Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

Nghiên cứu Marketing Nhu cầu sử dụng nước rửa chén Sunlight

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (634.05 KB, 47 trang )

ND Moon - Kai

ĐƠN VỊ: KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH VÀ DU LỊCH
MÔN HỌC: NGHIÊN CỨU MAKETING

ĐỀ TÀI

NGHIÊN CỨU NHU CẦU SỬ DỤNG SUNLIGHT CỦA
KHÁCH HÀNG TẠI QUẬN TÂN PHÚ


ND Moon - Kai

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Nước ta,trong thời buổi kinh tế tập trung quan liêu, bao cấp, hầu hết các doanh
nghiệp chỉ sản xuất và cung cấp những hàng hóa một cách đại trà, không đáp ứng được
nhu cầu của người tiêu dùng. Tuy nhiên, trong thời buổi kinh tế thị trường như ngày
nay, các công ty cũng và cơ sở sản xuất kinh doanh mọc lên như vũ bão, các doanh
nghiệp Việt Nam không chỉ cạnh tranh trong nước mà còn các đối thủ cạnh tranh nước
ngoài, mang tầm cỡ quốc tế. Vì vậy hàng hóa bây giờ sản xuât không chỉ đáp ứng nhu
cầu tiêu dung nữa mà đã nâng lên thêm một bước là phải phù hợp với thị hiếu của
khách hàng, ngoài những yêu cầu cơ bản về chất lượng và giá cả. Trong đó những sản
phẩm chăm sóc cá nhân và phục vụ cho sinh hoạt gia đình là sản phẩm được lựa chọn
và thay đổi nhiều nhất.
Nắm bắt được tình hình thực tế như trên, nhóm tiến hành nghiên cứu đề tài “Nhu
cầu sử dụng nước rửa chén của khách hàng” ngoài việc để người tiêu dùng lựa chọn
thông minh khi mua hàng, mặt khác nhằm định hướng cho các doanh nghiệp trong việc
đáp ứng hàng hóa theo tiêu chí thi trường một cách đúng đắn.
2. Mục tiêu nghiên cứu



Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu sử dụng nước rửa chén thông qua việc
khảo sát mức độ sử dụng của người tiêu dùng. Từ đó tìm hiểu loại nước rửa chén nào
đang được sử dụng phổ biến.
Dựa trên những cơ sở trên giúp cho công ty unilever đưa các được chiến lược phát
triển phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
3. Phạm vi nghiên cứu

Các hộ gia đình, các cơ sở chế biến thực phẩm và tất cả các sinh viên trên địa bàn
quận Tân Phú
4. Đối tượng nghiên cứu

Nhu cầu sử dụng nước rửa chén của khách hàng về các sản phẩm nước rửa chén.
5. Ý nghĩa thực tiễn

Hiện nay, trên thị trường, sản phẩm nước rửa chén rất đa dạng về chất lượng và
chủng loại, chính vì thế việc tạo ra một sản phẩm hoàn hảo mang lại lợi ích cho người


ND Moon - Kai

tiêu dùng là điều không phải nhà sản xuất nào cũng làm được. Vì vậy, kết quả nghiên
cứu là nguồn thông tin rất hữu ích và cần thiết cho nhà sản xuất trong việc nhận biệt:
“nhu cầu sử dụng nước rửa chén”, để hoạch định, xây dựng chiến lược kinh doanh phù
hợp. Từ đó nhà sản xuất có thể từng bước định vị sản phẩm nước rửa chén, cải tiến
chất lượng, đa dạng hóa sản phẩm, tạo ra nhiều sản phẩm tốt hơn nữa nhằm thõa mãn
nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng nói chung, và định hướng phát triển phân
khúc thị trường tốt hơn.
Đối với nhóm nghiên cứu thì kết quả nghiên cứu là một thực tế rất hữu ích trong
việc vận dụng kiến thức về lĩnh vực nghiên cứu thị trường đã được học tại trường.

Ngoài ra, kết quả nghiên cứu còn dùng làm tài liệu tham khảo cho các bạn sinh viên
khóa sau.


ND Moon - Kai

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA ĐỀ TÀI
1.1 Lý thuyết hành vi tiêu dùng:
1.1.1 Định nghĩa hành vi người tiêu dùng:
Theo Hiệp hội marketing Hoa Kỳ, hành vi khách hàng chính là sự tác động qua
lại giữa các yếu tố kích thích của môi trường với nhận thức và hành vi của con người
mà qua sự tương tác đó, con người thay đổi cuộc sống của họ. Hay nói cách khác, hành
vi khách hàng bao gồm những suy nghĩ và cảm nhận mà con người có được và những
hành động mà họ thực hiện trong quá trình tiêu dùng. Những yếu tố như ý kiến từ
những người tiêu dùng khác, quảng cáo, thông tin về giá cả, bao bì, bề ngoài sản phẩm
đều có thể tác động đến cảm nhận, suy nghĩ và hành vi của khách hàng.
Theo Kotler & Levy, hành vi khách hàng là những hành vi cụ thể của một cá nhân
khi thực hiện các quyết định mua sắm, sử dụng và vứt bỏ sản phẩm hay dịch vụ.
Như vậy, qua hai định nghĩa trên, chúng ta có thể xác định hành vi khách hàng là:
Những suy nghĩ và cảm nhận của con người trong quá trình mua sắm và tiêu dùng.
Hành vi khách hàng là năng động và tương tác vì nó chịu tác động bởi những yếu tố
từ môi trường bên ngoài và có sự tác động trở lại đối với môi trường ấy.
Hành vi khách hàng bao gồm các hoạt động: mua sắm, sử dụng và xử lý sản phẩm
dịch vụ.
Ví dụ: Nghiên cứu hành vi tiêu dùng sản phẩm nước rửa chén để biết được những
vấn đề sau: Khách hàng mua nhãn hiệu nước rửa chén nào (Sunlight hay Mỹ Hảo...)?
Tại sao họ mua nhãn hiệu đó (họ tin rằng nhãn hiệu đó chất lượng tốt hơn hay đang
được bán giảm giá)? Loại nào thường được khách hàng mua nhiều nhất (loại chai bao
nhiêu ml)? Mua như thế nào (mua lẻ từng chai hay mua nhiều)? Khi nào mua (mua khi
cần dùng, khi đi chợ hay khi đi mua sắm vào cuối tuần)? Mua ở đâu (chợ, siêu thị hay

tiệm tạp hóa)? Mức độ mua (bao lâu mua 1 lần)?...từ đó có thể đưa ra các quyết định
duy trì hay cải tiến sản phẩm để đáp ứng tốt nhu cầu người tiêu dùng.
1.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi người tiêu dùng:
‘Người tiêu dùng không quyết định trong sự trống không. Việc mua sắm của họ chịu
tác động mạnh mẽ của những yếu tố văn hoá, xã hội, cá nhân và tâm lý’ (Philip Kotler,
2000, những nguyên lý tiếp thị, tập 1, P226). Đa số các nhân tố này đều không kiểm
soát được, nhưng chúng có tác động mạnh mẽ đến hành vi của người tiêu dùng.


ND Moon - Kai

Theo Philip Kotler, thì các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi của người tiêu dùng như
sau:
Mẫu thức chi tiết các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi người tiêu dùng:
Văn hóa

Xã hội
-

-Văn hóa

- Các

nhóm
- Gia

-Tiểu văn
hóa

-


đình
- Vai trò

và vị
trí

Cá nhân
Tuổi và
khoảng đời
Nghề
nghiệp
Hoàn cảnh
kinh tế
Cá tính và
sự tự nhận
thức

-

Tâm lý
Động cơ
Người
Cảm quan mua
Kiến thức
Niềm tin
và quan
điểm

-Tầng lớp

xã hội
Các yếu tố thuộc về văn hoá, bao gồm : Văn hoá, Nhánh văn hoá, Tầng lớp xã hội.
‘Các yếu tố văn hóa có tác động rộng rãi nhất và sâu xa nhất đến hành vi của
người tiêu dùng, bao gồm có: văn hóa, tiểu văn hóa và tầng lớp xã hội đối với người
tiêu dùng’ (Philip Kotler, 2000, những nguyên lý tiếp thị, tập 1, P227).
Văn hóa là yếu tố quyết định cơ bản nhất của hành vi và ước muốn của người
tiêu dùng, nó bao gồm những giá trị, nhận thức, thị hiếu, cách thế ứng xử cơ bản, mà
người ta học được từ gia đình và những định chế quan yếu khác. Các tiểu văn hóa là
“văn hóa có trong văn hóa” – nhóm quốc tịch, nhóm tôn giáo và nhóm địa lý, đều có
những giá trị và phong cách sống khác nhau. Những người thuộc về những văn hóa,
tiểu văn hóa, đặc trưng tầng lớp xã hội khác nhau thì có những sở thích khác nhau về
sản phẩm và hiệu hàng.
Các yếu tố mang tính chất xã hội :
Nhóm tham khảo, gia đình, vai trò và địa vị. Nhóm tham khảo là nhóm có ảnh
hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến thái độ, hành vi của con người.
+

Nhóm tham khảo đầu tiên (có ảnh hưởng trực tiếp đến thái độ) bao gồm: gia
đình, bạn thân, láng giềng thân thiện, đồng nghiệp.


ND Moon - Kai

+

Nhóm tham khảo thứ hai gồm các tổ chức hiệp hội như: Tổ chức tôn giáo, Hiệp
hội ngành nghề, Công đoàn, Đoàn thể, Các câu lạc bộ.

+


Nhóm ngưỡng mộ là nhóm mà cá nhân có mong muốn gia nhập, trở thành viên
(các ngôi sao...)

+

Nhóm tẩy chay là nhóm mà cá nhân không chấp nhận hành vi của nó. Do vậy,
các cá nhân không tiêu dùng như các thành viên của nhóm mà họ tẩy chay.

Những hàng hoá xa xỉ tiêu dùng nơi công cộng thì cá nhân chịu ảnh hưởng mạnh
bởi nhóm. Hàng hoá thiết yếu dùng riêng tư thì mức độ ảnh hưởng của nhóm thấp.
Những "ngôi sao" bóng đá, ca nhạc thường được chọn để quảng cáo sản phẩm.
Những người ngưỡng mộ họ muốn tiêu dùng như họ. Do vậy, hành vi tiêu dùng của
các ngôi sao có tác động mạnh đến các "fan".
+

Gia đình có ảnh hưởng mạnh đến hành vi mua của cá nhân, đặc biệt trong điều
kiện. Việt Nam khi nhiều thế hệ sống chung nhau trong một gia đình. Tuỳ từng
loại hàng hoá mà mức độ ảnh hưởng cuả vợ và chồng khác nhau. Mua xe máy
thường do chồng quyết định. Mua các đồ dùng bếp núc do vợ quyết định. Có
khi cả hai đều tham gia quyết định. Các nhà quảng cáo mỗi loại sản phẩm cần
phải biết nhằm vào ai để thuyết phục.

+

Vai trò và địa vị xã hội: Người tiêu dùng thường mua sắm những hàng hoá, dịch
vụ phản ánh vai trò địa vị của họ trong xã hội. Quảng cáo: "Xe hàng đầu cho
những người đứng đầu!" nhằm vào những người tiêu dùng có địa vị cao trong
xã hội.

Các yếu tố mang tính chất cá nhân:

Tuổi tác và giai đoạn trong đời sống gia đình, nghề nghiệp, tình trạng kinh tế, lối
sống, cá tính.
Tuổi tác, đoạn đường đời, nghề nghiệp, hoàn cảnh kinh tế, phong cách sống, cá tính
và những đặc tính riêng tư khác của người mua, đều có những ảnh hưởng đến các
quyết định mua của người ấy. Giới người tiêu thụ trẻ có những nhu cầu và ước muốn
khác với giới lớn tuổi; nhu cầu của những cặp vợ chồng trẻ mới cưới thì khác với
những cặp vợ chồng già; người tiêu thụ có lợi tức cao sẽ mua khác với những người
phải chi tiêu tằn tiện. Phong cách sống của người tiêu thụ – kết cấu tổng thể của sự tác
động và tác động trở lại trong cuộc sống – cũng là một ảnh hưởng quan trọng đến sự
lựa chọn của người mua.
Các yếu tố mang tính chất tâm lý :


ND Moon - Kai

Động cơ, tri giác, lĩnh hội, niềm tin và thái độ.
Động cơ là động lực mạnh mẽ thôi thúc con người hành động để thoả mãn một nhu
cầu vật chất hay tinh thần, hay cả hai. Khi nhu cầu trở nên cấp thiết thì nó thúc dục con
người hành động để đáp ứng nhu cầu. Như vậy, cơ sở hình thành động cơ là các nhu
cầu ở mức cao.
+

Động cơ: là nhu cầu đã trở nên bứt thiết, bắt buộc con người phải hành động để
thỏa mãn nó (về vật chất hoặc tinh thần hoặc cả hai

+

Tri giác hay nhận thức là một quá trình thông qua đó con người tuyển chọn, tổ
chức và giải thích các thông tin nhận được để tạo ra một bức tranh về thế giới
xung quanh.Con người có thể nhận thức khác nhau về cùng một tình huống do

sự tri giác có chọn lọc, bóp méo và ghi nhớ thông tin tiếp nhận được có chọn
lọc. Do vậy có thể hai người có cùng một động cơ nhưng lại hành động khác
nhau trong cùng một tình huống.Các đặc tính trên của tri giác đòi hỏi các nhà
tiếp thị phải nỗ lực lớn để mang thông tin quảng cáo đến cho khách hàng tiếp
nhận.

+

Lĩnh hội hay hiểu biết là những biến đổi nhất định diễn ra trong hành vi của con
người dưới ảnh hưởng của kinh nghiệm được họ tích luỹ. Con người có được
kinh nghiệm, hiểu biết là do sự từng trải và khả năng học hỏi. Người lớn từng
trải có kinh nghiệm hơn, mua bán thạo hơn. Người từng trải về lĩnh vực nào thì
có kinh nghiệm mua bán trong lĩnh vực đó.

+ Niềm tin và thái độ: Qua thực tiễn và sự hiểu biết con người ta có được niềm tin

và thái độ, điều này lại ảnh hưởng đến hành vi mua của họ. Doanh nghiệp phải
chiếm được lòng tin của khách hàng về các nhãn hàng của mình. Muốn có chỗ
đứng vững chắc trên thị trường nội địa và vươn ra thị trường thế giới, hàng Việt
Nam phải chiếm được niềm tin của khách hàng trong nước và thế giới.

1.1.3Quá trình thông qua quyết định mua hàng
 Nhận thức nhu cầu

Tiến trình mua khởi đầu với việc người mua ý thức được nhu cầu. Người mua cảm
thấy có sự khác biệt giữa trạng thái thực tế và trạng thái mong muốn. Nhu cầu có thể
bắt nguồn từ các tác nhân kích thích bên trong và bên ngoài của chủ thể. Trong trường
hợp các tác nhân bên trong, một trong số những nhu cầu bình thường của người ta như



ND Moon - Kai

đói, khát,…. tính dục tăng dần lên đến một mức độ nào đó và trở thành một niềm thôi
thúc.
Hoặc một nhu cầu có thể phát sinh từ một tác nhân kích thích từ bên ngoài, chẳng
hạn từ báo chí, quảng cáo, bạn bè, xã hôi, v.v... Một người đi ngang qua tiệm phở và
cảm nhận được hương vị thơm ngon bốc lên của phở đã kích thích làm cho người đó
cảm thấy đói,... Tất cả những tác nhân kích thích đó có thể gợi mở một vấn đề hay nhu
cầu.
 Tìm kiếm thông tin

Một người tiêu dùng đã có nhu cầu, thì bắt đầu tìm kiếm thông tin. Nếu sự thôi thúc
của người tiêu dùng mạnh, và sản phẩm vừa ý nằm trong tầm tay, người tiêu dùng rất
có thể sẽ mua ngay. Nếu không, người tiêu dùng đơn giản chỉ lưu giữ nhu cầu trong
tiềm thức. Người tiêu dùng có thể không chịu tìm hiểu thêm thông tin, tìm hiểu thêm
một số thông tin, hoặc rất tích cực tìm kiếm thông tin liên quan đến nhu cầu. Trong
trường hợp họ muốn tìm kiếm các thông tin, thường có các nguồn thông tin sau :
 Nguồn thông tin cá nhân: thu nhận được từ gia đình, bạn bè, hàng xóm và người

quen.
 Nguồn thông tin thương mại: thu thập được qua quảng cáo, nhân viên bán hàng,
nhà buôn, bao bì hay các cuộc trưng bày sản phẩm.
 Nguồn thông tin công cộng: thu nhận được từ các phương tiện truyền thông đại
chúng và các tổ chức.
 Nguồn thông tin từ kinh nghiệm bản thân có được qua tiếp xúc, khảo sát hay sử
dụng sản phẩm.
Ảnh hưởng tương đối của những nguồn thông tin này đến quyết định mua sắm
của người tiêu dùng thay đổi tùy theo loại sản phẩm và các đặc điểm của người mua.
Nói chung, người tiêu dùng tiếp nhận hầu hết những thông tin về các sản phẩm từ các
nguồn thông tin thương mại, tức là các nguồn thông tin mà người làm marketing có thể

chi phối được. Tuy nhiên những biểu hiện hiệu quả nhất có xu hướng đến từ các nguồn
thông tin cá nhân.
Ví dụ: Các chuyên gia lập trình tin học thường biết về các sản phẩm phần mềm tin
học qua các nguồn thông tin thương mại, nhưng lại đi trao đổi với các các chuyên gia
lập trình khác về những thông tin đánh giá về các sản phẩm phần mềm đó.
 Đánh giá các phương án

Từ các nhãn hiệu sản phẩm khác nhau đã biết qua giai đoạn tìm kiếm, khách hàng
bắt đầu đánh giá để chọn ra nhãn hiệu phù hợp với nhu cầu của mình.


ND Moon - Kai

Doanh nghiệp cần phải biết được là khách hàng đánh giá các phương án như thế
nào? Họ dùng tiêu chuẩn gì để lựa chọn? Chất lượng hay giá cả quan trọng hơn? Để
hiểu rõ việc đánh giá của khách hàng như thế nào, chúng ta cần tìm hiểu chi tiết các
vấn đề sau đây: Các thuộc tính của sản phẩm mà khách hàng quan tâm; Mức độ quan
trọng của các thuộc tính đối với khách hàng;
Niềm tin của khách hàng đối với các nhãn hiệu; Độ hữu dụng của các thuộc tính.
Thuộc tính của sản phẩm. Khách hàng thường xem một sản phẩm là một tập hợp
các thuộc tính nhất định. Các thuộc tính này phản ánh các lợi ích khác nhau của sản
phẩm mang lại cho người sử dụng. Đó là các đặc tính về kỹ thuật, đặc tính về tâm lý,
về giá cả, về các dịch vụ khách hàng.
 Đặc tính kỹ thuật: kích thước, trọng lượng, thành phần hoá học, tốc độ, thời hạn

sử dụng, ...người tiêu dùng đánh giá NRC sunlight như thế nào về đặc tính này?
Họ yêu thích tính chất tẩy rửa mạnh hay tốt cho da tay? Mùi hương mà khách
hàng ưa thích?
 Đặc tính tâm lý: vẻ đẹp, vẻ trẻ trung, vẻ hiện đại...
 Đặc tính về giá cả: hợp túi tiền hay quá mắc để mua

 Đặc tính về các dịch vụ khách hàng: Đầy đủ các dịch vụ, tiện lợi như tư vấn
khách hàng,...
Mức độ quan trọng của các thuộc tính khác nhau đối với các nhóm khách hàng khác
nhau.
Có hai khái niệm sau đây cần làm rõ:
 Thuộc tính nổi bật là thuộc tính tạo nên do quảng cáo, do dư luận xã hội.
 Thuộc tính quan trọng là thuộc tính mà người tiêu dùng mong đợi có thể đáp

ứng được các nhu cầu cuả họ, do đó tuỳ thuộc vào các nhóm khách hàng khác
nhau mà thuộc tính nào được xem là thuộc tính quan trọng. Đây là các thuộc
tính mà khách hàng quan tâm khi mua sản phẩm.
Niềm tin của người tiêu dùng đối với các nhãn hiệu sản phẩm có ảnh hưởng lớn đến
quyết định mua của họ. Một nhãn hiệu đã chiếm được niềm tin của khách hàng sẽ dễ
được họ lựa chọn ở các lần mua sau. Nhãn hiệu đó là một tài sản vô hình của công ty.
Do vậy, việc xây dựng một thương hiệu mạnh có tầm quan trọng đặc biệt đối với công
ty.
Mỗi thuộc tính của sản phẩm thường được người tiêu dùng gán cho một mức độ
hữu dụng khác nhau. Khi quyết định mua một sản phẩm, khách hàng có xu hướng chọn
sản phẩm có tổng giá trị hữu dụng từ các thuộc tính là lớn nhất.


ND Moon - Kai

 Quyết định mua

Sau khi đánh giá các lựa chọn, khách hàng đi tới ý định mua. Tuy nhiên, từ ý định
mua đến quyết định mua còn có các cản trở như thái độ của các nhóm ảnh hưởng
(nhóm tham khảo), các điều kiện mua hàng (địa điểm giao dịch, phương thức thanh
toán, các dịch vụ hậu mãi...). Do vậy các hoạt động xúc tiến bán (khuyến mại, các dịch
vụ sau bán hàng...) có vai trò rất quan trọng, đặc biệt khi có cạnh tranh.

Để thúc đẩy quá trình mua, doanh nghiệp cần loại bỏ các cản trở mua từ phía bản
thân doanh nghiệp. Đó chính là vai trò quyết định của công tác chăm sóc khách hàng
cũng như của các hoạt động xúc tiến. Trong trường hợp cung cấp dịch vụ, do tính vô
hình của sản phẩm nên các cản trở thuộc về thái độ của các nhóm ảnh hưởng có vai trò
quan trọng đến quyết định mua của khách hàng
 Hành vi sau mua

Sau khi mua xong khách hàng sử dụng sản phẩm và có các đánh giá về sản phẩm
mua được. Mức độ hài lòng của khách hàng sẽ tác động trực tiếp đến các quyết định
mua vào các lần sau. Doanh nghiệp cần thu thập thông tin để biết được đánh giá của
khách hàng để điều chỉnh các chính sách. Điều này rất quan trọng. Phương châm ở đây
là "Bán được hàng và giữ được khách hàng lâu dài!".
Sự hài lòng hay không của khách hàng sau khi mua phụ thuộc vào mối tương quan
giữa sự mong đợi cuả khách hàng trước khi mua và sự cảm nhận của họ sau khi mua và
sử dụng sản phẩm. Có thể có ba khả năng như trên bảng dưới đây.
Sự mong đợi của khách hàng được hình thành qua quảng cáo, qua sự giới thiệu của
người bán, qua bạn bè, người thân... Mong đợi càng cao nhưng cảm nhận thực tế càng
thấp thì mức độ thất vọng càng lớn. Do vậy việc quảng cáo, giới thiệu sản phẩm cần
phải trung thực.
Số thứ tự

Các khả năng có thể

Tâm trạng của khách hàng

1

Mong đợi > Cảm nhận

Không hài lòng


2

Mong đợi = Cảm nhận

Hài lòng

3

Mong đợi < Cảm nhận

Vui sướng

Khi khách hàng hài lòng, họ sẽ chia sẻ tâm trạng hưng phấn đó cho nhiều người
khác. Như vậy, có thể nói khách hàng hài lòng là người quảng cáo miễn phí và hiệu
quả nhất cho chúng ta. Ngược lại khi họ không hài lòng, họ cũng sẽ "chia buồn" với
nhiều người khác. Điều này làm cho công ty có nguy cơ mất thêm nhiều khách hàng.


ND Moon - Kai

→Khảo sát mức độ hài lòng của khách hàng để kịp thời cải tiến sản phẩm đáp
ứng nhu cầu của khách hàng bởi “Bán dược hàng đã khó, giữ được khách hàng càng
khó hơn.”
1.2 Lý thuyết thang bậc nhu cầu- tháp maslow:
1.2.1Các khái niệm cơ bản:
a. Khái niệm về nhu cầu:
Theo thạc sĩ Lý Trí Dũng định nghĩa: “Nhu cầu là cái tất yếu tự nhiên, nó là
thuộc tâm lý của con người, sự đòi hỏi tất yếu của con người để tồn tại và phát triển”
( Tâm lý học quản trị kinh doanh, NXB Thống Kê)

Từ điển bách khoa 3 định nghĩa: “Nhu cầu là sự phản ánh một cách khách quan
các đòi hỏi về vật chất và tinh thần và xã hội của con người phù hợp với tính lịch sư.
Mức độ nhu cầu và phương thức thõa mãn nhu cầu về cơ bản phụ thuộc vào trình độ
phát triển cơ bản của xã hội, trước hết là trình độ phát triển kinh tế. Nhu cầu là động
lực mạnh mẽ thúc đẩy sản xuất và toàn xã hội phát triển. Đặc điểm nhu cầu của các
tầng lớp nhân dân được hình thành tùy theo địa vị của họ trong sản xuất xã hội, tùy
thuộc vào những đặc trưng về nhân khẩu, chủng tộc, dân tộc, về điều kiện kinh tế, xã
hôi, tự nhiên,…
Tóm lại: Nhu cầu là một trong những nét biểu hiện của xu hướng cá nhân. Mọi
hoạt động của con người đều hướng đến việc thảo mãn hàng loạt những nhu cầu ngày
càng cao trong cuộc sống. Nhu cầu là động lực trong hoạt động của con người, là
nguồn gốc tích cực của cá nhân với môi trường để tự bảo vệ, tự phát triển.
b. Khái niệm về nhu cầu sử dụng:
Nhu cầu sử dụng là đòi hỏi và ước muốn của con người đối với một thứ gì đó,
sở hữu và dùng nó để đạt được mục đính nào đó. Trên thực tế, hiển nhiên là chỉ những
sản phẩm nào hội nhập được những yếu tố nào có khả năng thỏa mãn nhu cầu của
người tiêu dùng ở một mức đọ nào đó mới trở thành động lực thúc đẩy họ đi đến quyết
định mua sắm và sử dụng. (Tạp chí tâm lý học số 6 năm 2002)
Theo Maslow, về căn bản, nhu cầu của con người được chia làm hai nhóm
chính: nhu cầu cơ bản (basic needs) và nhu cầu bậc cao (meta needs)
Nhu cầu cơ bản liên quan đến các yếu tố thể lý của con người như mong muốn
có đủ thức ăn, nước uống, được ngủ nghỉ... Những nhu cầu cơ bản này đều là các nhu
cầu không thể thiếu hụt vì nếu con người không được đáp ứng đủ những nhu cầu này,


ND Moon - Kai

họ sẽ không tồn tại được nên họ sẽ đấu tranh để có được và tồn tại trong cuộc sống
hàng ngày.
Các nhu cầu cao hơn nhu cầu cơ bản trên được gọi là nhu cầu bậc cao. Những

nhu cầu này bao gồm nhiều nhân tố tinh thần như sự đòi hỏi công bằng, an tâm, vui vẻ,
địa vị xã hội, sự tôn trọng, vinh danh với một cá nhân v.v.
Các nhu cầu cơ bản thường được ưu tiên chú ý trước so với những nhu cầu bậc
cao này. Với một người bất kỳ, nếu thiếu ăn, thiếu uống... họ sẽ không quan tâm đến
các nhu cầu về vẻ đẹp, sự tôn trọng...

1.2.2Tháp nhu cầu Maslow







Tầng thứ nhất: Các nhu cầu về căn bản nhất thuộc "thể lý" (physiological) - thức
ăn, nước uống, nơi trú ngụ, tình dục, bài tiết, thở, nghỉ ngơi.
Tầng thứ hai: Nhu cầu an toàn (safety) - cần có cảm giác yên tâm về an toàn
thân thể, việc làm, gia đình, sức khỏe, tài sản được đảm bảo.
Tầng thứ ba: Nhu cầu được giao lưu tình cảm và được trực thuộc
(love/belonging) - muốn được trong một nhóm cộng đồng nào đó, muốn có gia
đình yên ấm, bạn bè thân hữu tin cậy.
Tầng thứ tư: Nhu cầu được quý trọng, kính mến (esteem) - cần có cảm giác
được tôn trọng, kinh mến, được tin tưởng.
Tẩng thứ năm: Nhu cầu về tự thể hiện bản thân (self-actualization) - muốn sáng
tạo, được thể hiện khả năng, thể hiện bản thân, trình diễn mình, có được và được
công nhận là thành đạt.


ND Moon - Kai


1.2.3 Đặc điểm của nhu cầu
Tính đa dạng
Nhu cầu của con người rất đa dạng và phong phú, mỗi người có mỗi nhu cầu
khác nhau do sự khác nhau về sở thích, tuổi tác , tính cánh, thu nhập…. và nhu cầu của
người tiêu dùng không dừng ở một hai nhu cầu mà là rất nhiều nhu cầu khác nhau.
Tính phát triển
Nhu cầu tiêu dùng của con người do hoạt động sản xuất tạo ra, vì vậy khi nền
sản xuất xã hội ngày càng phát triển, đời sống con người cần được nâng cao thì nhu
cầu của người tiêu dùng ngày càng phát tiển, nó không chỉ dừng lại ở một điểm mà nó
thay đổi liên tục, ngày càng hoàn thiện hơn. Ví dụ như lúc đói nghèo thì chỉ cần cơm
no ba bữa, nhưng khi đầy đủ rồi thì lại cần phải ngon, phải đẹp…
Tính thứ bậc
Nhu cầu tiêu dùng thường phát triển từ thấp đến cao, vì thế khi nhu cầu tiêu dùng
cơ bản đã dược thỏa mãn thì người tiêu dùng hướng đến việc thỏa mãn các nhu cầu


ND Moon - Kai

cao hơn về mặt tinh thần. hay nói cách khác, nhu cầu tiêu dùng có tính thứ bậc. Mác đã
nói:’’ đối với mỗi người thì đầu tiên là ăn mặc, sau đó mới đến chuyện chính trị”. Vậy
khi một cậu sinh viên chưa có việc làm thì có nhu cầu khác với khi anh ta có việc làm.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1 Phân tích về thị trường nước rửa chén Sunlight trên địa bàn quận Tân Phú:
2.1.1 Thực trạng thị trường nước rửa chén nói chung tại quận Tân Phú:
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều thương hiệu nước rửa chén như :Lix, Gift,
Net , Sunlight,.... có mặt ở khắp mọi nơi từ các siêu thị lớn đến các đại lý bán sỉ, bán lẻ,
tạp hóa,...
Không chỉ nhiều về số lượng mà còn đa dạng về kiểu dáng, dung tích, mùi
hương,...để phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng.

2.1.2 Thực trạng thị trường nước rửa chén sunlight nói riêng tại quận Tân Phú:
Theo khảo sát về mức độ phổ biến thương hiệu nước rửa chén thì Sunlight của
Unilever vẫn đang thống lĩnh thị trường.
Thực hiện khảo sát trên 200 phụ nữ từ 20 tuổi trở lên theo hình thức trực tuyến cho
sản phẩm nước rửa chén để nghiên cứu hành vi của người tiêu dùng thông qua các hình
thức như: Độ phủ truyền thông của các thương hiệu, thương hiệu xuất hiện đầu tiên
trong tâm trí khách hàng, thương hiệu được sử dụng trong quá khứ, dự định cho tương
lai thì trên 70% người được hỏi chọn sản phẩm Sunlight.
Cụ thể :
+
+
+

85% người được hỏi thì trả lời Sunlight xuất hiện đầu tiên trong suy nghĩ
95% người khẳng định đã sử dụng sản phẩm này
Hơn 70% khẳng định sẽ tiếp tục sử dụng Sunlight

Khảo sát tại một số siêu thị lớn ở Quận Tận Phú, nước rửa chén Sunlight hiện diện
với độ phủ tuyệt đối.
Tại hệ thống siêu thị Metro, BigC, Coopmart, AEON gian hàng của Sunlight luôn
là lớn nhất với giá thành cao nhất trong các sản phẩm cùng loại.
Phần lớn những phụ nữ được hỏi đều cho biết đã từng sử dụng Sunlight và khá hài
lòng về thương hiệu này.


ND Moon - Kai

2.1.3 Thị hiếu người tiêu dùng:
Hầu hết người tiêu dùng ưa chuộng sử dụng những loại nước rửa chén có những
đặc tính như : sử dụng tiết kiệm, rửa sạch chén, giá cả phù hợp, bảo vệ da tay, mùi

hương dễ chịu,...

Khảo sát một số hộ gia đình sử dụng nước rửa chén Sunlight cho biết:
Chị Dương cho biết, gia đình thường xuyên dùng nước rửa chén Sunlight vì
mẫu mã bắt mắt, rửa sạch chén mà trên tivi thường xuyên quảng cáo sản phẩm
này nên tin tưởng chọn mua sử dụng.
+ Chị Hương cho biết, gia đình đã dùng Sunlight từ nhiều năm nay, thấy sản phẩm
sử dụng tốt, tiết kiệm, đặc biệt có mùi hương dễ chịu.
2.1.4 Khả năng đáp ứng của thị trường:
+

Là người dẫn đầu thị trường Sunlight đã lựa chọn chiến lược marketing : mở rộng
toàn bộ thị trường và mở rộng thị phần. Chiến lược mở rộng toàn bộ thị trường nhằm
tăng khối lượng bán và trên cơ sở đó tăng sự kiểm soát trên thị trường.
Để mở rộng thị trường, Sunlight tìm thêm những người sử dụng mới, phát hiện
những công dụng mới của sản phẩm và khuyến khích sử dụng nhiều hơn.
Hiện nay nước rửa chén Sunlight có mặt và được bày bán ở khắp mọi nơi trên thị
trường nhằm đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng.
2.2

Phân tích khách hàng:

Cùng với sự hỗ trợ của truyền thông và hệ thống phân phối các sản phẩm tiêu dùng
khác đã được Unilever xây dựng trước đó, Sunlight đã nhanh chóng giành thị phần trở
thành nhãn hiệu được ưa chuộng và có vị trí thống lĩnh thị trường nước rửa chén tại
Việt Nam.
Sunlight tập trung vào phân khúc khách hàng trung và cao cấp ở thành thị.
2.3

Phân tích đối thủ cạnh tranh:


Vị trí của sunlight:
Cùng với vị trí số 1 về thị phần theo doanh số, Unilever cũng đứng số 1 về mức
độ phổ biến thương hiệu nước rửa chén.


ND Moon - Kai

Hình ảnh 2.1
Báo cáo mới của Vinaresearch về mức độ phổ biến thương hiệu nước rửa chén
tại Việt Nam cho thấy, Sunlight của Unilever vẫn đang thống trị thị trường này.
Trong cả 5 tiêu chí để đánh giá chỉ số phổ biến thương hiệu, bao gồm:Thống trị
tâm trí, Độ phủ truyền thông, Sản phẩm từng dùng trong quá khứ, Sản phẩm mua gần
nhất và Sản phẩm dự định mua trong tương lai, Sunlight của Unilever đều chiếm ưu thế
tuyệt đối.
Đối với nhóm hàng tiêu dùng gia đình như nước rửa chén, hệ thống kênh phân
phối và chi phí dành cho marketing là hai yếu tố quyết định thành bại. Về khoản này,
không có thương hiệu nào có thể vượt qua được Unilever.
Hệ thống kênh phân phối rộng khắp, mức hoa hồng cao cùng chi phí "khủng"
phục vụ quảng cáo của Unilever đã giúp thương hiệu nước rửa chén Sunlight vượt lên
hẳn so với đối thủ.
Độ phủ truyền thông của thương hiệu Sunlight lên tới 90,6 điểm.
Cùng với vị trí số 1 về thị phần theo doanh số, Unilever cũng đứng số 1 về mức
độ phổ biến thương hiệu nước rửa chén.


ND Moon - Kai

Hình ảnh 2.2
Một số đối thủ cạnh tranh:

+
+
+
+

Mỹ Hảo
Lix
Net
Gift…

MỸ HẢO:

Hình ảnh 2.3
Quay ngược thời gian về với những năm cuối thập niên 80, đầu thập niên 90 của
thế kỷ trước, lúc ấy nước rửa chén Mỹ Hảo là một nhãn hàng quen thuộc với hầu hết
các bà nội trợ. Với việc chiếm đến hơn 50% thị phần của thị trường nội địa
Sản phẩm:


ND Moon - Kai

Chất lượng tốt, hiểu được tâm lí tiêu dùng của người việt mà nhiều năm liền
nước rửa chén Mỹ Hảo đạt danh hiệu hàng Việt Nam chất lượng cao từ năm 1997 đấn
2013.
Mỹ Hảo cần tập trung bao bì mẫu mã sãn phẩm để cung cấp những sản phẩm cải
tiến hoặc mới hoàn toàn trên thị trường hiện tại,qua đó tăng thêm thị trường của sản
phẩm.
Giá:
Mỹ Hảo không chọn chiến lược giá rẻ vì chất lượng không tốt mà chọn “ giá
phải chăng” rẻ hơn sản phẩm các công ty đa quốc gia 20%. Công ty cũng đang nghiên

cứu phát triển phân khúc giá thấp hơn để tăng xuất khẩu lấy ngắn nuôi dài.
Mục tiêu định giá của Mỹ Hảo là hướng doanh số thông qua tăng lượng bán và
duy trì tăng thị phần.Ưu thế: chất lượng tốt nhất trong mức giá rẻ mà đa số người dân ở
ccác tình thành cả nước có thể mua được.
Kênh phân phối:
Thiết lập hệ thống bán hàng theo mô hình nhà phân phối: mô hình không chỉ
giúp công ty giao hàng nhanh, tiết kiệm được nhiều chi phí: kho bãi,vận chuyển,nhất là
không lo nớp các khoản nợ “ khó đòi” như giao hàng cho đại lí mà còn giúp công ty
nắm được số lượng hàng tiêu thụ để chủ động có kế hoạch sản xuất, chăm sóc khách
hàng tốt hơn.
Xây dựng, phát triển và kiểm soát kênh phân phối riêng cho mình.
Chiến lược phân phối được xây dựng từ nhà bán lẻ, đến các đại lí cung cấp
hàng, đại lí khu vực…kèm theo chính sách chăm sóc người bán,tổ chức đội ngũ nhân
viên tiếp thị,giao hàng đội giám sát kinh doanh.
Nhà sản xuất nắm quyền chủ động và khai thác các điểm mạnh, yếu ở tất cả các
kênh phân phối.
Bên cạnh những thị trường truyền thống Mỹ Hảo đang đẩy mạnh hơn kênh bán
hàng hiện đại.
LIX:


ND Moon - Kai

Hình ảnh 2.4
Sản phẩm của công ty cổ phần bột giặt Lixco,chuyên sãn xuất và kinh doanh
chất tẩy rữa,hệ thống phân phối sản phẩm khắp cả nước gồm 76 đại lí và nhà phân
phối. Đã xuất khẩu sản phẩm sang các nước Đài Loan, Nhật Bản, Singapore…doanh số
hơn 5000000 USD/ năm. Đặc biệt là doanh nghiệp 100% vốn trong nước đầu tiên xuất
khẩu bột giặt vào thị trường Nhật Bản.Có 2 nhà máy sản xuất ở TP.HCM và Hà Nội
tổng công suất 2000 tấn sp/ năm

Các danh hiệu đạt được:
-

“Hàng Việt Nam chất lượng cao” do người tiêu dùng bình chọn 2006.
“Doanh nghiệp xuất khẩu uy tín 2 năm liền” 2004,2005 do bộ Thương Mại công
bố.
“Thương hiệu nổi tiếng tại Việt Nam” do người tiêu dùng bình chọn 2006.

Với 2 loại là Lix hương chanh và Lix hương trà xanh, giúp tẩy tan các vết dầu mỡ,
thức ăn trên ly,chén bát, dụng cụ trong gia đình. Ngoài ra với công thức cải tiến, độ
đậm đặc cao,ít hao khi sử dụng, không để lại cảm giác khô rát trên tay do bổ sung
Vitamin E phù hợp.
Gía sản phẩm: 13.55 đ/chai 800ml.
2.4 Phân tích thương hiệu nước rửa chén Sunlight:
Điểm mạnh:


ND Moon - Kai

+
+
+
+
+

Chất lượng khá hoàn hảo:bảo vệ da tay,chứa Vitamin E lần đầu tiên có mặt trên
thị trường.
Chiến dịch truyền thông mạnh mẽ,tăng cường chi tiền quảng bá hình ảnh sản
phẩm.
Có một thương hiệu mạnh ở sau đó là Unilever.

Chiến lược Marketing dày dặn.
Hệ thống phân phối rộng rãi, đội ngũ bán hàng với hơn 7000 nhân viên phân bố
trên khắp cả nước.

Điểm yếu:
+
+
+

Chưa hiểu rõ tâm lí người tiêu dùng Việt Nam.
Giá đắt hơn sản phẩm nước rửa chén khác.
Chỉ tập trung phân khúc khách hàng trung và cao cấp bỏ quên phân khúc tại
nông thôn.

Cơ hội:
+
+
+
+

Người tiêu dùng có xu hướng dùng hàng ngooại có chất lượng cao.
Đào tạo lực lượng nhân viên có kinh nghiệm.
Bảo vệ và giữ vững thị phần.
Sản phẩm đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng.

Thách thức:
+
+
+


Cải tiến sản phẩm về kiểu dáng, mùi hương
Tăng cường hình ảnh sản phẩm trong niềm tin của người tiêu dùng
Nhiều sản phẩm được tung ra với giá bán cạnh tranh.

KẾT LUẬN:
Là doanh nghiệp chịu sự cạnh tranh mạnh mẽ bởi các tập đoàn khác cả trong và
ngoài nước. Với những lợi thế hiện có cùng với những chính sách Marketing đúng đắn
hiện thời đả và đang giúp Sunlight có vị trí xứng đáng trong tiềm thức của người tiêu
dùng Việt Nam, đặc biệt là thị trường nước rửa chén tại Quận Tân Phú.


ND Moon - Kai

CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ VÀ NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ
Chương 3 giới thiệu phương pháp nghiên cứu để xây dựng, đánh giá các thang
đo lường những khái niệm nghiên cứu. Nội dung chương 3 gồm có hai phần chính:
thiết kế nghiên cứu và kết quả nghiên cứu.
3.1 Thiết kế nghiên cứu:
3.1.1 Phương pháp nghiên cứu:
Dựa vào mục tiêu và phạm vi nghiên cứu của đề tài, nghiên cứu này sẽ được
thực hiện trên hai bước nghiên cứu là: nghiên cứu sơ bộ định tính và nghiên cứu chính
thức định lượng.
Nghiên cứu sơ bộ định tính: Nghiên cứu này sẽ được thực hiện thông qua hình
thức thảo luận, bằng cách phỏng vấn trực tiếp các nhóm trên lớp nhằm tìm hiểu, khám
phá nhu cầu, mức độ sử dụng của khách hàng về sản phẩm nước rửa chén Sunglight
cũng như tìm ra giải pháp cho công ty cải thiện dòng sản phẩm hiện có.
Nghiên cứu định lượng: Sau khi đã tiến hành nghiên cứu sơ bộ định tính sẽ thực
hiện việc điều chỉnh và đưa ra các thang đo chính thức trong bảng câu hỏi. Nghiên cứu
định lượng được được tiến hành bằng kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp cá nhân thông qua
việc gửi bảng hỏi chi tiết đã được thiết kế sẵn nhằm thu thập dữ liệu cho đề tài.

3.1.2 Quy trình nghiên cứu:
Dựa vào cơ sở lý thuyết, ta xác định vấn đề nghiên cứu và đưa ra các thang đo hợp
lý.
Quy trình nghiên cứu thông qua hai bước là nghiên cứu sơ bộ định tính và nghiên
cứu chính thức định lượng.
Đầu tiên, thực hiện nghiên cứu định tính tại lớp với N = 10, với các câu hỏi đã
được nhóm chuẩn bị trước đó.
Bước hai, thực hiện phỏng vấn vấn trực tiếp thông qua việc gửi bảng câu hỏi chi
tiết.


ND Moon - Kai

Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu
Cơ sở lý thuyết về nhu cầu sử dụng
2

1

Nghiên cứu sơ bộ định tính

Nghiên cứu chính thức định lượng

Câu hỏi thảo
luậnluận nhóm, phỏng vấn trực tiếp N =Bảng
Thảo
10 câu hỏi chi tiết

Mã hóa, làm sạch dữ liệu
SPSS


Viết báo cáo

Phỏng vấn trực tiếp N= 300


ND Moon - Kai

Giả thuyết H1: mức độ mua nước rửa chén của các nghề nghiệp là khác nhau.
Giả thuyết H2: tỷ lệ người nam sử dụng sunlight là >=50%
Giả thuyết H3: mức độ quan tâm trung bình của nam và nữ với mẫu mã bao bì của
sunlight.
Giả thuyết H4: chất lượng là yếu tố hàng đầu khi quyết định mua nước rửa chén

3.1.3 Thang đo:
Sử dụng thang đo định danh: gồm các biến quan sát từ C1, C3 đến C9, C12 đến
C22, C25.1 đến C31
Thang đo likert: gồm các biến quan sát C9, C24, C32
Thang đo cấp thứ tự:gồm các biến quan sát
+ câu hỏi buộc sắp xếp thứ tự: C2, C11.1 đến C11.6
+ câu hỏi so sánh cặp: C21
Thang đo Staple: gồm biến quan sát là C23

3.1.4 Mẫu nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu được chọn là người tiêu dùng tại quận Tân Phú,
TP.HCM.
Đề tài nghiên cứu chọn mẫu để điều tra theo phương pháp thuận tiện.
Kích thước mẫu nghiên cứu dự kiến là 290 mẫu, sau khi kiểm tra có 1 mẫu
không hợp lệ nên số mẫu nghiên cứu chính thức chỉ còn 289 mẫu. Dữ liệu nghiên cứu
được nhập và phân tích bởi công cụ phần mềm SPSS 16.

Đối tượng khảo sát là các hộ gia đình, các cơ sở chế biến thực phẩm và tất cả
các sinh viên trên địa bàn quận Tân Phú
3.2 Kết quả nghiên cứu:
3.2.1 Phương pháp xử lý số liệu:
Dùng thống kê mô tả bằng phương pháp định tính và định lượng để đưa ra khám
phá qua đó điều chỉnh, bổ sung mô hình nhu cầu của khách hàng.


ND Moon - Kai

Tiến hành kiểm tra thang đo bằng hệ số Cronbach Alpha, các biến hệ số tương quan
biến tổng nhỏ hơn 0.3 và các thang đo có hệ số Cronbach Alpha nhỏ hơn 0.6 sẽ được
xem xét để loại bỏ.
Phân tích nhân tố để khám phá, kiểm định và đánh giá các thang đo.

3.2.2 Thống kê mô tả:
a. Thông tin khách hang:
 Mô tả nghề nghiệp và thu nhập:

Nhóm thu nhập dưới 3 triệu:
+ Đối tượng khảo sát nhiều nhất là sinh viên với 157 người chiếm 75,5% trong
208 người.
+ Đối tượng nội trợ với 27 người chiếm 13%
+ Còn lại là các đối tượng khác.
Nhóm thu nhập từ 3 đến 7 triệu:
+ Đối tượng khảo sát nhiều nhất là công nhân với 19 người chiếm 25,7%.
+ Đối tượng nội trợ với 16 người chiếm 21, 6%.
+ Đối tượng sinh viên với 13 người chiếm 17.6% còn lại là các đối tượng khác.
Nhóm thu nhập trên 7 triệu: với 2 người đối với các nghề nội trợ, nhân viên văn
phòng, viên chức và nhóm nghề khác.



1

ND Moon - Kai

Bảng 3.1 mô tả thu nhập của các nghề nghiệp

thu nhap
duoi 3tr

tren 7tr

Column
Column N
N%
Count
%
Count

Count
noi tro

tu 3tr den 7tr

Column N
%

27


13.0%

16

21.6%

2

25.0%

nhan vien
van phong

0

.0%

5

6.8%

2

25.0%

cong nhan

5

2.4%


19

25.7%

0

.0%

sinh vien

157

75.5%

13

17.6%

0

.0%

vien chuc
nha nuoc

2

1.0%


5

6.8%

2

25.0%

quan an gia
dinh

5

2.4%

5

6.8%

0

.0%

ve huu

9

4.3%

5


6.8%

0

.0%

khac

3

1.4%

6

8.1%

2

25.0%

208 100.0%

74

100.0%

8

100.0%


Tong

 Mô tả giới tính và độ tuổi của thị trường.

Giới tính nam: độ tuổi từ 18 đến 25 có 53 người chiếm 67,9%, độ tuổi 26 đến 40 có 13
người chiếm 16,7% và 15,4% còn lại cho độ tuổi trên 40.
Giới tính nữ: độ tuổi từ 18 đến 25 có 151 người chiếm 71,2%, độ tuổi 26 đến 40 có 46
người chiếm 21,7% và 7,1% trên 40.
Qua đó ta thấy cả nam và nữ đều có số người sử dụng cao nhất ở nhóm tuổi 18-25.


×