc phân loại theo nhiều tiêu thức khác
nhau tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, đặc điểm quản lý và trình
độ nghiệp vụ của mỗi doanh nghiệp. Thông thờng, chi phí sản xuất trong
các doanh nghiệp xây lắp đợc phân loại theo các tiêu thức sau:


Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục.

Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí
trong sản xuất để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau, mỗi khoản mục
chi phí chỉ bao gồm những chi phí có cùng mục đích và công dụng, không
phân biệt chi phí đó có nội dung kinh tế nh thế nào. Có 4 khoản mục chi phí
sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm toàn bộ các khoản chi phí
nguyên vật liệu mà đơn vị xây lắp chi ra để cấu tạo nên thực thể công trình
nh vật liệu chính, các cấu kiện bê tông và các phụ gia khác.

10


Chuyên đề tốt nghiệp


Lô Thị Quỳnh Nh - KT38B

- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm toàn bộ các khoản thù lao phải
trả cho ngời lao động trực tiếp tiến hành xây dựng, lắp đặt các công trình,
hạng mục công trình, nhân công bảo dỡng, quét dọn, tháo ghép cốt pha, giàn
giáo...
- Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm toàn bộ các khoản chi phí
mà đơn vị xây lắp bỏ ra có liên quan tới việc sử dụng máy thi công phục vụ
cho việc xây dựng công trình, hạng mục công trình nh tiền khấu hao máy
móc thiết bị, tiền thuê máy, tiền lơng của công nhân vận hành máy, chi phí
về nhiên liệu, động lực dùng cho máy thi công.
- Chi phí chung:
+ Chi phí sản xuất chung: là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh trong
phạm vi đội xây lắp (trừ 3 loại chi phí trên) bao gồm tiền lơng và các khoản
trích theo lơng của nhân viên quản lý đội, chi phí hội họp, tiếp khách, điện
thoại, điện nớc và các chi phí bằng tiền khác.
+ Chi phí bán hàng: bao gồm các chi phí thực tế phát sinh trong quá
trình tiêu thụ sản phẩm xây lắp, sản phẩm khác (nh các cấu kiện, panen...)
hàng hoá, dịch vụ bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm,
quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành công trình...
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: gồm toàn bộ các khoản chi phí có liên
quan tới việc tổ chức, quản lý điều hành kinh doanh và quản lý hành chính
của doanh nghiệp mà không tách ra đợc cho bất kỳ một hoạt động nào, nh
tiền lơng và các khoản trích theo lơng của bộ phận quản lý doanh nghiệp,
văn phòng phẩm, khấu hao nhà cửa, máy móc thiết bị dùng trong văn phòng,
các khoản thuế phải nộp, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền
khác.
Nh vậy, phân loại chi phí theo khoản mục có tác dụng phục vụ cho quản
lý chi phí sản xuất theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính gía


11


Chuyên đề tốt nghiệp

Lô Thị Quỳnh Nh - KT38B

thành sản phẩm, lập kế hoạch gía thành và định mức chi phí sản xuất cho kỳ
sau.
Xuất phát từ đặc điểm của sản phẩm xây lắp và phơng pháp lập dự toán
trong doanh nghiệp xây lắp là dự toán đợc lập cho từng đối tợng xây dựng
theo các khoản mục gía thành nên phơng pháp phân loại chi phí theo khoản
mục là phơng pháp đợc sử dụng phổ biến trong các doanh nghiệp xây lắp.
* Phân loại chi phí sản xuất theo phơng pháp tập hợp chi phí sản
xuất và mối quan hệ với đối tợng chịu phí.
Theo cách này, chi phí sản xuất đợc chia làm 2 loại:
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí có liên quan trực tiếp đến quá trình
sản xuất ra một loại sản phẩm, một công việc nhất định bao gồm: chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công,
chi phí sản xuất chung.
- Chi phí gián tiếp: là những chi phí sản xuất liên quan đến việc sản
xuất ra nhiều loại sản phẩm, công việc. Kết cấu của chi phí gián tiếp cũng tơng tự nh chi phí trực tiếp nhng những chi phí này phát sinh ở bộ phận quản
lý đội thi công của doanh nghiệp xây lắp.
Cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng đối với việc xác định phơng pháp tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tợng một cách chính
xác và hợp lý.
Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố.
Theo cách phân loại này, các chi phí có cùng nội dung, tính chất kinh tế
đợc xếp chung vào một yếu tố, không kể chi phí phát sinh ở đâu hay dùng
vào mục đích gì trong quá trình sản xuất. Trong doanh nghiệp xây lắp bao

gồm các yếu tố chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu nh xi măng, sắt thép, gạch, sỏi, đá...
12


Chuyên đề tốt nghiệp

Lô Thị Quỳnh Nh - KT38B

- Chi phí công cụ dụng cụ nh giàn giáo, cuốc xẻng, dụng cụ nấu, tới
nhựa đờng...
- Chi phí nhiên liệu động lực mua ngoài: xăng, dầu, mỡ, khí nén...
- Chi phí tiền lơng của công nhân trực tiếp, gián tiếp, lao động thuê
ngoài, trích BHXH, BHYT theo tỷ lệ quy định.
- Chi phí khấu hao TSCĐ là các khoản hao mòn các loại tài sản trong
doanh nghiệp nh các nhà xởng làm việc, máy móc, dụng cụ vận
chuyển, bốc dỡ (ô tô, cần cẩu...), máy móc thi công (máy lu, máy
ủi...) và khấu hao TSCĐ dùng trong quản lý khác.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: tiền điện, nớc, điện thoại...
- Chi phí bằng tiền khác.
Việc phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố cho biết kết cấu, tỷ trọng
từng yếu tố sản xuất để phân tích, đánh giá tình hình dự toán chi phí sản
xuất, là cơ sở để lập kế hoạch cung ứng vật t, kế hoạch quỹ tiền lơng, kế
hoạch về vốn giúp cho việc thực hiện công tác kế toán cũng nh công tác
quản lý chi phí sản xuất.
d. Đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất trong kinh doanh
xây lắp .
Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất.
Việc xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất thực chất là việc xác
định phạm vi hay giới hạn của chi phí nhằm phục vụ cho việc kiểm tra, phân

tích chi phí và tíng gía thành sản phẩm.
Việc xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất phải căn cứ vào: tính
chất sản xuất (đơn giản hay phức tạp), quy trình công nghệ sản xuất (liên tục
hay song song); đặc điểm tổ chức sản xuất; yêu cầu về trình độ quản lý của
doanh nghiệp.

13


Chuyên đề tốt nghiệp

Lô Thị Quỳnh Nh - KT38B

Trong sản xuất xây lắp với tính chất phức tạp của quy trình công nghệ và
loại hình sản xuất đơn chiếc thờng phân chia thành nhiều khu vực, bộ phận
thi công. Mỗi hạng mục lại có dự toán riêng, thiết kế riêng và cấu tạo vật
chất của chúng cũng khác nhau. Vì vậy, tuỳ thuộc vào công việc cụ thể, trình
độ quản lý của mỗi doanh nghiệp xây lắp mà đối tợng hạch toán chi phí có
là:
- Công trình, hạng mục công trình.
- Đơn đặt hàng.
- Giai đoạn công việc hoàn thành.
Xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết của
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Xác định đúng đối tợng có tác
dụng phục vụ tốt việc tăng cờng quản lý sản xuất, giúp cho việc hạch toán
kinh tế trong doanh nghiệp và tính toán gía thành kịp thời, chính xác.
Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất.
Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là một hoặc một hệ thống phơng
pháp đợc sử dụng để tập hợp và phân loại chi phí sản xuất trong phạm vị,
giới hạn của đối tợng hạch toán chi phí. Với các doanh nghiệp xây lắp có các

phơng pháp sau:
- Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo công trình, hạng mục
công trình: hàng tháng chi phí sản xuất phát sinh liên quan tới công trình,
hạng mục công trình nào thì tập hợp cho công trình, hạng mục công trình đó.
- Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng: các chi
phí sản xuất phát sinh hàng tháng sẽ đợc tập hợp và phân loại theo đơn đặt
hàng riêng biệt. Khi đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng số chi phí phát sinh
kể từ khi khởi công đến lúc hoàn thành là gía thành thực tế của đơn đặt hàng
đó.

14


Chuyên đề tốt nghiệp

Lô Thị Quỳnh Nh - KT38B

- Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn vị thi công (công trờng, đội thi công): các chi phí phát sinh đợc tập hợp theo từng đơn vị thi
công, trong từng đơn vị đó lại đợc tập hợp theo mỗi đối tợng chịu phí nh
hạng mục công trình hay nhóm hạng mục công trình. Cuối tháng tổng hợp
chi phí phát sinh ở từng đơn vị thi công đợc so sánh với dự toán cấp phát để
xác định hạch toán kinh tế nội bộ. Khi công trình, hạng mục công trình
hoàn thành phải tính gía thành riêng cho từng công trình, hạng mục công
trình đó bằng phơng pháp trực tiếp hay phơng pháp tổng cộng chi phí...
2. Giá thành sản phẩm xây lắp.
a.

Khái niệm.

Trong sản xuất, chi phí là một mặt thể hiện hao phí. Để đánh giá chất lợng kinh doanh của các tổ chức kinh tế, chi phí phải đợc xem xét trong mặt

thứ hai cũng là cơ bản của quá trình sản xuất, đó là kết quả thu đợc. Mối
quan hệ này đã tạo nên chỉ tiêu gía thành sản phẩm.
Gía thành sản phẩm xây lắp là biếu hiện bằng tiền của tổng số các hao
phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp xây lắp bỏ ra có
liên quan đến khối lợng xây lắp đã hoàn thành.
b.

Bản chất và nội dung kinh tế của gía thành sản phẩm xây lắp.

Gía thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí chi ra nh chi phí nguyên
vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy thi công và các chi phí khác
tính bằng tiền để hoàn thành một khối lợng sản phẩm xây lắp nhất định, có
thể là một giai đoạn công việc có thiết kế và dự toán riêng, có thể là một
công trình hay hạng mục công trình hoàn thành toàn bộ. Gía thành công
trình, hạng mục công trình hoàn thành toàn bộ là gía thành sản phẩm cuối
cùng của sản phẩm xây lắp.
Gía thành sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lợng hoạt động sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật t, lao

15


Chuyên đề tốt nghiệp

Lô Thị Quỳnh Nh - KT38B

động, tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng nh các giải pháp kinh tế kỹ
thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm đạt đợc mục đích sản xuất, đợc
khối lợng sản phẩm nhiều nhất với chi phí ít nhất và hạ gía thành nhng vẫn
đảm bảo đáp ứng tiêu chuẩn về chất lợng, đúng kỹ thuật và mỹ thuật. Gía
thành sản phẩm còn là căn cứ để tính toán, xác định hiệu quả kinh tế các

hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
Gía thành sản phẩm xây lắp gồm 4 khoản mục sau:
- Khoản mục chi phí nguyên vật liệu.
- Khoản mục chi phí nhân công.
- Khoản mục chi phí máy thi công.
- Khoản mục chi phí sản xuất chung.
c.

Phân loại gía thành sản phẩm xây lắp.

Căn cứ vào số liệu để tính gía thành thì có 3 loại gía thành xây lắp nh
sau:
* Gía thành dự toán (Zdt)
Zdt là tổng số chi phí dự toán để hoàn thành một khối lợng sản phẩm
xây lắp. Zdt đợc lập trớc khi tiến hành xây lắp trên cơ sở các định mức thiết
kế đợc duyệt và khung giá xây dựng cơ bản hiện hành.
Zdt

=

Giá trị dự toán của công
trình, hạng mục công trình

-

Phần lợi nhuận
định mức

* Gía thành kế hoạch (Zkh).
Zkh đợc xây dựng từ những điều kiện cụ thể của doanh nghiệp trên cơ sở

phấn đấu hạ gía thành. So với gía thành dự toán bằng các biện pháp tăng cờng quản lý kỹ thuật, vật t thi công, các định mức và đơn giá áp dụng trong
các doanh nghiệp xây lắp
16


Chuyên đề tốt nghiệp

Lô Thị Quỳnh Nh - KT38B

Zkh = Zdt - mức hạ gía thành dự toán
Với doanh nghiệp không có gía thành dự toán thì gía thành kế hoạch đợc
xác định trên cơ sở gía thành thực tế năm trớc và các định mức kinh tế kỹ
thuật của doanh nghiệp.
* Gía thành thực tế (Ztt)
Ztt phản ánh toàn bộ chi phí thực tế để hoàn thành bàn giao khối lợng
xây lắp mà doanh nghiệp đã nhận thầu. Gía thành này bao gồm các chi phí
theo định mức, vợt định mức, không định mức (nh thiệt hại về ngừng sản
xuất, thiệt hại do phá đi làm lại, lãng phí về vật t, lao động trong quá trình thi
công...).
Gía thành thực tế là khoản chi thực tế theo khoản mục quy định thống
nhất cho phép tính vào gía thành. Nó đợc xây dựng vào cuối thời kỳ kinh
doanh.
Vì đặc điểm sản phẩm xây lắp là có thời gian thi công kéo dài nên để
tiện cho việc theo dõi chặt chẽ những khoản chi phí ngời ta phân chia gía
thành thực tế thành:
- Gía thành thực tế công tác xây lắp: phản ánh gía thành của một khối
lợng công tác xây lắp đạt đến một điểm dừng kỹ thuật nhất định. Nó cho
phép xác định, kiểm kê kịp thời chi phí phát sinh để kịp thời điều chỉnh cho
phù hợp ở những giai đoạn sau và phát hiện ra nguyên nhân tăng, giảm chi
phí.

-

Gía thành thực tế công trình, hạng mục công trình hoàn thành: là

toàn bộ chi phí bỏ ra để tiến hành thi công một công trình, hạng mục công
trình từ lúc khởi công đến lúc hoàn thành bàn giao cho bên A.

17


Chuyên đề tốt nghiệp

Lô Thị Quỳnh Nh - KT38B

Trong kinh doanh xây lắp chúng ta thờng dễ bị nhầm lẫn gía thành với
giá đấu thầu, giá hợp đồng công tác xây lắp. Nhng xét về bản chất thì không
phải nh vậy.
+ Giá đấu thầu công tác xây lắp (hay giá dự thầu công tác xây lắp) là
một loại gía thành dự toán xây lắp do chủ đầu t đa ra để các doanh nghiệp
dựa vào đó tính toán gía thành của mình.
+ Giá hợp đồng công tác xây lắp là một loại gía thành dự toán xây lắp
ghi trong hợp đồng đợc ký kết giữa chủ đầu t và doanh nghiệp xây lắp sau
khi thoả thuận giao nhận thầu. Đó cũng chính là mức giá mà doanh nghiệp
xây lắp thắng thầu và đợc chủ đầu t thoả thuận ký theo hợp đồng giao thầu.
Về nguyên tắc, giá hợp đồng chỉ đợc nhỏ hơn hoặc bằng giá đấu thầu xây
lắp.
d. Đối tợng và phơng pháp tính gía thành sản phẩm.
Đối tợng tính gía thành.
Xác định đối tợng là công việc đầu tiên trong công tác tính gía thành sản
phẩm. Trong ngành xây dựng cơ bản do đặc điểm sản xuất mang tính đơn

chiếc, mỗi sản phẩm đều có dự toán và thiết kế riêng nên đối tợng tính gía
thành sản phẩm xây lắp thờng là các công trình, hạng mục công trình hay
khối lợng công việc có thiết kế riêng và dự toán riêng đã hoàn thành.


Phơng pháp tính gía thành sản phẩm xây lắp.
Phơng pháp tính gía thành sản phẩm xây lắp là phơng pháp sử dụng số

liệu chi phí sản xuất đã tập hợp đợc để tính ra gía thành sản phẩm. Trong
các doanh nghiệp xây lắp thờng sử dụng các phơng pháp sau:
- Phơng pháp giản đơn (phơng pháp trực tiếp): áp dụng trong trờng
hợp đối tợng tính gía thành phù hợp với đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, kỳ
tính gía thành phù hợp với kỳ báo cáo.
Gía thành sản phẩm đợc tính theo công thức:
18


Chuyên đề tốt nghiệp

Lô Thị Quỳnh Nh - KT38B
Z = Dđk + C - Dck

Trong đó: Z là tổng gía thành sản phẩm xây lắp.
C là tổng chi phí sản xuất đã tập hợp theo đối tợng.
Dđk, Dck là chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, cuối kỳ.
- Phơng pháp tổng cộng chi phí: áp dụng trong trờng hợp doanh nghiệp
xây lắp những công trình lớn, chi phí sản xuất tập hợp theo từng đội sản
xuất, gía thành sản phẩm đợc tính riêng cho từng công trình đã hoàn thành.
Gía thành sản phẩm đợc tính theo công thức sau:
Z = Dđk + C1 + C2 +...+ Cn -Dck

Trong đó: C1, C2,..., Cn là chi phí sản xuất ở từng đội hay từng hạng
mục công trình .
Ngoài hai phơng pháp cơ bản mà doanh nghiệp xây lắp thòng hay áp
dụng vừa nêu trên còn có một số phơng pháp tính gía thành sản phẩm khác
nh: phơng pháp tính gía thành theo đơn đặt hàng, theo định mức... Việc áp
dụng phơng pháp nào là tuỳ theo đặc điểm của từng doanh nghiệp nh trình
độ tổ chức, trình độ sản xuất, quản lý sản xuất, trình độ áp dụng công nghệ
mới.
3.Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và gía thành sản phẩm xây lắp.
Giữa chi phí sản xuất và gía thành sản phẩm xây lắp có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Chi phí biểu hiệmn
mặt hao phí, còn gía thành biểu hiện mặt kết quả của quá trình sản xuất. Đây
là hai mặt thống nhất của cùng một quá trình, vì vậy chúng giống nhau về
chất. Gía thành và chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp đều bao gồm các hao
phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra
trong quá trình chế tạo, sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên, do bộ phận chi phí
sản xuất giữa các kỳ không đều nhau nên gía thành và chi phí sản xuất lại
khác nhau về lợng, thể hiện qua sơ đồ sau:

19


Chuyên đề tốt nghiệp

Lô Thị Quỳnh Nh - KT38B

CPSX DD đầu kỳ

CPSX phát sinh trong kỳ


A

Tổng gía thành sản phẩm

B

CPSX DD cuối kỳ

C

AC = AB + BD - DC
Hay: Tổng gía thành sản phẩm xây lắp bằng chi phí sản xuất dở dang
đầu kỳ cộng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ trừ chi phí sản xuất dở dang
cuối kỳ.
4. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm
xây lắp.
Tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm cần phải đợc tiến hành một cách hợp
lý, khoa học để có thể tính gía thành sản phẩm một cách chính xác. Trình tự
này phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vào mối
quan hệ giữa các hoạt động sản xuất kinh doanh, vào trình độ quản lý và
hạch toán của doanh nghiệp.
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất là thứ tự các bớc công việc cần tiến
hành nhằm tập hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính gía thành công
trình đợc kịp thời theo tính chất và đặc điểm sản xuất xây dựng.
Trong ngành xây dựng cơ bản có thể khái quát chung việc tập hợp chi
phí sản xuất theo các bớc sau:
- Bớc 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp đến từng
công trình, hạng mục công trình, hay từng giai đoạn công việc hoàn thành
tuỳ theo đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm tại
doanh nghiệp.

- Bớc 2: Tập hợp và phân bổ chi phí chung cho từng đối tợng tập hợp
chi phí có liên quan.

20

D


Chuyên đề tốt nghiệp

Lô Thị Quỳnh Nh - KT38B

- Bớc 3: Xác định chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ (nếu đối tợng hạch
toán là các giai đoạn công việc hoàn thành thì không cần tiến hành bớc này).
- Bớc 4: Tính gía thành sản phẩm xây lắp theo đối tợng tính giá.
IV. Hạch toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây
lắp áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên.

Theo chế độ kế toán hiện hành, trong các doanh nghiệp xây lắp chỉ áp
dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên. Phơng pháp này cho phép kiểm soát
hàng ngày và tại bất kỳ thời điểm nào các hoạt động từ nhập, xuất tới tồn
kho vật t, hàng hoá, thành phẩm. Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên, tất
cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, đặc biệt là các nghiệp vụ hàng tồn kho đợc phản ánh kịp thời và đầy đủ lên các tài khoản có liên quan.
1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp, bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính
(gạch, cát, vôi, xi măng, nhựa đờng...), vật liệu phụ đợc sử dụng trực tiếp cho
việc sản xuất sản phẩm xây lắp. Khi sử dụng, chi phí nguyên vật liệu phải
tính theo giá thực tế.
- Giá thực tế của nguyên vật liệu mua ngoài dùng vào sản xuất kinh

doanh chịu thuế GTGT là giá không có thuế GTGT bao gồm: giá mua theo
hoá đơn gồm cả thuế nhập khẩu (nếu có) cộng với chi phí mua thực tế (chi
phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản...)
- Giá thực tế của nguyên vật liệu mua ngoài dùng vào sản xuất kinh
doanh không chịu thuế GTGT là tổng giá thanh toán.
Trong kỳ, nguyên vật liệu sử dụng cho hạng mục công trình nào thì phải
tính trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó trên cơ sở các chứng từ
gốc (theo giá trị và số lợng thực tế đã xuất dùng). Cuối kỳ hạch toán hoặc
khi công trình đã hoàn thành tiến hành kết chuyển chi phí nguyên vật liệu
21


Chuyên đề tốt nghiệp

Lô Thị Quỳnh Nh - KT38B

trực tiếp vào các tài khoản liên quan phục vụ cho việc tính gía thành thực tế
của công trình xây lắp trong kỳ kế toán.


Tài khoản sử dụng:

Để theo dõi khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng
tài khoản 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này đợc mở chi
tiết cho từng đối tợng tập hợp chi phí. Tài khoản 621 có kết cấu nh sau:
Bên Nợ: Phản ánh giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt
động xây lắp
Bên Có: - Phản ánh giá trị NVL xuất dùng không hết nhập lại kho.
-Kết chuyển hoặc tính phân bổ trị giá nguyên vật liệu thực tế sử
dụng cho hoạt động xây lắp trong kỳ vào tài khoản 154- chi phí sản xuất

kinh doanh dở dang và mở chi tiết cho các đối tợng để tính gía thành.
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số d.


Phơng pháp hạch toán.

- Khi mua, hoặc xuất nguyên vật liệu sử dụng cho hoạt động xây lắp.
+ Khi xuất nguyên vật liệu:
Nợ TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (giá cha có thuế GTGT)
Có TK 152
+Trờng hợp mua nguyên vật liệu về sử dụng ngay (không qua kho) cho
hoạt động xây lắp trong kỳ thuộc đối tợng chịu thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (Giá cha có thuế GTGT)
Nợ TK 113: Thuế GTGT đợc khấu trừ (Thuế GTGT đầu vào)
Có các TK 331, 111,112.
+ Trờng hợp mua nguyên vật liệu sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh
doanh trong kỳ thuộc đối tợng không chịu thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (Giá có thuế GTGT)
Có các TK 331,111,112(Tổng giá thanh toán)
22


Chuyên đề tốt nghiệp

Lô Thị Quỳnh Nh - KT38B

- Tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ (trừ trờng
hợp đơn vị nhận khoán không tổ chức hạch toán kế toán riêng). Khi bản
quyết toán tạm ứng về giá trị khối lợng xây lắp đợc duyệt, ghi :
Nợ TK 621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

Nợ TK 133: thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có).
Có TK 141: tạm ứng.
- Nếu nguyên vật liệu xuất dùng không hết, cuối kỳ nhập lại kho, kế
toán căn cứ vào phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ và ghi:
Nợ TK 152
Có TK 621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (chi tiết theo đối tợng)
- Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả bảng phân bổ nguyên vật liệu tính cho
từng đối tợng sử dụng nguyên vật liệu (công trình, hạng mục công trình)
theo phơng pháp trực tiếp hoặc phân bổ , ghi:
Nợ TK 154: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Có TK 621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

152,141,331,111...

621

154
Kết chuyển CPNVLTT

Tập hợp chi phí NVL trực tiếp

(Theo từng đối tượng)

(Theo từng đối tượng )

Giá trị NVL xuất dùng
không hết nhập lại kho

23



Chuyên đề tốt nghiệp

Lô Thị Quỳnh Nh - KT38B

2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là các hao phí lao động trực tiếp tham gia vào
quá trình hoạt động xây lắp bao gồm cả khoản phải trả cho ngời lao động
trong biên chế của doanh nghiệp và cả lực lợng lao động thuê ngoài theo
từng loại công việc. Chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm các khoản
phải trả về lơng và phụ cấp lơng của nhân viên quản lý, nhân viên văn phòng
của bộ máy quản lý doanh nghiệp hay của hoạt động bán hàng, không bao
gồm các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên quỹ lơng công nhân
trực tiếp tham gia hoạt động xây lắp. Chi phí nhân công trực tiếp không bao
gồm lơng công nhân điều khiển và phục vụ máy thi công, tiền lơng công
nhân xây lắp và vận chuyển vật liệu ngoài cự ly thi công.


Tài khoản sử dụng:

Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này đợc mở chi tiết cho từng đối tợng
tập hợp chi phí và có kết cấu nh sau:
Bên Nợ: chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm xây lắp.
Bên Có: kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 154-chi
phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Tài khoản 622 cuối kỳ không có số d.


Phơng pháp hạch toán :


- Căn cứ vào bảng tính lơng phải trả cho công nhân trực tiếp tham gia
hoạt động xây lắp, ghi:
Nợ TK 622: chi phí nhân công trực tiếp.
Có TK 334: phải trả công nhân trong biên chế doanh nghiệp.
Có TK 111,112: số tiền công chi trả cho CNTT thuê ngoài.
- Tạm ứng chi phí nhân công để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ
(trờng hợp đơn vị nhận thầu không tổ chức hạch toán kế toán riêng). Khi
24


Chuyên đề tốt nghiệp

Lô Thị Quỳnh Nh - KT38B

bản quyết toán tạm ứng về giá trị khối lợng xây lắp hoàn thành bàn giao đợc
duyệt, ghi:
Nợ TK 622: chi phí nhân công trực tiếp.
Có TK 141: tạm ứng.
- Cuối kỳ, kế toán tính , phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực
tiếp theo đối tợng tập hợp chi phí sản xuất , ghi:
Nợ TK 154: CPSXKD dở dang (chi tiết theo đối tợng)
Có TK 622: CPNCTT (chi tiết theo đối tợng)
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp.

334

622

154


Tiền lương phải trả cho

Kết chuyển CPNCTT

CNTTSX trong biên chế

(Theo đối tượng)

111,112
Tiền lương phải trả cho
CNTTSX thuê ngoài

3.Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.
Chi phí máy thi công là các chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ
trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình, bao gồm chi phí vật liệu, nhiên
liệu động lực cho máy hoạt động, chi phí tiền lơng, các khoản phụ cấp của
nhân công điều khiển máy, chi phí bảo dõng, sửa chữa máy...
Do đặc điiểm hoạt động của máy thi công trong xây dựng cơ bản mà chi
phí máy thi công chia ra làm hai loại:

25


×