Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

Một số giải pháp góp phần hoàn thiện thể thức thanh toán không dùng tiền mặt tại Sở giao dịch I - Ngân hàng Công thương Việt Nam.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (407.45 KB, 113 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Lời mở đầu

Tất cả các quốc gia, các dân tộc trên thế giới đang tham gia một cuộc chạy
đua để bớc vào thế kỷ 21, giành đợc vị trí xứng đáng của mình. Dân tộc Việt Nam sẽ
giành đợc vị trí nào còn phụ thuộc trớc hết vào đờng lối phát triển đất nớc cho phép
phát huy cao nhất nội lực của cả dân tộc và bắt nhịp đợc với các xu thế phát triển tiên
tiến nhất của thế giới. Đây là một thách thức lớn vì với điểm xuất phát rất thấp, Việt
Nam lại phải đi lên trong môi trờng cạnh tranh quyết liệt gắn với quá trình khu vực
hoá và toàn cầu hoá đang phát triển năng động nhất thế giới, con đờng tất yếu để
chúng ta tận dụng mọi khả năng và cơ hội, vợt qua thách thức, khắc phục các nguy
cơ và vơn lên là : đẩy mạnh công cuộc đổi mới một cách toàn diện, đồng bộ, tiếp
tục phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trờng có sự
quản lý của nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc, bảo đảm tăng trởng kinh tế nhanh, hiệu quả cao và bền vững,
giải quyết các vấn đề về xã hội, an ninh, quốc phòng, cải thiện đời sống của nhân
dân, từng bớc xây dựng đất nớc dân giàu nớc mạnh, xã hội công bằng văn minh.
Hoà chung vào nhịp độ tăng trởng và phát triển đất nớc, vấn đề đổi mới trong
lĩnh vực tài chính - ngân hàng cần sớm đợc đặt ra. Hệ thống ngân hàng tuy bớc đầu
đổi mới vẫn phải đối mặt với không ít khó khăn, thử thách. Nhng thực tế trải qua hơn
10 năm, tìm tòi phơng hớng và từng bớc đổi mới và phát triển, hệ thống ngân hàng
Việt Nam đã phát triển nhanh chóng, kinh doanh có hiệu quả và không ngừng lớn
mạnh về trình độ tổ chức, hoạt động, tiềm lực tài chính. Có thể nói chúng ta đã từng
bớc tạo lập đợc một hệ thống ngân hàng đủ mạnh cả về năng lực hoạch định chính
sách, năng lực quản lý, năng lực điều hành kinh doanh, đủ mạnh về trình độ công
nghệ và kỹ thuật hiện đại để hoạt động ngân hàng hoàn toàn bắt kịp với cơ chế thị trờng. Góp phần vào sự thành công của ngân hàng, chúng ta không thể phủ nhận vai
trò to lớn của hoạt động thanh toán qua ngân hàng vì kết qủa của hoạt động thanh
1


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp



toán qua ngân hàng đã không chỉ thúc đẩy tăng trởng cho hầu hết mọi ngành, mọi
lĩnh vực kinh tế mà góp phần đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hoá của
đất nớc.
Trớc yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc và sự hội
nhập quốc tế thì một trong bốn định hớng cơ bản của toàn ngành ngân hàng, xuyên
suốt trong quá trình đổi mới là hiện đại hoá công nghệ ngân hàng. Để thực hiện chủ
trơng đó, đặc biệt đi sâu vào trọng tâm của hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, đòi
hỏi phải phát triển mạnh mẽ các nghiệp vụ ngân hàng, tạo lập sự hoạt động toàn diện
của một ngân hàng hiện đại, đồng thời xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại để
đáp ứng yêu cầu quản lý và phục vụ cho hoạt động kinh doanh và hội nhập quốc tế,
trớc mắt về kế toán, thanh toán. Để đẩy nhanh hiện đại hoá hoạt động ngân hàng,
bên cạnh những kết quả to lớn và rất cơ bản của công tác kế toán và thanh toán thì
chúng ta không thể thoả mãn với những gì đã đạt đợc, mà phải luôn tìm tòi học hỏi
để nâng cao trình độ và phải coi công tác kế toán, thanh toán là mũi đột phá trọng
tâm, đặc biệt là công tác thanh toán không dùng tiền mặt của ngân hàng.
Thanh toán không dùng tiền mặt là một trong những chức năng quan trọng
của ngân hàng thơng mại. Cùng với sự phát triển của các nghiệp vụ khác, các ngân
hàng thơng mại luôn quan tâm đến việc cải tiến công nghệ thanh toán để thanh toán
không dùng tiền mặt ngày càng đợc mở rộng phát triển. Chính vì vậy, trong những
năm qua, đi đôi với việc cải tiến, đổi mới mô hình tổ chức, cơ chế nghiệp vụ... ngành
ngân hàng đã tập trung cải tiến chế độ thanh toán không dùng tiền mặt thể hiện qua
QĐ22/ QĐ - NH1 ngày 20/02/1994 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc ban hành
Thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt, NĐ30/CP ngày 09/05/1996 của Chính phủ
ban hành Quy chế phát hành và sử dụng sec, Thông t 07/TT - NH1 ngày 27/12/1996
về hớng dẫn thực hiện NĐ30/CP. Nhờ có sự quan tâm sát sao của Chính phủ, của
Thống đốc ngân hàng nhà nớc, cùng với sự nỗ lực của hệ thống các ngân hàng thơng
mại mà trong thời gian qua công tác thanh toán không dùng tiền mặt của các ngân
hàng thơng mại đã đạt đợc những thành tích đáng kể, đóng góp vào công cuộc đổi
mới của đất nớc.

2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trên cơ sở những kiến thức đã tiếp nhận ở trờng, kết hợp với quá trình nhận
thức, tìm hiểu thực tế công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại Sở giao dịch I Ngân hàng Công thơng Việt Nam, em đã lựa chọn đề tài Một số giải pháp góp
phần hoàn thiện thể thức thanh toán không dùng tiền mặt tại Sở giao dịch I Ngân hàng Công thơng Việt Nam
Phần chính kết cấu luận văn gồm 3 chơng :
Chơng I : Cơ sở lý luận chung về thanh toán không dùng tiền mặt.
Chơng II : Thực trạng công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại Sở giao
dịch I - Ngân hàng Công thuơng Việt Nam.
Chơng III : Một số giải pháp góp phần hoàn thiện thể thức thanh toán không
dùng tiền mặt tại Sở giao dịch I - Ngân hàng Công thơng Việt Nam.

3


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Chơng I :
Cơ sở lý luận chung về thanh toán không dùng tiền mặt.
I . Tổng quan về kế toán trong hệ thống ngân hàng thơng mại.
1. Sự hình thành và phát triển ngân hàng.
Trên thế giới, nghề ngân hàng đã hình thành khá sớm, nó đợc hình thành trên
cơ sở sự phát triển của sản xuất dẫn tới mở rộng phạm vi trao đổi hàng hoá và sự
khác biệt về tiền tệ giữa các vùng và các khu vực. Các thơng gia dần dần phát hiện ra
sự khó khăn trong trao đổi hàng hoá và cố gắng tìm cách khắc phục khó khăn đó
bằng cách từ bỏ việc buôn nhiêù thứ hàng hoá để chuyển sang buôn một thứ hàng
hoá duy nhất và đặc biệt : buôn tiền. Những ngời này trở thành ngời làm nghề ngân

hàng. Những nghiệp vụ trong buổi sơ khai của nghề ngân hàng là nghiệp vụ đổi tiền,
nhận gửi và bảo quản tiền (họ thu đợc lệ phí tiền gửi), chi trả hộ và cho vay. Nghiệp
vụ cho vay chỉ phát sinh trên cơ sở có những ngời đã tập hợp đủ một lợng tiền nhất
định và xuất những ngời có nhu cầu vay tiền (xuất hiện quan hệ cung - cầu). Khi cho
vay ngời cho vay nhận đợc một khoản thu nhập mà ngời vay vay trả lãi cho. Để tăng
đợc lợi nhuận ngời ta tìm cách thu đợc nhiều tiền gửi để có thể tăng khả năng cho
vay. Do đó, từ chỗ thu phí tiền gửi đến chỗ không thu lệ phí và dần dần ngân hàng có
chế độ thởng cho ngời gửi tiền. Nh vậy ngân hàng đã ngày càng phát triển cùng vơí
sự phát triển mạnh mẽ của quan hệ hàng hoá - tiền tệ, và dới những tác động của
cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật hiện đại cũng nh quá trình cạnh tranh ngày càng
trở nên gay gắt thì tất yếu đòi hỏi hoạt động ngân hàng không ngừng phát triển một
cách mạnh mẽ và toàn diện.
ở Việt Nam, ngân hàng quốc gia Việt Nam đợc thành lập từ năm 1951 và đổi
thành Ngân hàng Nhà nớc vào năm 1960. Cho đến năm 1987, Ngân hàng Nhà nớc
Việt Nam đợc tổ chức theo hệ thống ngân hàng một cấp, với Ngân hàng Nhà nớc
(NHNN) vừa là Ngân hàng Trung ơng, vừa là ngân hàng trung gian bởi nó vừa có
4


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

chức năng quản lý lu thông tiền tệ, vừa thực hiện các nghiệp vụ của ngân hàng trung
gian. Đến ngày 26/03/1988 HĐBT đã ban hành NĐ53/ HĐBT về việc chuyển hệ
thống ngân hàng một cấp sang hệ thống ngân hàng hai cấp. Theo quy định này, hệ
thống ngân hàng bao gồm NHNN thực hiện chức năng của một Ngân hàng Trung ơng làm nhiệm vụ quản lý nhà nớc trong lĩnh vực ngân hàng, tiền tệ, tín dụng, độc
quyền phát hành giấy bạc ngân hàng vào lu thông, chấm dứt các nghiệp vụ kinh
doanh tiền tệ. Ngoài NHNN có các Ngân hàng thơng mại (NHTM) đóng vai trò là
các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, không thực hiện chức
năng quản lý nhà nớc về tiền tệ, tín dụng. Quán triệt NĐ53/ HĐBT và hai Pháp lệnh
về ngân hàng nhà nớc và Pháp lệnh về ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty taì

chính năm 1990, ngành ngân hàng đã đạt đợc những thành tựu đáng kể và thực hiện
tốt vai trò tài trợ cho sự phát triển kinh tế, ổn đinh thị trờng và góp phần thúc đẩy quá
trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc và tiến tới hội nhập với cộng đồng quốc
tế.
Theo pháp lệnh Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính ban
hành 24/05/1990 : NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và
thờng xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số
tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và là phơng tiện thanh toán.
2. Kế toán ngân hàng
2.1. Đối tợng và nhiệm vụ của kế toán ngân hàng
Kế toán ngân hàng là một công cụ để tính toán, ghi chép bằng con số, phản
ánh và giám đốc toàn bộ các hoạt động nghiệp vụ bằng chức năng của ngành ngân
hàng .
* Đối tợng
Kế toán ngân hàng đã sử dụng thớc đo bằng tiền để phản ánh nguồn vốn và sự
hoạt động của nó trong quá trình thực hiện các chức năng của ngân hàng. Xuất phát
5


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

từ tính chất hoạt động đặc biệt của ngân hàng trong nền kinh tế thị trờng, đối tợng
của kế toán ngân hàng có những đặc điểm sau :
+ Hình thái vận động và biểu hiện của đối tợng kế toán ngân hàng chủ yếu là
tiền tệ, và chính tiền tệ là đơn vị ghi sổ của kế toán ngân hàng. Bản thân tiền tệ
không chỉ là thớc đo giá trị thuần tuý mà còn là vật mang giá trị hay đối tợng kinh
doanh. Chính vì vậy đối tợng kế toán ngân hàng trở nên phức tạp, trừu tợng.
+Đối tợng của kế toán ngân hàng là một bộ phận không thể tách rời của đối tợng hạch toán kế toán vì hoạt động của NHTM là một khâu trong toàn bộ quá trình
tuần hoàn và chu chuyển vốn, vì mối quan hệ chặt chẽ giữa chúng thông qua các
hoạt động nhận tiền gửi, cấp tín dụng và dịch vụ của ngân hàng đối với nền kinh tế .

Chính vì vậy, bằng các chính sách hay công cụ trực tiếp, hoạt động ngân hàng sẽ tác
động trực tiếp vào toàn bộ hoạt động của nền kinh tế.
+ Đối tợng của kế toán ngân hàng rất phong phú, đa dạng với quy mô lớn và
phạm vi rộng và có sự tuần hoàn thờng xuyên liên tục theo yêu cầu quản lý kinh
doanh của ngân hàng cũng nh chu chuyển vốn của toàn bộ nền kinh tế . Vì vậy tổ
chức kế toán ngân hàng phải thật khoa học, nhanh chóng ứng dụng các thành tựu
khoa học nhằm hiện đại hoá công nghệ ngân hàng đáp ứng nhu câù chu chuyển vốn
nhanh, chính xác trong toàn bộ nền kinh tế
+ Đặc trng của đối tợng của kế toán ngân hàng là tạo vốn khả dụng cũng nh
các hoạt động kinh doanh phục vụ cho khách hàng, do vậy cần phải có một hệ thống
tài khoản riêng cho các ngân hàng và các chứng từ kế toán phải đợc thiết kế sử dụng,
bảo quản hợp lý.
* Nhiệm vụ
Để phát huy đầy đủ các vai trò của kế toán ngân hàng thì công tác kế toán
ngân hàng cần phải thực hiện đúng và đầy đủ các nhiệm vụ sau :

6


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

+ Ghi nhận, phản ánh chính xác đầy đủ kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh thuộc về huy động nguồn vốn và sử dụng vốn của ngân hàng theo thứ tự thời
gian, tại địa điểm nhất định, bằng thớc đo tiền tệ để bảo vệ an toàn tài sản của bản
thân ngân hàng cũng nh tài sản của toàn xã hội bảo quản tại ngân hàng.
+ Cần phân loại nghiệp vụ, tổng hợp số liệu theo đúng phơng pháp kế toán và
theo những chỉ tiêu nhất định nhằm cung cấp thông tin một cách đầy đủ chính xác,
kịp thời phục vụ quá trình thực thi chính sách, quản lý chỉ đạo hoạt động kinh doanh
của ngân hàng.
+ Qua tính toán, ghi chép và xử lý nghiệp vụ theo một trình tự nhất định, kế

toán thực hiện giám sát, kiểm tra việc sử dụng vốn, hình thành nguồn vốn đảm bảo
tính hiệu quả đồng vốn đầu t, góp phần thực hiện tốt chế độ, chính sách trong hoạt
động của NHTM .
+ Cung cấp kịp thời chính xác đầy đủ khách quan các tài liệu báo cáo phục vụ
điều hành NHTM, thực hiện phân tích kinh tế nhằm phát hiện các khả năng tiềm
tàng cho hoạt động kinh doanh - dịch vụ NHTM .
+ Tổ chức giao dịch, phục vụ khách hàng một cách khoa học văn minh. Giúp
khách hàng nắm đợc các nội dung cơ bản của kỹ thuật nghiệp vụ ngân hàng, kỹ thuật
nghiệp vụ kế toán góp phần thực hiện chiến lợc khách hàng của ngân hàng.
2.2. Đặc điểm của kế toán ngân hàng.
Để tổ chức hợp lý công tác kế toán ngân hàng cần phải quán triệt những đặc
điểm sau :
+ Do đặc điểm của ngân hàng là tổ chức trung gian tài chính nên kế toán
ngân hàng có đặc điểm phản ánh rõ nét tình hình huy động vốn và sử dụng vốn của
ngân hàng và nó không chỉ phản ánh tổng hợp hoạt động của bản thân ngân hàng mà
7


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

còn phản ánh tổng hợp hoạt động của nền kinh tế thông qua quan hệ tiền tệ, tín dụng
.... giữa ngân hàng và các đơn vị, tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp trong toàn bộ
nền kinh tế quốc dân.
+ Quá trình kế toán đợc đồng thời tiến hành: giao dịch với khách hàng, xử lý
nghiệp vụ phát sinh qua việc giao dịch với khách hàng. Do vậy, việc tổ chức kế toán
ngân hàng phải thích ứng và thể hiện đợc công nghệ xử lý nghiệp vụ ngân hàng,
đồng thời phải xây dựng chiến lợc khách hàng để có thể tồn tại trong cạnh tranh
trên thị trờng.
+ Kế toán ngân hàng phải phản ánh tất cả các số liệu một cách chính xác,
nhanh chóng, kịp thời. Phải tổ chức hạch toán ngay khi có nghiệp vụ kinh tế phát

sinh và hàng ngày lập bảng cân đối tài khoản và gửi giấy báo cho khách hàng làm cơ
sở hạch toán.
+ NHTM phải sử dụng tiền tệ không chỉ với t cách thớc đo giá trị mà còn là
phơng tiện kinh doanh hay vật mang giá trị. Do vậy thớc đo tiền tệ đợc dùng để hạch
toán hầu hết các nghiệp vụ NHTM.
+ Xuất phát từ tính đa đạng, phong phú của các mặt nghiệp vụ ngân hàng, do
ngân hàng phải tiếp xúc với nhiều khách hàng và mỗi khách hàng có một yêu cầu
khác nhau nên chứng từ kế toán ngân hàng có khối lợng lớn và nhiều loại khác nhau,
đồng thời tổ chức luân chuyển chứng từ cũng rất phức tạp.
Kế toán ngân hàng là công cụ để quản lý, giám đốc các hoạt động nghiệp vụ
của ngân hàng, do vậy có rất nhiều hình thức kế toán trong ngân hàng nh : Kế toán
nghiệp vụ thanh toán và nghiệp vụ tín dụng là chủ yếu và thờng xuyên, kế toán
nghiệp vụ thanh toán liên hàng, liên chi nhánh ngân hàng là nghiệp vụ có tính chất
đặc trng của kế toán ngân hàng, kế toán thanh toán theo phơng thức bù trừ, và mở tài
khoản tiền gửi cho nhau giữa các chi nhánh trong cùng ngân hàng, kế toán nghiệp vụ
thanh toán giữa các ngân hàng và các nghiệp vụ khác.
8


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

II. Một số vấn đề khái quát về thanh toán không dùng tiền mặt.
1. Sự cần thiết khách quan của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh
tế trị trờng.
Tiền tệ ra đời và đợc biểu thị là một loại hàng hoá đặc biệt, nó là công cụ
nhiệm màu trong quá trình phát triển kinh tế, tiền tệ cũng có một quá trình lu thông
dựa trên cơ sở của lu thông hàng hoá. Do vậy, ở bất cứ xã hội nào còn sản xuất và lu
thông hàng hoá thì còn tồn tại lu thông tiền tệ nh một quy luật khách quan. Đầu thế
kỷ 20, khi tiền gắn liền vào quá trình sản xuất và trao đổi, tiền tệ đ ợc xem là có các
chức năng: Là thớc đo giá trị trao đổi của hàng hoá, là phơng tiện để lu thông hàng

hoá, là phơng tiện cất giữ giá trị, là phơng tiện thanh toán, là phơng tiện tiền tệ quốc
tế và trong đó chức năng là thớc đo giá trị trao đổi hàng hoá là chức năng quan trọng
và cơ bản nhất của tiền, để có thể phân biệt tiền với các tài sản khác, bởi lẽ việc dùng
tiền là một phơng tiện trao đổi sẽ giúp đẩy mạnh hiệu quả của nền kinh tế, hơn nữa
còn loại bỏ đợc nhiều thời gian giành cho việc đổi trác hàng hoá và dịch vụ. Ngày
nay, tiền tệ có giá trị thả nổi và tiền còn là công cụ biểu hiện quyền lực của nhà nớc,
là công cụ để thực hiện đầu t, tín dụng, là phơng tiện để thông tin trên thị trờng.
Có thể nói thanh toán bằng tiền mặt là tổng thể các chu chuyển tiền mặt trong
nền kinh tế quốc dân, thông qua các phơng tiện lu thông và phơng tiện thanh toán.
Nh vậy khi sản xuất và lu thông hàng hoá ngày càng phát triển đã kéo theo việc
thanh toán bằng tiền mặt không ngừng đợc tăng lên, cả về số lợng và chất lợng và
diễn ra một cách thờng xuyên, liên tục . Nhng khi sản xuất hàng hoá phát triển mạnh
mẽ, nhu cầu trao đổi mở rộng, có sự phát triển lớn về chu kỳ sản xuất, quá trình mua
chịu hàng hoá diễn ra thờng xuyên, quá trình thanh toán kéo dài nên thanh toán bằng
tiền mặt đã dần dần bộc lộ những hạn chế nhất định nh chi phí in ấn lớn, chi phí bảo
quản, kiểm đếm, chuyên chở bỏ ra cũng rất lớn và lại không đảm bảo đợc sự an toàn
tuyệt đối. Lúc này thanh toán bằng tiền mặt trở nên không phù hợp nữa, đòi hỏi phải
có hình thức thanh toán mới u việt hơn thay thế và đáp ứng một cách kịp thời cho sự
9


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

phát triển của nền kinh tế và hình thức thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM)
đã ra đời và nhanh chóng chiếm u thế trên thị trờng.
TTKDTM là quá trình thanh toán không xuất hiện tiền mặt mà thanh toán
bằng cách trích chuyển tiền từ tài khoản của ngời trả vào tài khoản của ngời thụ hởng
mở tại ngân hàng, hoặc bằng cách bù trừ lẫn nhau thông qua vai trò trung gian của
ngân hàng hoặc tổ chức tài chính tín dụng khác.
Nh vậy, TTKDTM là nghiệp vụ trung gian của ngân hàng và nó còn là một bộ

phận không thể thiếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh cuả các doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế gần gũi với cuộc sống của từng cá nhân trong xã hội và nó cũng đã khắc
phục đợc tất cả các nhợc điểm của thanh toán bằng tiền mặt.
2. Sự tiến triển của hệ thống thanh toán.
Thanh toán là một khâu quan trọng trong chu kỳ tái sản xuất xã hội. Nó là
phạm trù tất yếu của nền kinh tế hàng hoá, gắn với việc sử dụng đồng tiền và các
dạng khác nhau của đồng tiền. Vì vậy để hiểu rõ về chức năng của tiền và các hình
thái giao dịch của tiền, cần thiết phải hiểu biết về sự tiến triển của hệ thống thanh
toán. Ta biết rằng hệ thống thanh toán đã và đang phát triển từ nhiều thế kỷ nay, kèm
theo nó là dạng tiền. ở thời kỳ đầu, khi mà sự trao đổi sản phẩm diễn ra một cách
ngẫu nhiên, đơn giản thì hàng và tiền là một thể hợp nhất. Cùng với chuyên môn hoá
lao động, việc trao đổi diễn ra thờng xuyên và ý thức về giá trị trao đổi dựa trên sự so
sánh giá trị của nhiều loại hàng với nhau, đã làm phát sinh một loại hàng có giá trị
chung và làm vật ngang giá trung gian trong các vụ trao đổi sản phẩm với nhau đó là
tiền. Tuy nhiên, hình thái tiền tệ ban đầu chỉ đơn giản là các vật dễ trao đổi. Khi trao
đổi phát triển, nhất là khi có các nhu cầu cất trữ và mua đi bán lại để kiếm lời thì các
loại kim loại quý nh: vàng, bạc đã dần chiếm u thế trong vai trò là vật ngang giá làm
trung gian trao đổi. Nhng vấn đề xẩy ra với một hệ thống thanh toán dựa hoàn toàn
và kim loại quý khi sản lợng ngày càng tăng, nhu cầu trao đổi ngày càng tăng, ngày
càng cần nhiều tiền, các mỏ vàng cũng cạn dần. Bên cạnh đó, tiền thực chất còn tỏ ra
10


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

rất bất tiện và nguy hiểm khi giao thơng cồng kềnh khó cất giấu, chuyên chở khó
khăn... do đó tiền và các loại hàng hoá có giá trị đợc các thơng nhân ký gửi tại các
thơng hội để nhận lấy các tín vật dùng thay cho tiền thực. Cùng với sự ra đời của các
ngân hàng, tiền giấy đã xuất hiện nh dấu hiệu thay thế tiền thực, đợc lu thông nhờ uy
tín của ngân hàng. Đồng tiền giấy có lợi hơn tiền kim loại, nó đợc chấp nhận làm phơng tiện trao đổi chỉ với điều kiện có sự tín nhiệm đối với cơ quan thẩm quyền phát

hành nó. Và tiền giấy đã tiến triển thành một thứ thoả ớc pháp lý nên các nớc có thể
thay đổi đồng tiền theo ý muốn. Nhng đồng hành với sự tiến triển của hệ thống thanh
toán thì đồng tiền giâý và đồng tiền kim loại đã bộc lộ những điểm yếu đó là rất dễ
bị mất cắp và có thể tốn kém khi chuyên chở do cồng kềnh. Để khắc phục các nh ợc
điểm của tiền và một bớc tiến triển mới của hệ thống thanh toán là sự ra đời của
đồng tiền ghi sổ hay còn gọi là tiền thanh toán hay tiền tài khoản, nó là phơng tiện
dùng thay tiền ghi chép trong sổ sách ở ngân hàng và lu thông bằng sec, giấy uỷ
nhiệm thu, uỷ nhiệm chi... Việc đa các loại tiền bút tệ vào sử dụng là những điểm
mới quan trọng cải thiện đợc hiệu quả của hệ thống thanh toán. Nhờ sử dụng hình
thức đó mà giảm đợc chi phí vận chuyển, giúp cho việc giao dịch các món tiền lớn đợc dễ dàng hơn, giảm đợc hiện tợng mất trộm, mang lại nhiều thuận tiện trong việc
thu tiền mua hàng.
Với sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, của công nghệ
viễn thông tiên tiến thì sẽ có một phơng pháp tốt hơn để tổ chức hệ thống thanh toán
của chúng ta. Các công việc giấy tờ đợc loại bỏ thay thế vào đó là sự biến đổi toàn
bộ hệ thống với một hệ thống chuyển khoản điện tử, một hệ thống trong đó mọi cuộc
thanh toán đợc thực hiện nhờ hệ thống thông tin viễn thông. Nhờ có hệ thống hiện
đại đó mà công việc giao dịch sẽ diễn ra trong một khoảng thời gian rất ngắn mà
không phải sử dụng đến bất cứ một loại giấy tờ gì. Tuy nhiên hệ thống này vẫn còn
chứa đựng một số điều cản trở, hạn chế ảnh hởng đến hoạt động thanh toán.
Nh vậy, ta đã từng bớc thấy rõ đợc sự phát triển của hệ thống thanh toán trong
quá trình tiến triển của nó. Ta thấy rằng mỗi hệ thống thanh toán đều chứa đựng
trong nó những mặt u nhợc điểm cụ thể mặc dù hệ thống thanh toán sau ra đời khắc
11


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

phục những nhợc điểm của hệ thống trớc nhng lại bộc lộ những nhợc điểm khác và
đòi hỏi mỗi hệ thống thanh toán đó phải phù hợp với từng trình độ phát triển của nền
kinh tế nhất định.

3. Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế thị tr ờng.
Khi nền kinh tế hàng hoá ngày càng phát triển thì TTKDTM càng có một vị
trí vô cùng quan trọng. TTKDTM đã mang lại hiệu quả kinh tế cao và là một phần
không thể thiếu đợc trong hoạt động kinh tế vì vai trò của TTKDTM đợc thể hiện
trên các mặt sau :
* TTKDTM là quá trình thanh toán không xuất hiện tiền mặt mà thanh toán
bằng cách trích tiền từ tài khoản của ngời trả, chuyển vào tài khoản của ngời thụ hởng tại ngân hàng. Do vậy TTKDTM góp phần thúc đẩy nhanh tốc độ thanh toán,
tốc độ chu chuyển vốn và đẩy nhanh quá trình tái sản xuất và tác động trực tiếp đến
toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Nh vậy tổ chức tốt công tác TTKDTM sẽ làm giảm
các chi phí về lu thông tiền mặt, tạo điều kiện đẩy nhanh quá trình chu chuyển vốn
và giúp cho ngân hàng mở rộng đợc công tác huy động vốn và góp phần quan trọng
thúc đẩy quá trình phát triển của toàn bộ nền kinh tế.
* TTKDTM giúp cho ngân hàng huy động đợc tối đa nguồn vốn nhàn rỗi tạm
thời trong nền kinh tế để tiến hành cho vay và đầu t phục vụ cho nhu cầu phát triển
kinh tế. TTKDTM đã xuất phát từ yêu cầu của các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nền
kinh tế. Để tham gia TTKDTM, các doanh nghiệp và cá nhân phải mở tài khoản tiền
gửi thanh toán tại ngân hàng, trên mỗi khoản tiền gửi đó phải có số d nhất định để
bảo đảm cho việc thanh toán phát sinh vào bất cứ thời điểm nào. Nhng tổng số d các
tài khoản này là rất lớn, trong khi lãi suất tiền gửi của nó lại thấp, hơn nữa việc tiến
hành thanh toán chi trả không phải là thờng xuyên. Do đó ngân hàng có thể sử dụng
nguồn tiền này để cho vay đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế để thu lợi nhuận.
Hơn nữa, khi khách hàng mở tài khoản, ký thác vốn tại ngân hàng, sẽ tạo điều kiện

12


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

cho ngân hàng kiểm soát đợc một phần lợng tiền trong nền kinh tế cũng nh khả năng
tài chính, tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.

* Thanh toán đợc coi là khâu đầu tiên và cũng là khâu cuối cùng của một chu
kỳ sản xuất. Do vậy việc tổ chức thanh toán nhanh hay chậm, an toàn, chính xác hay
không đều trực tiếp ảnh hởng đến quá trình sản xuất và lu thông hàng hoá của các tổ
chức tham gia thanh toán. Nếu ngân hàng tổ chức thanh toán nhanh gọn, chính xác,
an toàn sẽ tạo điều kiện rút ngắn đợc chu kỳ sản xuất, tăng nhanh tốc độ chu chuyển
vốn trong nền kinh tế, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho toàn xã hội.
* TTKDTM tạo điều kiện cho NHNN thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý vĩ mô
của nhà nớc trong việc kiểm soát, kiềm chế lạm phát, thực hiện tốt chính sách tiền tệ.
Vai trò quản lý vĩ mô của nhà nớc chỉ thực sự phát huy tác dụng khi phần lớn khối lợng thanh toán tập trung qua ngân hàng. Việc mở rộng TTKDTM tạo điều kiện cho
NHNN quản lý một cách tổng thể quá trình sản xuất và lu thông hàng hoá, thực thi
chính sách tiền tệ quốc gia, kiểm soát mức cung tiền nhằm kiểm soát lạm phát, tạo ra
sự ổn định để tạo điều kiện cho tăng trởng và phát triển kinh tế.
Đối với nền kinh tế thì việc tăng tỷ trọng TTKDTM sẽ làm giảm khối lợng
tiền trong lu thông, góp phần tiết kiệm chi phí lu thông, chi phí in ấn, phát hành,
kiểm đếm, bảo quản... đồng thời góp phần đáng kể vào việc tiết kiệm lao động xã
hội, tăng độ an toàn và phòng ngừa rủi ro. Nh vậy, TTKDTM có những vai trò trực
tiếp cũng nh gián tiếp ảnh hởng đến toàn bộ nền kinh tế. Việc thực hiện tốt công tác
TTKDTM sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho từng thành viên trong nền kinh tế đạt đợc
hiệu quả cao trong hoạt động và thúc đẩy nền kinh tế ngày càng phát triển.
III. Các thể thức thanh toán không dùng tiền mặt.



1. Những quy định chung về thể thức thanh toán không dùng tiền mặt.

13


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Tổ chức TTKDTM là một trong những chức năng quan trọng của NHTM .
Nh vậy, để thể hiện sự quan tâm đến công tác này, Thống đốc NHNN đã ban hành
QĐ22/QĐ - NH1 về Thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt, ban hành NĐ30/CP ban
hành Quy chế phát hành và sử dụng sec,Thông t 07/ TT - NH1 hớng dẫn thực hiện
NĐ30/CP. Chính các quyết định này đã đáp ứng đợc phần nào nhu cầu thanh toán
của mọi thành phần kinh tế và mọi tổ chức kinh tế và cá nhân đều có thể tham gia
vào thể thức TTKDTM .
* Những quy định chung về TTKDTM (theo QĐ22/ QĐ - NH1)
+ Điều 1 : Các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, đoàn thể, đơn vị vũ trang,
công dân Việt Nam và ngời nớc ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam đợc quyền
lựa chọn ngân hàng để mở tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán.
Các đơn vị cá nhân có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng thực hiện TTKDTM
phải tuân theo những quy định đặt ra.
+ Điều 2 : Việc mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng, và việc thực hiện
thanh toán qua tài khoản đợc ghi bằng VNĐ, trờng hợp mở tài khoản và thanh toán
bằng ngoại tệ phải thực hiện hiện theo cơ chế quản lý ngoại hối của Chính phủ ban
hành.
+ Điều 3 : Để đảm bảo thực hiện thanh toán đầy đủ kịp thời, các chủ tài
khoản phải có đủ tiền trên tài khoản. Mọi trờng hợp thanh toán vợt quá sử dụng tài
khoản tiền gửi tại ngân hàng là phạm pháp và phải bị xử lý theo pháp luật.
+ Điều 4 : Ngân hàng có trách nhiệm :
_ Thực hiện các uỷ nhiệm thanh toán của chủ tài khoản bảo đảm chính xác an
toàn, thuận tiện. Các ngân hàng có trách nhiệm chi trả bằng tiền mặt hoặc chuyển
khoản trong phạm vi số d tiền gửi theo yêu cầu chủ tài khoản.

14


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


_ Kiểm tra khả năng thanh toán của chủ tài khoản trớc khi thực hiện thanh
toán và đợc quyền từ chối thanh toán nếu tài khoản đó không d tiền và chịu trách
nhiệm liên đới của hai bên khách hàng.
_ Nếu do thiếu xót trong quá trình thanh toán gây thiệt hại cho khách hàng thì
ngân hàng phải bồi thờng thiệt hại và tuỳ theo mức độ vi phạm có thể xử lý theo
pháp luật.
+ Điều 5 : Ngân hàng chỉ cung cấp số liệu trên tài khoản khách hàng cho các
cơ quan ngoài ngân hàng khi có các văn bản của các cơ quan có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật.
+ Điều 6 : Khi thực hiện các dịch vụ thanh toán cho khách hàng, ngân hàng đợc thu phí theo quy định của Thống đốc NHNN. Những quy định này đã tạo điều
kiện thuận lợi cho khách hàng trong quá trình sản xuất kinh doanh, họ sẽ tìm thị trờng nào thuận lợi nhất để hoạt động, lựa chọn đợc những ngân hàng có uy tín và có
khả năng phục vụ tốt nhất để giao dịch. Quy định này còn đòi hỏi mỗi ngân hàng
phải thờng xuyên đổi mới, hoàn thiện dịch vụ TTKDTM bằng phong cách và thái độ
phục vụ khách hàng nh kỹ thuật thanh toán hiện đại nhằm nâng cao uy tín trên thị trờng cũng nh thu hút đợc đông đảo khách hàng đến giao dịch với ngân hàng.
2. Các thể thức thanh toán không dùng tiền mặt


2.1. Chứng từ và tài khoản trong kế toán ngân hàng
Bất kỳ một hệ thống thanh toán nào cũng cần có các yếu tố, các giai đoạn

thanh toán nhất định. Để thực hiện đợc một quá trình thanh toán thì phải có các công
cụ thanh toán, các hình thức thanh toán, phơng thức thanh toán cụ thể. Mỗi hình thức
thanh toán lại có những quy định, những điều khoản về thanh toán và có các chứng
từ phù hợp. Các chứng từ đó là các loại sec thanh toán gồm sec chuyển khoản, sec
bảo chi, sec chuyển tiền, sec chuyển tiền cầm tay, giấy uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi,
giấy mở th tín dụng, ngân phiếu thanh toán, thẻ thanh toán, ngoài ra còn có các
15


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


chứng từ khác nh các bảng kê, hay phiếu chuyển khoản. Để phù hợp với đặc điểm
hoạt đông của từng hệ thống ngân hàng, NHNN đã có những quy định cho những
mẫu chứng từ thanh toán. Chứng từ dùng trong thanh toán có đặc điểm vừa là chứng
từ gốc, vừa là chứng từ ghi sổ, các chứng từ này do chính khách hàng lập ra mà ngân
hàng không đợc tự ý sửa chữa, bổ sung. Nhng để đảm bảo tính hợp lệ hợp pháp của
các chứng từ, ngân hàng luôn phải kiểm tra kỹ lỡng trớc khi kế toán.
Việc thực hiện kế toán thủ công thì chứng từ thanh toán phải lập đủ số liên
ghi vào tài khoản Nơ, tài khoản Có cùng các giấy báo Nợ, báo Có gửi cho khách
hàng tham gia thanh toán. Nhng ngày nay, việc thực hiện kế toán máy toàn bộ nên số
lợng các liên của mỗi bộ chứng từ giảm bớt nhng vẫn đủ số lợng đáp ứng nhu cầu
hạch toán, hơn nữa công tác thanh toán nh thanh toán liên hàng, thanh toán bù trừ đã
đợc thực hiện qua mạng vi tính, lập giấy báo liên hàng trên máy, đối chiếu liên hàng
qua mạng vi tính và truyền nhận thông tin bằng hệ thống tự động đã làm tăng độ
chính xác nhanh chóng trong hoạt động kế toán. Tuy nhiên trong phần này em xin đợc trình bày quá trình kế toán các thể thức TTKDTM theo hình thức kế toán thủ công
mà em đã đợc học và trình bày sơ qua sự khác biệt của hình thức kế toán bằng máy
so với hình thức kế toán thủ công.
+ Một số tài khoản thờng dùng trong quan hệ kế toán, đặc biệt trong nghiệp
vụ kế toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng :
- Tài khoản tiền gửi của khách hàng.
- Tài khoản tiền gửi bảo đảm thanh toán :
- Tài khoản tiền gửi sec bảo chi
- Tài khoản tiền gửi sec chuyển tiền.
- Tài khoản tiền gửi th tín dụng.
- Tài khoản chuyển tiền phải trả.
- Tài khoản tiền gửi tại ngân hàng nhà nớc.
- Tài khoản thanh toán bù trừ.
- Tài khoản liên hàng đi.
16



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Tài khoản liên hàng đến.
- Các khoản phải thu khác.
2.2. Các thể thức thanh toán không dùng tiền mặt.
Thể chế thanh toán ở nớc ta bao gồm thể thức thanh toán bằng tiền mặt và thể
thức TTKDTM. Thể lệ TTKDTM ban hành theo QĐ22/QĐ-NH1 ngày 21/02/1994
của Thống đốc NHNN quy định các đơn vị và cá nhân thanh toán qua ngân hàng đợc
áp dụng các thể thức sau :
+ Sec : sec chuyển khoản, sec bảo chi, sec chuyển tiền.
+ Uỷ nhiệm chi.
+ Uỷ nhiệm thu.
+ Th tín dụng.
+ Ngân phiếu thanh toán.
+ Thẻ tín dụng.

2.2.1. Thể thức thanh toán bằng sec.
Sec là tờ lệnh trả tiền của chủ tài khoản (ngời phát hành sec), đợc lập trên
mẫu do NHNN quy định, yêu cầu đơn vị thanh toán trích một số tiền từ tài khoản
tiền gửi thanh toán của mình để trả cho ngời thụ hởng có tên ghi trên sec hoặc ngời
cầm sec. Trong thời hạn hiệu lực thanh toán của tờ sec, ngời phát hành sec có nghĩa
vụ thanh toán cho ngời thụ hởng và phải thanh toán ngay khi ngời thụ hởng nộp sec
vào ngân hàng.
Sec đợc áp dụng cho các đơn vị và cá nhân mở tài khoản thanh toán tại ngân
hàng nhng ngân hàng sẽ không chấp nhận mở thanh toán và bán sec đối với những
khách hàng không có tên bị cấm phát hành sec do ngân hàng nhà nớc thông báo.

17



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Chủ tài khoản chỉ đợc phép phát hành sec trong phạm vi số d tài khoản tiền gửi của
mình tại ngân hàng.
Sec là loại chứng từ thanh toán quan trọng nên cả ngời phát hành và ngời thụ
hởng cần phải bảo quản chặt chẽ sec nh bảo quản tiền mặt. Khi xẩy ra mất sec phải
thông báo ngay bằng văn bản cho ngân hàng nơi mở tài khoản, nếu thông báo sau
khi tờ sec đã đợc thanh toán thì phải chịu thiệt hại. Trách nhiệm về phía ngân hàng
thì không đợc phép thanh toán sec đã có thông báo mất sec của chủ tài khoản. Nếu
thanh toán những tờ sec đã báo mất thì ngân hàng phải đền bù thiệt hại cho ngời mất
sec.
Sec đợc hạch toán theo nguyên tắc : ghi Nợ trớc, ghi Có sau. Các tờ sec sau
khi kiểm tra đã đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ, có đủ tiền trên tài khoản tiền gửi thì
ngân hàng phải ghi Nợ tài khoản ngời phát hành sec trớc, ghi Có tài khoản ngời thụ
hởng sau. Trong trờng hợp có nhiều tờ sec đã phát hành nộp vào ngân hàng cùng một
thời điểm nhng số d tài khoản tiền gửi không đủ tiền để thanh toán tất cả các tờ sec
đó, ngân hàng xử lý theo thứ tự các tờ sec phát hành trớc sẽ đợc thanh toán trớc, căn
cứ số sê ri của các tờ sec đã phát hành nộp vào để xác định thứ tự thanh toán.
Đối với những tờ sec phát hành quá số d tài khoản tiền gửi mà ngân hàng phát
hiện ra thì ngân hàng sẽ xử lý vi phạm nh sau :
+ Ngời phát hành sec phải chịu phạt phát hành quá số d
Số tiền = (Số tiền trên tờ sec - Số tiền trên tài khoản tiền gửi) x 30 %
Số tiền này đợc ghi vào thu nghiệp vụ ngân hàng.
+ Ngời phát hành sec phải chịu phạt chậm trả (kể từ ngày tờ sec quay về ngân
hàng phục vụ ngời phát hành sec cho đến ngày có đủ vốn thanh toán).
Số tiền = Số tiền ghi trên sec x Số ngày chậm trả x Lãi suất nợ quá hạn
18



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

(Loại cho vay cao nhất)
Số tiền này chuyển cho ngời thụ hởng.
Ngoài ra nếu ngời chủ tài khoản tái phạm phát hành sec quá số d đến tờ thứ
hai thì ngân hàng phát hiện phải thông báo về NHNN, để thông báo đến tất cả các
NHTM, và khách hàng phát hành sec quá số d đó sẽ bị đình chỉ. Việc sử dụng tờ sec
đó tối thiểu là 3 tháng và bị thu hồi toàn bộ số tờ sec trắng còn lại. Nếu khách hàng
tiếp tục phát hành sec quá số d thì chủ tài khoản sẽ bị đình chỉ quyền phát hành sec.
* Sec chuyển khoản.
Sec chuyển khoản là tờ sec do chủ tài khoản phát hành và trả cho ngời thụ hởng. Sec chuyển khoản là loại sec đợc sử dụng rộng rãi, nó có giá trị thanh toán trực
tiếp nh tiền tệ, do đó trên tờ sec phải có đầy đủ những yếu tố bắt buộc theo Luật quy
định. Thông thờng sec đợc in sẵn trên mẫu đặc biệt của ngân hàng, ngời phát hành
sec chỉ việc điền vào chỗ quy định bằng mực không phai và việc ghi trên tờ sec phải
đảm bảo tính hợp lệ và hợp pháp đối với việc sử dụng sec.
Sec chuyển khoản đợc sử dụng với điều kiện bên bán tín nhiệm bên mua về
thanh toán và chủ yếu đợc dùng để thanh toán tiền hàng hoá và dịch vụ. Thời hạn
hiệu lực của tờ sec tối đa là 10 ngày làm việc kể từ ngày ký phát hành sec và
Phạm vi áp dụng của Sec chuyển khoản là :
- Các khách hàng có tài khoản tại một chi nhánh ngân hàng
- Các khách hàng có tài khoản tại hai chi nhánh của hai ngân hàng khác nhau
nhng các chi nhánh này có tham gia thanh toán bù trừ trên địa bàn tỉnh thành phố.
Việc thanh toán Sec chuyển khoản phải tuân theo nguyên tắc ghi Nợ trớc, ghi
Có sau. Các chứng từ kèm theo tờ sec để hạch toán là các bảng kê nộp sec.
Thủ tục thanh toán sec chuyển khoản.
19


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


- Ngời mua phát hành tờ Sec chuyển khoản trong phạm vi số d tài khoản tiền
gửi và giao tờ sec cho ngời bán để trả tiền hàng.
- Đơn vị bán lập 3 bảng kê nộp sec (BKNS) nộp vào ngân hàng để nhận tiền.
- Khi tiếp nhận, bộ phận giao dịch kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chứng
từ, kiểm tra số d trên tài khoản tiền gửi của ngời bán, nếu đủ thì thanh toán viên sẽ
ký vào 1 liên bảng kê và trả liên đó cho ngời bán để làm biên lai .
- Sau khi kiểm tra tính chất hợp pháp hợp lệ của tờ sec và BKNS, kế toán ngân
hàng tiến hành nh sau :
+ Trong trờng hợp 2 bên có tài khoản tại một chi nhánh ngân hàng :
(1)
Ngời mua

Ngời bán

(1) : hàng hoá

(2)

(2) : sec chuyển khoản
(3) : 3 liên BKNS + tờ sec.

(3)

(5)

(4)

(4) : báo Có bằng 1 liên BKNS.
(5) : Báo Nợ bằng bản sao sổ phụ.
Kế toán ghi :


nhtm

Nợ TK tiền gửi của bên mua - ghi bằng tờ sec
Có TK tiền gửi của bên bán - ghi bằng 1 liên bảng kê

+ 1 liên BKNS báo Có cho bên bán.
+ Ngân hàng báo Nợ cho bên mua bằng bản sao sổ phụ.
* Trờng hợp 2 bên mua bán có tài khoản ở 2 chi nhánh ngân hàng cùng tham
gia thanh toán bù trừ.
(1) : hàng hoá.

(1)
Ngời mua

(2) : sec chuyển khoản.
(3) : 3 liên BKNS + tờ sec.

Ngời bán

(2)
(6)

(4) : 2 liên BKNS + tờ sec.

(3)
(4)

20


(7)


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

(5) : 2 liên BKNS + 1 liên
bảng kê thanh toán bù trừ.

nhtm

(6) : báo Có bằng 1 liên BKNS.

nhtm
(5)

(7) : báo Nợ bằng bản sao sổ phụ.
+ Tại ngân hàng bên bán nhận đợc Sec chuyển khoản và bảng kê nộp sec của
bên bán đa đến thì sẽ chuyển bảng kê nộp sec và tờ sec sang ngân hàng bên mua qua
trung tâm bù trừ mà không hạch toán.
+ Ngân hàng bên mua nhận đợc 2 liên BKNS và tờ Sec chuyển khoản từ ngân
hàng bên bán thì ngân hàng bên mua sẽ lập 2 liên bảng kê thanh toán bù trừ (TTBT)
và ghi :
Nợ TK tiền gửi của bên mua - ghi bằng tờ sec.
Có TK thanh toán bù trừ

- ghi bằng 1 bảng kê TTBT .

+ Sau đó ngân hàng bên mua sẽ chuyển 1 liên bảng kê thanh toán bù trừ và 2
liên BKNS sang cho ngân hàng bên bán qua trung tâm thanh toán bù trừ .
+ Khi nhận đợc chứng từ, ngân hàng bên bán kế toán nh sau :

Nợ TK thanh toán bù trừ

- ghi bằng 1 liên bảng kê TTBT.

Có TK tiền gửi của bên bán - ghi bằng 1 liên BKNS.
+ 1 liên bảng kê nộp sec, ngân hàng bên bán báo Có cho bên bán.
+ Ngân hàng bên mua báo Nợ cho bên mua bằng bản sao sổ phụ.
* Sec bảo chi
Sec bảo chi là tờ sec do chủ tài khoản phát hành đợc ngân hàng đảm bảo chi
trả lập theo mẫu Sec chuyển khoản. Trong trờng hợp này ngời phát hành sec phải lu
21


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

ký trớc số tiền ghi trên tờ sec vào một tài khoản riêng để ngân hàng làm thủ tục bảo
chi trớc khi giao sec cho khách hàng. Nh vậy khả năng thanh toán của tờ sec bảo chi
đợc đảm bảo không xẩy ra tình trạnh phát hành quá số d.
Sec bảo chi đợc sử dụng trong điều kiện bên bán không tín nhiệm bên mua về
thanh toán, và dùng để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ. Sec bảo chi có thời hạn
thanh toán tối đa là 15 ngày làm việc kể từ ngày bảo chi sec.
Phạm vi áp dụng của sec bảo chi là :
- Các khách hàng có tài khoản tại một chi nhánh ngân hàng.
- Các khách hàng có tài khoản tại 2 chi nhánh ngân hàng khác nhau nhng các
chi nhánh này có tham gia thanh toán bù trừ trên địa bàn tỉnh, thành phố.
- Các khách hàng có tài khoản tại 2 chi nhánh của cùng ngân hàng thơng mại
nhng 2 chi nhánh này không tham gia thanh toán bù trừ .
Sec bảo chi đợc bên phát hành bảo đảm bằng cách trích tài khoản của bên trả
tiền đa vào tài khoản riêng (tài khoản tiền gửi sec bảo chi ) đợc ngân hàng làm thủ
tục bảo chi và đóng dấu bảo chi lên tờ sec trớc khi giao cho khách hàng.

Thủ tục thanh toán sec bảo chi.
* Trờng hợp 2 bên có tài khoản cùng một chi nhánh ngân hàng.( giống sec
chuyển khoản ).
* Trờng hợp 2 bên có tài khoản ở 2 chi nhánh ngân hàng cùng tham gia thanh
toán bù trừ.
Ngời mua

(1)

(1): sec bảo chi .
(2): 3 liên BKNS + tờ sec.

(2)

(4)

(3):1 liên BKNS + tờ sec.

Ngời bán

(5)

(3)

(4): báo Nợ bằng bản sao sổ phụ .

nhtm

(5):1 liên BKNS .
22


nhtm


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

+ Tại ngân hàng bên bán khi nhận đợc 3 liên BKNS + tờ SBC của khách hàng
bán nộp vào thì ngân hàng bên bán lập bảng kê chứng từ thanh toán bù trừ và tờ sec
bảo chi và kế toán ghi :
Nợ TK thanh toán bù trừ

- ghi bằng 1 liên bảng kê TTBT.

Có TK tiền gửi của bên bán - ghi bằng 1 liên BKNS .
+ Sau đó ngân hàng bên bán chuyển tờ sec bảo chi + một liên bảng kê nộp
sec sang ngân hàng, bên mua qua trung tâm thanh toán bù trừ tại ngân hàng bên mua
bằng tờ sec.
Nợ TK thanh toán sec bảo chi cho đơn vị mua - ghi bằng tờ sec.
Có TK thanh toán bù trừ - ghi bằng một liên bảng kê TTBT .
+ Một liên bảng kê nộp sec ngân hàng bên bán báo Có cho bên bán.
+ Ngân hàng bên mua báo Nợ cho bên mua bằng bản sao sổ phụ
* Trờng hợp hai bên có taì khoản ở hai chi nhánh ngân hàng cùng NHTM nhng hai chi nhánh này không tham gia thanh toán bù trừ. (tơng tự nh trờng hợp trên. )
+ Sau khi nhận đợc 2 liên bản kê nộp sec + tờ sec bảo chi của khách hàng,
ngân hàng bên bán lập giấy báo liên hàng về tờ sec và gửi sang ngân hàng bên mua
(bằng th hoặc điện nh trớc đây và hiện nay gửi qua hệ thống thanh toán điện tử) 1
liên giấy báo liên hàng + tờ sec sau khi kế toán ghi:
Nợ TK liên hàng đi

- ghi bằng 1 liên giấy báo liên hàng


Có TK tiền gửi bên bán - ghi bằng 1 liên BKNS
+ Sau khi nhận đợc chứng từ từ ngân hàng bên bán chuyển đến, ngân hàng
bên mua ghi:
23


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nợ TK thanh toán sec bảo chi - ghi bằng tờ sec
Có TK liên hàng đến

- ghi bằng một liên giấy báo liên hàng

+ 1 liên bảng kê nộp sec ngân hàng bán báo Có cho bên bán.
+ Ngân hàng mua báo Nợ cho bên mua bằng bản sao sổ phụ.
* Sec chuyển tiền
Sec chuyển tiền hay sec chuyển tiền cầm tay là một loại sec do ngân hàng
phát hành theo yêu cầu cuả khách hàng mà bằng tiền của khách hàng. Sec chuyển
tiền chủ yếu đợc sử dụng bằng chuyển tiền đi địa phơng khác và cũng có thể dùng để
trả tiền hàng hoá dịch vụ. Việc chuyển tiền mặt giữa các tỉnh thành phố qua ngân
hàng đợc các ngân hàng thực hiện bằng thể thức chuyển tiền nhanh bằng điện đến
địa chỉ ngời lĩnh tiền, hoặc cấp sec chuyển tiền cầm tay cho khách hàng.
Loại sec này có u điểm là ngời phát hành sec không nhất thiết phải có tài
khoản tiền gửi tại ngân hàng. Nhng trình tự luân chuyển chứng từ của loại sec này
rất phức tạp, chính vì những khâu phức tạp trong phát hành và thanh toán mà thời
gian từ khi phát hành đến khi tất toán thanh toán sec là tơng đối lâu. Thời hạn tối đa
của sec chuyển tiền là 30 ngày kể từ ngày phát hành ghi trên tờ sec.
Phạm vi áp dụng của sec chuyển tiền là :
- Các khách hàng có tài khoản tại 2 chi nhánh của cùng NHTM nhng 2 chi
nhánh này không tham gia thanh toán bù trừ.

- Các khách hàng có tài khoản tại 2 chi nhánh của 2 NHTM khác nhau và
không tham gia thanh toán bù trừ.
Thủ tục thanh toán sec chuyển tiền.

24


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

*Trờng hợp 2 bên có tài khoản tại 2 chi nhánh ngân hàng của cùng một ngân
hàng thơng mại nhng 2 chi nhánh này không tham gia thanh toán bù trừ.

Bên phát hành

(1)

(1) : sec chuyển tiền
(2) : 3 liên BKNS + tờ sec

Bên thụ hởng

(4)

(2)

(5)

(3) : 1 liên giấy báo liên hàng + tờ sec
+ 1 liên BKNS
(4) : 1 liên giấy báo liên hàng.


nhtm

(3)

nhtm

+ Sau khi nhận đợc 2 liên bảng kê nộp sec cùng với tờ sec chuyển tiền bên thụ
hởng nộp vào ngân hàng, ngân hàng bên thụ hởng sẽ lập giấy báo liên hàng về tờ sec
chuyển tiền để gửi ngân hàng đã phát hành: 1 liên giấy báo liên hàng, 1 liên bảng kê
nộp sec cùng với tờ sec sau khi ngân hàng đã kế toán :
Nợ TK liên hàng đi

- ghi bằng 1 liên giấy báo lên hàng

Có TK chuyển tiền phải trả - ghi bằng 1 liên bảng kê nộp sec.
+ Ngân hàng bên phát hành nhận đợc chứng từ từ bên thụ hởng chuyển đến và
tiến hành kế toán :
Nợ TK thanh toán sec chuyển tiền - ghi bằng tờ sec
Có TK liên hàng đến

- ghi bằng 1 liên giấy báo liên hàng

+ 1 liên bảng kê nộp sec, ngân hàng phát hành báo Nợ cho khách hàng .
+ 1 liên bảng kê nộp sec, ngân hàng bên thụ hởng báo Có cho khách hàng.

25



×