Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư nâng cấp và đổi mới trang thiết bị tại Công ty cao su Sao Vàng Hà nội giai đoạn 1996 1999

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (826.13 KB, 111 trang )

Mục lục
Trang
Lời nói đầu

3

Chơng I: lý luận chung

5

I. Lý luận chung về đầu t

5

1. Khái niệm về đầu t và hoạt động đầu t phát triển

5

2. Vai trò của đầu t phát triển

9

3. Phân loại hoạt động đầu t

13

4. Vai trò và sự cần thiết của hoạt động đầu t vào trang thiết bị
14
5. Đặc trng của những dự án công nghiệp

16



II. Phơng pháp đánh giá kết quả và hiệu quả hoạt động đầu t trang thiết
bị

17
1. Kết quả hoạt động đầu t trang thiết bị

17

2. Hiệu quả hoạt động đầu t trang thiết bị

20

Chơng II: thực trạng đầu t nâng cấp và đổi mới
trang thiết bị tại công ty Cao su Sao vàng Hà Nội
giai đoạn 1996 - 1999

26

I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cao su Sao vàng Hà
Nội

26
1. Vài nét về công nghệ cao su

Đại học Kih tế Quốc Dân

26

1


Đầu t K38


2. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cao su Sao vàng
27
3. Cơ cấu tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh của Công ty Cao su Sao
vàng Hà Nội

29

4. Công ty Cao su Sao vàng giai đoạn đổi mới toàn diện nền kinh tế
33
II. Thực trạng đầu t nâng cấp và đổi mới trang thiết bị tại Công ty Cao su
Sao vàng

35

1. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật liên quan đến hoạt động đầu t của
Công ty

35

2. Tình hình đầu t chung của Công ty

40

3. Thực trạng hoạt động đầu t trang thiết bị tại Công ty Cao su Sao vàng
Hà Nội


51
4. Tình hình tiêu thụ chất lợng sản phẩm giai đoạn 1995 - 1999
73

III. Hiệu quả hoạt động đầu t trang thiết bị của công ty Cao su Sao vàng
78
1. Kết quả của hoạt động đầu t

79

2. Hiệu quả của hoạt động đầu t trang thiết bị tại công ty Cao su Sao vàng
82
IV. Những tồn tại cơ bản ảnh hởng đến hiệu quả đầu t trang thiết bị của
công ty

87

Chơng III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động đầu t trang thiết bị tại công ty Cao su Sao vàng
89
Đại học Kih tế Quốc Dân

2

Đầu t K38


I. Định hớng phát triển của công ty

89


II. Những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đầu t trang thiết bị tại
công ty Cao su Sao vàng

90

1. Giải pháp về chủ trơng kế hoạch đầu t

90

2. Những giải pháp kinh tế - kỹ thuật

90

3. Những biện pháp tài chính

93

Phần kết luận chung và một số kiến nghị

96

Tài liệu tham khảo

98

Lời nói đầu

Đại học Kih tế Quốc Dân


3

Đầu t K38


T

ừ khi Nhà nớc ta chủ trơng xoá bỏ chế độ bao cấp chuyển sang cơ
chế thị trờng, thực hiện chính sách kinh tế nhiều thành phần có sự định
hớng của Nhà nớc thì đại đa số các Công ty, doanh nghiệp đều có sự
thay đổi lớn về chế độ quản lý, hoạt động sản xuất kinh doanh cũng

nh hoạt động đầu t. Vấn đề sản xuất và tiêu thụ luôn là mục của các nhà kinh doanh.
Nh vậy, cơ chế mới đòi hỏi các doanh nghiệp phải phản ứng nhanh nhạy với những
biến đổi của thị trờng tạo ra các sản phẩm tốt, định giá cả hấp dẫn đảm bảo cho ngời
tiêu dùng tiếp cận đợc với hàng hoá của mình. Mà muốn tạo ra đợc những sản phẩm có
chất lợng cao đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải trang bị cho mình những trang thiết bị
phù hợp, những dây chuyền công nghệ tiên tiến. Để có đợc nh vậy Công ty cần phải
có những định hớng, chính sách phù hợp về hoạt động đầu t của Công ty .
Công ty Cao su Sao vàng là một doanh nghiệp sản xuất nên hoạt động đầu t
trong Công ty chủ yếu là hoạt động đầu t trang thiết bị, nó chiếm khoảng hơn 70%
trong tổng vốn đầu t hàng năm của Công ty. Hoạt động đầu t trang thiết bị sẽ đem lại
cho Công ty :
- Những dây chuyền công nghệ tiên tiến hiện đại.
- Tạo ra những sản phẩm đạt chất lợng cao đủ khả năng chiếm lĩnh và mở rộng thị
trờng.
Trong thời gian thực tập tại Công ty cao su sao Vàng Hà nội, đợc sự giúp đỡ tận
tình của các phòng ban trong Công ty, đặc biệt là Phòng Kế hoạch thị trờng và giáo
viên hớng dẫn Nguyễn Thị Thu Hà, tôi đi sâu nghiên cứu và hoàn thành bản chuyên đề
thực tập tốt nghiệp với đề tài : Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu


Đại học Kih tế Quốc Dân

4

Đầu t K38


quả đầu t nâng cấp và đổi mới trang thiết bị tại Công ty cao su Sao Vàng
Hà nội giai đoạn 1996 - 1999 .

Chuyên đề gồm 3 chơng :
Chơng I : Lí luận chung về hoạt động đầu t.
Chơng II : Thực trạng đầu t nâng cấp và đổi mới trang thiết bị tại công ty
cao su sao vàng.
Chơng III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đầu t trang thiết bị
trong tthời gian tới tại công ty cao su sao vàng.
Vì thời gian thực tập tại công ty có hạn và trình độ còn non yếu trong nghiên
cứu, trong khi đó lĩnh vực nghiên cứu phức tạp do đó không tránh khỏi những sai sót,
tôi rất mong đợc sự góp ý của các cô chú trong phòng Kế hoạch thị trờng và của các
thầy cô để tôi có thể nâng cao trình độ nhận thức của mình
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện.
Nguyễn Trịnh Tùng

Đại học Kih tế Quốc Dân

5

Đầu t K38



Chơng I: Lý luận chung
I - Lý luận chung về Đầu t
1. Khái niệm đầu t và hoạt động đầu t phát triển.
1.1. Khái niệm về đầu t.
Đầu t theo nghĩa rộng nhất, có thể hiểu là quá trình bỏ vốn (bao gồm có tiền,
nguồn lực và công nghệ) để đạt đợc mục đích hay một tập các mục đích (hay mục
tiêu) nhất định nào đó trong lâu dài. Những loại mục tiêu này có thể là : mục tiêu
chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và cũng có lúc chỉ là một mục đích nhân đạo đơn
thuần.
1.2. Hoạt động đầu t phát triển.
Trong hoạt động kinh tế, đầu t có thể hiểu cụ thể hơn và mang bản chất kinh
tế. Đó là những hoạt động kiếm lời, là quá trình bỏ vốn (tiền bạc, nhân lực, nguyên
liệu và công nghệ) vào các hoạt động sản xuất kinh doanhvà dịch vụ nhằm mục
đích thu lợi nhuận.Đây đợc xem nh bản chất cơ bản của hoạt động đầu t. Tuy
nhiên trong hoạt động kinh tế không có khái niệm đầu t không vì lợi nhuận. Cần
phải hiểu đầy đủ các khía cạnh khác nhau của hoạt động đầu t để có đợc những đối
sách thích hợpvới các đối tác đầu t khác nhau.

Đại học Kih tế Quốc Dân

6

Đầu t K38


Có thể hiểu đầu t là việc đa một lợng vốn nhất định vào quá trình hoạt động
kinh tế nhằm thu lại một lợng vốn lớn hơn sau một khoảng thời gian nhất định.
Điều này sẽ giúp chúng ta phân biệt đợc hoạt động đầu t và các hoạt động mua

sắm tiêu dùng cũng nh các hoạt động nhân đạo khác.
Cũng cần phân biệt các hoạt động đầu t với các hoạt động bỏ tiền ra nhằm
duy trì các hoạt động thờng xuyên của các tổ chức. Hàng năm chúng ta bỏ ra một
khoản tiền rất lớn để duy trì hoạt động của bộ máy quản lý hành chính nhà nớc các
cấp. Các tổ chức phải chi phí một khoản tiền rất lớn cho các hoạt động mang tính
chất thờng xuyên của đơn vị nhằm bảo đảm quá trình sản xuất đợc duy trì. Do đó
đối với nền kinh tế hoạt động đầu t là một lĩnh vực hoạt động nhằm tạo ra và duy
trì hoạt động của các cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế.
Đầu t phát triển là việc bỏ tiền ra để xây dựng, sửa chữa nhà cửa và các kết
cấu hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ và bồi dỡng đào
tạo nguồn nhân lực, thực hiện các chi phí thờng xuyên gắn liền với hoạt động của
các tài sản nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tiềm lực
mới cho nền kinh tế xã hội.
1.3. Bản chất của các loại hình đầu t
1.3.1. Đầu t tài chính: (đầu t tài sản tài chính)
Là loại đầu t trong đó ngời có tiền bỏ tiền ra cho vay hoặc mua các chứng chỉ
có giá để hởng lãi suất định kỳ (gửi tiết kiệm, mua trái phiếu chính phủ) hoặc lãi
suất tuỳ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của công ty phát hành. Đầu t tài
sản tài chính không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế (nếu không xét đến quan hệ
quốc tế trong lĩnh vực này) mà chỉ làm tăng giá trị tài sản tài chính của tổ chức, cá
nhân đầu t.
Với sự hoạt động của các hình thức đầu t tài chính, vốn bỏ ra đầu t dợc lu
chuyển dễ dàng, khi cần có thể rút ra một cách nhanh chóng (rút tiết kiệm, chuyển
nhợng trái phiếu, cổ phiếu cho ngời khác). Điều đó khuyến khích ngời có tiền bỏ
Đại học Kih tế Quốc Dân

7

Đầu t K38



tiền ra để đầu t. Để giảm độ rủi ro, họ có thể đầu t vào nhiều nơi, mỗi nơi một ít
tiền. Đây là một nguồn cung cấp vốn quan trọng cho hoạt động đầu t phát triển.
1.3.2. Đầu t thơng mại:
Là hoạt động đầu t trong đó ngời có tiền bỏ tiền bỏ tiền ra để mua hàng hoá
và sau đó bán với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận do chênh lệch giá khi mua và
khi bán. Loại đầu t cũng không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế (nếu không xét
đến ngoại thơng), mà chỉ làm tăng tài sản tài chính của ngời đầu t trong quá trình
mua đi bán lại, chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá giữa ngời bán và ngời đầu t và
ngời đầu t với khách hàng của họ. Tuy nhiên, đầu t thơng mại có tác dụng thúc đẩy
quá trình lu thông của cải vật chất do quá trình đầu t phát triển tạo ra, từ đó thúc
đẩy đầu t phát triển, tăng thu cho ngân sách, tăng tích lũy cho phát triển sản xuất,
kinh doanh dịch vụ nói riêng và của nền sản xuất xã hội nói chung. (chúng ta cần
lu ý là đầu cơ trong kinh doanh cũng thuộc đầu t thơng mại xét về bản chất, nhng
bị pháp luật cấm vì gây tình trạng thừa thiếu hàng hoá một cách giả tạo, gây khó
khăn cho việc quản lý lu thông phân phối, gây mất ổn định cho sản xuất, làm tăng
chi của ngời tiêu dùng).
1.3.3. Đầu t tài sản vật chất và sức lao động:
Trong đó ngời có tiền bỏ tiền ra để tiến hành các hoạt động nhằm tạo ra tài
sản mới cho nền kinh tế, làm tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động
xã hội khác, là điều kiện chủ yếu để tạo việc làm nâng cao đời sống của mọi ng ời
dân trong xã hội. Đó là việc bỏ tiền ra để xây dựng, sửa chữa nhà cửa và các kết
cấu hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt và lắp đặt chúng trên nền bệ và đào
tạo, bồi dỡng nguồn nhân lực, thực hiện các chi phí thờng xuyên gắn liền với sự
hoạt động của các cơ sở sản xuất đang tồn tại và tạo tiềm lực cho nền kinh tế xã
hội. Loại đầu t này đợc gọi chung là đầu t phát triển.
1.4. Vốn đầu t và nguồn hình thành vốn đầu t trang thiết bị .
1.4.1. Vốn đầu t .
Đại học Kih tế Quốc Dân


8

Đầu t K38


Trong điều kiện nền kinh tế sản xuất hàng hoá, để tiến hành mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh phải có tiền. Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ lần
đầu tiên đợc thành lập, tiền này dùng để xây dựng nhà xởng, mua sắm máy móc
thiết bị ... để tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật (các tài sản cố định) cho các cơ sở này,
mua sắm nguyên vật liệu, trả lơng cho ngời lao động trong chu kỳ sản xuất kinh
doanh dịch vụ đầu tiên (tạo vốn lu động gắn liền với sự hoạt động của các tài sản
cố định vừa mới đợc tạo ra).
Nguồn gốc hình thành vốn đầu t chính là nguồn tài lực dùng để đảm bảo quá
trình tái sản xuất (giản đơn và mở rộng). Tuy nhiên, tất cả các nguồn đó cha đợc
gọi là vốn đầu t nếu chúng cha đợc dùng để chuẩn bị cho quá trình tái sản xuất.
Tức là tất cả các nguồn lực này lúc đó chỉ đơn thuần là nguồn tích luỹ (tiết kiệm
trong thời kỳ nhất định), đòi hỏi phải có những chính sách thu hút vốn đầu t,
khuyến khích, tạo động lực thu hút nguồn tích luỹ tiếp tục tham gia vào quá trình
tái sản xuất. những nguồn tài lực này (có thể là một phần hoặc cũng có thể là đồng
bộ) dới tác động của các biện pháp kinh tế sẵn sàng tham gia vào quá trình tái sản
xuất với kỳ vọng nhận đợc kết quả tốt hơn trong tơng lai. Lúc đó, những tiềm năng
này mới thực sự đợc gọi là nguồn vốn đầu t.
Từ đây ta có thể rút ra định nghĩa về vốn đầu t nh sau: Vốn đầu t là tiền tích
luỹ của xã hội, của các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ, tiền tiết kiệm của dân
c và vốn huy động từ nớc ngoài đợc đa vào sử dụng trong quá trình tái sản xuất xã
hội nhằm duy trì tiềm lực lớn hơn cho sản xuất kinh doanh dịch vụ, sinh hoạt xã
hội và sinh hoạt trong mỗi gia đình trong tơng lai.
Vốn đầu t sau khi trải qua quá trình đầu t sẽ đợc chuyển dạng thành những
năng lực sản xuất nhất định (năng lực sản xuất, tài sản cố định, kỹ năng, nguồn
nhân lực ...), và cứ nh vậy quá trình chu chuyển vốn đầu t bao giờ cũng đi trớc một

bớc, cùng pha với quá trình tái sản xuất. Sự nhộn nhịp, năng động, lớn mạnh và
hiệu quả của hoạt động đầu t báo trớc một thời kỳ tăng trởng kinh tế năng động, sự
Đại học Kih tế Quốc Dân

9

Đầu t K38


bành trớng của sản xuất. Hay nói cách khác, phơng tiện để đạt những mục tiêu của
chiến lợc tăng trởng và phát triển kinh tế xã hội đất nớc nói chung và của từng
doanh nghiệp nói riêng chính là những chính sách đầu t đúng đắn. Thực hiện tốt,
hiệu quả chính sách đầu t, cơ cấu nguồn vốn đầu t từ việc tạo dựng nuôi dỡng
nguồn vốn, khuyến khích thu hút các tiềm năng, nguồn lực để đầu t cho đến việc
quản lý và sử dụng một cách hiệu quả vốn đầu t đóng một vai trò quyết định trong
các quyết sách phát triển kinh tế xã hội của đất nớc, ngành và các cơ sở sản xuất
kinh doanh.
Để hiểu rõ bản chất nguồn vốn đầu t, chúng ta đi sâu nghiên cứu các hình
thức thể hiện của vốn đầu t theo các khía cạnh khác nhau.
* Vốn đầu t phân theo tính chất tham gia vào quá trình tái sản xuất bao gồm:
- Vốn đầu t phục hồi (vốn khấu hao cơ bản).
- Vốn đầu t phát triển.
- Vốn đầu t chuyển dịch.
* Vốn đầu t chia theo bản chất nguồn vốn:
- Vốn đầu t vận hành.
- Vốn đầu t cơ bản.
Nh chúng ta đã biết, vốn đầu t cơ bản là nguồn vốn đầu t dùng để tạo mới
hoặc thay thế, đổi mới tài sản cố định của lĩnh vực sản xuất vật chất và lĩnh vực phi
sản xuất vật chất. Do đó vốn đầu t cơ bản là thành phần tích cực trong vốn đầu t
toàn xã hội. Quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn đầu t cơ bản đóng vai trò quyết

định trong việc chuyển đổi cơ cấu và phát triển kinh tế xã hội. Trong những điều
kiện sản xuất kinh doanh bình thờng, việc chuyển dịch nguồn vốn đầu t cơ bản từ
những lĩnh vực có hiệu quả kinh tế xã hội thấp sang những lĩnh vực có hiệu quả
kinh tế xã hội cao sẽ làm tăng hiệu quả kinh tế xã hội của đất nớc, ngành và các cơ
sở sản xuất vật chất.
Đại học Kih tế Quốc Dân

10

Đầu t K38


1.4.2. Nguồn hình thành vốn đầu t trang thiết bị.
Cũng nh các nguồn vốn khác, vốn đầu t trang thiết bị cũng đợc hình thành từ
các nguồn chủ yếu sau:
- Vốn ngân sách nhà nớc: đợc hình thành từ tích luỹ của nền kinh tế và đợc
nhà nớc bố trí trong kế hoạch ngân sách để cấp cho các doanh nghiệp để thực hiện
các công việc thuộc kế hoạch của nhà nớc.
- Vốn tín dụng đầu t bao gồm: vốn của ngân sách nhà nớc chuyển sang để bù
lãi suất cho vay, vốn huy động của các doanh nghiệp trong nớc và các tầng lớp dân
c, vốn vay dài hạn của các tổ chức tài chính tín dụng quốc tế và của kiều bào ở nớc
ngoài.
- Nguồn vốn tự có của doanh nghiệp: đây là nguồn tích luỹ trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
2. Vai trò của đầu t phát triển:
Nói về vai trò của đầu t đối với quá trình tăng trởng và phát triển kinh tế, các
lý thuyết kinh tế đều coi đầu t là nhân tố quan trọng để phát triển kinh tế, là chìa
khoá để tăng trởng. Vai trò của đầu t đợc thể hiện nh sau:
2.1. Đầu t vừa tác động đến mặt cung, vừa tác động đến mặt cầu của nền
kinh tế:

Về mặt cầu: Đầu t là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu của nền
kinh tế. Theo số liệu của Ngân hàng thế giới, đầu t thờng chiếm khoảng 24 - 28%
trong cơ cấu tổng cầu của tất cả các nớc trên thế giới. Đầu t tác động vào tổng cầu
ngắn hạn. Với tổng cung cha kịp thay đổi lớn, sự tăng lên của đầu t làm tổng cầu
tăng, kéo theo sản phẩm cân bằng tăng theo.
Về mặt cung: Khi các dự án đầu t đa vào hoạt động, năng lực sản xuất mới đợc tăng thêm, tổng cung - đặc biệt là tổng cung dài hạn - tăng lên, kéo theo sản
Đại học Kih tế Quốc Dân

11

Đầu t K38


phẩm tiềm năng tăng theo. Đây là tác động có tính chất dài hạn của đầu t. Vai trò
thúc đẩy tăng trởng của đầu t chính là ở đây.

2.2. Đầu t tác động đến hai mặt của nền kinh tế:
Sự biến động của đầu t là một trong những nguyên nhân ảnh hởng đến sự ổn
định của nền kinh tế. Do sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu t
đối với cầu và đối với cung của nền kinh tế, làm cho sự tăng (hay giảm) của đầu t,
trớc hết làm tăng giá cả (hoặc làm tăng tình trạng thất nghiệp) chừng nào cha có
các chính sách của nhà nớc nhằm hấp thụ (triệt tiêu) tác động này. Chẳng hạn
trong thực tế ở Việt Nam, sự giảm mạnh đầu t vào các năm 1989 -1992 của khu
vực nhà nớc góp phần làm lạm phát từ hai con số xuống còn một con số, nhng
cũng gây nên tình trạng thiếu việc làm và thất nghiệp trong khu vực kinh tế quốc
doanh. Hiện nay và các năm sắp tới, cầu về đầu t tăng mạnh, giá cả sẽ tiếp tục có
xu hớng tăng. Vấn đề đặt ra là một mặt phải thu hút đầu t ngày càng nhiều để tăng
cờng cơ sở vật chất trong dài hạn, để đáp ứng nhu cầu của kinh tế; mặt khác, vẫn
đảm bảo nhu cầu gia tăng của giá cả (đặc biệt là giá hàng tiêu dùng) mới đảm bảo
sự ổn định của nền kinh tế.

2.3. Đầu t tác động mạnh mẽ tới tăng trởng kinh tế:
Kết quả nghiên cứu của các nhà kinh tế cho thấy muốn giữ đợc tốc độ tăng trởng ổn định ở mức trung bình, thì tỷ lệ vốn đầu t phải đạt từ 15-25% GDP tuỳ
thuộc vào ICOR của mỗi nớc.
Mức tăng GDP

=

VĐT
ICOR

ở các nớc phát triển ICOR thờng từ 5 - 7, do thừa vốn, thiếu lao động, vốn đợc sử dụng nhiều để thay thế lao động. Còn ở các nớc chậm phát triển ICOR thấp,

Đại học Kih tế Quốc Dân

12

Đầu t K38


từ 2 - 3 do thừa lao động thay cho vốn. Do đó, ở các nớc phát triển nếu tỷ lệ đầu t
thấp thờng dẫn đến tốc độ tăng trởng thấp.
Đối với các nớc đang phát triển, vấn đề phát triển về thực chất là đảm bảo nhu
cầu vốn đầu t để đạt đợc tỷ lệ tăng GDP dẫ dự kiến. Vì thế, đầu t đóng vai trò nh
một cú hích ban đầu, tạo đà cho sự cất cánh của nền kinh tế.
ở nớc ta để đạt đợc mục tiêu tăng gấp 2 lần tổng sản phẩm trong nớc năm
2000 cần đạt đợc một khối lợng đầu t tăng gấp 3 lần so với năm 1992, tỷ lệ vốn
đầu t so với GDP đạt 24%.
Thực tế ở nớc ta giai đoạn 1991 - 1997 cho thấy mối tơng quan mật thiết,
khăng khít giữa tỷ lệ tăng trởng GDP với tỷ lệ tăng trởng vốn đầu t phát triển. Sự
tăng trởng nhanh của tổng số vốn đầu t phát triển trong những năm 1992 (83,6%),

năm 1993 (70,5%), đã đảm bảo nền móng cho sự tăng trởng năng động của tổng
sản phẩm quốc nội trong những năm 1994 (8,8%), năm 1995 (9,5%) và năm 1996
(9,3%). Sau thời kỳ tăng trởng nhanh từ 70,5% (năm 1999) xuống 28,7% (năm
1994), 25,3% (1995), 19,8% (năm 1996) và năm 1997 chỉ còn 15,7%. Chính sự
suy giảm nhanh chóng mức vốn đầu t phát triển trong giai đoạn này báo trớc sự
khởi đầu cho quá trình tăng trởng chậm của tổng sản phẩm quốc nội. Tốc độ tăng
GDP đã giảm rõ rệt trong năm 1997 (8,8%) và năm 1998 (5,8%). Nếu nhà nớc
không có những chính sách khuyến khích tăng trởng mức vốn đầu t phát triển hợp
lý, đảm bảo cho sự năng động trong quá trình đầu t, hiệu quả của qúa trình đầu t
thì nớc ta khó có khả năng duy trì tốc độ tăng trởng GDP trong thời gian tới. Về
phần mình, tăng trởng tổng sản phẩm quốc nội là nhân tố cơ bản tăng thu nhập và
đời sống của nhân dân, đảm bảo tiềm lực để thực hiện nhiệm vụ phát triển văn hoá
kinh tế xã hội của đất nớc.
Nh vậy, chính quá trình đầu t quy định mức tăng trởng tổng sản phẩm quốc
nội và việc giải quyết các nhiệm vụ tăng tởng kinh tế. Mức tăng trởng vốn đầu t
cao về nguyên tắc sẽ đem lại mức tăng trởng kinh tế cao và ngợc lại. Tuy nhiên, để
Đại học Kih tế Quốc Dân

13

Đầu t K38


đảm bảo cho sự tăng trởng kinh tế cao đòi hỏi phải có chính sách đầu t hiệu quả,
huy động tối đa những nguồn lực có thể cho đầu t, định hớng đầu t và quản lý hiệu
quả nguồn vốn đầu t đóng vai trò cực kỳ quan trọng, mang tính quyết định và là
lực đẩy ban đầu tạo đà cho sự cất cánh đối với quá trình tăng trởng kinh tế của đất
nớc cũng nh của mỗi doanh nghiệp.
2.4. Đầu t tác động đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Kinh nghiệm các nớc trên thế giới cho thấy, con đờng tất yếu để có tăng trởng

nhanh với tốc độ mong muốn (từ 9 - 10%/ năm) là tăng cờng đầu t, nhằm tạo ra sự
phát triển nhanh ở khu vực công nghiệp và dịch vụ. Đối với các ngành nông, lâm,
ng nghiệp do hạn chế về đất đai và khả năng sinh học, để đạt đựơc tốc độ tăng trởng từ 5- 6%/năm là rất khó khăn. Nh vậy chính sách đầu t quyết định quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các quốc gia, nhằm đạt đợc tốc độ tăng trởng
nhanh toàn nền kinh tế. Về cơ cấu lãnh thổ, đầu t có tác dụng giải quyết những mất
cân đối về phát triển giữa các vùng lãnh thổ, đa vùng kém phát triển thoát khỏi
tình trạng đói nghèo; đồng thời phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài
nguyên, địa thế, kinh tế - xã hội ... của những vùng có khả năng phát triển nhanh
hơn, tạo cơ sở thúc đẩy các vùng khác cùng phát triển.
2.5. Đầu t với việc tăng trởng khả năng khoa học và công nghệ của đất nớc:
Công nghệ là trung tâm của công nghiệp hoá. đầu t là điều kiện tiên quyết của
sự phát triển, và tăng trởng khả năng công nghệ. Theo đánh giá của các chuyên gia
công nghệ, trình độ công nghệ của Việt Nam lạc hậu nhiều thế hệ so với nhiều nớc
trên thế giới và khu vực. Công nghệ phổ biến ở tình trạng thô sơ lạc hậu. Theo
đánh giá của UNIDO, năm 1990 nếu chia quá trình phát triển công nghệ của thế
giới làm 7 giai đoạn thì Việt Nam đứng vào giai đoạn 1 và 2.
Sau hơn 10 năm đổi mới tuy đã đạt đợc nhiều thành tựu quan trọng, nhng
Việt Nam vẫn còn là 1 trong những nớc nghèo nhất về công nghệ. Bởi vậy, trong
Đại học Kih tế Quốc Dân

14

Đầu t K38


giai đoạn trớc mắt phải có tốc độ tăng trởng cao về tổng sản phẩm trong nớc(GDP). Phân tích số liệu thống kê của nhiều nớc phát triển cho thấy trong các
thập kỷ qua, phần do đổi mới công nghệ đóng góp vào tốc độ tăng trởng là từ 5090%. Để đảm bảo tốc độ tăng trởng cao, Việt Nam phải phát triển công nghệ nhiều
trình độ, đồng thời phải tiếp thu, mở rộng quy mô áp dụng công nghệ cao để có
năng suất lao động ngày càng cao.
Nền kinh tế thế giới ngày càng toàn cầu hoá, sự cạnh tranh của hàng hoá và

dịch vụ ở thị trờng trong khu vực và thế giới ngày càng gay gắt. Tính cạnh tranh
của hàng hoá đợc nâng cao chủ yếu nhờ áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và
công nghệ vào quá trình sản xuất. Đổi mới công nghệ sẽ cho phép nâng cao chất lợng sản phẩm, tạo nhiều sản phẩm mới, đa dạng hoá sản phẩm, tăng sản lợng, tăng
năng suất lao động, sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguyên liệu...Nhờ vậy các doanh
nghiệp sẽ tăng khả năng cạnh tranh, mở rộng thị trờng, thúc đẩy tăng trởng nhanh
và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Chúng ta đều biết rằng có 2 con đờng cơ bản để có công nghệ là tự nghiên
cứu phát minh ra công nghệ và nhập công nghệ từ nớc ngoài. Dù là tự nghiên cứu
hay nhập từ nớc ngoài cần phải có tiền, cần phải có vốn đầu t. Mọi phơng án đổi
mới công nghệ không gắn với nguồn vốn đầu t sẽ là những phơng án không khả
thi. ở Việt Nam hiện nay mới chỉ đầu t 0,5% ngân sách trung ơng cho nghiên cứu
và triển khai; Thời gian tới phải nâng dần ngân sách trung ơng cho nghiên cứu và
triển khai lên 1 - 2%, và cuối thế kỷ này lên 1% GDP. Các liên doanh và doanh
nghiệp 100% vốn đầu t nớc ngoài trong các năm từ 1991 - 1995 đã đầu t trên 10 tỷ
USD chủ yếu là đầu t công nghệ cao đổi mới công nghệ và tiếp thu công nghệ mới.
3. Phân loại hoạt động đầu t.
Trong công tác quản lý và kế hoạch hoá hoạt động đầu t, các nhà kinh tế
phân loại hoạt động đầu t theo các tiêu thức kế hoạch khác nhau. Mỗi tiêu thức
phân loại đáp ứng những nhu cầu nghiên cứu kinh tế khác nhau. Để tiện cho việc
Đại học Kih tế Quốc Dân

15

Đầu t K38


theo dõi, quản lý và đề ra các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đầu t. Những
tiêu thức phân loại hoạt động đầu t thờng đợc sử dụng là:
* Theo nội dung kinh tế của hoạt động đầu t đợc phân chia thành:
- Đầu t cho đối tợng vật chất (đầu t tài sản vật chất hoặc tài sản thực nh nhà xởng,

máy móc thiết bị...).
- Đầu t cho các đối tợng tài chính (mua cổ phiếu, trái phiếu...).
- Đầu t cho các đối tợng phi vật chất (tài sản trí tuệ, nhân lực...).
Trong các loại đầu t trên, đầu t đối tợng vật chất là điều kiện tiên quyết, cơ bản,
làm tăng tiềm lực của mỗi doanh nghiệp và của nền kinh tế, đầu t tài chính là điều
kiện quan trọng để thu hút mọi nguồn vốn cho đầu t các đối tợng vật chất, còn đầu
t tài sản trí tuệ và các nguồn nhân lực là điều kiện tất yếu để đảm bảo cho đầu t
các đối tợng vật chất đợc tiến hành thuận lợi và đạt hiệu quả cao.
* Theo cơ cấu tái sản xuất có thể phân chia thành:
- Đầu t chiều rộng: Đòi hỏi vốn lớn, khê đọng lâu, thời gian thực hiện đầu t và thời
gian cần hoạt động để thu hồi vốn lâu, tính chất kỹ thuật phức tạp, độ mạo hiểm
cao.
- Đầu t chiều sâu đòi hỏi khối lợng vốn ít, thời gian thực hiện đầu t không lâu, độ
mạo hiểm ít.
* Theo phân cấp quản lý phân thành 3 nhóm: A, B và C tuỳ theo tính chất và quy
mô.
* Theo lĩnh vực hoạt động trong xã hội các kết quả đầu t có thể phân chia thành:
- Đầu t phát triển sản xuất kinh doanh .
- Đầu t phát triển kinh tế - xã hội .
- Đầu t phát triển cơ sở hạ tầng (kỹ thuật và xã hội).

Đại học Kih tế Quốc Dân

16

Đầu t K38


* Theo đặc điểm hoạt động của các kết quả đầu t có thể chia thành:
- Đầu t cơ bản nhằm tái sản xuất các tài sản cố định.

- Đầu t vận hành nhằm tạo ra các tài sản lu động.
* Theo giai đoạn hoạt động của các kết quả đầu t.
- Đầu t thơng mại.
- Đầu t sản xuất.
* Theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng để thu hồi đủ vốn đã bỏ ra, các kết
quả đầu t có thể chia thành:
- Đầu t ngắn hạn.
- Đầu t dài hạn.
* Theo quan hệ quản lý của chủ đầu t:
- Đầu t gián tiếp.
- Đầu t trực tiếp.
* Theo nguồn vốn có thể phân chia thành:
- Vốn huy động trong nớc.
- Vốn huy động từ nớc ngoài.
* Theo vùng lãnh thổ: Cách phân loại này phản ánh tình hình đầu t của từng tỉnh,
từng vùng kinh tế và ảnh hởng của đầu t đối với tình hình phát triển kinh tế - xã hội
ở từng địa phơng.
4. Vai trò và sự cần thiết của hoạt động đầu t vào trang thiết bị
4.1. Vai trò của hoạt động đầu t trang thiết bị:
Đầu t quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của mỗi cơ sở. Bên cạnh đó
đầu t vào trang thiết bị sẽ đem lại lợi ích cao cho mỗi cơ sở sản xuất vì trong các
Đại học Kih tế Quốc Dân

17

Đầu t K38


cơ sở sản xuất vấn đề trang thiết bị là vấn đề sống còn. Chẳng hạn, để tạo dựng cơ
sở vật chất - kỹ thuật cho sự ra đời của bất kỳ cơ sở nào đều cần phải xây dựng nhà

xởng, cấu trúc hạ tầng, mua sắm và lắp đặt thiết bị máy móc trên nền bệ, tiến hành
các công tác xây dựng cơ bản và thực hiện các chi phí khác gắn liền với sự hoạt
động trong một chu kỳ của các cơ sở vật chất kỹ thuật vừa tạo ra. Các hoạt động
này chính là hoạt động đầu t nói chung đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch
vụ đang tồn tại. Sau một thời gian hoạt động, các cơ ở vật chất kỹ thuật nói chung
và trang thiết bị nói riêng của các cơ sở này hao mòn, h hỏng. Để duy trì đợc sự
hoạt động bình thờng cần định kỳ tiến hành sửa chữa lớn hoặc thay mới trang thiết
bị phục vụ sản xuất đã h hỏng, hao mòn này hoặc đổi mới để thích ứng với điều
kiện hoạt động mới của sự phát triển khoa học kỹ thuật và nhu cầu tiêu dùng của
nền sản xuất xã hội. Phải mua sắm các trang thiết bị mới thay thế cho các trang
thiết bị cũ đã lỗi thời tức là phải đầu t cho trang thiết bị.
Công tác đầu t ở bất kỳ một doanh nghiệp nào thì việc đầu t vào trang thiết bị
không chỉ là phục vụ cho nhu cầu trớc mắt của cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ
mà nó còn là nền tảng cơ bản để phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
trong tơng lai. Mặt khác, nó góp phần đồng bộ hoá dây chuyền sản xuất hiện có,
khắc phục sự mất cân đối, sử dụng triệt để năng lực tiềm tàng của doanh nghiệp.
4.2. Sự cần thiết của hoạt động đầu t trang thiết bị.
Trong nền kinh tế thi trờng hiện nay, mục đích chủ yếu của các doanh nghiệp
là lợi nhuận. Muốn đạt đợc lợi nhuận cao phải giảm chi phí sản xuất, tăng khối lợng sản phẩm, tận dụng năng lực hiện có, sản xuất hàng xuất khẩu hoặc thay thế
hàng nhập khẩu, tạo thêm việc làm, giảm nhẹ lao động cho ngời lao động trong
doanh nghiệp... Muốn vậy, họ phải đa ra thị trờng những loại sản phẩm có chất lợng cao, mẫu mã phong phú, hợp thị hiếu ngời tiêu dùng và giá cả cạnh tranh đợc
với các sản phẩm khác. Những sản phẩm này không thể tạo ra trên cơ sở kỹ thuật
lạc hậu. Vì vậy cần:
Đại học Kih tế Quốc Dân

18

Đầu t K38



- Đầu t đảm bảo cho sản phẩm có khả năng cạnh tranh cao nhờ u thế về chất
lợng sản phẩm và giá bán. Do đó phải đầu t để có các dây chuyền sản xuất hiện đại
nhằm sản xuất ra những sản phẩm có chất lợng cao và cũng nhờ đó giá thành lại
thấp hơn so với các sản phẩm cùng loại hiện có trên thị trờng do tiết kiệm đợc
nguyên liệu, tận dụng đợc năng lực sản xuất ...
- Nhờ có đầu t nâng cấp và hiện đại hoá trang thiết bị nên có thể đa dạng hoá
sản phẩm, sản xuất ra nhiều mặt hàng đáp ứng đợc nhu cầu thay đổi thờng xuyên
của thị trờng.
- Mặt khác, chỉ trên cơ sở đổi mới kỹ thuật công nghệ phục vụ sản xuất mới
có khả năng tạo ra những sản phẩm đủ sức cạnh tranh trên thị trờng quốc tế. Cơ sở
kỹ thuật là một trong những điều kiện quan trọng để liên kết, liên doanh với nớc
ngoài, tạo ra chỗ đứng vững chắc trong phân công lao động quốc tế, thực hiện chủ
trơng nền kinh tế mở.
5. Đặc trng của những dự án công nghiệp.
Hoạt động đầu t trang thiết bị là một phần của hoạt động kinh doanh trong
lĩnh vực công nghiệp, đó là việc mua sắm các dây chuyền công nghệ, các cơ sở kỹ
thuật phục vụ cho quá trình sản xuất nhằm giảm nhẹ lao động chân tay (phổ
thông), vận dụng các tiến bộ khoa học - công nghệ vào sản xuất. Trong lĩnh vực
công nghiệp có sự phức tạp về kỹ thuật, về năng lực vận hành... Các dự án công
nghiệp có những đặc trng sau đây:
- Tính phức tạp về mặt kỹ thuật: Do đặc tính của các dự án công nghiệp là phải
có những tiêu chuẩn, chỉ số kỹ thuật (công suất máy, năng lực phục vụ...) có độ
chính xác cao. Do đó việc đầu t mua sắm phải phù hợp với yêu cầu của sản xuất
trong mỗi doanh nghiệp. ở Việt Nam hiện nay do không hiểu biết về công nghệ
nên thờng mua phải những máy móc, công nghệ không phù hợp nh khi lại mua
những trang thiết bị quá hiện đại không đồng bộ với dây chuyền sản xuất hiện
Đại học Kih tế Quốc Dân

19


Đầu t K38


có,dẫn đến không vận hành đợc trang thiết bị đó, hoặc mua phải những trang thiết
bị quá lạc hậu...
- Thị trờng mua bán, chuyển giao: rất đa dạng và phức tạp, mỗi doanh nghiệp
cần lựa chọn những trang thiết bị công nghệ phù hợp với yêu cầu của sản xuất. Cần
lựa chọn kỹ những đối tác để thực hiện chuyển giao.
- Vấn đề chuyên gia phục vụ cho những công nghệ chuyển giao.

II. Phơng pháp đánh giá kết quả và hiệu quả hoạt
động đầu t trang thiết bị
1. Kết quả hoạt động đầu t trang thiết bị.
Kết quả của hoạt động đầu t trang thiết bị đợc thể hiện ở khối lợng vốn đã thực
hiện, ở các tài sản cố định đợc huy động và năng lực sản xuất kinh doanh dịch vụ
tăng thêm.
1.1. Khối lợng vốn đầu t thực hiện.
Khối lợng vốn đầu t thực hiện là tổng số tiền đã chi để tiến hành các hoạt động
của các công cuộc đầu t bao gồm: Các chi phí cho công tác chuẩn bị đầu t (nh các
chi phí cho công tác dao dịch, ký kết hợp đồng...), chi phí mua sắm trang thiết bị
máy móc, các chi phí khác liên quan (chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt...) để tiến
hành các công tác xây dựng cơ bản và chi phí khác theo quy định của thiết kế dự
toán đã đợc duyệt.
Việc xác định khối lợng vốn đầu t thực hiện dựa trên các cơ sở sau:
- Đối với những công cuộc đầu t quy mô lớn, thời gian thực hiện đầu t dài, thì
vốn đầu t đợc tính là thực hiện khi từng hoạt động, từng giai đoạn của mỗi công
Đại học Kih tế Quốc Dân

20


Đầu t K38


cuộc đầu t đã hoàn thành. Ví dụ đó là số vốn đã chi để mua sắm trang thiết bị máy
móc không cần lắp đã nhập kho, để mua sắm trang thiết bị máy móc cần lắp đã
bàn giao để lắp.
- Đối với những công cuộc đầu t quy mô nhỏ, thời gian thực hiện đầu t ngắn thì
số vốn đã chi đợc tính vào khối lợng vốn đầu t thực hiện khi toàn bộ các công việc
của quá trình đầu t đã kết thúc. Ví dụ nh một doanh nghiệp sản xuất mua xe vận tải
để vận chuyển nguyên vật liệu đến nơi sản xuất và chở sản phẩm về nhập kho. Chi
phí này đợc tính trong tài sản cố định tăng thêm trong kỳ của doanh nghiệp đó.
- Đối với những công cuộc đầu t do ngân sách nhà nớc tài trợ, để số vốn đã chi
đợc tính vào khối lợng vốn đầu t thực hiện thì các kết quả của quá trình đầu t phải
đạt các tiêu chuẩn và tính theo phơng pháp sau:
+ Đối với công tác lắp đặt máy móc thiết bị trên nền bệ thì phơng pháp tính
khối lợng vốn đầu t lắp đặt theo công thức:
n

I vl = Q li ì Pi + C in + W
i =1

Trong đó:

+ Qli: khối lợng công tác lắp đặt máy móc thiết bị máy móc đã hoàn

thành tính theo toàn bộ từng chiếc máy i (đối với thiết bị có kỹ thuật lắp đơn giản)
hoặc số tấn máy lắp xong cho từng giai đoạn từng bộ phận phải lắp của thiết bị
(đối với thiết bị lắp giản đơn nhng đợc lắp song song nhiều chiếc một lúc hoặc đối
với thiết bị có kỹ thuật lắp phức tạp).
+ Pi: là đơn giá dự toán.

+ Cin: là phụ phí đợc quy định theo tỷ lệ %( so với lơng chính của
công nhân lắp).
+ W: là lãi định mức đợc tính theo tỷ lệ % so với giá thành hoặc giá
trị dự toán công tác lắp do nhà nớc quy định.

Đại học Kih tế Quốc Dân

21

Đầu t K38


- Mức vốn đầu t thực hiện đối với công tác mua sắm trang thiết bị máy móc
cần lắp (những loại thiết bị phải đợc lắp đặt gia cố trên nền bệ mới có thể sử dụng
đợc nh máy thành lốp ô-tô, máy thành hình lu hoá...) đợc xác định căn cứ vào giá
mua cộng với chi phí vận chuyển đến địa điểm tiếp nhận (kho của đơn vị sử dụng),
chi phí bảo quản cho đến khi giao lắp từng bộ phận (đối với các thiết bị có kỹ thuật
lắp phức tạp) hoặc cả chiếc (đối với các thiết bị có kỹ thuật lắp đơn giản).
- Mức vốn đầu t thực hiện đối với công tác mua sắm trang thiết bị máy móc
không cần lắp (những loại thiết bị mua về có thể sử dụng đợc ngay nh ô tô cẩu, xe
nâng tay...) đợc căn cứ vào giá mua cộng với chi phí vận chuyển đến kho của đơn
vị sử dụng và nhập kho.
- Đối với những công cuộc đầu t từ nguồn vốn vay, vốn tự có của cơ sở hoặc
của dân, các chủ đầu t căn cứ vào các quy định, định mức đơn giá chung của nhà
nớc, vào điều kiện thực hiện đầu t và hoạt động cụ thể của mình để tính mức vốn
đầu t thực hiện của doanh nghiệp, của từng dự án trong từng thời kỳ.
1.2. Tài sản cố định huy động và năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm.
Tài sản cố định huy động ở đây đợc hiểu là những trang thiết bị phục vụ trực
tiếp hay gián tiếp cho quá trình sản xuất có khả năng phát huy tác dụng độc lập
(làm ra sản phẩm hàng hoá), đã kết thúc quá trình mua sắm, chuyển giao, đã làm

xong thủ tục nghiệm thu sử dụng và có thể đa vào hoạt động đợc ngay.
Năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm là khả năng đáp ứng nhu cầu sản xuất
phục vụ của các tài sản cố định đã đợc huy động vào sử dụng để sản xuất ra sản
phẩm hoặc tiến hành các hoạt động dịch vụ theo quy định đợc ghi trong dự án đầu
t.
Các tài sản cố định đợc huy động toàn bộ hay huy động bộ phận:

Đại học Kih tế Quốc Dân

22

Đầu t K38


+ Huy động toàn bộ: là huy động cùng một lúc tất cả các đối tợng vật chất
có khả năng phát huy tác dụng độc lập hoặc trong dự án không có dự kiến cho phát
huy tác dụng độc lập đã kết thúc quá trình mua sắm và có thể sử dụng đợc ngay.
+ Huy động bộ phận: là việc huy động từng phần của máy móc thiết bị trong
quá trình đầu t vào hoạt động ở những thời điểm khác nhau do thiết kế quy định.
Nói chung, đối với các công cuộc đầu t quy mô lớn, có nhiều đối tợng vật
chất có khả năng phát huy tác dụng độc lập thì đợc áp dụng hình thức huy động bộ
phận sau khi từng đối tợng đã kết thúc mua sắm, lắp đặt; Còn đối với công cuộc
đầu t quy mô nhỏ, thời gian thực hiện đầu t ngắn thì áp dụng hình thức huy động
toàn bộ khi tất cả các đối tợng vật chất đã kết thúc quá trình mua sắm, lắp đặt.
Các tài sản cố định huy động và năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm là sản
phẩm cuối cùng của các công cuộc đầu t, chúng có thể đợc biểu hiện bằng tiền
hoặc bằng hiện vật.
Chỉ tiêu giá trị các trang thiết bị đợc huy động tính theo giá dự toán hoặc giá
trị thực tế tuỳ thuộc mục đích sử dụng chúng trong công tác nghiên cứu kinh tế
hay quản lý hoạt động đầu t:

+ Cụ thể giá trị dự toán đợc sử dụng làm cơ sở để tính giá trị thực tế, để lập
kế hoạch về vốn đầu t và tính khối lợng vốn đầu t thực hiện; giá trị dự toán là cơ sở
để tiến hành thanh quyết toán giữa chủ đầu t và các đơn vị nhận thầu.
+ Còn giá trị thực tế đợc sử dụng để kiểm tra việc thực hiện kỷ luật tài
chính, dự toán đối với các công cuộc đầu t từ nguồn vốn ngân sách cấp, để ghi vào
bảng cân đối tài sản của doanh nghiệp, làm cơ sở để tính mức khấu hao hàng năm,
phục vụ cho công tác hạch toán của doanh nghiệp, đánh giá kết quả hoạt động tài
chính của doanh nghiệp.
Để phản ánh mức độ đạt kết quả cuối cùng trong số vốn đầu t đã đợc thực
hiện ta sử dụng chỉ tiêu:
Đại học Kih tế Quốc Dân

23

Đầu t K38


Giá trị TSCĐ đã được huy động của dự án
Hệ số huy động
= Tổng vốn đầu tư đã được thực hiện của dự án
TSCĐ của dự án

Đối với toàn bộ hoạt động đầu t của doanh nghiệp, tính chỉ tiêu sau:
Hệ số huy động
TSCĐ

=

Giá trị tài sản đã được huy động trong kỳ
Tổng VĐT được

thực hiện trong kỳ

+

VĐT thực hiện các kỳ trước
nhưng chưa được huy động

2. Hiệu quả của hoạt động đầu t trang thiết bị.
2.1. Các quan điểm về hiệu quả đầu t.
Hiệu quả hoạt động đầu t là một phạm trù kinh tế thể hiện trình độ tổ chức có
kế hoạch và sử dụng lực lợng sản xuất xã hội trong các mối quan hệ sản xuất và
đời sống xã hội của con ngời. Hay nói cách khác hiệu quả hoạt động đầu t là kết
quả hữu ích do sự phát huy tác dụng của kết quả đầu t mang lại cho nền kinh tế
quốc dân. Vì vậy hiệu quả của hoạt động đầu t chính là mối quan tâm và là mục
tiêu của các doanh nghiệp, các ngành và của toàn bộ nền kinh tế.
Khi đề cập đến vấn đề hiệu quả có thể đứng trên các góc độ khác nhau để
xem xét, nếu xét trong phạm vi một doanh nghiệp thì mục đích cuối cùng của hiệu
quả kinh tế là hiệu số giữa kết quả thu đợc và chi phí bỏ ra để đạt đợc kết quả đó.
Trên góc độ này mà xem xét thì phạm trù hiệu quả có thể đồng nhất với phạm trù
lợi nhuận.

Đại học Kih tế Quốc Dân

24

Đầu t K38


Hiệu quả sản xuất kinh doanh cao hay thấp là tuỳ thuộc vào trình độ tổ chức
sản xuất, trình độ thiết bị máy móc phục vụ cho sản xuất và trình độ quản lý trong

các doanh nghiệp.
Hiệu quả là một chỉ tiêu chất lợng tổng hợp, nó có liên quan đến nhiều yếu tố
khác nhau và nó còn phản ánh trình độ tận dụng các yếu tố đó. Do đó khi xem xét
đánh giá hiệu quả cần quán triệt các quan điểm sau:
+ Đảm bảo sự thống nhất giữa nhiệm vụ chính trị và kinh doanh trong việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh nhằm tăng tích luỹ của doanh nghiệp và của toàn bộ
nền kinh tế. Quan điểm này đòi hỏi việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phải xuất
phát từ mục tiêu chiến lợc phát triển của doanh nghiệp và mục tiêu phát triển kinh
tế-xã hội chung của đất nớc, trớc hết thể hiện ở việc nhà nớc ký kết hợp đồng kinh
tế với các doanh nghiệp, vì đó là nhu cầu và điều kiện bảm bảo sự phát triển cân
đối của nền kinh tế quốc dân. Những nhiệm vụ kinh tế và chính trị mà nhà nớc
giao cho doanh nghiệp trong điều kiện phát triển kinh tế hàng hoá đòi hỏi doanh
nghiệp phải quyết định đầu t dây chuyền công nghệ phù hợp với việc sản xuất và
bán mà thị trờng cần, nền kinh tế cần, chứ không phải bán hàng hoá mà doanh
nghiệp có.
+ Sử dụng lao động xã hội hợp lý bảo đảm sự kết hợp hài hoà lợi ích xã hội,
lợi ích tập thể và lợi ích ngời lao động. Quan điểm này đòi hỏi việc nâng cao hiệu
quả phải xuất phát và thoả mãn những mối quan hệ lợi ích trên, trong đó lợi ích ngời lao động đợc xem là động lực trực tiếp, bởi lẽ ngời lao động là yếu tố quyết định
việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
+ Đảm bảo tính cạnh tranh để thực hiện chủ trơng hội nhập kinh tế của nhà nớc. Quan điểm này đòi hỏi việc nâng cao hiệu quả phải xuất phát và bảo đảm yêu
cầu nâng cao hiệu quả của nền sản xuất xã hội và của mỗi doanh nghiệp. Hơn nữa
trong từng doanh nghiệp, khi xem xét, đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh phải
coi trọng tất cả các hoạt động, các lĩnh vực, các khâu của quá trình sản xuất kinh
Đại học Kih tế Quốc Dân

25

Đầu t K38



×