LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới, nền kinh tế Việt
Nam cũng đã và đang đạt được những thành công đáng kể, đó là nền kinh tế
đang bùng nổ và được các nước trên thế giới dần công nhận là nền kinh tế thị
trường, sự lớn mạnh của nền kinh tế Việt Nam có phần đóng góp của sự phát
triển của thị trường tài chính trong nước. Ngày càng có nhiều hình thức hoạt
động trong lĩnh vực tài chính và ngày càng có nhiều sự tham gia của các tập
đoàn tài chính đa quốc gia. Trong đó có sự bùng nổ của thị trường bảo hiểm,
ngày càng nhiều các hình thức công ty bảo hiểm và nhiều công ty bảo hiểm trong
nước và quốc tế xuất hiện. Cho đến nay thị trường bảo hiểm trong nước ngày
càng nhộn nhịp với hơn 25 công ty bảo hiểm tham gia cả trong lĩnh vực bảo
hiểm nhân thọ và phi nhân thọ. Đặc điểm lớn nhất của nền kinh tế Việt Nam nói
chung và lĩnh vực bảo hiểm nói riêng hiện nay là sự cạnh tranh ngày càng gay
gắt đặc biệt là thời kỳ sau khi ra nhập WTO.
Sự cạnh tranh thúc đẩy các doanh nghiệp phải tạo ra đặc điểm khác biệt
của mình để tạo ra lợi thế. Thông thường người ta tạo ra các nét khác biệt cho
mình thông qua những khác biệt về sản phẩm, về dịch vụ, về giá, nhưng do các
sản phẩm bảo hiểm là những gói dịch vụ cho nên rất dễ bắt chước nhau giữa các
công ty, sự khác biệt về sản phẩm là không tồn tại được lâu. Vì vậy tạo ra sự
khác biệt trong dịch vụ hay chính là trong quá trình cung cấp sản phẩm bảo hiểm
là giải pháp hiệu quả nhất mà các công ty cần phải tập trung khai thác. Quá trình
cung cấp phần lớn có liên quan đến đội ngũ đại lý. Đại lý có vai trò quan trọng
trong việc phân phối và tạo ra sự khác biệt. Bởi vậy xây dựng và quản lý đội ngũ
đại lý phải được coi là một chiến lược mang tính sống còn.
Nguyễn Sỹ Cường QTKDTH46B
1
Chính vì vậy, sau một thời gian thực tập và nghiên cứu tại công ty bảo
hiểm nhân thọ Hà Nội, với sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Mạnh Quân và
các anh chị trong công ty, em đã chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp quản
trị nguồn nhân lực của hệ thống đại lý bảo hiểm nhân thọ tại công ty bảo
hiểm nhân thọ Hà Nội” với mong muốn đóng góp một số suy nghĩ của mình
nhằm hoàn thiện hơn hoạt động quản lý và phát triển hệ thống đại lý của công ty.
Nội dung cơ bản của chuyên đề gồm 3 phần:
Phần I: Công ty Bảo Việt nhân thọ Hà Nội.
Phần II. Thực trạng quản trị nguồn nhân lực của hệ thống đại lý tại công
ty Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội trong những năm gần đây.
Phần III. Giải pháp quản trị nguồn nhân lực của hệ thống đại lý.
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Mạnh Quân và các anh chị ở
phòng quản lý và phát triển đại lý đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành chuyên
đề này.
Nguyễn Sỹ Cường QTKDTH46B
2
NỘI DUNG
Chương I. CÔNG TY BẢO HIỂM NHÂN THỌ HÀ NỘI
I. Quá trình hình thành và phát triển.
1. Một vài nét về tập đoàn Bảo Việt.
1.1 Lịch sử hình thành.
Bảo Việt- Tên giao dịch chính thức của Tập đoàn Tài chính- Bảo hiểm
Bảo Việt, là tập đoàn tài chính- bảo hiểm đầu tiên ở Việt Nam, có mạng lưới
phục vụ toàn quốc và các chi nhánh, đại lý ở nước ngoài. Bảo Việt hiện có tổng
tài sản lên đến trên 12.000 tỷ đồng với đội ngũ gần 60.000 cán bộ và đại lý.
Thành lập ngày 17/12/1964 theo quyết định 179/CP của Thủ tướng Chính
phủ, chính thức đi vào hoạt động từ ngày 15/01/1965.
Từ năm 1975 khi đất nước thống nhất, Bảo Việt đã nhanh chóng mở rộng
phạm vi ra các tỉnh phía Nam và phát triển dịch vụ đa dạng.
Năm 1980, Bảo Việt chính thức có mạng lưới cung cấp dịch vụ trên khắp
cả nước. Đây cũng là thời kỳ Bảo Việt bắt đầu cung cấp dịch vụ bảo hiểm hành
khách và bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, hỗ trợ đắc lực nhu cầu
thông thương và đi lại của đông đảo nhân dân.
Từ năm 1993, Bảo Việt chú trọng công tác đầu tư tài chính và đã thu được
nhiều thành tựu quan trọng từ lĩnh vực này, đặc biệt là những kết quả đạt được
trong các năm 1996,1997,1998,1999 (gần 100 tỷ đồng) và 2000( 115 tỷ đồng).
Năm 1996, Bảo Việt được nhà nước xếp loại “Doanh nghiệp Nhà nước
hạng đặc biệt”, trở thành một trong 25 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam, đánh
dấu một mốc quan trọng của Bảo Việt. Cũng trong năm này, Bảo Việt đã có một
bước tién lớn trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm với việc đưa ra thị trường
dịch vụ bảo hiểm nhân thọ, đáp ứng được nhu cầu của các tầng lớp dân cư.
Nguyễn Sỹ Cường QTKDTH46B
3
Năm 1997, Trung Tâm Đào Tạo Bảo Việt được thành lập đánh dấu một
bước chuyển biến mới trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nhân viên, tư
vấn viên của Bảo Việt.
Năm 1999, thành lập công ty Chứng Khoán Bảo Việt(BVSC)- Công ty
chứng khoán đầu tiên tại Việt Nam. Bảo Việt tiếp tục đi đầu tại Việt Nam trong
một lĩnh vực kinh doanh mới.
Năm 2004, thành lập Bảo Việt Nhân Thọ theo quyết định số
3668/QĐ/BTC của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính, một trong những bước đi quan
trọng tiến tới mục tiêu Bảo Việt Trở thành một tập đoàn tài chính đa ngành, có
năng lực tài chính vững mạnh, công nghệ quản lý, kinh doanh theo tiêu chuẩn
quốc tế, giữ thị phần quan trọng trên thị trường trong nước, tham gia các hoạt
động trên thị trường quốc tế và thực hiện nghiệp vụ bảo hiểm phục vụ các chính
sách kinh tế- xã hội của Nhà nước.
Năm 2005, thành lập Tập đoàn Tài chính- Bảo hiểm Bảo Việt theo quyết
định 310/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, đây là một quyết định đặc
biệt quan trọng đánh dấu một bước phát triển mới của Bảo Việt. Theo quyết định
này, Tập đoàn Bảo Việt là Doanh nghiệp cổ phần, nhà nước giữ cổ phần chi
phối. Với vị thế mới, Tập đoàn Bảo Việt sẽ có nhiều cơ hội và động lực phát
triển, giữ vai trò của doanh nghiệp tài chính bảo hiểm hàng đầu của Việt Nam.
1.2 Quá trình phát triển.
Tập đoàn Bảo hiểm là tập đoàn tài chính- bảo hiểm đầu tiên, lâu đời nhất
và lớn nhất tại Việt Nam. Bảo Việt hoạt động trên cả ba lĩnh vực dịch vụ: bảo
hiểm nhân thọ, bảo hiểm phi nhân thọ, đầu tư tài chính. Với hơn 80 loại sản
phẩm bảo hiểm khác nhau, Bảo Việt có điều kiện đáp ứng nhu cầu bảo hiểm đa
Nguyễn Sỹ Cường QTKDTH46B
4
dạng, cả về số lượng cũng như chất lượng, của hầu hết các đối tượng khách hàng
khác nhau trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Nhờ thế mạnh đó Bảo Việt có điều kiện giảm phí bảo hiểm, nâng cao
chất lượng phục vụ, thu hút nhiều lượt khách hàng tham gia bảo hiểm. Với 128
đơn vị thành viên, trong đó có các công ty bảo hiểm nhân thọ, công ty bảo hiểm
phi nhân thọ tại tất cả các tỉnh thành, 1 Trung tâm đào tạo, 1 công ty đại lý đại lý
ở Anh quốc, trên 300 phòng bảo hiểm khu vực, mạng lưới hoạt động ở tất cả các
tỉnh thành phố trong phạm vi cả nước, Bảo Việt có số lượng nhân viên chiếm tới
70% tổng số lao động toàn ngành.
Bảo Việt còn là doanh nghiệp đi đầu trong cả nước về nghiên cứu và cung
cấp các dịch vụ bảo hiểm và dịch vụ tài chính mới. Hầu hết sản phẩm hiện có
trên thị trường bảo hiểm Việt Nam đều do Bảo Việt cung cấp đầu tiên. Những
sản phẩm này không những phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội, phong tục tập
quán tại Việt Nam mà còn phù hợp với cả thị trường bảo hiểm quốc tế. Trong
suốt thời gian gần 40 năm phát triển, Bảo Việt đóng góp tích cực cho Chính phủ,
Bộ Tài Chính về những vấn đề và chính sách quan trọng có liên quan đến ngành
bảo hiểm nói riêng và tài chính nói chung.
Bảo Việt đã sớm có quan hệ hợp tác về tái bảo hiểm, môi giới bảo hiểm,
đại lý giám định, đại lý xét bồi thường và hợp tác đào tạo, trao đổi công nghệ
quản lý với hàng trăm công ty bảo hiểm và tái bảo hiểm nổi tiếng của các nước
trên thế giới như: Lloyd’s, Sedwick, Helth R/I Brockers(Anh), AIG,
CIGNA( Mỹ), AIA, GAN( Pháp), Tokyo Marine, Chiyoda( Nhật), Munich
Re(Đức), Swiss Re( Tụy Sĩ)…
Quá trình phát triển lớn mạnh của Bảo Việt đã thực sự góp phần quan
trọng vào sự phát triển của thị trường bảo hiểm và thị trường tài chính Việt Nam.
Nguyễn Sỹ Cường QTKDTH46B
5
Hiện nay, Bảo Việt đang từng bước vươn tới mục tiêu trở thành một tập đoàn tài
chính tổng hợp vững mạnh.
2. Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội.
2.1. Lịch sử hình thành của Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội.
Công ty Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội( BVNTHN) trực thuộc tổng công ty
Bảo hiểm Việt Nam- Bảo Việt, ra đời theo quyết định số 568/TC/QĐ/TCCB
ngày 22/06/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Cùng năm này Bảo Việt được
Nhà nước xếp loại” Doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt”, trở thành một trong
25 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam, đánh dấu một mốc phát triển quan trọng của
Bảo Việt. Cũng ngày 22/06/1996 đánh dấu một mốc quan trọng trong lịch sử
phát triển của ngành bảo hiểm Việt Nam. Lần đầu tiên người dân được biết đến
một loại hình bảo hiểm mới- Bảo Hiểm Nhân Thọ. Ban đầu thành lập công ty chỉ
có vẻn vẹn 11 người ở cả Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Lúc đó, “ tổng
hành dinh của nhân thọ” là một tòa nhà 5 tầng thuê tại 52 Nguyễn Hữu Huân-
quận Hoàn Kiếm, nơi đã chứng kiến biết bao niềm vui nỗi buồn của những ngày
chập chững rất đáng tự hào của Bảo Việt Nhân Thọ.
Ngày 01 tháng 8 năm 1996, lần đầu tiên người dân Việt Nam được nghe
nói đến Bảo Hiểm Nhân Thọ qua hai sản phẩm:”Bảo hiểm nhân thọ có thời hạn
5 năm, 10 năm”, và “ Chương trình đảm bảo cho trẻ em đến tuổi trưởng thành”
của Bảo Việt. Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ đầu tiên ký vào ngày này đã đánh
dấu sự ra đời của lĩnh vực Bảo Hiểm Nhân Thọ ở nước ta.
Nguyễn Sỹ Cường QTKDTH46B
6
2.2. Quá trình phát triển của Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội.
Tính cho đến nay thì BVNTHN đã hoạt động được 12 năm, một quãng
thời gian không phải là dài nhưng cũng không quá ngắn. Nhìn lại chặng đường
phát triển của BVNTHN ta mới thấy hết được những khó khăn vất vả mà toàn
công ty nói chung và tập thể lãnh đạo, cán bộ công nhân viên,…của công ty nói
riêng đã phải vượt qua như thế nào:
Năm 1996, mỗi khi đưa giấy giới thiệu để liên hệ công tác thì 9/10 đơn vị
nơi BVNT đến đều có cùng một câu trả lời” công ty chúng tôi toàn người…trẻ,
chưa cần đến “ bảo thọ” đâu”! hoặc” các anh đừng mang xui xẻo đến đây
nhé”!...Hàng ngày cả công ty từ lãnh đạo đến nhân viên cùng khoảng 20 đại lý
đều “hăm hở” lên đường mang theo hai loại tờ rơi và sẵn sàng giải thích cho
những ai “ có vẻ tò mò” muốn biết về bốn từ” Bảo Hiểm Nhân Thọ”. Để rồi khi
chiều đến mọi người lại trở về ngôi nhà nhỏ ở 52 Nguyễn Hữu Huân cùng chia
sẻ niềm vui khi bán được một hợp đồng cũng như nỗi “ uất ức” khi gặp phải ông
khách hàng khó tính chỉ thích “ vặn vẹo” mà không thích mua.
Năm 1997, sự lạ lẫm rụt rè của năm 1996 rồi cũng qua đi, nhường chỗ cho
những bước đi ngày một tự tin vững chắc của đội quân “ nhân thọ”. Phong trào
khai thác tập thể bắt đầu diễn ra mạnh mẽ bằng việc tổ chức các buổi giới thiệu
BHNT tại các hội nghị lớn ở các trường đại học, bệnh viện,…trong thành phố.
Đồng thời người dân Hà Nội cũng được phổ biến kiến thức về BHNT qua hệ
thống loa phóng thanh tại 36 phường nội thành. Kết quả năm 1997, BVNT hoàn
thành 270,8% kế hoạch năm, số lượng hợp đồng khai thác mới gấp 12 lần so với
năm 1996.
Năm 1998, đánh dấu một bước trưởng thành và phát triển mới. Với chủ
trương “tăng trưởng và tăng cường quản lý”, công ty chính thức rút về hoạt động
Nguyễn Sỹ Cường QTKDTH46B
7
trên địa bàn Hà Nội. Trong năm công ty đã thành lập thêm 7 phòng khai thác khu
vực nâng tổng số phòng khai thác lên 9 phòng phủ kín địa bàn thành phố.
Năm 1999, sự gia nhập thị trường của 3 công ty BHNT nước ngoài báo
hiệu sẽ có một “ chiến trường” ác liệt nhưng sôi động. Điều đó cũng cho thấy thị
trường BHNT Việt Nam được đánh giá là có tiềm năng rất lớn song cũng đặt ra
không ít khó khăn cho hoạt động kinh doanh của công ty. Trước tình hình đó,
công ty hướng trọng tâm vào “ chất lượng dịch vụ” đáp ứng được nhu cầu của thị
trường, chuẩn bị cho cạnh tranh. Trước hàng loạt sự thay đổi của thị trường cũng
như bản thân công ty năm 1999, doanh thu phí bảo hiểm bằng 183% so với
doanh thu năm 1998.
Năm 2000, BVNT đã rời “nơi ở trọ” về trụ sở 94 Bà Triệu. Đồng thời đây
cũng là năm bản lề đánh dấu hàng loạt sự thay đổi của công ty. Ngày
20/04/2000, Bộ trưởng BTC ký quyết định đổi tên công ty BHNT thành công ty
BHNTHN như hiện nay. Bên cạnh đó cạnh tranh trên thị trường lúc này đặc biệt
sôi động với sự góp mặt của 4 công ty BHNT nước ngoài( Prudential, AIA, Bảo
Minh-CMG, Chinfon Manulife). Trong bối cảnh đó trước sự bùng nổ của số
lượng hợp đồng khai thác mới, lần đầu tiên trong hệ thống BHNT, BHNTHN đã
áp dụng thành công mô hình cán bộ chuyên thu phí, vừa nâng cao chất lượng của
công tác quản lý tài chính, tăng tỷ lệ thu phí định kỳ cũng như tạo điều kiện để
các cán bộ chuyên khai thác đạt kết quả khai thác tốt hơn. Phương châm” phục
vụ khách hàng tốt nhất để phát triển” được khẳng định bằng việc thành lập bộ
phận chăm sóc khách hàng thuộc phòng Phát Hành Hợp Đồng. Bên cạnh đó, với
chức năng thực hiện công tác dịch vụ khách hàng, giải đáp thắc mắc khiếu nại
của khách hàng thông qua việc thiết lập đường dây nóng và hỗ trợ khai thác.
Phòng dịch vụ khách hàng( tiền thân của phòng Marketing ngày nay) được thành
Nguyễn Sỹ Cường QTKDTH46B
8
lập đã góp phần tăng sức mạnh của những” cú huých” vào việc nâng cao chất
lượng phục vụ cả nước và sau bán hàng của công ty. Với những chuyển biến tích
cực trên, năm 2000 đi qua với con số kỷ lục về số hợp đồng khai thác mới-
20.659 hợp đồng.
Năm 2001, năm đầu tiên bước sang thiên niên kỷ mới, BVNTHN đánh
dấu sự kiện này bằng việc chi trả cho khách hàng đầu tiên ở Việt Nam đáo hạn
hợp đồng BHNT. 151 khách hàng đầu tiên đã chứng kiến cho lời hứa của Bảo
Việt trong 5 năm đầu hoạt động.
Năm 2002, câu lạc bộ Ngôi sao khai thác được thành lập đã tạo ra một sân
chơi lành mạnh và bổ ích cho các tư vấn viên xuất sắc. Chỉ qua thời gian ngắn
hoạt động, CLB đã chứng tỏ sức mạnh của mình với quân số 1/20 quân số của
toàn công ty mà doanh thu chiếm tới 1/4- 1/3 doanh thu toàn công ty. Bên cạnh
đó việc tham gia CLB sẽ giúp cho các thành viên CLB duy trì và nâng cao kết
quả khai thác, thúc đẩy các tư vấn viên phấn đấu từ những” ánh sao” có thể trở
thành những “ ngôi sao” để được thử sức trên sân chơi của những VIP. CLB ngôi
sao khai thác còn thể hiện tính chuyên nghiệp trong tư vấn BHNT tại Bảo Việt.
Năm 2003, tiếp tục chặng đua đầy can go thử thách, cạnh tranh với các đối
thủ nước ngoài nặng ký. Công ty đã đặt ra mục tiêu đến hết năm 2003, bên cạnh
việc triển khai sâu rộng trong nội thành thị trường BHNT ngoại thành sẽ trở
thành thị trường gần như độc quyền của Bảo Việt. Với mục tiêu đó 20 chương
trình thi đua hấp dẫn và sôi động đã ra đời với ngững cái tên mà không thể quên
“ Chợ tết no đủ”, “ Hương sắc tháng 3”,” Bước chân thần tốc”,” Sao tháng 8”…
đã được phát động, đánh dấu một năm thi đua sôi động nhất trong 7 năm hoạt
động. Cũng trong năm cơ chế khoán dành cho nhóm kinh doanh thế hệ mới ra
đời- Cơ hội thử sức trong quản lý với những cá nhân xuất sắc. Mô hình nhóm
Nguyễn Sỹ Cường QTKDTH46B
9
kinh doanh thế hệ mới tạo ra cơ hội cho tư vấn viên có tham vọng trở thành nhà
quản lý. Đây là hướng phát triển sáng tạo, thúc đẩy sự nỗ lực của hầu hết các tư
vấn viên xuất sắc, tạo ra sự cạnh tranh tích cực để nâng cao hiệu suất làm việc.
Năm 2004, BVNTVN tách ra hạch toán độc lập tăng thêm cơ hội nhưng
cũng không ít thách thức đặt ra trước công ty. Mỗi cán bộ, tư vấn viên, thu ngân
viên cũng phải nỗ lực để phục vụ khách hàng tốt hơn, tăng khả năng cạnh tranh
với những công ty nước ngoài đã quen dần với thị trường BHNT Việt Nam.
Tháng 3/2004 cuộc thi “ Thuyết trình viên giỏi 2004” được tổ chức sau cuộc thi”
Đội thuyết trình viên chuyên nghiệp” đã được thành lập phục vụ cho các hội
nghị khách hàng của công ty.
Năm 2005, quy chế tăng tiến mới ra đời tạo ra cho các tư vấn viên có cơ
hội tự khẳng định mình. Với mô hình này các tư vấn viên có năng lực phát triển,
quản lý ban, nhóm đã có một hệ thống các chỉ tiêu phải thực hiện cho các chức
danh quản lý đại lý. Và điểm nổi bật của quy chế mới này là các trưởng ban,
trưởng nhóm để giữ được chức vụ đòi hỏi phải luôn luôn nỗ lực để đảm bảo chi
tiêu duy trì ban, nhóm của mình. Chứng chỉ “ Giải thưởng chất lượng quốc tế”-
IQA của LIMRA là chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá tính chuyên nghiệp
của các tư vấn viên. Năm 2005 là năm đầu tiên các tư vấn viên được cấp chứng
chỉ này và BVNT cũng là doanh nghiệp BHNT đầu tiên tại Việt Nam được cấp
chứng chỉ. BVNTHN vinh dự có 12 trong số 103 tư vấn viên, thu ngân viên
được cấp chứng chỉ đợt này.
Năm 2006, năm thứ 10 công ty hoạt động. Ngay từ đầu năm hàng loạt
những sự kiện đã được tổ chức, như cuộc thi” Tìm hiểu 10 năm BHNTHN”
chương trình khuyến mãi” Hành trình vàng” dành cho khách hàng; hay cuộc thi
tìm hiểu” Lịch sử truyền thống của BVNTHN” dành cho cán bộ, tư vấn viên, thu
Nguyễn Sỹ Cường QTKDTH46B
10
ngân viên, của công ty…Dường như mọi hoạt động đêm hội tổ chức lễ kỷ niệm
10 năm thành lập công ty tại khách sạn Media Hà Nội ngày 22/06/2006. Lần kỷ
niệm năm hoạt động thứ 10 này, BVNTHN càng tự hào hơn khi là thành viên
của tập đoàn tài chính bảo hiểm Bảo Việt- Tập đoàn Tài chính, Bảo hiểm đầu
tiên và vững mạnh bậc nhất ở Việt Nam.
Năm 2007, tình hình kinh doanh của công ty có những chuyển biến đáng
kể đánh dấu bằng việc BVNT dẫn đầu thị trường về doanh thu khai thác mới.
Bên cạnh đó công ty còn tiếp tục hoàn thiện và triển khai một số sản phẩm mới
đáp ứng được nhu cầu đa dạng của nhân dân trong cả nước.
2.3. Mô hình cơ cấu tổ chức và bộ máy hoạt động.
Mô hình 1: TỔ CHỨC BỘ MÁY CÔNG TY
Nguyễn Sỹ Cường QTKDTH46B
GIÁM ĐỐC
Phó Giám đốc Phó Giám đốc
Phòng
tài chính
kế toán
Phòng
dịch vụ
khách
hàng
Phòng
trợ lý
giám đốc
Phòng
tổng hợp
Phòng
phát
hành hợp
đồng
Phòng
phát triển
và QL -
ĐL
Phòn
g tin
học
Phòng
khai
thác
BHNT
số 2
Phòng
khai
thác
BHNT
số 22
Phòng
khai
thác
BHNT
số 1
….
Phòng
Mar-
keting
11
Theo sơ đồ này cấp lãnh đạo của công ty trực tiếp điều hành và chịu trách
nhiệm về sự tồn tại và phát triển của công ty. Với cơ cấu tổ chức này đòi hỏi
người lãnh đạo phải có vốn kiến thức toàn diện và tổng hợp. Tuy nhiên cơ cấu tổ
chức này có nhược điểm là không phát huy được tính năng động của nhân viên
nếu gặp phải sự chuyên quyền của lãnh đạo trong điều hành công việc.
Chức năng của các phòng ban được quy định như sau:
Giám Đốc: 1 Giám đốc công ty do Hội đồng quản trị Tổng Công ty bổ
nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật, khen thưởng theo đề nghị của Tổng Giám đốc.
Giám đốc là người đại diện pháp nhân của Công ty và chịu trách nhiệm trước
Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Tổng Công ty và trước pháp luật về điều hành
và hoạt động của công ty. Giám đốc là người có quyền điều hành cao nhất trong
công ty.
Phó Giám Đốc: 2 Phó giám đốc là người giúp Giám đốc điều hành một số
lĩnh vực hoạt động của công ty theo phân công của Giám đốc và chịu trách
nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được Giám đốc phân công thực
hiện.
Các Phòng Ban:
Phòng Tổng Hợp:
Phòng tổng hợp có chức năng tham mưu cho Lãnh đạo Công ty và tổ chức
thực hiện các mặt công tác sau:
- Công tác tổ chức cán bộ, Lao động tiền lương;
- Đảm nhiệm công tác hành chính, văn thư;
- Đảm nhận vấn đề pháp chế của doanh nghiệp;
- Thực hiện việc thi đua khen thưởng;
- Thực hiện các nhiệm vụ tổng hợp;
Nguyễn Sỹ Cường QTKDTH46B
12
Phòng Phát triển và Quản lý đại lý:
Phòng Phát triển và Quản lý đại lý có chức năng tham mưu cho lãnh đạo
công ty và tổ chức thực hiện các mặt công tác sau:
• Tuyển dụng, đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ
cho đại lý bảo hiểm nhân thọ.
• Đề xuất và làm đầu mối thực hiện mở rộng các kênh phân phối sản
phẩm bảo hiểm nhân thọ.
Tổ chức, quản lý, kiểm tra, giám sát hoạt động của lực lượng bán sản
phẩm BHNT và thực hiện các chế độ chính sách đối với đại lý BHNT;
Xây dựng và tổ chức các phong trào thi đua trong đại lý BHNT;
Phòng Marketing:
Phòng Marketing có chức năng tham mưu cho lãnh đạo công ty và tổ chức
thực hiện các mặt công tác như nghiên cứu thị trường; khai thác bảo hiểm; hỗ trợ
đại lý và công tác tuyên truyền quảng cáo, vật phẩm hỗ trợ.
Phòng Phát Hành Hợp Đồng:
Phòng phát hành hợp đồng có chức năng tham mưu cho lãnh đạo công ty
và tổ chức thực hiện các mặt công tác tổ chức công tác thẩm định hồ sơ yêu cầu
bảo hiểm; tổ chức kiểm tra sức khỏe khách hàng; chấp nhận bảo hiểm và phát
hành hợp đồng.
Phòng Dịch Vụ Khách Hàng:
Phòng Dịch vụ khách hàng có chức năng tham mưu cho Lãnh đạo công ty
và tổ chức thực hiện các mặt công tác quản lý tình trạng hợp đồng; giải quyết
quyền lợi bảo hiểm; cung cấp thông tin và giải đáp cho khách hàng; chăm sóc
khách hàng;
Nguyễn Sỹ Cường QTKDTH46B
13
Phòng Tài Chính- Kế Toán:
Phòng tài chính kế toán có chức năng tham mưu cho Lãnh đạo Công ty và
tổ chức thực hiện các mặt công tác hạch toán kế toán kịp thời đầy đủ toàn bộ tài
sản, tiền vốn, các hoạt động thu, chi tài chính và kết quả kinh doanh theo quy
định nội bộ của Bảo Việt, đảm bảo phục vụ tốt cho hoạt động kinh doanh; lập kế
hoạch kinh doanh và kế hoạch tài chính của công ty; tư vấn, tham mưu cho Lãnh
đạo Công ty chỉ đạo và thực hiện kiểm tra, giám sát và quản lý việc chấp hành
các chế độ tài chính kế toán chung của Nhà nước và của Bảo Việt tại công ty;
Phòng Tin Học:
Phòng tin học có chức năng tham mưu cho Lãnh đạo Công ty và tổ chức
thực hiện các mặt công tác quản trị dữ liệu của công ty; đảm bảo hoạt động của
hệ thống thông tin trong công ty; phát triển hệ thống thông tin của công ty theo
định hướng của Tổng công ty.
2.4. Một vài nhận xét về công ty Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội.
Là sinh viên thực tập chân ướt chân ráo bước qua cánh cửa của trường đại
học vào một môi trường làm việc hoàn toàn mới hẳn không ai trong chúng ta có
thể tránh được sự bỡ ngỡ, vụng về của những ngày đầu tới công ty. Và tôi cũng
là một trong số những sinh viên như vậy. Tôi thật may mắn được nhận vào thực
tập ở công ty BVNTHN- một thành viên của tập đoàn Tài chính- Bảo hiểm hàng
đầu tại Việt Nam. Với môi trường làm việc chuyên nghiệp, các trang thiết bị hiện
đại và đội ngũ cán bộ, công nhân viên trẻ tuổi, BVNTHN nói riêng và tập đoàn
tài chính bảo hiểm Bảo Việt nói chung đúng là một nơi làm việc lý tưởng cho tất
cả những ai muốn khẳng định mình. Ngay từ buổi đầu tới công ty tôi đã được sự
chỉ bảo hướng dẫn tận tình của những anh chị trong công ty mặc dù các anh chị
đang rất bận rộn. Một không khí thân thiện, hòa đồng đã giúp tôi nhanh chóng
Nguyễn Sỹ Cường QTKDTH46B
14
làm quen với môi trường mới. Nhóm thực tập chúng tôi gồm 7 thành viên thì có
tới 6 người là sinh viên của trường Kinh Tế Quốc Dân, chỉ có duy nhất một bạn
ở Học Viện Tài Chính. Và theo tôi được biết thì có rất nhiều các anh chị đang
làm việc trong công ty là cựu sinh viên khoa Kinh Tế Bảo Hiểm của trường Kinh
Tế Quốc Dân. Đó quả là một điều thuận lợi đối với tôi. Do chỉ là sinh viên thực
tập nên tôi chưa thể đóng góp gì vào sự phát triển chung của công ty nhưng tôi
rất mong rằng sau khi tốt nghiệp có thể trở thành nhân viên chính thức của công
ty để đem nguồn vốn mà thầy cô đã trang bị cho mình khi còn ngồi trên ghế nhà
trường đóng góp một phần nhỏ bé giúp công ty ngày càng phát triển hơn nữa. Và
tôi luôn cố gắng nỗ lực hết mình để thực hiện điều đó.
II. Hoạt động kinh doanh của công ty của Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội.
1. Thực trạng hoạt động kinh doanh.
1.1. Những thành tựu đạt được.
Là công ty bảo hiểm nhân thọ đầu tiên thực hiện kinh doanh dịch vụ bảo
hiểm nhân thọ trên thị trường Việt Nam, Bảo Việt nhân thọ Hà Nội nói riêng
cũng như bảo hiểm nhân thọ nói chung có được lợi thế là người đi trước. Được “
độc quyền” kinh doanh trong thời gian đầu mà không phải chịu bất cứ sự cạnh
tranh nào từ phía các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ khác. Bảo Việt nhân thọ
Hà Nội còn có thương hiệu Bảo Việt có tiếng từ hơn 40 năm qua. Và điều này
cũng đã ít nhiều giúp công ty có được uy tín, danh tiếng ban đầu và được mọi
người biết đến nhiều hơn. Thuận lợi hơn trong công tác tuyên truyền quảng cáo.
Bên cạnh đó, Bảo Việt nhân thọ Hà Nội trực thuộc Tổng công ty Bảo
Hiểm Việt Nam doanh nghiệp được xếp hạng đặc biệt, được đầu tư cơ sở vật
chất, có mạng lưới đại lý rộng khắp, hoạt động trên địa bàn dân cư có trình độ
dân trí cao, có thu nhập cao và ổn định. Mặt khác dưới áp lực cạnh tranh của các
Nguyễn Sỹ Cường QTKDTH46B
15
công ty bảo hiểm nhân thọ có vốn đầu tư nước ngoài như Prudential, Manulife,
AIA,…với công nghệ kỹ thuật hiện đại, phương pháp quản lý tiến đã giúp cho
BVNT tự nhìn nhận đánh giá lại mình, có cơ hội học hỏi để khắc phục những
nhược điểm chủ quan, áp dụng các phương pháp quản lý điều hành tiến bộ.
Qua hơn 10 năm kể từ ngày đi vào hoạt động thì Bảo Việt nhân thọ Hà
Nội đã có được những thành tựu như:
Doanh thu của công ty đã tăng đáng kể qua các năm:
Bảng 1: Kết quả doanh thu của BVNTHN giai đoạn 1996-2006
Năm 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006
Doanh
thu(tỷ
đồng)
3 5 30 50 100 130 166 185 195 193 194
( Nguồn: Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội)
Từ bảng số liệu ta thấy tổng doanh thu qua các năm của công ty tăng đáng
kể nhất là trong những năm 2002,2003,2004, trong đó năm 2004 là năm có
doanh thu đạt cao nhất 195 tỷ đồng, tăng 5,41% so với năm 2003 do có số hợp
đồng khai thác mới và doanh thu phí năm thứ nhất cao. Nhưng đến năm 2005 do
thị trường có nhiều biến động đã một phần làm ảnh hưởng đến doanh thu của
năm này làm cho doanh thu giảm nhẹ khoảng 1,03% so với năm 2004. Và trong
năm này cũng có sự đổi ngôi trên thị trường BHNT Prudential đã vươn lên dẫn
đầu về doanh thu phí và Bảo Việt Nhân Thọ đứng vị trí thứ hai.
Tuy nhiên đến năm 2006 mặc dù thị trường BHNT tiếp tục có xu hướng
không tích cực của các yếu tố kinh tế đến hoạt động kinh doanh như: sự biến
động giá cả, việc tăng lãi suất tiết kiệm liên tục của các ngân hàng, và đặc biệt là
sự bùng nổ của thị trường chứng khoán đã thu hút một lượng vốn rất lớn của nền
kinh tế và dường như người dân không còn hào hứng lắm với bảo hiểm.
Nguyễn Sỹ Cường QTKDTH46B
16
Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt khi có sự góp mặt của nhiều công ty bảo
hiểm nước ngoài, tuy nhiên kết quả đạt được năm 2006 của BVNTHN đều hoàn
thành và vượt mức kế hoạch đăng ký với Bảo Việt Nhân Thọ. So với năm 2005,
tổng doanh thu tăng nhẹ, kết quả khai thác mới mà công ty đạt dược vẫn giữ ở
mức ổn định và tăng trưởng ở một số chỉ tiêu chất lượng khai thác: Số tiền bảo
hiểm bình quân trên một hợp đồng bảo hiểm tăng và phí năm thứ nhất trên một
hợp đồng tăng.
Về công tác tuyển dụng đại lý:
Số lượng đại lý tuyển dụng mới là 200 người, số lượng đại lý nghỉ việc
trong năm là 300 người. Chất lượng đại lý mới tuyển dụng: trình độ Đại học và
Cao đẳng là 25,5%; Trung cấp 7,5%; Phổ thông trung học 67%. Năng suất hoạt
động của đại lý mới là 1,35 HĐ/ tháng; 3,543 triệu đồng phí đầu tiên/ tháng; 7,35
triệu đồng phí năm thứ nhất/ tháng. Trong năm 2006 công ty đã xây dựng chế
độ tuyển dụng trong đó: trả thù lao theo mức, không theo tỷ kệ phần trăm, tập
trung vào các đại lý mới có kết quả khai thác từ khá trở lên, có thù lao cho người
hướng dẫn đào tạo ban. Ngoài chế độ tuyển dụng công ty còn hỗ trợ các ban về
đào tạo kỹ năng tuyển dụng, tổ chức 2 hội nghị tuyển dụng quy mô lớn, 3 hội
nghị tuyển dụng theo địa bàn, tổ chức theo ban.
Về công tác nghiệp vụ bảo hiểm:
Công tác thu phí(theo kế hoạch tỷ lệ thu phí năm 2006 là 93%) đối với
hợp đồng tập thể, phí lớn công ty đều hỗ trợ cho tư vấn viên và thu ngân viên gửi
thư thông báo nộp phí, duy trì đều đặn thông báo nợ phí 30 ngày và 60 ngày gửi
trực tiếp cho khách hàng.
Công tác duy trì hợp đồng: Tỷ lệ duy trì hợp đồng trong năm 2006 là
97,1% ( kế hoạch là 94%); tỷ lệ tái tục và mua thêm là 43,3%. Công ty đã duy trì
Nguyễn Sỹ Cường QTKDTH46B
17
Đội tư vấn tái tục tại văn phòng Công ty với thành phần là đại lý chứng chỉ IQA.
Khách hàng được tiếp đón chu dáo và tỷ lệ tái tục cao hơn.
Công tác giải quyết quyền lợi bảo hiểm: Trong năm công ty đã tiếp nhận
814 hồ sơ và dã giải quyết cho 713 hồ sơ, trong đó điều khoản chính là 81 hồ sơ
với tổng số tiền chi trả là 745,8 triệu đồng, điều khoản riêng là 604 hồ sơ với
tổng số tiền chi trả là 502 triệu đồng; từ chối chi trả 127 hồ sơ.
Về công tác đánh giá và giám định rủi ro:
Chất lượng công tác đánh giá giám định rủi ro được đảm bảo về mặt chất
lượng và đảm bảo yêu cầu về mặt số lượng. Công ty luôn nằm trong tốp dẫn đầu
các công ty thành viên về chất lượng đánh giá rủi ro trước kiểm tra sức khỏe
cũng như tỷ lệ chỉ định kiểm tra sức khỏe. Bằng chứng là trong năm qua, các
trường hợp giải quyết quyền lợi bảo hiểm chưa phát hiện vụ nào liên quan đến sơ
xuất hay yếu kém về chuyên môn của cán bộ đánh giá rủi ro. Công ty đã không
để xảy ra vụ việc hay sai xót đáng tiếc nào dẫn đến khiếu kiện của khách hàng và
tư vấn viên, không làm tổn thất thiệt hại vật chất và ảnh hưởng đến hình ảnh
công ty.
1.2. Những bất cập còn tồn tại.
Bên cạnh những mặt thuận lợi và những thành tựu như đã nêu ở trên thì
công ty còn gặp phải một số khó khăn như: Tình hình cạnh tranh trên thị trường
ngày càng gay gắt bởi lẽ sau thời gian đầu phát triển nóng, không những thị
trường Hà Nội đã bị bão hòa, cộng thêm sự cạnh tranh gay gắt từ phía các công
ty bảo hiểm nhân thọ có vốn đầu tư nước ngoài. Hiệp định thương mại Việt-Mỹ
đã đi vào hoạt động thì tình hình cạnh tranh ngày càng trở lên gay gắt hơn. Ngoài
ra còn phải cạnh tranh với các ngân hàng thương mại trong việc huy động vốn
trong dân. Đặc biệt năm 2006 là năm bùng nổ của thị trường chứng khoán, thị
Nguyễn Sỹ Cường QTKDTH46B
18
trường chứng khoán phát triển mạnh mẽ thu hút một lượng vốn khá nhàn rỗi
trong dân cư. Do đó để có thể cạnh tranh được với các công ty đang cạnh tranh
trên thị trường và kể cả các công ty trong tương lai sẽ vào đầu tư trong thị trường
thì công ty phải bỏ ra nhiều chi phí hơn cho công tác nghiên cứu thị trường, thiết
kế sản phẩm mới, quảng cáo, chi hoa hồng, khen thưởng, tìm kiếm đại lý mới,…
Ngoài ra công ty còn tồn tại một số bất cập như:
Công tác phát triển ban nhóm còn nhiều hạn chế.
Số lượng và chất lượng đại lý tuyển dụng mới tiếp tục theo xu hướng giảm
như những năm gần đây.
Tỷ lệ thu phí các tháng không ổn định, cá biệt có một số tư vấn viên không
chấp hành nghiêm túc quy định kiểm tra hóa đơn của công ty.
Chưa khai thác tốt được hoạt động của các cộng tác viên cho công tác khai
thác BHNT.
Chương trình quản lý nghiệp vụ bảo hiểm chưa ổn định, có trường hợp
tính sai giá trị giải ước và hạn mức vay.
Tỷ lệ thu phí qua các tháng chưa ổn định, tỷ lệ chi trả qua ngân hàng thấp,
việc chi trả qua ủy quyền còn chứa đựng nhiều rủi ro.
Số lượng hợp động còn hiệu lực giảm nhiều so với đầu năm do số lượng
đáo hạn và hủy bỏ hợp đồng gần gấp hai lần số hợp đồng khai thác mới.
Khách hàng cung cấp thông tin không đầy đủ, nhiều trường hợp cố tình
che dấu việc phát hiện và điều trị bệnh.
Trong công tác kiểm tra sức khỏe cũng còn nhiều tồn tại như: khách hàng
không hợp tác với tư vấn viên hoặc bố trí thời gian đi không đúng theo lịch hẹn.
Nguyễn Sỹ Cường QTKDTH46B
19
2. Nguyên nhân.
2.1. Nguyên nhân dẫn đến thành công.
Nguyên nhân đạt được những kết quả trên là do công ty đã thực hiện nhiều
biện pháp như:
Giao chỉ tiêu kế hoạch cụ thể cho các Ban, hoàn thiện cơ chế chính sách
thăng tiến, cơ chế tuyển dụng hấp dẫn.
Khuyến khích động viên các cá nhân, các Ban bằng việc tăng cường và đa
dạng các chương trình thi đua khen thưởng phù hợp với quy mô và năng lực của
ban;
Hoàn thiện cơ chế hỗ trợ khai thác và tuyển dụng, tiếp tục hỗ trợ tặng quà
khách hàng đáo hạn.
Tăng cường hỗ trợ công tác tổ chức hội nghị tại các thị trường trọng điểm:
làng nghề, khu vực nội thành, quan hệ địa phương và các hoạt động nhân kỷ
niệm 10 năm ngày thành lập công ty.
Góp phần tăng khả năng thích ứng và tính cạnh tranh của công ty trên thị
trường địa bàn.
2.2. Nguyên nhân gây nên hạn chế.
Do quy mô của các ban, nhóm còn hạn chế nên thù lao quản lý của trưởng
ban, trưởng nhóm chưa đủ hấp dẫn để tuyển chọn được những người trưởng ban,
trưởng nhóm giỏi.
Số lượng và chất lượng của đại lý có xu hướng giảm do nguyên nhân chủ
yếu là nghề đại lý không hấp dẫn trong khi hoạt động khai thác BHNT ngày càng
khó khăn hơn, đầu tư cho tuyển dụng vừa tốn kém hơn vừa rủi ro hơn so với khai
thác; sức ép về tuyển dụng đối với trưởng ban, trưởng nhóm cũng hạn chế hơn so
với khai thác.
Nguyễn Sỹ Cường QTKDTH46B
20
Số lượng hủy bỏ hợp đồng lớn ngoài những nguyên nhân khách quan như
khó khăn về tài chính, không có khả năng duy trì khoản vay,…còn do nguyên
nhân chủ quan: nhiều khách hang hủy đồng do không được giải thích rõ về sản
phẩm, không được giải quyết bồi thường do không thuộc phạm vi bảo hiểm, việc
chăm sóc khách hàng của một số đại lý chưa chu đáo vì vậy ảnh hưởng đến
quyết định hủy bỏ hoặc tái tục của khách hàng.
III. Phương hướng và nhiệm vụ trong thời gian tới.
1. Mục tiêu chiến lược của công ty.
* Mục tiêu doanh thu:
- Hoàn thành kế hoạch khai thác mới 28 tỷ đồng
- Hoàn thành kế hoạch tổng doanh thu 195 tỷ đồng
- Số hợp đồng khai thác mới trên 10.000 hợp đồng
* Mục tiêu quản lý:
- Tập trung công tác thu thập phân tích thông tin thị trường, tìm các biện
pháp khai thác hiệu quả trên từng đoạn thị trường và hỗ trợ đại lý.
- Về tuyển dụng đào tạo và thi đua:
+ Đẩy mạnh tuyển dụng, điều chỉnh chế độ tuyển dụng để khuyến khích
đại lý giới thiệu tuyển viên và kèm cặp tư vấn viên mới.
+ Tăng cường đào tạo các đại lý giỏi, đại lý lâu năm. Có chế độ để khuyến
khích phát triển.
+ Tiếp tục thực hiện quy chế thăng tiến, nâng cao vai trò của các trưởng
ban, trưởng nhóm.
+ Tăng cường tổ chức các chương trình thi đua, các buổi sinh hoạt tập thể,
các cuộc thi nghiệp vụ, văn hóa thể thao cho đại lý. Tạo động lực cho đại lý phấn
đấu duy trì hoạt động của đại lý để hoàn thành kế hoạch kinh doanh trong từng
Nguyễn Sỹ Cường QTKDTH46B
21
giai đoạn, trong đó tập trung vào đẩy mạnh doanh thu, hợp đồng khai thác mới,
nâng cao chất lượng hợp đồng, khuyến khích tuyển dụng và hoạt động của đại lý
mới.
• Tăng cường công tác tổ chức và quản lý thu phí , phấn đấu tỷ lệ thu
phí đạt 96%.
• Tỷ lệ duy trì hợp đồng đạt 97%.
• Tỷ lệ kiểm tra sức khỏe đạt 20%.
• Tỷ lệ tái tục hợp đồng và mua thêm 50%.
• Tuyển dụng 230 đại lý mới.
2. Phương hướng nhiệm vụ trong thời gian tới.
- Bám sát địa bàn hoạt động của công ty.
- Tập trung khai thác các hợp đồng dài hạn( An Gia phát lộc, An sinh lập
nghiệp, An sinh thành tài, An hưởng hưu trí).
- Tăng cường bán các sản phẩm có tính bảo vệ cao vì tâm lý khách hàng
khi mua bảo hiểm thường hay so sánh với lãi suất ngân hàng. Điều này thường
làm cho các sản phẩm bảo hiểm kém ưu thế đi. Vì vậy khi tập trung vào những
sản phẩm có tính bảo vệ cao thì khách hàng không còn lý do để so sánh nữa.
- Đẩy mạnh thu phí dài kỳ, thu phí qua ngân hàng.
- Thực hiện tốt công tác chi trả đáo hạn nâng cao tỷ lệ tái tục và mua thêm.
- Đẩy mạnh tuyên truyền và đào tạo đại lý, thúc đẩy hoạt động của đại lý
khá giỏi, đại lý lâu năm có kết quả khai thác ổn định.
- Tiếp tục hỗ trợ các ban tìm kiếm nguồn ứng viên, khuyến khích các đại
lý tiếp tục tuyển dụng.
- Tạo môi trường làm việc tốt để đại lý phát huy, nâng cao năng suất làm
việc.
Nguyễn Sỹ Cường QTKDTH46B
22
- Nâng cao chất lượng hợp đồng, phấn đấu duy trì và tăng năng suất làm
việc của đại lý, phân loại đại lý để duy trì sinh hoạt, chế dộ phúc lợi.
- Tiếp tục hoàn thiện nâng cao chất lượng, chương trình đào tạo Lập
nghiệp, thu hút nhiều đại lý mới tham dự các chương trình đào tạo nâng cao1 và
nâng cao 2.
- Xây dựng và tổ chức các chương trình đào tạo nâng cao, luận văn kịp
thời đáp ứng những yêu cầu của công ty và phù hợp với các nhóm đại lý khác
nhau, trong đó tập trung các chương trình đào tạo về chuyển hướng bán hàng, tái
tục hợp đồng và tuyển dụng đại lý.
- Đẩy mạnh tiến độ thu phí ngay từ đầu năm, thực hiện kiểm soát hóa đơn
chặt chẽ hơn nữa.
- Tiếp tục tổ chức thi đua theo hai hình thức định kỳ và đột suất để khuyến
khích tăng trưởng khai thác mới và thúc đẩy các mặt hoạt động ưu tiên theo từng
thời kỳ.
- Tiếp tục đa dạng hóa hình thức tổ chức thi đua và các giải thưởng theo
hướng tăng cường các giải thưởng nhằm tạo phong trào sinh hoạt tập thể.
- Chủ động giải quyết kịp thời các trường hợp phát sinh.
- Đảm bảo đánh giá rủi ro chặt chẽ như đã thực hiện hạn chế chọn lựa và
trục lợi bảo hiểm.
- Khắc phục những khó khăn vướng mắc trong năm 2007, tiếp tục duy trì
cộng tác với các Bệnh viện và Trung tâm y tế.
Nguyễn Sỹ Cường QTKDTH46B
23
Chương II. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC CỦA HỆ
THỐNG ĐẠI LÝ TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM NHÂN THỌ HÀ NỘI.
I. Kế hoạch hoá nguồn nhân lực cho việc xây dựng hệ thống đại lý.
Kế hoạch hoá nguồn nhân lực được hiểu là quá trình đánh giá xác định
nhu cầu của nguồn nhân lực để đáp ứng mục tiêu công việc của tổ chức và xây
dựng các kế hoạch lao động để đáp ứng được các nhu cầu đó.
Trước kia người ta thường chỉ quen với việc kế hoạch hoá về vốn hay các
nguồn tài chính, nhưng trong thời gian gần đây việc ý thức được tầm quan trọng
của nguồn nhân lực đang là một trong những nhiệm vụ chiến lược của không ít
những công ty, là nhân tố quan trọng quyết định lợi thế cạnh tranh của công ty.
Nếu sở hữu một lực lượng lao động có kỹ năng và tay nghề cao thì đồng nghĩa
với việc sở hữu một công cụ cạnh tranh hiệu quả. Do đó cần phải có kế hoạch
cho hoạt động nhân sự. Kế hoạch nguồn nhân lực khi được thực hiện đúng sẽ
đem lại nhiều lợi ích trực tiếp và gián tiếp cho tổ chức.
Kế hoạch hoá nguồn nhân lực sẽ giúp cho công ty chủ động thấy được
những thuận lợi, khó khăn và tìm biện pháp khắc phục; xác định rõ khoảng cách
giữa tình trạng hiện tại và định hướng tương lai của tổ chức, tăng cường sự tham
gia của nhiều cán bộ quản lý vào quá trình kế hoạch hoá chiến lược, nhận rõ
được những hạn chế và cơ hội của nguồn nhân lực trong tổ chức.
Kế hoạch hoá nguồn nhân lực có tác động thuận chiều với sự hoàn thiện
của tổ chức đặc biệt trong lĩnh vực quản lý, điều đó phụ thuộc vào sự phù hợp
giữa chiến lược nhân sự với chiến lược tổng thể. Do đó khi thực hiện kế hoạch
hoá chiến lược nguồn nhân lực cần xem xét trong sự tương quan với các chiến
lược khác như chiến lược tài chính, chiến lược sản phẩm, chiến lược thị trường,
chiến lược sản xuất…
Nguyễn Sỹ Cường QTKDTH46B
24
Chiến lược nguồn nhân lực ảnh hưởng tớ hiệu quả của tổ chức vì nó có
quan hệ mật thiết với kế hoạch chiến lược sản xuất kinh doanh, nó là sự chuẩn bị
cho tương lai lâu dài những con người có khả năng thực hiên các nhiệm vụ mục
tiêu mà kế hoạch sản xuất kinh doanh đặt ra.
Kế hoạch chiến lược nguồn nhân lực là sự chuẩn bị cơ sở cho mọi công
tác về nhân sự cho tổ chức trong tương lai như tuyển mộ, tuyển dụng, biên chế,
đào tạo và phát triển. Chính nó cũng nhằm mục đích điều hoà các hoạt động
nguồn nhân lực.
Như vậy có thể nói kế hoạch hoá nguồn nhân lực rất cần thiết cho mỗi tổ
chức. Xác định được việc đó Bảo Việt nhân thọ Hà Nội chủ động xây dựng
những kế hoạch nhân sự nhằm luôn đảm bảo cả chất và lượng về lao động cho
mọi hoạt động của mình cho thời điểm hiện tại và thời gian dài trong tương lai.
Đại lý có vai trò rất quan trọng đối với những công ty bảo hiểm nhân thọ
vì những lý do sau:
Do đặc điểm của sản phẩm bảo hiểm nhân thọ. Thực chất đó là những sản
phẩm vô hình, khách hàng không dễ dàng hiểu và cảm nhận hết được công dụng,
tính năng hay ý nghĩa của sản phẩm, cho nên cần có người trực tiếp phân tích sản
phẩm cho họ hiểu, đây chính là hoạt động tư vấn trong bảo hiểm mà đại lý phải
đảm nhận. Khách hàng cũng không được hưởng kết quả của sản phẩm ngay lập
tức hay chỉ trong một thời gian ngắn mà phải đợi chờ trong thời gian dài có thể
là nhiều năm, khi họ bỏ ra một lượng tiền lớn để chỉ nhận lấy một bản cam kết
như một lời hứa thì không dễ dàng chấp nhận mua sản phẩm, họ cần củng cố
niềm tin bằng chính những lời hứa, lời tư vấn có sức thuyết phục và đủ độ tin
cậy của các chuyên gia tư vấn bảo hiểm.
Nguyễn Sỹ Cường QTKDTH46B
25