Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ SỞ GIAO DỊCH I - NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.13 KB, 25 trang )

Lời mở đầu
Sau hơn 10 năm đổi mới, chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hoá
tập trung sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc, đất nớc ta đã đạt
đợc rất nhiều thành tựu to lớn, thực hiện mục tiêu dân giàu nớc mạnh, xã hội
công bằng văn minh để hội nhập vào cộng đồng kinh tế thế giới. Đóng góp
vào sự nghiệp phát triển đó, chúng ta không thể bỏ qua vai trò to lớn của các
Ngân hàng thơng mại với chức năng là trung gian chu chuyển vốn, là cầu nối
giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế.
Tuy nhiên, do kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, các Ngân hàng thơng
mại thờng gặp rất nhiều rủi ro ảnh hởng đến phơng án sản xuất kinh doanh,
đặc biệt trong tình hình hiện nay khi có sự tham gia cạnh tranh mạnh mẽ của
các TCTD trong và ngoài nớc. Các rủi ro này thờng xảy ra dới hình thức gây
nên những tổn thất và mất mát mà Ngân hàng phải gánh chịu. Một trong
những biểu hiện của rủi ro gây nên tổn thất cho Ngân hàng đó là nợ tồn đọng
(nợ xấu).
Trong suốt quá trình thực tập tại chi nhánh SGD I NHCTVN, đồng
thời đợc sự giúp đỡ rất tận tình của các cô chú, anh chị cán bộ phòng Khách
hàng 1 và phòng Tổng hợp tiếp thị cùng với sự hớng dẫn của cô giáo Hoàng
Thị Ngọc Thuỷ, đến nay em đã hoàn thành báo cáo thực tập. Với những hiểu
biết còn hạn chế của một sinh viên cũng nh thời gian thâm nhập thực tế cha
nhiều nên sẽ không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong thầy cô chỉ bảo và giúp
đỡ em sửa những thiếu sót đó.
Em xin chân thành cảm ơn!

1
Ch ơng I
Khái quát chung về sở giao dịch i - Ngân hàng
công thơng Việt Nam
1. Quá trình hình thành và phát triển của SGD I NHCTVN .
- Chi nhánh NHCT thành phố Hà Nội đợc thành lập theo quyết định số
198/NHTCCB ngày 24/06/1988 của Tổng giám đốc NHNNVN.


- Ngày 24/03/1993, Tổng giám đốc NHCTVN ra quyết định số
93/NHCTTCCB chuyển các hoạt động tại trụ sở NHCT chi nhánh NHCT
thành phố Hà Nội thành trụ sở chính NHCTVN.
Ngày 30/12/1998, chủ tịch Hội đồng quản trị NHCTVN ký quyết định
số 134/ QĐ-HĐB NHCT sắp xếp tổ chức hoạt động của SGD I NHCTVN.
Nh vậy đầu năm 1999, SGD I đã chính thức đợc tách ra hoạt động kinh doanh
hạch toán nội bộ nh một đơn vị thành viên trong hệ thống NHCTVN và có trụ
sở tại số 10, phố Lê Lai, Quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội. Đây là một b-
ớc ngoặt quan trọng trong quá trình xây dựng và phát triển của SGD I.
- Năm 2003, SGD I là một trong năm đơn vị đợc Ban lãnh đạo NHCTVN
tin tởng chọn triển khai thí điểm quy trình giao dịch mới theo mô hình hiện
đại hoá của NHCT (Incombank Advance System - INCAS).
- Với nhận thức yếu tố con ngời là quan trọng trong hoạt động kinh
doanh, SGD I đã đề bạt nhiều cán bộ trẻ có năng lực, nhanh nhạy về kiến thức
thị trờng phù hợp với điều kiện kinh doanh mới. Đội ngũ cán bộ SGD I ngày
càng trởng thành với những thay đổi căn bản về trình độ nhận thức và cách
nghĩ, cách làm, không ngừng vơn lên trong học tập và công tác. Đến nay,
SGD I có 13 cán bộ có học vị thạc sĩ; trên 70% có trình độ đại học và cao
đẳng; số còn lại đợc đào tạo cơ bản về nghiệp vụ chuyên môn, nhiều cán bộ
chủ chốt từ trởng phòng trở lên đợc cử đi học cao cấp chính trị.
Nhờ chú trọng làm tốt việc bồi dỡng nâng cao nguồn nhân lực hiện có ,
kết hợp với rà soát, sàng lọc, bố trí lao động đúng ngời, đúng việc, nên đã

2
phát huy cao chất lợng công tác, trí tuệ của mỗi cá nhân ở mọi vị trí công tác.
Về tiền lơng và các chính sách xã hội đã giải quyết kịp thời, đầy đủ mọi chế
độ, quyền lợi của ngời lao động theo đúng quy định của Nhà nớc và của
NHCTVN.
2. Nhiệm vụ và bộ máy tổ chức của SGD I NHCTVN .
Nhiệm vụ:

SGD I làm nhiệm vụ huy động vốn và cho vay các thành phần kinh tế,
tiến hành hoạt động kinh doanh tiền tệ tín dụng thực hiện tất cả các nghiệp vụ
ngân hàng và cung ứng dịch vụ tới mọi thành phần kinh tế, đối tợng dân c.
Bộ máy tổ chức:
Căn cứ vào quyết định của Hội đồng Quản trị NHCTVN ngày
30/03/2004, quy định chức năng và nhiệm vụ của các Phòng ban tại chi
nhánh triển khai dự án hiện đại hoá bao gồm :

Giám đốc SGD I do Tổng giám đốc NHCTVN bổ nhiệm là ngời đứng đầu,
đại diện cho cán bộ công nhân viên của SGD I chịu trách nhiệm về mọi hoạt
động kinh doanh của SGD I trớc Nhà nớc mà cụ thể là NHCTVN.
Ngân hàng có 4 phó giám đốc, là những ngời giúp việc và tham mu cho
giám đốc.
Các phòng ban và chức năng :

3
Tổng giám đốc
Phó giám
đốc
Phó giám
đốc
Phó giám
đốc
Phó giám
đốc
P.
Kế
toán
giao
dịch

P.
Tài
trợ
TM
P.
KH
số 1
P.
KH
số 2
P.
KH
CN
P.
TTĐ
T
P.
TC
HC
P.
TTK
Q
P.
KT
NB
P.
THT
T
P.
KTT

C
- Phòng Kế toán giao dịch là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực
tiếp với khách hàng.
- Phòng Tài trợ thơng mại là phòng nghiệp vụ tổ chức thực hiện nghiệp vụ
về tài trợ thơng mại tại chi nhánh.
- Phòng Khách hàng số 1 là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách
hàng là các Doanh nghiệp lớn.
- Phòng Khách hàng số 2 là phòng trực tiếp giao dịch với khách hàng là
các Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Phòng Khách hàng cá nhân là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với
khách hàng cá nhân.
- Phòng Kế toán tài chính là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác quản lý
tài chính và thực hiện nhiệm vụ chi tiêu nội bộ tại chi nhánh.
- Phòng Thông tin điện toán thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống
thông tin điện toán tại chi nhánh.
- Phòng Tiền tệ kho quỹ là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ,
quản lý quỹ tiền mặt theo quy định của NHNN và NHCT.
- Phòng Kiểm tra nội bộ là phòng nghiệp vụ có chức năng giám sát, kiểm
tra, kiểm toán các hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
- Phòng Tổng hợp tiếp thị là phòng nghiệp vụ tham mu cho Giám đốc chi
nhánh .
3. Một số chỉ tiêu kinh tế của chi nhánh SGD I.
SGD I là đơn vị có lợi nhuận hạch toán nội bộ lớn nhất trong hệ thống
NHCTVN trong suốt 5 năm (1999 - 2003), lợi nhuận bình quân hàng năm đạt
140 tỷ đồng. Đặc biệt năm 2003 lợi nhuận hạch toán nội bộ đạt 199 tỷ đồng,
vợt kế hoạch NHCTVN giao 28,2%.
Kết quả kinh doanh của SGD I trong những năm gần đây:
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu 2001 2002 2003
Tổng thu

572.972 629.307 828.901
Thu lãi tiền gửi 22.706 42.621 64.558
Thu lãi cho vay 100.749 120.478 153.856

4
Thu lãi điều hoà vốn 411.960 455.165 624.312
Thu dịch vụ 8.600 8.411 8.077
Thu khác
Tổng chi
458.253 488.430 629.578
Chi trả lãi tiền gửi 453.110 432.790 590.732
Chi nhân viên 6.576 6.650 7.689
Chi khác 16.567 48.990
Lãi hạch toán nội
bộ
114.719
Vợt 9,2%
so KH
140.877
Vợt
17,3%so
KH
199
Vợt
28,2%so
KH
Chơng II
Thực trạng bảo đảm tiền vay đối với DN
ngoài quốc doanh (DN vừa và nhỏ)
tại SGD I NHCTVN.

1. khái quát về các dnnqd tại sgd i - nhctvn.

5
Nghị quyết số 16 ngày 15/07/1987 của Bộ Chính trị, lần đầu tiên đã thừa
nhận khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Nghị quyết Hội nghị lần thứ t Ban
chấp hành Trung ơng Đảng (khoá VIII) cũng đã xác định: Tiếp tục cụ thể
hoá chủ trơng nhất quán xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần vận hành
theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng XHCN. Sự
phát triển của các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh đã tạo ra sự biến đổi
của cơ cấu sở hữu nền kinh tế từ một nền kinh tế đơn sở hữu thành một nền
kinh tế đa sở hữu, nhiều thành phần. Điều đó tạo cơ sở thực hiện chủ trơng
chuyển nền kinh tế nớc ta sang vận hành theo cơ chế thị trờng định hớng
XHCN.
Với lợi thế địa bàn cùng uy tín trong hoạt động kinh doanh tín dụng,
khách hàng của SGD I từ trớc đến nay chủ yếu là các DNQD, các Tổng công
ty nh Tcty bu chính viễn thông, Tcty đờng sắt, Tcty điện lực Trong một số
năm gần đây, cơ cấu tín dụng đã dần thay đổi, không tập trung vốn cho vay
vào một số doanh nghiệp lớn mà đợc dàn trải cho vay mọi thành phần kinh tế.
Ngoài các doanh nghiệp truyền thống, SGD I đã chú trọng đầu t và cho vay
các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp t nhân theo chủ trơng của
Đảng, Nhà nớc và hớng chỉ đạo của NHCTVN.
2. Tình hình hoạt động kinh doanh của SGD I NHCTVN.
Năm 2003, năm bản lề của kế hoạch 5 năm (1999 - 2003), nền kinh tế
Việt Nam nói chung và kinh tế xã hội Thủ đô nói riêng tiếp tục đạt đợc
nhiều kết quả khá toàn diện, hầu hết các mục tiêu quan trọng đều đạt và vợt
so với kế hoạch. Trong lĩnh vực Ngân hàng đã có nhiều thay đổi về chính
sách và môi trờng kinh doanh nh chính sách đảm bảo tiền vay, lãi suất, quy
trình nghiệp vụ hiện đại hoá ngân hàng đã tăng tính chủ động của Ngân
hàng trong hoạt động tín dụng. Tình hình trên đã ảnh hởng tích cực đến hoạt
động Ngân hàng nói chung và SGD I nói riêng.

Bên cạnh những thuận lợi cơ bản, SGD I cũng gặp khó khăn, sự cạnh
tranh của các tổ chức tín dụng ngày càng gay gắt trên tất cả các lĩnh vực từ
huy động vốn, cho vay đến các loại hình dịch vụ, an ninh và an toàn trong
hoạt động Ngân hàng đang trở thành vấn đề thời sự đợc đặc biệt quan tâm

6
đã ảnh hởng không nhỏ đến sự phát triển và kết quả kinh doanh của SGD I
NHCTVN.
Đợc sự quan tâm chỉ đạo sát sao của lãnh đạo NHCTVN; NHNN Thành
phố Hà Nội; Cấp uỷ; chính quyền và các cơ quan chức năng địa phơng; sự
hợp tác có hiệu quả của khách hàng, đã tạo điều kiện thuận lợi cho SGD I
hoàn thành vợt mức các chỉ tiêu kinh doanh mà NHCTVN đã giao.
2.1/ Nghiệp vụ huy động vốn
Đơn vị: Triệu đồng
Tổng nguồn vốn huy động đến 31/12/2003 đạt 15.158 tỷ đồng, tăng 553
tỷ đồng so với đầu năm, tốc độ tăng 5%. Trong đó, nguồn vốn VND đạt
12.958 tỷ đồng, tăng 1.024 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 8.6% chiếm tỷ trọng 85,5%
tổng nguồn vốn huy động. Nguồn vốn ngoại tệ quy VND đạt 2.200 tỷ đồng,
chiếm tỷ trọng 14,5%.
Nguồn vốn huy động của SGD I tăng trởng vững chắc, chiếm gần
20% trong tổng nguồn vốn huy động của toàn hệ thống NHCTVN, luôn đáp
ứng đầy đủ nhu cầu vay vốn phát triển sản xuất của mọi đối tợng khách hàng
và góp phần điều hoà một lợng vốn lớn trong hệ thống NHCTVN để cho vay
phát triển kinh tế tại các Tỉnh, Thành phố cả nớc.
Về cơ cấu nguồn vốn:

7
Năm 2001 2002 2003
Huy động vốn 12 095 746 13 927 663 15 158 191
Trong đó:

- VND 10 910 215 11 729 612 12 957 876
- Ngoại tệ 1 185 531 2 198 051 2 200 315
Tiền gửi dân c 2 438 953 2 946 327 3 628 320
Trong đó:
- TGTK 1 862 056 2 278 915 3 077 612
- P/h các công cụ nợ 576 897 667 412 550 708
Tiền gửi TCTD khác 491 562 525 834 548 954
Tg doanh nghiệp 9 165 231 10 455 502 10 980 917
Phân theo kỳ hạn: Tiền gửi không kỳ hạn đạt 9.396 tỷ đồng, chiếm tỷ
trọng 60%. Tiền gửi có kỳ hạn đạt 5.762 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 40% tổng
nguồn vốn huy động.
Phân theo đối tợng: Tiền gửi doanh nghiệp đạt 11.530 tỷ đồng, chiếm tỷ
trọng 76%. Tiền gửi dân c đạt 3.628 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 24%.
2.2/ Nghiệp vụ đầu t và cho vay nền kinh tế
Đến 31/12/2003, d nợ cho vay và đầu t đạt 3.936 tỷ đồng, trong đó d nợ
cho vay nền kinh tế đạt 2.346 tỷ đồng so với đầu năm, tốc độ tăng 14%, đạt
mục tiêu tăng trởng NHCTVN giao.
Trong đó:
- D nợ cho vayVND: 1568 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 80% tổng d nợ.
- D nợ cho vay USD: 778 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 20% tổng d nợ.
- D nợ ngắn hạn: 822 tỷ đồng, tăng 50 tỷ đồng, tốc độ tăng 6,5% so với
đầu năm.
- D nợ trung và dài hạn: 1.524 tỷ đồng, tăng 236 tỷ đồng, tốc độ tăng 19%
so với đầu năm.
- D nợ cho vay thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, các doanh nghiệp
vừa và nhỏ, khách hàng cá nhân chiếm tỷ trọng 17%.

Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2001 2002 2003


8

×