Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Phương hướng phát triển và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Công ty

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (265.04 KB, 57 trang )

Trang
Mở đầu.........................................................................................................................................3
Chơng I: Một số vấn đề lí luận về vốn và hiệu quả sử dụng vốn ......4

1.Khái niệm về vốn - Vai trò của vốn

....................................4

1.1.

Khái niệm.......................................................................................................4

1.2.

Phân loại.........................................................................................................5

1.3.

Vai trò của vốn...............................................................................................9

2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn .............................10
2.1.

Các phơng pháp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn........................................12

2.2.

Hệ thống các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn...............................13

2.2.1. Hệ thống các chỉ tiêu tổng hợp....................................................................13
2.2.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ....................................16


2.2.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ....................................17
2.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu tài chính....................................................................18
Chơng II: Thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn .........................................22

1. Khái quát về quá trình hình thành.............................................................22
1.1.

Quá trình hình thành....................................................................................22

1.2.

Cơ cấu tổ chức..............................................................................................23

1.3.

Các nguồn lực..............................................................................................25

2. Thực trạng quản lí và sử dụng vốn ............................................................27
2.1.

Kết quả SXKD ............................................................................................27

2.1.1. Doanh thu ....................................................................................................27
2.1.2. Lợi nhuận ....................................................................................................29
2.2.

Thực trạng quản lí và sử dụng vốn .............................................................31

2.2.1. Những biện pháp huy động vốn..................................................................33



2.2.1.1. Tín dụng thơng mại................................................................................34
2.2.1.2. Các khoản phải trả, phải nộp..................................................................36
2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ..............................................36
2.2.2.1. Một số chỉ tiêu tổng hợp.........................................................................36
2.2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ .......................................40
2.2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ ......................................43
2.2.2.4. Một số chỉ tiêu tài chính.........................................................................44
2.3.

Nhận xét chung về hiệu quả sử dụng vốn ..................................................49

Chơng III: Phơng hớng phát triển và một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn ................................................................................52

1. Phơng hớng SXKD của Công ty .................................................................52
2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ...............................53
2.1.

Tăng cờng huy động vốn từ cán bộ CNV...................................................54

2.2.

Giải pháp nhằm quản lí và sử dụng TSlĐ...................................................54

2.3.

Giải pháp nhằm quản lí và sử dụng TSCĐ..................................................55

2.4.


Nâng cao năng lực nhận thầu các công trình giao thông .........................56

2.5.

Lựa chọn các phơng pháp thúc đẩy bán hàng............................................56

Kết luận..............................................................................................................................58
Tài liệu tham khảo.....................................................................................................60


Lời nói đầu
Ngày nay trớc sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật ngày càng tăng cùng với sự
cạnh tranh mạnh mẽ trên mọi lĩnh vực đòi hỏi một doanh nghiệp muốn tồn tại và
phát triển không những phải có tiềm lực đủ mạnh để đầu t vào hiện đại hoá máy
móc, phát huy những điều kiện lợi thế của mình, nâng cao hơn nữa năng lực sản
xuất cũng nh trình độ quản lí con ngời mà còn phải biết thu ngắn vòng tuần hoàn
của vốn, làm cho đồng vốn bỏ ra đợc sử dụng đúng mục đích và tiết kiệm.
Để thực hiện đợc điều đó thì quản lí và sử dụng vốn, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn là một đòi hỏi cấp thiết.
Xuất phát từ nhận thức đó cùng với thực tiễn quản lí và sử dụng vốn ở Công
ty vật t thiết bị và xây dựng công trình giao thông tôi chọn đề tài Đáng giá
hiệu quả sử dụng vốn làm đề tài nghiên cứu cho bài luận văn của mình. Với
mong muốn đóng góp một số kiến giải nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn của Công ty trong thời gian tới.
Kết cấu đề tài gồm ba chơng:
Chơng I:

Một số vấn đề lí luận về vốn và hiệu quả sử dụng vốn


Chơng II:

Thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn ở Công ty.

Chơng III: Phơng hớng phát triển và một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn ở Công ty.

Chơng I:


một số vấn đề lí luận về vốn và hiệu quả sử
dụng vốn
1. Khái niệm- Vai trò của việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn:

1.1. Khái niệm:
Trong thực tế hoạt động kinh doanh của bất kì một doanh nghiệp nào dù là
DNTN, công ty TNHH, công ty cổ phần hay DNNN lúc đầu cũng phải có một lợng tiền vốn nhất định để thực hiện những khoản đầu t ban đầu cần thiết cho việc
xây dựng và khởi động doanh nghiệp hoặc là để đảm bảo cho sự sự vận hành và
tăng trởng của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động. Điều đó có nghĩa là vốn
đợc đa vào sản xuất kinh doanh và đợc thể hiện ở nhiều hình thái vật chất khác
nhau(tiền, tài sản cố định,tài sản lu động ). Dới tác động của lao động vào đối tợng lao động thông qua t liệu lao động mà hàng hoá dịch vụ đợc tạo ra, đợc tiêu
thụ trên thị trờng và cuối cùng trở lại hình thái vật chất ban đầu là tiền tệ. Quá
trình trao đổi này đảm bảo cho sự ra đời vận hành và phát triển của doanh nghiệp
đồng thời cũng tạo ra giá trị thặng d cho doanh nghiệp. Có nghĩa là số tiền thu dợc do tiêu thụ hàng hoá dịch vụ không những bù đắp đợc chi phí đã bỏ ra mà còn
tăng thêm do hoạt động kinh doanh có lãi. Toàn bộ giá trị ứng ra cho quá trình
sản xuất kinh doanh này đợc gọi là vốn. Nh vậy vốn là đầu vào của quá trình sản
xuất là giá trị đem lại giá trị thặng d.Vốn là một phạm trù kinh tế hết sức phức
tạp của quá trình chu chuyển các hoạt động kinh tế. Thông qua các hoạt động
kinh tế có hiệu quả mà vốn đợc bảo toàn và phát triển. Vốn tạo ra sự chủ động
trong hoạt động kinh doanh qui chế giao vốn, sự thành công và hiệu quả của cơ

chế quản lí vốn chính là những nguyên tắc để bảo toàn vốn. Hơn nữa các quan hệ
kinh tế thị trờng đòi hỏi sự vận động, sự lu thông và các chu kì kinh doanh phải
tuân theo sự vận động của qui luật giá trị. Một khoản vốn nằm bất động thì
không những không mang lại lợi ích kinh tế mà còn không bảo toàn đợc gía trị
ban đầu. Vì vậy qui mô của nguồn vốn không chỉ thể hiện ở số tuyệt đối, ở trạng


thái đầu tiên của nó mà đợc quyết định chủ yếu ở quá trình vận động, ở số vòng
quay và khả năng tự lớn lên do tích luỹ thêm giá trị mới đợc tạo trong quá trình
kinh doanh và qua mỗi vòng quay ấy.
1. 2. Phân loại:
Vốn là nhân tố cần thiết của quá trình sản xuất, một doanh nghiệp khi đi vào
hoạt động thì vốn không những đợc huy động ở một nguồn mà từ nhiều nguồn
khác nhau. Điều này giúp cho chủ doanh nghiệp tránh đợc những rủi ro khi thiếu
vốn hoặc không đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn. Mặt khác mỗi một nguồn vốn
huy động đợc đều phải trả một chi phí nhất định và các chi phí này là khác nhau
cho mỗi nguồn vốn huy động đợc vì vậy cần lựa chọn cơ cấu vốn một cách hợp lí
nhất để giảm đợc chi phí vốn, đảm bảo huy động đủ vốn đáp ứng nhu cầu của
doanh nghiệp. Tuỳ theo từng loại hình kinh doanh, mục đích hoạt động, qui mô
kinh doanh mà vốn kinh doanh trong doanh nghiệp đợc phân loại theo những
tiêu thức khác nhau:
Căn cứ nguồn hình thành: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp gồm:
-Vốn tự có của doanh nghiệp : Do chủ doanh nghiệp bỏ ra để đầu t, vốn cổ
phần hoặc một phần từ lợi nhuận để lại.
Đối với DNNN vốn tự có chính là vốn đầu t của Ngân sách nhà nớc hoặc có
nguồn gốc từ Ngân sách nh: vốn Ngân sách cấp lần đầu khi thành lập doanh
nghiệp, vốn cấp bổ sung trong quá trình hoạt động, vốn chuyển từ doanh nghiệp
khác đến, vốn viện trợ, tài trợ hoặc khấu hao cơ bản gĩ lại sử dụng...
Đối với DNTN,công ty TNHH là do chủ doanh nghiệp bỏ ra, đi vay ngân
hàng, các tổ chức tín dụng hoặc từ một phần lợi nhuận để lại.

-Nguồn vốn liên doanh liên kết: là vốn do các đơn vị khác tham gia liên
doanh liên kết với doanh nghiệp về vốn cố định, vốn lu động hay vốn đầu t
XDCB nhằm phát triển sản xuất kinh doanh vì lợi ích của cả hai bên. Đối với
nguồn vốn này thờng xảy ra nhiều vấn đề phức tạp vì vậy khi nhận vốn góp cần


phải đợc qui định chặt chẽ và đầy đủ trên văn bản giấy tờ về quyền lợi cũng nh
nghĩa vụ của mỗi bên.
-Nguồn vốn tín dụng: là các khoản vay ngắn hạn, trung và dài hạn của ngân
hàng, tổ chức tài chính, tổ chức tín dụng, các đơn vị cá nhân trong và ngoài nớc
để bổ sung vào nguồn vốn kinh doanh nh: vốn chiếm dụng của bạn hàng, của ngời cung cấp, của công nhân viên, tín dụng chiết khấu, tín dụng thơng mại, phát
hành trái phiếu hoặc các công cụ vay nợ trên thị trờng tài chính...
Theo tính chất luân chuyển: vốn kinh doanh của doanh nghiệp gồm:
vốn cố định , vốn lu động và vốn tài chính.
-Vốn cố định: là biểu hiện về mặt giá trị của những TSCĐ bao gồm: TSCĐ
hữu hình, TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê tài chính và TSCĐ tài chính... TSCĐ là
những tài sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài, trong quá trình sử dụngTSCĐ
thì hình thái vật chất ban đầu không thay đổi nhng nó bị hao mòn dần theo thời
gian. Đặc điểm vận động của TSCĐ là tham gia vào nhiều chu kì kinh doanh và
cuối một vòng luân chuyển nó đợc tính vào giá trị thành phẩm hoàn thành.
. TSCĐ hữu hình: là toàn bộ những giá trị t liệu lao động có hình thái vật
chất cụ thể, có đủ tiêu chuẩn giá trị và thời gian sử dụng theo chế độ qui định nh:
nhà cửa, thiết bị, phơng tiện vận tải, TSCĐ dùng cho XDCB, TSCĐ dùng cho
phúc lợi, TSCĐ đang dùng, cha dùng và không cần dùng
. TSCĐ vô hình: là những TSCĐ không có hình thái vật chất thể hiện một lợng giá trị đã đợc đầu t tham gia vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nh:
giá trị bằng phát minh sáng chế, chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí chuẩn bị
sản xuất kinh doanh, chi phí nghiên cứu phát triển, chi phí về lợi thế thơng mại...
. TSCĐ thuê tài chính: là những TSCĐ mà doanh nghiệp đi thuê dài hạn và
đợc bên cho thuê trao quyền quản lí, sử dụng hầu hết thời gian tuổi thọ của
TSCĐ. Tiền thu từ cho thuê đủ cho ngời cho thuê trang trải đợc chi phí về tài sản

và thu đợc một khoản lãi từ khoản đầu t đó.


. TSCĐ tài chính: là các khoản đầu t tài chính dài hạn với mục đích kiếm lời
có thời hạn trên một năm nh: đầu t chứng khoán dài hạn, góp vốn liên doanh dài
hạn, đầu t bất động sản...
TSCĐ có thể đợc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau tuỳ thuộc vào từng
loại hình doanh nghiệp và khả năng taọ nguồn tài trợ của từng doanh nghiệp.
-Vốn lu động: là biểu hiện giá trị của những TSLĐ bao gồm: tiền mặt, các
khoản phải thu, thành phẩm, hàng gửi bán, chi phí SXKD dở dang, tài sản thiếu
hụt chờ xử lí, chi phí trả trớc.... Đặc điểm của vốn lu động là vận động không
ngừng, luôn thay đổi hình thái biểu hiện, giá trị của nó đợc dịch chuyển toàn bộ
một lần vào giá trị hàng hoá và hoàn thành một vòng tuần hoàn. Sau mỗi chu kì
kinh doanh số vốn thu về phải lớn hơn số vốn bỏ ra ban đầu. Vốn lu động là số
vốn thờng xuyên cần thiết đảm bảo cho cho quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp tiến hành bình thờng. Vì vậy cần phải xác định đúng đắn nhu cầu cần
thiết vốn lu động và đồng thời tìm biện pháp thu hồi vốn nhanh bảo toàn đợc
vốn.
- Vốn tài chính: Vốn tài chính trong doanh nghiệp thể hiện dới dạng các
hoạt động đầu t bên ngoài nh: đầu t ngắn, dài hạn, góp vốn liên doanh ... nhằm
mục đích tìm kiếm lợi nhận qua số vốn nhàn rỗi của doanh nghiệp và bảo toàn
đồng vốn của mình. Có một điều doanh nghiệp cần chú ý khi đầu t tài chính đó
là phải có những đánh giá phân tích lợi ích, qui mô của dự án để lựa chọn đúng
đối tợng và loại hình đầu t phù hợp. Đây còn là nguyên tắc để bảo toàn vốn cho
doanh nghiệp vì rằng ngoài mục đích thu đợc lợi nhuận doanh nghiệp còn nhằm
mục tiêu khác là để phân tán rủi ro,tránh đợc hiện tợng ứ đọng vốn. Ngày nay
trong điều kiện nền kinh tế thị trờng thì hoạt động đầu t luôn mang lại hiệu quả
cao vì thế trong kinh doanh có thể có những doanh nghiệp thiếu vốn phải đi vay
nhng họ vẫn mạnh dạn bỏ vốn đầu t bên ngoài để nâng cao hơn nữa đồng vốn
của mình.



Theo phơng diện quản lí nhà nớc cũng nh của doanh nghiệp:
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp gồm:
-Vốn pháp định:là số vốn tối thiểu phải có do pháp luật qui định khi thành
lập và tiến hành hoạt động. Nó mang tính chất pháp lí nhằm mục đích xác định t
cách pháp nhân, mục đích và hình thức kinh doanh, bảo vệ quyền lợi kinh tế của
cá nhân và pháp nhân có mối quan hệ với doanh nghiệp.
-Vốn điều lệ: là số vốn đợc qui định trong các điều lệ khi thành lập doanh
nghiệp đặc biệt là công ty cổ phần.
-Vốn kinh doanh: khi doanh nghiệp đã đi vào hoạt động thì toàn bộ vốn mà
doanh nghiệp quản lí đợc gọi là vốn kinh doanh.
-Vốn chủ sở hữu: mỗi một nguồn vốn đều gắn với một chủ sở hữu vốn nhất
định. Mỗi một doanh nghiệp có thể có một hoặc nhiều chủ sở hữu vốn.
Đối với DNNN chủ sở hữu vốn là Nhà nớc
Đối với doanh nghiệp liên doanh chủ sở hữu là các thành viên, tổ chức,
cá nhân tham gia góp vốn.
Đối với công ty cổ phần chủ sở hữu là các cổ đông
Đối với DNTN, công ty TNHH chủ sở hữu là các cá nhân, hộ gia đình.
Việc phân loại nguồn vốn theo từng tiêu thức nh vật là nhằm để quản lí và sử
dụng có hiệu quả các nguồn vốn, đa dạng hoá các phơng thức tạo và huy động
vốn trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc tài chính tín dụng và chấp hành luật
pháp.
1.3. Vai trò của vốn:
Đối với doanh nghiệp: Vốn kinh doanh có vai trò quyết định trong việc thành
lập, hoạt động và phát triển của mọi loại hình doanh nghiệp. Nó không những
đảm bảo điều kiện tối thiểu về lao động, nguyên vật liệu, kĩ thật cho doanh
nghiệp hoạt động một cách ổn định liên tục mà cả trong suốt quá trình tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp do yêu cầu của qui luật cạnh tranh kinh tế, nhu cầu



đa dạng của thị trờng, sự tiến bộ của khoa học công nghệ... cũng đòi hỏi doanh
nghiệp phải có sự đầu t lớn để không ngừng nâng cao trình độ sản xuất, cải tiến
công nghệ và nâng cao chất lợng lao động...Nếu nguồn vốn đợc sử dụng hợp lí,
có hiệu quả sẽ là động lực để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Ngợc lại nếu sử
dụng lãng phí sẽ đem lại nhiều rủi ro cho hoạt động của doanh nghiệp.
Đối với nền kinh tế : Vốn là điều kiện cần để nhà nớc cơ cấu lại ngành sản
xuất, nâng cấp và mở rộng cơ sở hạ tầng mở rộng đầu t tăng phúc lợi xã hội thực
hiện phân công lại lao động xã hội, ổn định chính sách kinh tế vĩ mô để đảm bảo
ổn định và tăng trởng kinh tế và nhờ đó đời sống nhân dân cũng đợc nâng cao,
các nguồn lực về con ngời, tài nguyên và các mối quan hệ giao lu với nớc ngoài
cũng đợc khai thác có hiệu quả hơn.
Quá trình CNH-HĐH ở nớc ta không thể thiếu vai trò của vốn. Muốn phát
huy nguồn nhân lực, nâng cao dân trí, đào tạo bồi dỡng nhân tài, phát triển các
thành phần kinh tế tạo môi trờng ổn định về mặt pháp lí để các doanh nghiệp có
thể tự do kinh doanh và hợp tác kinh doanh cũng cần có vốn đầu t nhiều. Điều
này đặt ra không chỉ đối với nhà nớc mà cả doanh nghiệp phải biết quản lí và sử
dụng nguồn vốn một cách hợp lí có hiệu quả để có thể thực hiện những vấn đề
nêu trên.
2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn:

Mục tiêu hoạt động của bất kì doanh nghiệp nào cũng lầ tối đa hoá lợi
nhuận. Để đạt đợc điều đó các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao trình
độ quản lí sản xuất kinh doanh trong đó quản lí và sử dụng vốn có ý nghĩa quyết
định. Trớc đây trong nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp các doanh nghiệp
đặc biệt là DNNN đợc nhà nớc cấp vốn hoạt động mà không phải có bất cứ trách
nhiệm nào trong việc bảo toàn và phát triển nguồn vốn đó cho nên đồng vốn đã
không phát huy có hiệu quả, lỗ thì đã có Nhà nớc bù doanh nghiệp lấy thành tích
là chính. Nhng hiện nay trong cơ chế thị trờng Nhà nớc cấp phất vốn cho doanh
nghiệp dới nhiều hình thức khác nhau nhng bắt buộc doanh nghiệp phải trả một



khoản tiền cho việc sử dụng vốn(hay còn gọi là thuế sử dụng vốn) và doanh
nghiệp có quyền tự chủ về số vốn đó. Do vậy bảo toàn và phát triển vốn, quan
tâm đúng mức đến hiệu quả sủ dụng vốn là điều kiện tiên quyết nhất nó không
những để doanh nghiệp đảm bảo thoả mãn lợi ích của nhà đầu t, ngời cho vay,
ngời lao động về mặt thu nhập mà còn là cơ sở để doanh nghiệp huy động vốn dễ
dàng trên thị trờng tài chính, mở rộng và phát triển kinh doanh.
Chỉ tiêu phản ánh tổng quát nhất hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp đợc xác định bởi:
Kết quả đầu ra
Hiệu quả sử dụng vốn =
Vốn kinh doanh bình quân
Trong đó kết quả đầu ra có thể tính bằng các chỉ tiêu: giá trị sản lợng, doanh
thu hay lợi nhuận còn vốn kinh doanh đợc tính bằng các chỉ tiêu: vốn cố định,
vốn lu động, vốn chủ sở hữu, vốn vay....
Chỉ tiêu này phản ánh bình quân trong kì cứ một đồng vốn kinh doanh tạo ra
bao nhiêu đồng kết quả.
Bản chất về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là biểu hiện một mặt về
hiệu quả kinh doanh, phản ánh trình độ quản lí và sử dụng vốn, thời gian sử dụng
vốn theo các điều kiện và nguồn lực xác định phù hợp với mục đích kinh doanh.
Hay nói một cách khái quát tiêu chuẩn hiệu quả là tối đa hoá kết quả và tối thiểu
hoá lợng vốn trên cơ sở nâng cao năng lực sản xuất của tài sản, tiết kiệm vốn.
Sự cần thiết phải quản lí và sử dụng vốn:
Việc quản lí và sử dụng vốn kinh doanh có ảnh hởng rất lớn đến khả năng
huy động vốn và trong quá trình tuần hoàn vốn. Cùng một lợng vốn nh nhau
doanh nghiệp nào có trình độ quản lí và sử dụng vốn tốt thì hiệu quả sẽ cao hơn
và ngợc lại. Quản lí vốn kinh doanh ở các doanh nghiệp khác nhau là khác nhau
về đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ cũng nh phơng pháp quản lí tuy nhiên các quá



trình hoạt động của doanh nghiệp đều nằm trong một hệ thống tác động liên
hoàn với nhau và giã chúng có mối quan hệ biện chứng gắn bó chặt chẽ với nhau
trong quá trình tuần hoàn của vốn kinh doanh. Mỗi một nội dung quản lí và sử
dụng vốn đều có vai trò nhất định tác động lẫn nhau cho nên phân tích đánh giá
hiệu quả quản lí vốn kinh doanh là phản ánh trình độ quản lí, là thớc đo, căn cứ
quan trọng nhất để nhà quản lí tìm ra biện pháp nhằm không ngừng nâng cao
chất lợng công tác quản lí vốn. Mặt khác hiệu quả sử dụng vốn đợc phản ánh
trên cơ sở hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả, việc
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là mục đích cơ bản để doanh nghiệp tồn
tại và phát triển còn nâng cao sử dụng vốn là phản ánh trình độ quản lí và sử
dụng vốn vào qúa trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy nâng cao trình độ quản lí và
sử dụng vốn là một đòi hỏi mang tính khách quan.
2.1. Các phơng pháp đánh gía hiệu quả sử dụng vốn:


Phơng pháp đánh gía thời hạn thu hồi vốn từ lợi nhuận và khấu hao
Phơng pháp đợc đánh giá dựa trên các chỉ tiêu: hệ số hoàn vốn hay thời gian

thu hồi vốn.
Tổng vốn đầu t
Thời gian hoàn vốn

=
Lợi nhuận ròng+Khấu hao
Lợi nhuận ròng+Khấu hao

Hệ số hoàn vốn

=
Tổng vốn đầu t


Các chỉ tiêu này đợc xác định trong điều kiện có liên hệ với yếu tố thời gian
của đồng tiền và gỉa thiết rằng lãi ròng và khấu hao hàng năm không tiêu dùng
mà để bù đắp nguồn vốn bỏ ra đầu t.


Phơng pháp đánh giá dựa trên sự bảo toàn và phát triển vốn:


Bảo toàn vốn đợc hiểu là quá trình giữ nguyên đợc giá trị thực tế của vốn
hay giữ nguyên đợc khả năng chuyển đổi đợc toàn bộ tiền vốn của doanh nghiệp
với các loại tiền khác tại những thời điểm nhất định.
Phát triển vốn là quá trình trích lập một phần lợi nhuận, Nhà nớc cấp phát
thêm, hoặc là do chủ doanh nghiệp bổ sung vốn vào vốn sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Nh vậy trong quá trình sử dụng vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì
đòi hỏi các doanh nghiệp không những phải đảm bảo cho các loại tài sản không
bị mất mát h hỏng trớc thời hạn mà còn phải thờng xuyên duy trì đợc giá trị đồng
vốn của mình qua việc nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của TSCĐ, TSLĐ,
duy trì khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Đây còn là cơ sở để doanh nghiệp
mở rộng và đổi mới công nghệ sản xuất kinh doanh.
Nhà nớc ta cũng đã ban hành một số thông t, chỉ thị, quyết định hớng dẫn về
bảo toàn và phát triển vốn, các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn đó là chỉ
thị 198- CT/HĐBT ngày 25/4/1991 của Chủ tịch Hội đồng bộ trởng về việc mở
rộng diện giao quyền sử dụng, trách nhiệm bảo toànvốn sản xuất kinh doanh của
các đơn vị quốc doanh. Thông t số 31-TC/CĐKT ngày 27/5/1991của bộ trởng Bộ
Tài Chính hớng dẫn chế độ bảo toàn và phát triển vốn của các đơn vị kinh tế
quốc dân. Quyết định số 1411-TC/CĐKT ngày 1/11/1995 của bộ trởng Bộ Tài
Chính về các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn.
2.2. Hệ thống các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn:

2.2.1. Hệ thống các chỉ tiêu tổng hợp:
Để đánh giá một cách toàn diện và chính xác về hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp cần sử dụng các chỉ tiêu tổng hợp cũng nh chi tiết.
Chỉ tiêu tổng hợp về hiệu quả sử dụng vốn có thể đợc thể hiện ra ở một trong
hai dạng sau:
-Công thức 1 :

Kết quả đầu ra


Hiệu quả sử dụng vốn =
Vốn kinh doanh bình quân
Chỉ tiêu theo công thức này phản ánh sức sản xuất, sức sinh lợi của vốn tức là
bình quân trong kì cứ một đồng vốn kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng kết quả
đầu ra.
- Công thức 2:

Vốn kinh doanh bình quân

Hiệu quả sử dụng vốn =
Kết quả đầu ra
Chỉ tiêu theo công thức này phản ánh hàm lợng vốn tức là bình quân trong kì
để thu đợc một đồng kết qủa đầu ra cần hao phí bao nhiêu đồng vốn.
Cụ thể ta đánh giá các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn sau:
Giá trị sản lợng( hay doanh thu thuần)
Sức sản xuất của vốn sản xuất =
(Sức sản xuất cuả tài sản bình quân)

Vốn sản xuất bình quân


Chỉ tiêu này còn đợc gọi là hiệu suất sử dụng vốn biểu hiện khối lợng công
việc mà mỗi đơn vị tiền vốn đã hoàn thành.
Lợi nhuận thuần
Sức sinh lợi của vốn sản xuất =
Vốn sản xuất bình quân
Chỉ tiêu này còn đợc gọi là hiệu suất sinh lợi của vốn biểu hiện bằng số lợi
nhuận mà vốn đa lại.
Cả hai chỉ tiêu này đều phản ánh cứ một đồng vốn kinh doanh trong kì sẽ
tạo ra đợc bao nhiêu đồng giá trị sản lợng, doanh thu thuần hay lợi nhuận thuần.
Nh vậy hiệu quả sử dụng vốn không những phụ thuộc vào sản lợng, doanh
thu và lợi nhuận thì doanh nghiệp cần sử dụng vốn tiết kiệm.
Doanh thu thuần


Sức sản xuất của vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng doanh
thu thuần. Chỉ tiêu này còn cho biết trong kì vốn chủ sở hữu quay đợc mấy vòng.
Lợi nhuận thuần
Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu. Các nhà đầu t ,
các nhà cho vay đặc biệt quan tâm đến chỉ tiêu khi họ quyết định bỏ vốn đầu t
hoặc cho doanh nghiệp vay hay không.
Lợi nhuận thuần
Sức sinh lợi của doanh thu

=
Doanh thu thuần


Chỉ tiêu này phản ánh mức độ sinh lợi của doanh thu.
Doanh thu thuần
Sức sản xuất của vốn vay

=
Vốn vay

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn vay tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu
thuần. Đây còn là chỉ tiêu thể hiện số vòng quay của vốn vay. Nếu vòng quay
tăng nhanh chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn vay có hiệu quả và ngợc lại. Tuy
nhiên nếu chỉ tiêu này tăng nhanh quá cũng sẽ gây rủi ro cho doanh nghiệp bởi
vì doanh nghiệp sử dụng quá nhiều vốn vay vừa hạn chế tính tự chủ vừa hạn chế
khả năng sinh lãi của doanh nghiệp.
Lợi nhuận thuần
Sức sinh lợi của vốn vay

=
Vốn vay

Chỉ tiêu này thể hiện cứ một đồng vốn vay đa vào sản xuất kinh doanh
mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần


2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động:
Để xác định tốc độ luân chuyển của vốn lu động ngời ta thờng sử dụng các
chỉ tiêu sau:
Lợi nhuận thuần
Sức sinh lợi của vốn lu động =
Vốn lu động bình quân
Chỉ tiêu này thể hiện cứ một đồng vốn lu động đa vào sản xuất kinh doanh

mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Doanh thu thuần
Sức sản xuất của vốn lu động =
Vốn lu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lu động bình quân tạo ra đợc bao nhiêu
đồng doanh thu thuần. Nếu doanh thu thuần ngày càng tăng thì hiệu quả sử dụng
vốn lu động càng tăng và ngợc lại. Chỉ tiêu này còn phản ánh vốn lu động quay
đợc mấy vòng trong kì. Nếu số vòng quay tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn
tăng và ngợc lại.
Vốn lu động bình quân
Hệ số đảm nhiệm vốn lu động =
Doanh thu thuần(hay lợi nhuận thuần )
Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao, số vốn tiết
kiệm càng nhiều. Nó phản ánh số vốn lu động cần thiết để tạo ra một đồng
doanh trong kì.
Thời gian một vòng luân chuyển:
Thời gian của kì phân tích
Tv

=
Số vòng quay của vốn lu động


Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lu động quay đợc một vòng.
Thời gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn
và ngợc lại.
Các chỉ tiêu theo công thức trên đợc tính nh sau:
-Thời gian của kì phân tích: qui ớc thời gian tháng là 30 ngày, thời gian quí
là 60 ngày và năm là 360 ngày.
VLĐ đầu kì + VLĐ trong kì

Vốn lu động bình quân

=
2

2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định(hay còn gọi
là TSCĐ):
Tài sản cố định là cơ sở vật chất kĩ thuật của doanh nghiệp phản ánh năng
lực sản xuất, trình độ tiến bộ KHKT của doanh nghiệp. Nó là điều kiện cần thiết
để tăng năng suất lao động, tăng sản lợng. Giảm chi phí sản xuất hạ giá thành
sản phẩm Vì vậy phải có biện pháp sử dụng triệt để về số lợng, thời gian và
công suất của máy móc thiết bị và đồng thời có phơng hớng đầu t hợp lí. Hiệu
quả sử dụng tài sản cố định là mục đích của việc trang bị tài sản cố định trong
các doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định không những là kết
quả của việc cải tiến tổ chức lao động, tổ chức sản xuất, hoàn thiện những khâu
yếu, lạc hậu mà còn là biện pháp tốt nhất để sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu
quả.
Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng tài sản cố định bao gồm:
Doanh thu thuần
Sức sản xuất của tài sản cố định

=
Nguyên giá bình quân của TSCĐ

Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng nguyên giá bình quân của tài sản cố
định tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng doanh


thu. Chỉ tiên này càng cao chứng tỏ việc quản lí và sử dụng tài sản cố định là tốt
và ngợc lại.

Lợi nhuận thuần
Sức sinh lợi của tài sản cố định

=
Nguyên giá bình quân của TSCĐ

Chỉ tiêu này thể hiện một đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định trong
kì đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Nguyên giá bình quân của TSCĐ
Hệ số đảm nhiệm TSCĐ =
Doanh thu thuần(hay lợi nhuận thuần )
Chỉ tiêu này phản ánh để có một đồng doanh thu hay lãi thuần cần đầu t
bao nhiêu đồng giá trị tài sản cố định.
2.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu tài chính:
- Chỉ tiêu về tỷ suất tài trợ:
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tỷ suất tài trợ =
Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ độc lập về mặt tài chính. Tỷ số này càng cao
chứng tỏ mức độc lập lớn, hầu hết tài sản của doanh nghiệp đều đợc đầu t bằng
nguồn vốn chủ sở hữu.
- Chỉ tiêu về khả năng thanh toán:
Tài sản lu động
* Khả năng thanh toán hiện hành =
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này là thớc đo khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp, cho
biết mức độ các khoản nợ ngắn hạn đợc trang trải bằng các tài sản có thể tiền
trong một giai đoạn tơng đơng với khoản nợ đó( thờng là một năm)



Tài sản lu động gồm: tiền, các chứng khoán dễ chuyển nhợng, các khoản
phải thu, hàng tồn kho. Nợ ngắn hạn bao gồm: các khoản vay ngắn hạn Ngân
hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản chiếm dụng nhà cung cấp, phải trả nhà
cung cấp, lơng CNV và các khoản phải trả khác. Tỷ lệ này tăng cho thấy khả
năng trả các khoản nợ ngắn hạn cao nhng nếu tăng quá nhanh cũng sẽ gây rủi ro
cho doanh nghiệp bởi vì doanh nghiệp còn có nhiều các khoản nợ khó đòi, hàng
tồn kho quá nhiều, công tác quản lí tài sản lu động kém. Ngợc lại tỷ lệ này giảm
báo hiệu những khó khăn tài chính tiềm tàng.
TSLĐ- Hàng tồn kho
* Khả năng thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Tỷ số này dùng để khắc phục nhợc điểm của tỷ số trên trong trờng hợp hàng
tồn kho là khó bán. Tỷ số này cho thấy khả năng thanh toán thực sự của doanh
nghiệp.
Vốn bằng tiền
* Tỷ suất thanh toán tức thời =
Tổng nợ đến hạn
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn bằng tiền.
Nợ đến hạn bao gồm: nợ ngắn, trung và dài hạn đến hạn trả.
Ngoài ra ngời ta còn sử dụng chỉ tiêu vốn hoạt động thuần(hay vốn lu
chuyển thuần)
Vốn hoạt động thuần

= TSLĐ - Nợ ngắn hạn

Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ khả năng thanh toán của doanh nghiệp là cao
và ngợc lại. Tuy nhiên nếu số vốn này quá cao sẽ làm giảm hiệu quả đầu t vì lợng
tài sản lu động quá nhiều so với nhu cầu.
- Chỉ tiêu về khả năng cân đối vốn(hay đòn cân nợ): Nó dùng để đo lờng
phần vốn góp của chủ sở hữu so với phần tài trợ của các chủ nợ đối với doanh

nghiệp. Tỷ số này làm gia tăng tiềm năng huy động vốn, tạo ra lợi nhuận và đồng


thời cũng làm tăng rủi ro cho chủ sở hữu. Chỉ tiêu này có ý nghĩa rất quan trọng
không những đối với chủ doanh nghiệp mà cả những nhà đầu t, ngời cho vay.
Nhà đầu t, ngời cho vay nhìn vào tỷ lệ góp vốn của chủ sở hữu nhiều hay ít để
đảm bảo mức độ tin tởng và an toàn cho các món nợ. Còn đối với chủ doanh
nghiệp thông qua vay nợ vẫn nắm đợc quyền kiểm soát, điều hành doanh nghiệp
và nếu lợi nhuận thu đợc lớn hơn lãi phải trả thì phần lợi nhuận cho chủ sở hữu
cũng gia tăng.
Tổng số nợ
* Hệ số nợ

=
Tổng giá trị toàn bộ tài sản

Tỷ lệ này càng thấp chứng tỏ doanh nghiệp không phải vay nợ hay khả
năng thanh toán của doanh nghiệp là cao và ngợc lại. Tuỳ thuộc vào hoạt động
kinh doanh, qui mô kinh doanh mà doanh nghiệp lựa chọn hệ số này một cách
thích hợp.
Lợi nhuận trớc thuế
* Khả năng thanh toán lãi vay =
Lãi nợ vay
Chỉ tiêu này cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi hàng năm
nh thế nào. Chỉ số này càng cao càng có lợi cho doanh nghiệp.
- Chỉ tiêu về khả năng hoạt động: Phản ánh hiệu quả sử dụng nguồn vốn của
doanh nghiệp mà cụ thể ở từng bộ phận cấu thành nguồn vốn của doanh nghiệp.
Doanh thu thuần
*


Vòng quay tiền vốn

=
TSLĐ - Hàng tồn kho

Vòng quay tiền càng nhanh chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng đồng vốn có
hiệu quả và ngợc lại.
Doanh thu thuần
*

Vòng quay hàng dự trữ

=


Giá trị hàng tồn kho
Chỉ tiêu này càng nhanh chứng tỏ khâu tiêu thụ cũng nh quản lí hoạt động
dự trữ là hiệu quả và ngợc lại. Tuy nhiên chỉ tiêu này nếu tăng nhanh quá cũng sẽ
ảnh hởng đến chu kì kinh doanh của doanh nghiệp, doanh nghiệp cần có biện
pháp cân đối.
Các khoản phải thu
*

Kì thu tiền bình quân

=

*360
Doanh thu thuần


Chỉ tiêu này đánh giá khả năng thu hồi vốn của doanh nghiệp. Nếu kì thu
tiền liên tục và đều đặn chứng tỏ doanh nghiệp không bị chiếm dụng vốn và ngợc
lại


CHơng 2:

Thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn ở công ty
vật t thiết bị và xây dựng công trình giao
thông trong thời gian 1996 1998.
1.

Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của Công ty:

1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty:
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty trải qua các giai đoạn sau:


Giai đoạn 1967-1990: Công ty vật t thiết bị và xây dựng công trình

giao thông tiền thân là xởng vật liệu 202 trực thuộc Cục quản lí đờng bộ thành
lập ngày 5/9/1967 với nhiệm vụ cung cấp vật liệu nh: đá, nhựa, máy móc thiết bị
xây cầu, phà, duy trì bảo dỡng đờng bộ mới. Phục vụ chiến tranh và đảm bảo
giao thông theo kế hoạch nhà nớc giao.
Năm 1982: Công ty chuyển thành Xí nghiệp cung ứng vật t thiết bị 2 trực
thuộc Liên hiệp xí nghiệp giao thông 2 với hoạt động chính vẫn là cung ứng vật
t, thu mua đá, nhựa đờng, tiếp nhận hàng viện trợ cho các công trình trọng điểm
có qui mô lớn nh: Cầu Thăng long, Cỗu đờng sắt từ Thờng tín đến nam Thăng
long. Thời gian nầy Công ty bắt đầu bớc vào lĩnh vực sản xuất nh: Xây dựng
công trình, Cơ khí sữa chữa.và bớc đầu có những thành công tạo tiền đề phát

triển nh ngày nay.


Giai đoạn 1990 đến nay: Đây là thời kì nền kinh tế chuyển sang nền kinh

tế thị trờng, để phù hợp với điều kiện kinh tế mới Công ty đợc văn phòng Chính
Phủ đồng ý cho phép thành lập DNNN theo quyết định số 923 QĐ/TCCB -LĐ
ngày 14/3/1993 với tên gọi Công ty vật t thiết bị và xây dựng công trình giao
thông II trực thuộc Bộ giao thông vận tải có tên giao dịch quốc tế là:


TRANSMECCO. Công ty có Hội đồng quản trị, hạch toán kinh tế độc lập và đợc
giao dịch XNK trực tiếp với nớc ngoài.Trụ sở chính của Công ty đóng tại phờng
Nhân Chính- Quận Thanh Xuân-HN.
1.2

Cơ cấu tổ chức của Công ty:

Cơ cấu tổ chức của Công ty đợc thực hiện theo sơ đồ sau:
Hội đồng quản trị

Hội đồng quản trị

Ban đồng
Hội
giám quản
đốc trị

Phòng
kế

toántài vụ

Phòng
kế
hoạchkĩ thuật

Phòng
tổ chức
lao
động

Phòng
hành
chính
tổng
hợp

Phòng
bảo vệ

Trung
tâm
kinh
doanh
XNK


nghiệp
sản
xuất

nhũ t
ơng


nghiệp
xây
dựng
công
trình


nghiệp
cơ khí
sữa
chữa

Liên
doanh
sản
xuất đá
và bê
tông

Cơ cấu tổ chức của Công ty theo kiểu trực tuyến chức năng theo chế độ
một thủ trởng. Công ty có năm phòng ban gián tiếp nh sau:


- Phòng hành chính tổng hợp
- Phòng kế hoạch kỹ thuật
- Phòng tổ chức lao động

- Phòng kế toán taì vụ
- Phòng bảo vệ
Các đơn vị thành viên bao gồm:
-Trung tâm kinh doanh XNK: Đóng tại văn phòng Công ty chia làm
ba bộ phận:
XNK1: Kinh doanh nhựa nhập khẩu từ Đài Loan, Singapo,
Thailan.
XNK 2:Kinh doanh thiết bị nhập khẩu của Nhật, Đài Loan,
Trung Quốc.
XNK 3: Kinh doanh mặt hàng thuộc về hàng tiêu dùng nh: kính,
đá, dịch vụ tiếp nhận, uỷ thác XNK.
-Xí nghiệp sản xuất nhũ tơng nhựa đờng: Hợp danh với Pháp với tổng
vốn góp trị giá 4.573.364.000 đồng đóng tại thị trấn Văn Điển chuyên sản xuất
nhũ tơng nhựa đờng, thi công ứng dụng, vận chuyển nhũ tơng
-Xí nghiệp xây dựng công trình: Đóng tại văn phòng Công ty chuyên
nhận thầu xây dựng công trình giao thông, sản xuất vật liệu và cấu kiện bê tông.
-Xí nghiệp cơ khí sữa chữa: Đóng tại thị trấn Văn Điển chuyên tổ chức
các loại dịch vụ gia công, sữa chữa các loại vật t thuộc về ngành giao thông nh:
ô tô, thiết bị, máy thi công, kinh doanh thiết bị cũng nh các hoạt động kinh
doanh khác.
-Liên doanh sản xuất đá và bê tông trộn sẵn: Đây là liên doanh với úc
hoạt động độc lập đóng tại thị trấn gia lâm với tổng vốn đầu t 15440000$ trong
đó Công ty góp 840000$. Tuy nhiên kể từ khi đi vào hoạt động đến naydo bị lỗ
cho nên liên doanh này hiện đang tạm nghỉ để chờ cơ hội kinh doanh mới.


Công ty tiến hành giao vốn cho các đơn vị trực thuộc và các đơn vị này phải
chịu trách nhiệm trong việc quản lý và sử dụng vốn đợc giao ,về hiệu quả sản
xuất kinh doanh của đơn vị cũng nh đời sống của cán bộ công nhân viên trực
thuộc đơn vị mình . Công ty thực hiện các nghỉa vụ cũng nh chính sách tài chính

kế toán theo quy định chung mà nhà nớc đã ban hành.Với chức năng kinh doanh
là chủ yếu mạng lới kinh doanh của Công ty rất rộng lớn phạm vi đợc mở ra ở
nhiều tỉnh thành phố nh: Huế , Gia Lai , Khánh Hoà, Đà Nẳng, Hải Phòng , Hà
Nội, Quảng Ninh , Vinh, Cẩm Xuyên, Kỳ Anh
1.3.Các nguồn lực của Công ty:
Nguồn nhân lực:
Bảng 1: Tình hình lao động của Công ty:
Chỉ tiêu

1996
Số l-

ợng
Tổng số lao động
104
-Lao động trực tiếp
79
-Lao động gián tiếp
25
Nguồn: Phòng tổ chức lao động

1997
Tỷ

trọng
100
76
24

1998


Số lợng

Tỷ

107
77
30

trọng
100
72
28

Số lợng

Tỷ

107
77
30

trọng
100
72
28

Do đặc điểm và tính chất công việc sản xuất kinh doanh mà việc sử dụng lao
động ở Công ty là rất ít, hoạt động chính của Công ty thiên về hoạt động kinh
doanh XNK, mua và bán các loại vật t, thiết bịCho nên việc tuyển chọn lao

động tuỳ thuộc vào điều kiện tình hình và hoạt động cụ thể của từng xí nghiệp để
bổ sung thích hợp. Trong ba năm số lợng lao động của Công ty tăng không đáng
kể ba ngời, trỷ trọng lao động trực tiếp giảm còn tỷ trọng lao động gián tiếp lại
tăng lên do trong năm Công ty thu hẹp sản xuất mặt khác đa dạng hoá mặt hàng
kinh doanh, loại hình hoạt động nên cần nhiều ngời quản lí. Tuy nhiên việc tăng
này thờng dẫn đến bộ máy quản lí cồng kềnh, hoạt động kém hiệu quả Công ty
cần có biện pháp điều chỉnh kịp thời sao cho vẫn đảm bảo kinh doanh đạt hiệu
quả.


Nguồn vốn kinh doanh của Công ty:
Bảng 2: Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh
Đơn vị: 1000 đồng
Chỉ tiêu
I. NVKD
1. Ngân sách cấp

1996
13.261.024
4.493.915

1997
13.567.844
4.493.915

1998
12.621.578
4.298.578

2. Tự bổ sung


4.193.745

4.300.565

3.750.002

3.Vốn hợp danh

4.573.364

4.573.364

4.573.364

(44.488)
0
(44.488)

(26.073)
0
(26.073)

II. Các quĩ
60.230
1.Quĩ phát triển sản xuất
71.588
2.Quĩ khen thởng phúc lợi
(11.538)
Nguồn: Phòng kế toán Tài vụ.


Trong cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Công ty một phần vốn do ngân
sách Nhà nớc cấp, phần còn lại Công ty tự bổ sung từ lợi nhuận để lại hay từ các
quĩ tín dụng, nhận vốn góp đầu t. Năm 1997 nguồn vốn của Công ty tăng
306.820.000 đồng là do trong năm Công ty đợc cấp bổ sung vốn lu động
200.000.000 đồng, một phần chuyển từ quĩ phát triển sản xuất, quĩ khen thởngphúc lợi 78.836.000 đồng và một phần từ chênh lệch đánh giá lại tài sản khi góp
vốn hợp danh 27.984.000 đồng. Năm 1998 nguồn vốn kinh doanh của Công ty
giảm 954.900.000 đồng là do trong năm Công ty đã giao lại quyền sở hữu cho
Công ty kinh doanh nhà số 1 mà từ trớc đến nay Công ty vẫn quản lí.
Qua số liệu trên ta thấy nguồn vốn kinh doanh của Công ty là bất hợp lí.
Năm 1997 Công ty bổ sung cả vốn lu động lẩn vốn cố định nhng kết quả kinh
doanh đạt đợc thấp lỗ 1.403.244.000 đồng. Đây vừa là nguyên nhân chủ quan và
khách quan của Công ty, trong năm Công ty đã thu hẹp sản xuất, một số mặt
hàng nhập khẩu do chênh lệch tỷ giá quá cao(1.111.274.000 đồng chiếm 79%
tổng số lỗ) cho nên vẫn còn tồn kho nhiều. Sang năm 1998 nhờ quản lí vốn tốt
tuy nguồn vốn kinh doanh giảm nhng Công ty vẫn làm ăn có hiệu quả vợt qua
các điểm găng về trả nợ vay và lãi vay.


×