Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng đại phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (415.92 KB, 39 trang )

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa: Quản lý kinh doanh

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành báo cáo thực tập cơ sở ngành này, trước hết em xin gửi đến quý
thầy cô giáo khoa Quản Lý Kinh Doanh trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội lời cảm
ơn chân thành nhất.
Đặc biệt, em xin gửi đến cô giáo: Th.s Nguyễn Thị Nguyệt Dung, người đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành báo cáo thực tập cơ sở ngành lời cảm ơn sâu
sắc nhất.
Em chân thành cảm ơn Ban Lãnh Đạo, các phòng ban cũng như các Anh, chị
phòng Tài chính- Kế toán của công ty cổ phần đầu tư xây dựng Đạt Phát.Đã tạo điều
kiện thuận lợi cho em đượctìm hiểu thực tiễn trong suốt quá trình kiến tập tại công ty
và sự giúp đỡ, cung cấp những số liệu thực tế để em hoàn thành tốt chuyên đề kiến tập
này.
Tuy vậy do thời gian hạn chế, cũng như kinh nghiệm của sinh viên còn hạn chế
nên trong bài báo cáo kiến tập này sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế nhất
định.
Vì vậy, em rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của thầy cô cùng
toàn thể những ai quan tâm tới bài báo cáo này để em được bổ sung, nâng cao kiến
thức của mình phục vụ tốt hơn công tác thực tế sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh Viên
Nguyễn Thị Thảo

Sinh viên: Nguyễn Thị Thảo

1


Lớp: TCNH 1- K5


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa: Quản lý kinh doanh

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đó có sự thay đổi, đó là sự chuyển
đổi từ một nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế hàng hóa, đó là sự gia nhập
vào tổ chức thương mại quốc tế…. Trước sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị
trường, để tồn tại và phát triển, đòi hỏi các doanh nghiệp cần tổ chức công tác tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, kịp thời, đúng đối
tượng, đúng chế độ quy định và đúng phương pháp. Để từ đó doanh nghiệp mới xác
định được kết quả kinh doanh một cách chính xác, giúp cho ban giám đốc và nhà quản
trị có những quyết định đúng đắn để có những biện pháp hữu hiệm nhằm tiết kiệm chi
phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và tạo
khả năng cạnh tranh tốt trên thị trường. Từ đó mang lại vị thế và chỗ đứng cho doanh
nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề nêu trên, kết hợp thời gian học tập
tại trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội và thời gian làm việc thực tế về công tác tổ
chức hạch toán kế toán tại: ''Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng Đạt Phát''. Em đã
được trang bị một kiến thức cơ bản về kế toán nói chung và kế toán tính chi phí giá
thành nên em đã mạnh dạn chọn báo cáo thực tập cơ sở ngành với chuyên đề: ''Hoàn
thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp''.
Với những kiến thức đó học và được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo: Th.s
Nguyễn Thị Nguyệt Dung cùng các thầy giáo cô giáo trong tổ bộ môn cùng toàn thể
các anh, chị phòng kế toán Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng Đạt Phát đã giúp đỡ
em hoàn thành bài báo cáo này.

Bài viết của em bao gồm những nội dung chính sau:
Phần 1: Công tác tổ chức quản lý của Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng Đạt
Phát.
Phần 2: Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng
Đạt Phát.
Phần 3: Đánh giá chung và các đề xuất hoàn thiện.

Sinh viên: Nguyễn Thị Thảo

2

Lớp: TCNH 1- K5


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa: Quản lý kinh doanh

PHẦN 1: CÔNG TÁC TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐẠT PHÁT.
1.1. Khái quát chung về Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng Đạt Phát.
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng
Đạt Phát.
- Tên Công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG ĐẠT PHÁT
- Thuộc loại hình: Công ty Cổ phần.
- Địa chỉ: Số 16, hẻm 58/3/16, phố Trần Bình, phường Mai Dịch, quận Cầu Giấy,
Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
- Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng Đạt Phát là Công ty Cổ phần hạch toán độc lập.
Công ty được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103022284
ngày 18/02/2008 với vốn điều lệ là 3 tỷ đồng.

Bước đầu Công ty đi vào hoạt động đã gặp khô những khó khăn do chưa ổn định
về tổ chức và chưa đầu tư chiều sâu…, vì vậy năm 2008, năm 2009 Công ty chỉ thi
công xây dựng các công trình nhỏ và lợi nhuận rất thấp. Năm 2010, sau khi ổn định
tổ chức bộ máy. Nhờ đó mà Công ty đã có sự phát triển và tăng trưởng lên dần trong
6 tháng đầu năm vượt bậc về mọi mặt tạo tiền đề cho sự phát triển tiếp theo đó là:
Năm 2012 mở rộng ngành nghề kinh doanh (Cho thuê xe ô tô tự lái, vận chuyển
hàng hóa hàng khách…), là năm có đầu tư chiều sâu máy móc thiết bị, doanh thu
tăng so với năm trước, tiếp tục bổ sung và kiện toàn cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật
và công nhân xây dựng để phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Bởi vậy mà trong thời gian vừa qua Công ty đã liên tiếp thắng thầu các công trình
xây dựng có giá trị lớn hơn mang lại những khoản lợi nhuận cao góp phần vào sự
phát triển chung của Công ty, góp phần nâng cao đời sống tinh thần và vật chất của
Cán bộ công nhân viên toàn Công ty.Với sự lỗ lực đó là doanh thu của công ty tăng
nhanh qua các năm cụ thể như sau:
Bảng 1.1: Các chỉ tiêu của công ty
Đvt: Triệu đồng
Stt
1
2

3
4
5

Chỉ tiêu
Năm 2010
Tổng số vốn:
6010,5
- Vốn cố định
2448

- Vốn lưu động
3562,5
Tổng số lao động:
124
- Trên Đại học
3
- Đại học
6
- Cao đẳng
5
- Trung cấp
12
- Lao động phổ thông
98
Tổng doanh thu
907
Tổng lợi nhuận:
- LNTT
31,5
- LNST
21,5
Thuế
297,5
Qua những số liệu trên ta nhận thấy rằng:

Sinh viên: Nguyễn Thị Thảo

3

Năm 2011

6827
3378,5
3448,5
145
3
6
6
14
116
3544

Năm 2012
7402,5
29966
4436,5
153
3
7
7
17
119
4984,5

50
34
430

87
59
980,25


Lớp: TCNH 1- K5


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa: Quản lý kinh doanh

- Từ năm 2010, 2011, 2012 thì tổng vốn của công ty tăng đều và liên tục qua 3
năm. Cụ thể là năm 2011 tổng vốn tăng 6,36% so với năm 2010 tăng tương ứng
816,5 triệu đồng. Năm 20012, tổng vốn tăng 4,04% tương ứng tăng 575,5 triệu
đồng.
- Số lao động: công ty biến động ít do quy mô vừa và nhỏ, mới thành lập. Lao
động phổ thông chiếm tỷ trọng cao nhất tới 77,78% của năm 2012.
- Doanh thu: Tăng nhanh và đều trong 3 năm. Năm 2011, tăng 290,74% và
tương ứng với tăng 2637 triệu đồng so với năm 2010. Năm 2012, doanh thu tăng
40,65% và tương ứng 1440,5 triệu đồng.
- Lợi nhuận: Cả LNTT và LNST của công ty đều tăng nhanh. Đó là kết quả của
sự lỗ lực toàn thể công ty về tình hình tiêu thụ sản phẩm, marketing...
- Thuế: công ty đã nộp vào NSNN những khoản tiền tăng dần theo các năm.
Điều đó phản ánh công ty luôn làm ăn có lãi và ổn đinh mawch dù mới thành lập
nhưng cũng tạo được uy tín trên thương trường.
1.1.2. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh:
Công ty Cổ phần xây đầu tư dựng Đạt Phát là Công ty cổ phần hoạt động với
đầy đủ tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, có con dấu riêng, có bộ máy kế
toán, sổ sách kế toán riêng.
Hiện nay Công ty có những chức năng, nhiệm vụ sau:
- Xây dựng, lắp ráp kết cấu thép, gia công cơ khí, thiết kế kết cấu công trình dân
dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi và hạ tầng cơ sở;
- Gia công lắp đặt điện nước, điện lạnh, trang trí nội ngoại thất;

- Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng không nung;
- Kinh doanh máy móc, dụng cụ thiết bị xây dựng, công nghiệp, nông nghiệp;
- Đại lý mua bán, ký gửi hàng hoá.
- Cho thuê xe ô tô tự lái, vận chuyển hàng hoá hành khách….
1.1.3. Đặc điểm về tổ chức quản lý sản xuất
1.1.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý

Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng Đạt Phát là Công ty vừa và nhỏ nên có thể
phát huy tối đa những ưu điểm của mô hình là hiệu quả, gọn nhẹ, linh hoạt.
Hình 1.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
GIÁM ĐỐC
Phòng

Phòng tổ chức

Phòng tài

Vật tư thiết bị

hành chính và

chính kế toán

kiêm kỹ thuật

văn phòng

- Giám đốc: Có nhiệm vụ điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày
của Công ty, là người đại diện theo pháp luật của Công ty, có nhiệm vụ tổ chức thực


Sinh viên: Nguyễn Thị Thảo

4

Lớp: TCNH 1- K5


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa: Quản lý kinh doanh

hiện các quyết định, tổ chức kế hoạch sản xuất kinh doanh và phương án đầu tư của
Công ty.
- Phòng vật tư thiết bị kiêm kỹ thuật: Là bộ phận có chức năng thực hiện công
tác điều hành và quản lý xe các loại, vật tư thiết bị. Xây dựng mục tiêu tiến độ, biện
pháp thi công, chất lượng công trình: tiến độ thi công, định mức tiêu hao vật tư và sáng
kiến cải tiến kỹ thuật và ứng dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật vào thực tế sản
xuất. Bên cạnh đó phòng vật tư thiết bị kiêm kỹ thuật cùng phối hợp với các phòng
ban khác lập dự toán công trình giúp Công ty tham gia đấu thầu và giám sát thi công.
- Phòng tổ chức hành chính và văn phòng: Giải quyết mọi công việc có liên
quan đến công tác tổ chức đào tạo, sắp xếp nhân lực, công tác tiền lương, chế độ chính
sách BHXH, BHYT cho người lao động, quản lý bảo hộ lao động và công tác văn
phòng trong Công ty, soạn thảo hợp đồng kinh tế.
- Phòng tài chính - kế toán: Là bộ phận nghiệp vụ tiến hành thực hiện toàn bộ
công tác kế toán tài chính: thu thập xử lý và cung cấp thông tin tài chính theo đúng chế
độ, chính sách của Nhà nước và các quy định của Công ty. Đồng thời phòng kế toán
tài chính cũng phải chịu trách nhiệm thanh toán vốn, đảm bảo cho Công ty có vốn liên
tục để hoạt động.
1.1.3.2. Đặc điểm quy trình công nghệ của công ty


Sản phẩm xây dựng là những công trình, nhà cửa xâydựng và
Tuy nhiên hầu hết tất cả các công trình đều phải tuân theo một quy trình công
nghệ sản xuất như sau:
Đấu thầu

Ký hợp đồng với bên A

Tổ chức thi công

Nghiệm thu kỹ thuật và tiến độ thi
công với bên A

Bàn giao và thanh quyết toán
công trình với bên A sử dụng tại chỗ,

sản phẩm mang tính đơn chiếc có
kích thước và chi phí lớn, thời gian
xây dựng lâu dài.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thảo

Lớp: TCNH 1- K5
5 từ đặc điểm đó quá
Xuất phát
trình sản xuất các loại sản phẩm chủ


yếu của Công ty Cổ phần đầu tư
xây dựng Đạt Phát nói riêng và các
công ty xây dựng nói chung có đặc
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa: Quản lý kinh doanh
điểm là sản xuất liên tục, phức tạp,

1.1.4. Hình thức tổ chức tác kế toán của Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng Đạt
Phát
trải qua nhiều giai đoạn khác nhau,
1.1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máymỗi
kế toán
tại trình
Công ty
công
đều có dự toán thiết

Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo sơ đồ sau:

kế riêng và phân bổ rải rác ở các địa
Hình 1.2.

điểm khác nhau.

Sơ đồ bộ máy kế toán công ty cổ phần xây dựng và cơ khí máy Đại Phát
Kế toán trưởng
Kiêm kế toán tổng hợp

Kế toán vốn bằng tiền
kiêm KT thanh toán

Kế toán vật tư kiêm kế
toán đội xây dựng


Xuất phát từ đặc điểm tổ chức quản lý và quy mô sản xuất kinh doanh, Công ty
đã áp dụng phương thức tổ chức bộ máy kế toán theo kiểu trực tuyến chức năng và mô
hình kế toán gọn nhẹ.
- Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp: Chịu trách nhiệm quản lý mạng lưới kế
toán trong đơn vị toàn công ty, lập kế hoạch tổ chức, giám sát và đánh giá tình hình hiệu
quả quản lý và sử dụng vốn một cách hợp lý, nhằm đảm bảo toàn bộ và tăng danh lợi.Tổ
chức bộ máy kế toán hợp lý, hoạt động có hiệu quả. Điều hành mạng lưới kế toán hoàn
thành tốt nhiệm vụ đúng pháp luật và quy chế quản lý của công ty, chỉ đạo tổng hợp và lập
báo cáo tài chính, báo cáo toàn bộ theo quy định của Nhà nước.
- Kế toán vốn bằng tiền kiêm kế toán thanh toán: Phụ trách về tiền mặt, công
tác ngân hàng và công nợ.
* Theo dõi tiền mặt, tiền gửi, tiền vay, tạm ứng hoàn trả trong đơn vị. Hàng quý
lập kế hoạch tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, căn cứ vào tài khoản tiền gửi phát hành séc,
uỷ nhiệm chi.
* Theo dõi tình hình công nợ với các đơn vị khách hàng mua và bán.
* Lập phiếu thu chi, theo dõi công nợ nội bộ, bên ngoài và việc tạm ứng, hoàn trả
tạm ứng.
- Kế toán vật tư kiêm kế toán đội xây dựng:
* Theo dõi tình hình biên động về vật tư, tài sản của công ty, để lập kế hoạch kịp
thời cho việc cung cấp NVL đầu vào cho các đội xây dựng đúng tiến độ công việc.
* Phụ trách về kho, theo dõi bảng nhập – xuất – tồn kho NVL, chi tiết NVL dùng
cho các công trình xây dựng để tập hợp giúp kế toán trưởng trong việc tính giá thành.
* Tiến hành tập hợp chứng từ hàng tháng của các đội xây dựng để kế toán tổng
hợp hạch toán trên phần mềm MISA.

Sinh viên: Nguyễn Thị Thảo

6

Lớp: TCNH 1- K5



Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa: Quản lý kinh doanh

1.1.4.2. Hình thức kế toán.

Chế độ kế toán ở Công ty Cổ phần xây dựng và cơ khí máy Đạt Phát áp dụng
theo chế độ kế toán Doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 15/2006 - QĐ/BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 1/1 kết thúc 31/12
Công ty Cổ phần xây dựng và cơ khí máy Đạt Phát sử dụng phần mềm kế toán
MISA để hỗ trợ cho công tác kế toán ở Công ty. Phần mềm kế toán này được thiết kế
theo hình thức sổ kế toán Nhật ký chung. Đây là phần mềm kế toán tương đối ưu việt,
và giá cả hợp lý, được thiết kế phù hợp với tình hình tổ chức công tác kế toán tại Công
ty.
Thông qua phần mềm kế toán này, trình tự hạch toán có thể được khái quát như
sau: nội dung các nghiệp vụ phát sinh căn cứ vào chứng từ gốc, kiểm tra, mã hoá và
nhập liệu vào máy thông qua một màn hình nhập liệu duy nhất. Sau đó, phần mềm kế
toán sẽ tự động kết xuất đồng thời vào các sổ: Nhật ký chung, Sổ cái, Sổ chi tiết, đồng
thời tự động lên các bảng cân đối kế toán, báo cáo tài chính và báo cáo quản trị.
Hình 1.3. Sơ đồ xử lý và cung cấp thông tin kế toán
Chứng
từ gốc

Mã hoá
thông tin

Nhập liệu

vào máy

Máy xử lý và đưa
ra thông tin

Sổ kế toán và báo cáo quản trị

Sổ kế toán và báo cáo tài chính
- Sổ Nhật ký chung

- Sổ chi tiết tiền mặt ở quỹ; Sổ chi tiết tiền gửi

- Sổ cái tài khoản

ở từng Ngân hàng.

- Các sổ chi tiết tài khoản

- Sổ chi tiết công nợ theo dõi chi tiết công nợ,

- Bảng cân đối kế toán

số tổng hợp công nợ.

- Báo cáo kết quả kinh doanh

- Báo cáo chi phí sản xuất và giá thành sản

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ


phẩm theo từng công trình, sản phẩm của đơn

- Thuyết minh báo cáo tài chính

vị.

- Các báo cáo quyết toán thuế

- Báo cáo tổng hợp tồn kho theo công việc,

theo tiến độ thực hiện, tổng hợp cho phí SX…
Tùy thuộc vào từng phần hành kế toán riêng mà quy trình nhập liệu cũng khác
nhau. Nhưng trước khi sử dụng, hạch toán thì trước hết phải:
* Tổ chức mã hóa các đối tượng:
Trước khi vào sử dụng phải khai báo các tham số cho hệ thống và hệ thống các
danh mục cho phần mềm chạy. Trong quá trình sử dụng kế toán vẫn có thể khai báo lại
cho phù hợp với đặc điểm phần hành kế toán được thực hiện, phù hợp với chế độ
chính sách Nhà nước.

Sinh viên: Nguyễn Thị Thảo

7

Lớp: TCNH 1- K5


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa: Quản lý kinh doanh


- Ví dụ: Với Ông Đào Trung Thông là danh sách cán bộ công nhân viên của
công ty được mã hoá: mã khách là NV- THONGDT, Tên mã khách là: Đào Trung
Thông.
-Với đối tượng tập hợp được mã hóa theo mã vụ việc đã được quy định riêng
cho từng công trình. Ví dụ: Với Công trình xây dựng cầu tháp và cầu chùa Chanh
được mã hoá là CT 110, Công trình Đồng Văn là CT 210, Công trình Huội Quảng là
CT 310, Công trình Kefico là CT 410……
* Quy trình ghi sổ kế toán thực hiện trên máy vi tính: Thông qua phần mềm kế
toán này, trình tự hạch toán có thể được khái quát như sau: Từ các chứng từ gốc kế
toán công ty kiểm tra số liệu cho chính xác sau đó từ nội dung các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh sẽ được mã hoá và nhập liệu vào máy thông qua một màn hình nhập liệu duy
nhất. Sau đó, phần mềm kế toán sẽ tự động kết xuất đồng thời vào các sổ: Nhật ký
chung, Sổ cái các tài khoản (TK 621,TK 622, TK 623, TK 627), Sổ chi tiết (TK 621,
TK 622, TK 623, TK 627), đồng thời tự động lên các bảng cân đối kế toán, báo cáo tài
chính và báo cáo quản trị. Các sổ này được lưu giữ trong máy và sẽ được in ra khi cần
thiết.

1.2. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh xây lắp có ảnh hưởng tới công tác
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công
nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân.
Một bộ phận lớn của thu nhập quốc dân, của quỹ tích lũy cùng với vốn đầu tư của
nước ngoài được sử dụng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản.
So với các ngành sản xuất khác, ngành XDCB có những đặc điểm về kinh tế- Kỹ
thuật riêng biệt, thể hiện rất rõ nét ở sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm của
ngành. Điều ngày đã chi phối đến công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
- Sản phẩm xây lắp là những công trình, hạng mục công trình, vật kiến trúc… có
quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính chất đơn chiếc, thời gian xây dựng để hoàn
thành sản phẩm có giá trị sử dụng thường dài... Do đó, việc tổ chức quản lý và hạch

toán sản phẩm xây lắp phải lập dự toán (dự toán thiết kế, dự toán thi công). Quá trình
sản phẩm xây lắp phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo, đồng thời để
giảm bớt rủi ro phải mua bảo hiểm cho công trình xây lắp.
- Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ
đầu tư
(giá đấu thầu), do tính chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp không thể hiện rõ.
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện cần thiết cho sản
xuất như các loại xe máy, thiết bị, nhân công….phải di chuyển theo địa điểm của sản
phẩm. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý sử dụng, hạch toán tài sản, vật tư rất
phức tạp do ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên, thời tiết và dễ mất mát, hư hỏng…
- Sản phẩm xây lắp từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình bàn giao
đưa vào sử dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp về kỹ thuật
của từng công trình. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn
lại chia thành nhiều công việc khác nhau, các công việc thường diễn ra ngoài trời chịu

Sinh viên: Nguyễn Thị Thảo

8

Lớp: TCNH 1- K5


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa: Quản lý kinh doanh

tác động rất lớn của các nhân tố môi trường như nắng, mưa, lũ lụt… Đặc điểm này đòi
hỏi việc tổ chức quản lý, giám sát chặt chẽ sao cho bảo đảm chất lượng công trình
đúng như thiết kế, dự toán.
Những đặc điểm trên đã ảnh hưởng rất lớn đến kế toán chi phí sản xuất và tính

giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp. Công tác kế toán vừa phải đáp
ứng yêu cầu chung về chức năng, nhiệm vụ kế toán của một doanh nghiệp sản xuất
vửa phải đảm bảo phù hợp với đặc thù của loại hình doanh nghiệp xây lắp.
Ở doanh nghiệp xây lắp, giá thành của sản phẩm mang tính chất đặc thù, biểu
hiện ở mỗi công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp sau khi hoàn thành
đều có giá riêng. Giá thành sản phẩm xây lắp là một trong những chỉ tiêu chất lượng
quan trọng của xây dựng cơ bản trong hoạt động thực tiễn một doanh nghiệp thi công.
Bởi lẽ, nó phản ánh kết quả lao động của doanh nghiệp, là cơ sở để xác định kết quả
kinh doanh (lãi hay lỗ) là một trong những yêu cầu của hạch toán trong nền kinh tế thị
trường.
Bên cạnh đó, giá bán công trình, hạng mục công trình thường có ngay từ khi
doanh nghiệp nhận thầu, trước khi thi công công trình. Như vậy, giá bán đã có trước
giá thực tế của công trình, do vậy mà giá thực tế sẽ quyết định lãi hay lỗ đối với kết
quả kinh doanh của từng công trình.

Sinh viên: Nguyễn Thị Thảo

9

Lớp: TCNH 1- K5


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa: Quản lý kinh doanh

PHẦN 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY
2.1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm
2.1.1. Những công trình đã hoàn thành trong những năm gần đây( năm 2011,
2012)

2.1.1.1. Những công trình đã hoàn thành năm 2011
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+

- Các công trình xây lắp:
Nhà A2 phục vụ công tác di dân GPMB phường Phú Thượng – quận Tây Hồ
Nhà M2A Khu đô thị mới ngã năm Sân bay Cát Bi – Hải Phòng
Khu nhà biệt thự - Khu đô thị mới Nghĩa Đô – Dịch Vọng – Cầu Giấy – Hà Nội
Xây dựng nhà phân phối Trạm biến áp 110 KV – Mỹ Đình – Hà Nội
Khu nhà ở để bán 151A Nguyễn Đức Cảnh – Hoàng Mai – Hà Nội
Xây dựng phân xưởng bút và đóng gói và hệ thống kỹ thuật ngoài nhà – Công ty
VPP Hồng Hà – Long Biên – Hà Nội
Khu nhà thấp tầng TT3, TT4 Khu đô thị mới Mễ Trì – Hà Nội
Nhà B chung cư cao tầng số 6 Đội Nhân – Ba Đình – Hà Nội
Nhà xưởng sản phẩm xuất khẩu – Công ty CP VPP Hồng Hà
Nhà văn phòng Khu công nghiệp Tràng Duệ - Hải Phòng
Phần xây lắp và mua sắm lắp đặt thiết bị ( bao gồm cả phòng chống mối và
PCCC ) thuộc Dự án xây dựng Trường THPT Tây Hồ giai đoạn 2
Thi công xây lắp phần móng, xử lý nền, phần thân nhà, chống sét, phòng chống
mối mọt, cung cấp và lắp đặt hệ thống PCCC, máy bơm nước của hai khối nhà

mẫu số 01 M1A và M1B thuộc Khu đô thị mới Việt Hưng, Q. Long Biên, Hà Nội
-

Các công trình thủy lợi:

+ Kênh thoát nước kênh kim đôi 9 Khu công nghiệp Quế Võ – Bắc Ninh
+ Các công trình hạ tầng, giao thông, cầu đường
+ Dự án nâng cấp đường Xuân La – Gói thầu số 3 tại phường Xuân La – Tây Hồ Hà Nội
+ San lấp mặt bằng Khu công nghiệp Tràng Duệ - Hải Phòng
+ Thi công xây dựng tuyến đường trục trung tâm ( 32 m ) Khu công nghiệp Tràng
Duệ - Hải Phòng
+ Xây dựng nền mặt đường – Hệ thống thoát nước mưa ( tuyến đường N2 ) Khu
công nghiệp Tràng Duệ - Hải Phòng
- Các dự án đầu tư và quản lý của Công ty:
+ Dự án xây dựng trụ sở làm việc mới – Hoàng Mai – Hà Nội.
2.1.2. Phân tích kết quả công tác tiêu thụ và đưa ra các giải pháp đẩy mạnh việc
tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
2.1.2.1. Thuận lợi và khó khăn:

+

- Thuận lợi:
Tuy bước vào lĩnh vực đầu tư và xây dựng chưa lâu nhưng công ty đã tạo được uy
tín đối với các nhà đầu tư, đối tác với những công trình về chung cư, giao thông,
thủy lợi...

Sinh viên: Nguyễn Thị Thảo

10


Lớp: TCNH 1- K5


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa: Quản lý kinh doanh

+ Tiếp thu và ứng dụng được những thành tựu khoa học kỹ thuật mới vào hoạt
động sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất
lượng sản phẩm và dịch vụ, đáp ứng yêu cầu của khách hàng.
+ Với sự đa dạng về ngành nghề từ nhận thầu các công trình lớn tới nhỏ, các dịch
vụ lắp ráp, cho thuê xe vận tải...
+ Đội ngũ cán bộ quản lý ngày càng được đào tạo nâng cao chuyên môn quản lý,
thích ứng nhanh chóng với tình hình biến động trên thị trường.
+ Cơ chế hoạt động của Công ty Cổ phần linh hoạt, Hội Đồng Quản Trị được sự tin
tưởng của Đại hội đồng cổ đông nên tạo được sự đồng thuận từ cấp trên xuống
cấp dưới.
+ Thế mạnh về đầu tư xây dựng hạ tầng KCN, kinh doanh nhà xưởng cho thuê, đầu
tư xây dựng chung cư, văn phòng...ngày càng được Công ty khẳng định và trở
thành chiến lược đầu tư dài hạn của công ty.
- Khó khăn:
+ Thị trường bất động sản có nhiều biến động gây ảnh hưởng không nhỏ tới lĩnh
vực kinh doanh của công ty, nhiều thầu công trình phải hủy bỏ.
+ Nhiều doanh nghiệp về đầu tư, xây dựng ra đời trở thành đối thủ cạnh tranh của
công ty về chất lượng, giá cả...
+ Thiếu một lực lượng Marketing có kinh nghiệm vững mạnh để tổng hợp và khai
thác triệt để các thế mạnh tiềm năng của công ty.
+ Thiên tai hàng năm vẫn thường xuyên đe dọa, ảnh hưởng đến thời hạn hoàn
thành công trình.
+ Ngoài ra, Công ty còn gặp một ít khó khăn trong thủ tục vay vốn Ngân hàng.


2.2. Công tác quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp
TSCĐ của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Đạt Phát được tính theo nguyên
giá, giá trị hao mòn lũy kế và giá trị còn lại.
Bảng2.1: Thời gian để khấu hao TSCĐ
Đơn vị: năm
Stt

Tài sản

Thời gian khấu hao

1

Máy móc, thiết bị

3- 5 năm

2

Thiết bị, công cụ và dụng cụ quản lý khác

3- 5 năm

3

TSVH

3- 5 năm


2.3.Cơ cấu của TSCĐ
TSCĐ là một phần vô cùng quan trọng đối với các doanh nghiệp mà nhất là
doanh nghiệp xây dựng. TSCĐ chính là tư liệu lao động, nó ảnh hưởng trực tiếp tới
doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.

Sinh viên: Nguyễn Thị Thảo

11

Lớp: TCNH 1- K5


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa: Quản lý kinh doanh

Bảng 1.3: Cơ cấu của TSCĐ
Năm 2010
Chỉ tiêu

Năm 2011

Năm 2012

Lượng

Tỷ trọng
(%)

Lượng


Tỷ trọng
(%)

Lượng

Tỷ trọng
(%)

1.Nhà cửa

490

17,95

657,5

18,77

568,5

18,73

2.Máy móc, thiết bị

1561,5

57,22

2084,5


59,51

1616,5

53,27

3.Thiết bị và dụng cụ
quản lý

152,5

5,59

210

5,99

240

7,91

4.Phần vận tải

502,5

19,24

551


15,73

609,5

20,09

Tổng TSCĐ

2729

100

3503

100

3034,5

100

Biểu 3 đã phản ánh cơ cấu của TSCĐ của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng
Đạt Phát qua 3 năm. Ta nhận thấy tỷ trọng tăng giảm không đều và không ổn định.
Trong tổng TSCĐ mà chúng ta xét thì máy móc, thiết bị là chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Điều này hết sức có lý khi mà doanh nghiệp mà chúng ta làm là doanh nghiệp xây
dựng với những hoạt động chủ yếu là xây dựng, xây lắp, cho thuê máy móc thiết bị.
Trước tình hình đó đòi hỏi doanh nghiệp phải có những đội ngũ máy móc, thiết bị
không những phải đầy đủ mà còn phải chất lượng để cạnh tranh với các công ty xây
dựng khác. Năm 2011 tất cả các chỉ tiêu đều tăng trưởng rất mạnh đặc biệt là máy
móc, thiết bị, nhà cửa. Năm 2012, mặc dù TSCĐ có phần giảm do nhà cửa và máy
móc, thiết bị giảm. Lý do là công ty mới thành lập và họ cần phải trang bị rất nhiều

máy móc, thiết bị và phải xây dựng thêm nhà kho để dáp ứng nhu cầu công việc chính
vì thế là cho tổng TSCĐ năm 2011 tăng mạnh. Còn năm 2012 do thì trường bất động
sản có phần chững lại, điều đó ảnh hưởng rất lớn tới doanh nghiệp mình mà hoạt động
xây dựng là hoạt động tiên quyết nên năm 2012 tổng TSCĐ có giảm chút ít.

2.4. Công tác quản lý chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Quá trình sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là quá trình chuyển biến của vật
liệu xây dựng thành thành phẩm dưới tác động của máy móc thiết bị cùng với sức lao
động của công nhân. Nói cách khác, các yếu tố về tư liệu lao động, đối tượng lao động
(Hao phí lao động vật hoá) dưới sự tác động có mục đích của sức lao động (Hao phí
lao động sống) qua quá trình thi công sẽ trở thành sản phẩm xây lắp. Tất cả những chi
phí này được thể hiện dưới hình thái giá trị thì đó là chi phí sản xuất.
2.4.1. Phân loại chi phí
• Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong gía thành sản phẩm
-

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

-

Chi phí nhân công trực tiếp

-

Chi phí sản xuất chung

-

Chi phí bán hàng


Sinh viên: Nguyễn Thị Thảo

12

Lớp: TCNH 1- K5


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa: Quản lý kinh doanh

-

Chi phí quản lý doanh nghiệp

-

Chi phí sử dụng máy thi công

• Phân loại theo yếu tố chi phí
-

Chi phí nhiên liệu động lực sử dụng vào quá trình sản xuất

-

Chi phí nhân công

-


Chi phí khấu hao TSCĐ

-

Chi phí dịch vụ mua ngoài

-

Chi phí khác bằng tiền

• Phân loại theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm hoàn thành
-

Biến phí

-

Định phí

-

Hỗn hợp phí

2.4.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà chi phí sản xuất phát
sinh được tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí và yêu cầu tính
giá thành sản phẩm cũng như các nhu cầu khác của quản lý.
Giới hạn tập hợp chi phí được đề cập ở đây chính là nơi phát sinh chi phí (tổ,
đội…) là nơi chịu chi phí (công trình, hạng mục công trình hoặc từng khối lượng xây
lắp mà có thiết kế riêng).

Để xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí cần căn cứ vào:
- Các yếu tố có tính chất sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất, đặc điểm tổ
chức sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý, đơn vị tính giá thành trong doanh nghiệp
- Căn cứ vào yêu cầu tính giá thành, yêu cầu quản lý, khả năng trình độ quản lý,
trình độ hạch toán của doanh nghiệp…
Đối với doanh nghiệp xây lắp do những đặc điểm về sản xuất, về tổ chức sản
xuất và quá trình sản xuất nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thường được xác
định là từng công trình, hạng mục công trình, các giai đoạn công việc của hạng mục
công trình hay điểm dừng kỹ thuật hợp lý.
2.4.3. Đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành có thể là các công trình, hạng mục công trình xây lắp,
các giai đoạn quy ước của hạng mục công trình có giá dự toán riêng hoàn thành.
Việc xác định đối tượng tính giá thành là khâu đầu tiên trong công việc tính giá
thành. Trên cơ sở đó mà kế toán tiến hành lập bảng tính giá thành, tổ chức hạch toán
cho đối tượng tính giá thành, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành.
Do đó, việc xác định đối tượng tính giá thành phù hợp là quan trọng, ảnh hưởng đến
toàn bộ công tác tính giá thành. Muốn xác định đối tượng tính giá thành cho phù hợp
đòi hỏi bộ phận kế toán giá thành phải cân đối, xem xét tổng thể các căn cứ:
- Cơ cấu tổ chức sản xuất và đặc điểm quy trình công nghệ

Sinh viên: Nguyễn Thị Thảo

13

Lớp: TCNH 1- K5


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa: Quản lý kinh doanh


- Đặc điểm sản phẩm, đặc điểm sử dụng của sản phẩm.
- Dựa vào yêu cầu của hạch toán kế toán, hạch toán nội bộ của doanh nghiệp và
yêu cầu xác định hiệu quả kinh tế của từng loại sản phẩm.
- Khả năng và trình độ quản lý của doanh nghiệp nói chung và khả năng của cán
bộ kế toán nói riêng.
Căn cứ vào đặc điểm của ngành xây lắp là tạo ra các sản phẩm đơn chiếc, thời
gian thi công kéo dài nên người ta có thể xác định đối tượng tính giá thành như sau:
- Đối tượng tính giá thành là công trình, hạng mục công trình hoặc khối lượng
công việc theo đơn đặt hàng.
- Đối tượng tính giá thành là khối lượng công việc xây lắp hoàn thành, bàn giao,
được chấp nhận thanh toán (tức là khối lượng công việc đã đạt đến điểm dừng kỹ thuật
hợp lý, được chấp nhận thanh toán).
2.4.4. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất của doanh nghiệp
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất được sử dụng trong kế toán chi phí sản
xuất để tập hợp và phân bổ chi phí cho từng đối tượng kế toán chi phí đã xác định.
Tùy theo từng loại chi phí và điều kiện cụ thể, kế toán có thể vận dụng phương
pháp tập hợp chi phí sản xuất thích hợp.
Có 2 phương pháp. Đó là:
- Phương pháp tập hợp trực tiếp: Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi
phí sản xuất phát sinh có liên quan đến từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất riêng
biệt. Do đó, có thể căn cứ vào chứng từ ban đầu để hạch toán trực tiếp cho từng đối
tượng riêng biệt. Theo phương pháp này chi phí sản xuất trực tiếp phát sinh được tính
trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí nên đảm bảo độ chính xác cao. Vì vậy, cần sử
dụng tối đa phương pháp này trong điều kiện có thể cho phép.
- Phương pháp phân bổ gián tiếp: Phương pháp này áp dụng trong trường hợp
chi phí sản xuất phát sinh có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán chi phí, không tổ
chức ghi chép ban đầu riêng cho từng đối tượng được. Trong trường hợp đó, phải tập
hợp chung cho nhiều đối tượng. Sau đó, lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp để
phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng kế toán chi phí. Việc phân bổ được tiến

hành theo trình tự.
* Xác định hệ số phân bổ:
Tổng chi phí cần phân
Hệ số phân bổ =
Tổng tiêu chuẩn phân bổ

Sinh viên: Nguyễn Thị Thảo

14

Lớp: TCNH 1- K5


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa: Quản lý kinh doanh

* Xác định mức chi phí phân bổ cho từng đối tượng:
Tổng chi phí phân bổ
Chi phí phân bổ
=
cho từng đối tượng
cho từng đối tượng

x

Hệ số phân bổ

Khi nghiên cứu các phương pháp tập hợp chi phí sản xuất, một vấn đề nữa cần
phải xác định rõ, đó là: không có nghĩa chi phí trực tiếp thì được tập hợp trực tiếp, chi

phí gián tiếp thì phải phân bổ gián tiếp mà ngay cả chi phí trực tiếp nhiều khi cũng
phân bổ gián tiếp cho các đối tượng chịu chi phí, mà không thể tập hợp trực tiếp được.
Điều quan trọng quyết định vấn đề tập hợp trực tiếp hay phân bổ gián tiếp là do mối
quan hệ của các khoản chi phí phát sinh với đối tượng chịu chi phí và việc tổ chức
hạch toán chứng từ ban đầu quyết định.
2.4.5. Các phương pháp tính giá thành của doanh nghiệp
Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp là cách thức, phương thức sử
dụng để tính toán, xác định giá thành công trình, hạng mục công trình hoặc khối
lượng xây lắp hoàn thành trên cơ sở chi phí sản xuất xây lắp đã tập hợp của kế toán
theo các khoản mục chi phí đã quy định.
Các doanh nghiệp xây lắp căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công
nghệ, yêu cầu quản lý sản xuất và giá thành để lựa chọn phương pháp tính giá thành
phù hợp.
- Phương pháp tính giá thành trực tiếp (Phương pháp giản đơn): Phương pháp
này thường được áp dụng cho những sản phẩm (công trình) đơn chiếc và chi phí sản
xuất được tập hợp riêng cho từng đối tượng. Công thức tính như sau:
Z = DĐK + CPS - DCK
Trong đó:
Z:Giá thành các giai đoạn xây lắp thuộc công trình, hạng mục công trình hoàn
thành.
DĐK

: Chi phí thực tế dở dang đầu kỳ

CPS

: Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ

DCK


: Chi phí thực tế dở dang cuối kỳ

Trong trường hợp đối tượng tập hợp chi phí là cả công trình nhưng đối tượng tính
giá thành lại là từng hạng mục công trình thì giá thành được xác định theo các bước
sau:
- Bước 1: Xác định hệ số phân bổ chi phí (H) cho từng hạng mục công trình
Tổng chi phí thực tế của công trình
H =
Tổng chi phí dự toán của công trình
- Bước 2: Tính giá thành thực tế của hạng mục công trình
Giá thành thực tế

Sinh viên: Nguyễn Thị Thảo

Chi phí dự toán
15

Lớp: TCNH 1- K5


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
của hạng mục

=

Khoa: Quản lý kinh doanh
của hạng mục

công trình


x

H

công trình

Phương pháp tính giá thành thực tế có ưu điểm là phản ánh chính xác giá thành,
cách tính đơn giản. Tuy nhiên thông tin về giá thành chỉ có được khi sản phẩm đã hoàn
thành nên không đáp ứng được yêu cầu cung cấp thông tin kịp thời để ra quyết định
liên quan đến giá thành.
- Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng: Phương pháp này thích hợp
trong trường hợp đối tượng tính giá thành là từng công trình, hạng mục công trình
hoàn thành. Khi đó đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành là
từng loại đơn đặt hàng.
Theo phương pháp này: mỗi đơn đặt hàng ngay từ khi thi công được mở một
phiếu tính giá thành (bảng tính giá thành theo đơn đặt hàng). Chi phí sản xuất phát
sinh được tập hợp cho từng đơn đặt hàng bằng phương pháp trực tiếp hoặc phương
pháp gián tiếp. Cuối hàng kỳ căn cứ vào chi phí sản xuất tập hợp được cho từng đơn
đặt hàng theo từng khoản mục chi phí ghi vào bảng tính giá thành của đơn đặt hàng
tương ứng. Khi đó chứng từ chứng minh đơn đặt hàng hoàn thành, kế toán thực hiện
tính giá thành của đơn đặt hàng (công trình, hạng mục công trình hoàn thành bằng
cách cộng luỹ kế phát sinh chi phí từ khi bắt đầu thi công đến khi đơn đặt hàng hoàn
thành ngay trên bảng tính giá thành của đơn đặt hàng đó). Đối với đơn đặt hàng chưa
hoàn thành, cộng chi phí luỹ kế từ khi bắt đầu thi công đến thời điểm xác định là giá trị
sản phẩm xây lắp dở dang. Bởi vậy, bảng tính giá thành của đơn đặt hàng chưa xong
được coi là các báo cáo chi phí sản xuất xây lắp dở dang.
Trường hợp một đơn đặt hàng gồm một số hạng mục công trình hoàn thành thì
sau khi tính giá thành cho đơn đặt hàng hoàn thành, kế toán thực hiện tính giá thành
cho từng hạng mục công trình bằng cách căn cứ vào giá thành thực tế của đơn đặt hàng
hoàn thành và giá thành dự toán của các hạng mục công trình đó, công thức tính như

sau:
Zddh
Zi

=

X Zidt
Zdt

Trong đó:
Zi

: Giá thành sản xuất thực tế của hạng mục công trình.

Zddh

: Giá thành thực tế của đơn đặt hàng hoàn thành.

Zdt
: Giá thành dự toán của các hạng mục công trình thuộc đơn đặt hàng
hoàn thành.
Zidt

: Giá thành dự toán của hạng mục công trình.

- Phương pháp tính giá thành theo định mức: Theo phương pháp này, giá thành
sản phẩm xây lắp được xác định trên cơ sở các định mức kinh tế kỹ thuật, các dự toán
chi phí được duyệt, những thay đổi định mức và thoát ly định mức đã được kế toán
phản ánh. Trình tự tính giá thành đựoc tiến hành như sau:


Sinh viên: Nguyễn Thị Thảo

16

Lớp: TCNH 1- K5


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa: Quản lý kinh doanh

- Bước 1: Tính giá thành định mức (Z đm) dựa vào các định mức kinh tế kỹ thuật
hiện hành và các dự toán chi phí sản xuất được duyệt để tính ra giá thành định mức
của sản phẩm.
- Bước 2: Tính toán các chênh lệch chi phí do thay đổi định mức:

Chênh lệch do thay đổi định mức

=

Định mức mới - Định mức cũ

( C1 )
- Bước 3: Tính toán chênh lệch do thoát ly định mức:

Chênh lệch do thoát ly định mức

=

Chi phí thực tế - Chi phí định mức


( C2 )
- Bước 4: Tính toán giá thành thực tế:

Ztt = Zđm + ( - ) C1 + ( - ) C2

Phương pháp tính giá thành theo định mức là một công cụ quản lý hữu hiệu vì
cách tính đơn giản, cung cấp thông tin về giá thành nhanh chóng giúp cho nhà quản lý
xác định được nguồn vốn kinh doanh cần thiết, có thể kiểm tra giám sát tình hình thực
hiện giá thành thực tế. Tuy nhiên, phương pháp này đòi hỏi hệ thống chi phí định mức
phải chính xác, đầy đủ.
2.4.6. Các biện pháp tiết kiệm chi phí nhằm hạ giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp
Tiết kiệm chi phí và hại giá thành sản phẩm, dịch vụ có ý nghĩa kinh tế lớn đối
với doanh nghiệp, nó biểu hiện ở những mặt sau:
-

Nếu doanh nghiệp hoàn thành tốt kế hoạch doanh thu trong kỳ thì tiết kiếm được
chi phí cuả kỳ đó, sẽ làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, ý nghĩa của việc tiết
kiệm chi phí không dừng lại ở đó, một doanh nghiệp quản lý tốt được loại bỏ thì
tất cả các chi phí không cần thiết cho hoạt động SXKD, chống được lãng phí vật
tư, tiền vốn và lao động trong quá trình SXKD thì cũng có nghĩa là giá thành của
doanh nghiệp hạ xuống. Trường hợp đó, doanh nghiệp có thể thực hiện chiến lược
bán hàng với giá cạnh tranh, chắc chắn doanh nghiệp sẽ tăng được khối lượng sản
phẩm dịch vụ. Từ đó làm doanh thu doanh nghiệp tăng lên

-

Tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm giúp doanh nghiệp giảm được nhu cầu về
vốn lưu động song vẫn giữ được quy mô kinh doanh như cũ, do đó doanh nghiệp

sẽ giải phóng được một lượng vốn tương ứng có thể sử dụng, đầu tư, mở rộng quy
mô SXKD, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Tóm lại, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm dịch vụ, doanh nghiệp sẽ tăng
được lợi nhuận, tăng được sức cạnh tranh, đảm bảo cho sự phát triển lâu dài của
doanh nghiệp.
Để tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm doanh nghiệp có thể sử dụng
các biện pháp như sau:

Sinh viên: Nguyễn Thị Thảo

17

Lớp: TCNH 1- K5


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa: Quản lý kinh doanh

-

Áp dụng các thành tựu khoa học,công nhệ hiện đại vào quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp phù hợp với đặc điểm hoạt động SXKD, chất lượng sản
phẩm dịch vụ được nâng cao, tăng sức cạnh tranh trên thị trường nhưng chất lượng
vẫn đảm bảo yêu cầu của thị trường. Muốn thực hiện được điều đó doanh nghiệp
phải quan tâm đến việc đầu tư đối với hệ thống TSCĐ hiện có, áp dụng các
phương pháp quản lý hiện đại vào quá trình SXKD của mình cho phù hợp để làm
sao huy động tối đa các TSCĐ vào quá trình SXKD làm tăng năng lực SXKD cho
doanh nghiệp.


-

Nghiên cứ thị trường( thị trường sản phẩm, dịch vụ đầu ra, thị trường yếu tố đầu
vào) và các đối thủ cạnh tranh một cách cẩn thận, đầy đủ, đáh giá đúng hiệu quả
của chính mình từ đó lựa chọn thị trường, mặt hàng hóa kinh doanh phù hợp với
năng lực quản lý, khai thác hiệu quả hệ thống cơ sở hạ tầng của nền kinh tế, của
mạng lưới gia thông vận tải.

-

Tổ chức quản lý lao động hợp lý và khoa học nhằm tăng năng suất lao động của
doanh nghiệp. Để làm tốt điều này thì doanh nghiệp phải làm tốt một số nội dung
sau:

-

Có chính sách tuyển dụng lao động, đội ngũ đào tạo cán bộ quản lý, công nhân
viên tổ chức theo hướng khuuyeens khích thu hút lao động giỏi, có năng lực làm
việc và có chính sách đãi ngộ thỏa đáng.

-

Tổ chức quản lý sử dụng lao động, cụ thể, gắn kết quả SXKD của người lao động
với tiền lương và tiền thưởng của họ. Đồng thời phải thường xuyên quan tâm đến
việc giáo dục đạo đức, tác phong lao động công nghiệp cho người lao động, tinh
thần hợp tác trong lao đọng tập thể để họ phát huy sáng kiến cho doanh nghiệp,
tiết kiệm thời gian lao động, tăng năng suất lao động cho doanh nghiệp.

-


Thực hiện chính sách tiết kiệm trong quá trình SXKD, chống tham ô, lãng phí tài
sản của doanh nghiệp

-

Phân công, phân cấp quản lý tài chính, quản lý chi phí và giá thành của doanh
nghiệp hợp lý và khoa học phù hợp với quá trình SXKD của doanh nghiệp.

-

Kế hoạch phải lập chi tiết cho từng bộ phạn quản lý, phân công nhiệm vụ rõ ràng
và phải có kế hoạch tái nhiệm trên cơ sở của năm.

-

Tổ chức tốt quá trình thực hiện kế hoạch, thường xuyên hạch định kỳ kiểm tra,
đánh giá quá trình thực hiện kỳ kế hoạch.

-

Phạm vi kiểm tra phải rộng và toàn diện cả về không gia và thời gian kiểm tra
nhằm đánh giá đúng tính hợp lý, cần thiết và hiệu quả của những chi phí phát sinh
từ đó tìm ra những nhược điểm của quá trình sản xuất trong doanh nghiệp. Phát
huy hết tiềm năng, khắc phục những tiêu cực, giảm chi phí, hạ giá thành.

Sinh viên: Nguyễn Thị Thảo

18

Lớp: TCNH 1- K5



Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa: Quản lý kinh doanh

2.5. Công tác quản lý tiền lương lao đông
Tuyển dụng lao động là công việc vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp mà nhất
là công ty xây dựng. Hàng năm, công ty tuyển dụng số lượng công nhân viên nhất định
và phân chia cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn (trên đại học, đại học, cao
đẳng...), giới tính( nam, nữ ), và theo thời gian hợp đồng(ngắn, dài hạn).
Bảng 2.3: Cơ cấu lao động của công ty năm 2012
Chỉ tiêu
Trình độ:
Trên Đại học
Đại học
Cao đẳng
Trung cấp
Lao động phổ thông
Giới tính:
Nam
Nữ
Hợp đồng:
Dài hạn
Ngắn hạn

Năm 2010
Số lượng
( người )


%

Năm 2011
Số lượng
( người )

%

Năm 2012
Sốlượng
( người )

%

3
6
5
12
98

2,42
4,84
4,03
9,68
79,03

3
6
6
14

116

2,07
4,14
4,14
9,66
79,99

3
7
7
17
119

1,96
4,58
4,58
11,11
77,77

94
30

75,81 118
24,19 27

81,38 127
18,62 28

83,01

16,99

35
89

28,23 42
71,77 103

28,97 45
71,03 108

29,41
70,59

Như vậy, công ty tuyển dụng với số lượng nhân viên không nhiều bởi doanh nghiệp
mới đi vào hoạt động và quy mô của doanh nghiệp mà chúng ta xét là doanh nghiệp
vừa và nhỏ nên số lượng lao động ít và không có biến động nhiều.
2.5.2. Phương pháp xây dựng định mức lao động cho sản phẩm
2.5.2.1. Kết cấu định mức lao động tổng hợp cho đơn vị sản phẩm bao gồm:

Mức hao phí lao động của công nhân chính;
Mức hao phí lao động của công nhân phụ trợ và phục vụ;
Mức hao phí lao động của lao động quản lý
Công thức tổng quát như sau:
Tsp = Tcn + Tpv + Tql
= Tsx + Tql
Trong đó:
Tsp: mức lao động tổng hợp tính cho một đơn vị sản phẩm
Tsx :Tcn + Tpv: Mức lao động sản xuất;
Tcn :mức lao động phụ trợ và phục vụ (gọi tắt là phụ trợ)

Tql: mức lao động quản lý
Đơn vị tính mức lao động tổng hợp cho đơn vị sản phẩm là giờ-người trên đơn
vị sản phẩm hiện vật.

Sinh viên: Nguyễn Thị Thảo

19

Lớp: TCNH 1- K5


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa: Quản lý kinh doanh

Trong quá trình xây dựng mức lao động tổng hợp cho đơn vị sản phẩm, khi gặp những
mức nguyên công qua nhiều công đoạn có đơn vị tính không đồng nhất với đơn vị của
sản phẩm cuối cùng thì phải quy đồng thứ nguyên trước khi tính mức cho đơn vị sản
phẩm.
2.5.2.2. Phương pháp xây dựng mức lao động tổng hợp cho đơn vị sản phẩm, có hai cách như
sau:

Cách 1: xây dựng định mức lao động từ các thành phần kết cấu theo công thức tổng
quát nói trên, cụ thể:
Tính Tcn: bằng tổng thời gian định mức(có căn cứ kỹ thuật theo thống kê kinh nghiệm)
của những công nhân chính thực hiện các nguyên công theo quy trình công nghệvà các
công việc ( không thuộc nguyên công ) để sản xuất ra sản phẩm đó trong điều kiện tổ
chức , kỹ thuật xác định.
Trường hợp một nguyên công được thực hiện trên nhiều loại máy móc, thiết bị khác
nhau thì áp dụng phương pháp bình quân gia quyền để tính mức thời gian cho nguyên

công đó.
Tính Tpv: bằng tổng thời gian định mức đối với lao động phụ trợ trong các phân xưởng
phụ trợ thực hiện các chức năng phục vụ cho việc sản xuất ra sản phẩm đó. T vp tính
theo định mức phục vụ và khối lượng công việc phục vụ quy định để sản xuất sản
phẩm, hoặc tính bằng tỉ lệ % so với T cn, hoặc tính bằng tỷ lệ % định biên lao động phụ
trợ so với công nhân chính.
Trường hợp doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm thì phải phân bổ T pv cho từng
mặt hàng: theo mức phụ trợ (nếu có); theo đơn đặt hàng của các phân xưởng chính(nếu
có); theo tỷ trọng số lượng(sản lượng, lương lao động công nghệ...) của từng mặt hàng
trong tổng số mặt hàng.
Ví dụ: Một công đoạn sản xuất có 20 công nhân phụ trợ, phục vụ cho sản xuất 3 loại
sản phẩm (A,B,C) như sau:
Loại sản
phẩm

Mức sản lượng từng sản
phẩm trong một ca làm việc 8
giờ ( cái)

Tổng số Tcn trong một ca cho
toàn bộ sản lượng từng sản
phẩm( giờ )

A
B
C

50
100
800


520
340
140
Cộng: 1.000

Ở đây, Tvp được phân bổ theo tỉ trọng Tcn của từng sản phẩm trong tổng số sản phẩm
(tỷ trọng Tpv của sản phẩm A là 520: 1.000=0,52; tỷ trọng Tpv của sản phẩm B là 0,34
và tỷ trọng Tpv của sản phẩm C là 0,14 ) do đó T pv cho đơn vị sản phẩm đối với từng
loại sản phẩm như sau:
8giờ x 20 người x 0,52
Tpv A = = 1,644 giờ - người
50

Sinh viên: Nguyễn Thị Thảo

20

Lớp: TCNH 1- K5


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa: Quản lý kinh doanh

8giờ x 20 người x 0,34
TpvB = = 0,544 giờ - người
100
8giờ x 20 người x 0,14
TpvC = = 0,028 giờ - người

800
- Tính Tql: bằng tổng thời gian lao động quản lý doanh nghiệp bao gồm các đối tượng
sau:
+ Hội đồng quản trị: Ban kiểm soát và bộ phận giúp việc Hội đồng quản trị (nếu có)
+ Viên chức quản lý doanh nghiệp và bộ máy điều hành;
+ Các cán bộ chuyên trách làm công tác Đảng, đoàn thể.
Tql của các đối tượng trên được tính theo định biên của từng loại đối tượng hoặc tính
theo tỉ lệ (%) so với mức lao động sản xuất (T sx). Định biên hoặc tỷ lệ % lao động
quản lý là do Bộ , Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương, hoặc hội
đồng quản trị (đối với doanh nghiệp thành lập theo Quyết định 91/TTg ngày 7/3/1994)
quy định. Riêng biên chế Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và bộ phận giúp việc Hội
đồng Quản trị theo quy định của điều lệ.
Đối với doanh nghiệp có các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc , hoặc vừa hạch
toán phụ thuộc vừa hạch toán độc lập nhưng chỉ xây dựng một mức lao động tổng hợp
cho đơn vị sản phẩm thì Tql đưa ngay vào mức lao động tổng hợp.
Đối với doanh nghiệp có các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc và hạch toán độc
lập nhưng có các mức lao động tổng hợp cho các sản phẩm khác nhau thì T ql được
phân bổ cho các đơn vị thành viên do Hội đồng quản trị (đối với doanh nghiệp có Hội
đồng Quản trị) hoặc giám đốc doanh nghiệp quy định.
Cách 2: Xây dựng định mức theo số lao động cần thiết.
Các doanh nghiệp chưa có điều kiện xây dựng định mức lao động theo cách 1 thì tạm
thời xây dựng mức lao động theo số lao động cần thiết:
Sau khi xác định rõ nhiệm vụ sản xuất và phương án sản phẩm cân đối các điều kiện,
xác định được thông số kỹ thuật và khối lượng từng loại sản phẩm thì phải tiến hành
chấn chỉnh và cải tiến tổ chức sản xuất và tổ chức lao động theo những kinh nghiệm
tiên tiến đối với từng dây chuyền hoặc toàn bộ doanh nghiệp. Trên cơ sở đó tính ra số
lượng lao động cần thiết tối đa hợp lý cho từng bộ phận và toàn bộ doanh nghiệp và
tính quy đổi ra tổng thời gian định mức. Từ đó phân bố tổng quỹ thời gian này theo tỷ
trọng khối lượng sản phẩm của từng loại mặt hàng để có mức lao động cho từng loại
đơn vị sản phẩm.

Trong quá trình xây dựng định mức lao động theo 2 cách nói trên, ngoài phần định
mức theo các loại thời gian nói trên, có thể còn có các nhân tố khác ảnh hưởng trực
tiếp đến hao phí lao động mà chưa lường hết được, cho nên trong một số trường hợp
được phép tính thời gian một số nhân tố ảnh hưởng gọi là hệ số điều chỉnh bổ sung hay
gọi là hệ số không ổn định của mức. Khi tính hệ số điều chỉnh bổ sung này cần thuyết
minh rõ nhân tố ảnh hưởng để tính hệ số đó.

Sinh viên: Nguyễn Thị Thảo

21

Lớp: TCNH 1- K5


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa: Quản lý kinh doanh

2.5.3. Các hình thức trả công lao động ở doanh nghiệp
Tùy vào điều kiện, đặc điểm sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp mà họ sẽ lựa chọn
ra các hình thức trả lương cho nhân viên của mình sao cho phù hợp. Trong thực tế, thì
tồn tại hai hình thức trả công phổ biến nhất là:
2.5.3.1. Hình thức trả công theo thời gian

-

Là hình thức trả lương căn cứ vào mức lương cấp bặc hoặc chức vụ và thời gian
làm việc của công nhân viên chức.

-


Hiện nay ở Việt Nam có 4 loại lương tả theo thời gian đó là: lương thánh, lương
tuần, lương ngày, lương giờ.

-

Ưu điểm:
+ Dễ hiểu, dễ quản lý
+ Tạo điều kiện cho người quản lý, công nhân có thể tính toán tiền công
một cách dễ dàng.
+ Các mức thời gian được sử dụng cũng như ghi chép về số lượng sản
phẩm sản xuất thực tế của cá nhân chỉ là nhằm mục đích kiểm tra chứ
không dùng để tính toán trực tiếp tiền công, tiền lương.

-

Nhược điểm:
+ Trong hình thức tả lương này, thu nhập của người lao động chưa gắn với
kết quả lao động mà họ đã đạt được trong thời gian làm việc.

2.5.3.2. Hình thức trả công theo sản phẩm

-

Là hình thức trả lương dựa trên cơ sở số lượng sản phẩm giao nộp cho người
lao động, đơn giá trả lương, chất lượng sản phẩm quy định. Như vậy, tiền lương
của công nhân phụ thuộc vào số lượng sản phẩm đã nghiệm thu hoặc khối
lượng công việc đã hoàn thành.

-


Ưu điểm:

+ Quán triệt nguyên tắc trả lương theo lao động, vì tiền lương mà người lao động
nhận được phụ thuộc vào số lượng và chất lượng sản phẩm đã hoàn thành. Đây là
nhân tố quan trọng thúc đẩy tăng năng suất lao động.
+ Trả lương theo sản phẩm có tác đụng khuyến khích người lao động ra sức học
tập nâng cao trình độ tay nghề, tích lũy kinh nghiệm, rèn luyện kỹ năng, phát huy
sáng tạo…để nâng cao khả năng làm việc và năng suất lao động.
+ Trả lương theo sản phẩm có vaia trò đóng góp vào việc không ngừng hoàn thiện
công tác quản lý, nâng cao tính tự chủ, chủ đông làm việc của người lao động và
tập thể người lao động.
+ Việc tính toán tiền công dễ dàng và có thể giải thích dễ dàng với người lao
động.
-

Nhược điểm:

+ Việc trả công theo sản phẩm có thể dẫn đến tình trạng người lao động ít quan
tâm đến chất lượng sản phẩm, tiết kiệm nguyên vật liệu, sử dụng hợp lý máy

Sinh viên: Nguyễn Thị Thảo

22

Lớp: TCNH 1- K5


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội


Khoa: Quản lý kinh doanh

móc. Nhiều trường hợp người lao động không muốn đòi hỏi trình độ lành nghề
cao vì khó vượt mức lao động.
+ Trong những giờ ngừng việc vì lý do từ phái doanh nghiệp: dây tryền bị ngừng
trệ, thiếu nguyên vật liệu, máy móc thiết bị hỏng…người lao động không được
hưởng tiền công theo thời gian hoặc một lượng tiền mà họ bỏ ra đáng ra họ có
thể kiếm được trong khoảng tời gian đó.
Do vậy việc trả công theo sản phẩm chỉ phù hợp với công việc mà ở đó
dây chuyền sản xuất đảm bảo liên tục, các công việc có thể định mức được, có
tính lặp đi lặp lại và không đòi hỏi trình độ tay nghề cao, năng suất lao động
phụ thuộc chủ yếu vào sự lỗ lực của người lao động và việc tăng năng suất lao
động không gây ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm.

2.6. Những vấn đề về huy động vốn và sử dụng vốn trong doanh nghiệp
2.6.1. Tổng quan về vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Để kinh doanh, trước hết cần có vốn, vốn đầu tư ban đầu và vốn bổ sung để
mở rộng sản xuất, kinh doanh. Vốn kinh doanh được hình thành từ nhiều nguồn vốn
khác nhau. Căn cứ vào nguồn hình thành vốn, người ta cũng phân chia xí nghiệp theo
nhiều loại khác nhau. Các nguồn hình thành vốn bao gồm: Vốn do nhà nước cấp (vốn
NSNN) vốn do chủ kinh doanh bỏ ra, vốn liên doanh và vốn huy động. Việc bảo toàn
và phát triển vốn được thực hiện bằng các nguồn doanh thu bán hàng hoặc cung cấp
dịch vụ (khấu hao và hoàn vốn lưu động) và từ các nguồn huy động bổ sung khác.
Nói chung, ở mỗi xí nghiệp, các nguồn vốn không đồng nhất, mà rất đa dạng và
phong phú. Do đó khái niệm các loại xí nghiệp được hình thành căn cứ vào nguồn
vốn chỉ có ý nghĩa tương đối.
Vốn NSNN được cấp phát cho các xí nghiệp của nhà nước. Trước đây nguồn
vốn này rất lớn và chiếm phần quan trọng trong tổng số chi ngân sách của chính phủ.
Với chính sách mở rộng hoạt động của các thành phần kinh tế và đổi mới cơ chế
quản lý tài chính đối với khu vực kinh tế quốc dân, nguồn vốn cấp phát của NSNN

cho đầu tư XDCB sẽ được thu hẹp về tỷ trọng và khối lượng. Nguồn vốn bổ sung
hoặc hoàn bù của các xí nghiệp quốc doanh cũng được huy động từ nền kinh tế mà
cấp phát từ NSNN như trước đây.
Thực tiễn hơn 11 năm đổi mới vừa qua cho thấy, vấn đề bức xúc của doanh
nghiệp nước ta thiếu vốn để trang bị và đổi mới những công nghệ hiện đại. Mặt khác,
hiệu quả sử dụng đồng vốn cũng chưa cao, đặc biệt là các doanh nghiệp trong lĩnh
vực công nghiệp. Trong nhiều năm trước đây do cơ chế tập trung quan liêu bao cấp
chi phối, nên quá trình tích tụ và tập trung vốn trong công nghiệp không được quan
tâm đẩy mạnh.


Một là: Vốn không chỉ biểu hiện bằng hiện vật hoặc dưới dạng tiền tệ.



Hai là: Trong nền kinh tế thị trường, vốn không chỉ là những lượng tiền mặt
nhất định trực tiếp đầu tư sinh lợi nhuận mà còn là giá trị của những tài sản hữu hình
và vô hình tham gia vào các quá trình sản xuất.



Ba là: Tiền chỉ là vốn nếu nó được tích lũy có mục đích đầu tư sinh lợi và cũng
chỉ trở thành vốn đầu tư để phát triển kinh tế nếu như trong nền kinh tế đó có đủ khả

Sinh viên: Nguyễn Thị Thảo

23

Lớp: TCNH 1- K5



Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa: Quản lý kinh doanh

năng để sản xuất ra tư liệu sản xuất, có đủ khả năng chuyển đổi các khoản tiền tiết
kiệm thành những tư liệu sản xuất trên thị trường trong nước và quốc tế.
Vốn biểu hiện bằng tiền là nguồn vốn linh hoạt nhất, nhưng phải là tiền vận động đi
vào sản xuất công nghiệp một cách có hiệu quả.
2.6.2. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng vốn
Bảng 2.4: Chỉ tiêu về khả năng sinh lời của công ty
Đơn vị: Triệu đồng
STT

Chỉ tiêu

1
2
3
4

Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu
Vốn chủ sở hữu
Tài sản
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu- ROS
(%), (1/2)
Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu –
ROE (%), (1/3)
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản –

ROA (%), (1/4)

5
6
7

Năm
2010
21,5
907
5020
7036,5

Năm
2011
34
3544
5053,5
7897

Năm
2012
59
4984,5
5117,5
7906,5

2,37

0,96


1,18

0,43

0,67

1,15

0,31

0,43

0,75

Nhận xét:
Từ bảng trên ta nhận thấy, lợi nhuận và doanh thu đều tăng. Năm 2011, lợi
nhuận tăng 12,5 triệu, doanh thu tăng 2637 triệu so với năm 2010. Năm 2012, lợi
nhuận tăng 25 triệu, doanh thu tăng 1440,5 triệu so với năm 2011. Điều đó đồng nghĩa
với việc công ty làm ăn có hiệu quả tức là công ty hiệu quả trong việc sử dụng vốn.
Với việc chỉ tiêu ROA tăng qua 3 năm, đó là một biểu hiện tích cực với công ty,
nó thể hiện công ty đang đi đúng hướng về việc sử dụng vốn để nâng cao việc hiệu quả
trong kinh doanh. Đòi hỏi công ty phải luôn đề ra các biện pháp, kế hoạch không
ngừng tăng thêm doanh thu, lợi nhuận cho doanh nghiệp. Đó là tích cực đầu tư theo
quy mô chiều rộng và chiều sâu, đổi mới công nghệ, thiết bị, dây chuyền sản xuất.
Công ty xây dưng , lắp ráp nên việc TSCĐ chiếm một phần lớn là điều hoàn
toàn dễ hiểu, TSCĐ vừ đóng góp thêm vào lợi nhuận, donh thu, và thời gian thu hồi
vốn cho doanh nghiệp.

Sinh viên: Nguyễn Thị Thảo


24

Lớp: TCNH 1- K5


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa: Quản lý kinh doanh

Bảng 2.5: Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Đơn vị : Triệu đồng

Chỉ tiêu

2010

2011

Năm
2011/2010

2012

%
1.VCĐ bình quân
2.Doanh thu thuần
3.Lợi nhuận trước thuế
4.Hiệu suất sử dụng
VCĐ (2/1)

5.Hàm lượng VCĐ (1/2)
6.Hiệu quả sử dụng
VCĐ (3/1)

Chênh
lệch

Năm
2012/2011
%

Chênh
lệch

2448
907
31,5

3378,5
3544
50

2966
4984,5
87

38,01 930,5 -12,21 -165
290,74 2637 40,64 1440,5
58,73 29,365 74
37


0,37

1,05

1,68

183,78

0,68

2,70

0,95

0,95

-64,81

-1,75 -37,89 -0,36

0,013

0,015

0,030

15,38

0,002


60
100

0,63
0,015

Từ bảng số liệu trên ta nhận thấy các chỉ tiêu:
-

Hiệu suất sử dụng vốn từ năm 2010, 2011, 2012 đều tăng, cụ thể năm 2011 tăng
183,78% tương ứng với 0,68 so với năm 2010. Năm 2012 tăng 60% tương ứng với
0,63 so với năm 2011.

-

Hiệu quả sử dụng vốn cũng tăng trưởng rất ổn định, năm 2011 tăng 15,38% tương
ứng với 0,002 so với năm 2010. Năm 2012 tăng 100% tương ứng với 0,015 so với
năm 2011.

Qua bảng phân tích chỉ tiêu đánh giá tình hình sử dụng vốn của công ty, ta thấy
được tốc độ phát triển của công ty đạt được là do công ty tích cực trong việc nắm bắt
thị trường, tạo uy tín với khách hàng về sản phẩm xây dựng, lắp ráp, sửa chữa, dịch vụ
mới. Bên cạnh đó công ty còn có đội ngũ lãnh đạo với trình độ chuyên môn nghiệp vụ
cao, tổ chức thực hiện thực hiện những kế hoạch, phương án mới một cách mềm dẻo
linh hoạt. Đội ngũ công nhân có ý thức trách nhiệm cao trong sản xuất đã giúp cho
công ty đạt được lợi nhuận tối ưu. Và công ty biết cách sử dụng và nâng cao hiệu quả
vốn đem lại doanh thu và lợi nhuận cao hơn năm trước.
2.6.2. Phương hướng và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp

-

Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định:

+ Sử dụng đòn bẩy kinh tế nhằm kích thích gắn liền với trách nhiệm tài chính.
Thưởng phạt về bảo quản, sử dụng TSCĐ, nghiên cứu phát minh sáng chế ứng
dụng khoa học kỹ thuật trong SXKD.
+ Đảm bảo khả năng tài chính nhằm thực hiện quyết định đầu tư dài hạn để tăng
quy mô và điều chỉnh cơ cấu TSCĐ.
+ Nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ từ đó giảm bớt TSCĐ và nắm vững TSCĐ hiện
có đang sử dụng, chưa dùng, không cần dùng để giải phóng (thanh lý, nhượng
bán) những TSCĐ ứ đọng. Mặt khác, tài chính doanh nghiệp phải tham gia xây

Sinh viên: Nguyễn Thị Thảo

25

Lớp: TCNH 1- K5


×