Tải bản đầy đủ (.docx) (107 trang)

Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại công ty cổ phần tôn mạ VNSTEEl thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (704.32 KB, 107 trang )

Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
.........................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Hà Nội, ngày…..tháng…..năm 2013
Đại diện đơn vị thực tập

Lê Thị Huyền Trang
Lớp KT20 K12

Báo Cáo Thực Tập


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
.........................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Hà Nội, ngày…..tháng…..năm 2013
Giáo viên hướng dẫn

Lê Thị Huyền Trang
Lớp KT20 K12

Báo Cáo Thực Tập


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

MỤC LỤC

Lê Thị Huyền Trang

Lớp KT20 K12

3

Báo Cáo Thực Tập


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
CPBH

Chi phí bán hàng

CPQLDN

Chi phí quản lý doanh nghiệp

NN

Nhà nước

VL, TB

Vật liệu, thiết bị

BHXH


Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

NVL

Nguyên vật liệu

VL

Vật liệu

CCDC

Công cụ dụng cụ

TSCĐ

Tài sản cố định


GTGT

Giá trị gia tăng

Lê Thị Huyền Trang
Lớp KT20 K12

4

Báo Cáo Thực Tập


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây, kinh tế Việt Nam đang từng bước hoà nhập với
sự phát triển chung của kinh tế thế giới. Điều đó đã và đang tạo ra nhiều cơ hội
cũng như các thách thức lớn với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế
của nước ta. Để tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nền
kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp cần thiết phải hợp lý hoá trong mọi
khâu của quy trình sản xuất, cũng như phải nâng cao tính khoa học, hợp lý trong
bộ máy quản lý sản xuất của mình,cải tiến về số lượng cũng như chất lượng cho
sản phẩm của mình để đáp ứng được thị hiếu ngày càng cao của người tiêu
dùng.
Bên cạnh những yếu tố trên, kế toán là công cụ vô cùng quan trọng để quản
lý, điều hành các hoạt động kinh tế và kiểm tra bảo vệ tài sản, sử dụng nguồn
vốn nhằm bảo đảm quyền chủ động trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Những báo cáo của kế toán cung cấp thông tin quan trọng cho bộ máy

quản lý nội bộ cũng như những đối tượng bên ngoài cần quan tâm.
Trong quá trình học tập và nghiên cứu tại khoa Kế toán_Kiểm toán trường
Đại Học Công Nghiệp Hà Nội em đã được trang bị một vốn kiến thức chuyên
môn khá toàn diện về chuyên ngành kế toán tổng hợp. Tuy nhiên thực tế công
tác hạch toán kế toán ở các doanh nghiệp rất đa dạng tuỳ thuộc vào quy mô hoạt
động, tính chất ngành nghề và yêu cầu quản trị của từng doanh nghiệp. Do vậy
nhà trường đã không những tạo điều kiện cho chúng em được trang bị kiến thức
mà còn được học hỏi thực tiễn qua thời gian thực tập tại các doanh nghiệp.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Tôn Mạ VNsteel Thăng
Long em đã thu thập được nhiều kinh nghiệm thực tế rất hữu ích. Trong giai
đoạn thực tập tổng hợp ban đầu em đã nghiên cứu và có cái nhìn tổng quan về
quy mô hoạt động, đặc điểm ngành nghề kinh doanh cũng như công tác tổ chức
quản lý nói chung và công tác hạch toán kế toán nói riêng tại đơn vị. Bước đầu

Lê Thị Huyền Trang
Lớp KT20 K12

5

Báo Cáo Thực Tập


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

hình thành đánh giá chủ quan về những ưu thế cũng như những bất cập của đơn
vị. Tất cả những kết quả nghiên cứu đã được em ghi chép trong báo cáo sau đây.
Báo cáo gồm 3 phần:
Phần 1: Tổng quan chung về Công ty Cổ phần Tôn Mạ VNSTEEL Thăng

Long.
Phần 2: Tình hình thực tế về hạch toán các nghiệp vụ kế toán tại Công ty
Cổ phần Tôn Mạ VNTSEEL Thăng Long.
Phần 3: Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại
Công ty Cổ phần Tôn Mạ VNSTEEl Thăng Long.
Trong quá trình thực tập em xin chân thành cảm ơn Cô giáo Lê Thị Ngọc
Mai cùng toàn thể cán bộ nhân viên phòng Kế toán Công ty Cổ phần Tôn Mạ
VNSTEEL Thăng Long đã giúp em trong quá trình tìm hiểu, thu thập thông tin
về công ty cũng như những nghiệp vụ kế toán áp dụng để hoàn thành báo cáo
này.
Tuy nhiên, do hạn chế về kiến thức nên bài viết không tránh khỏi những sai
sót. Em rất mong được sự tham gia chỉ bảo, giúp đỡ của các thầy cô và các bạn
để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!!!
PHẦN 1: TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TÔN MẠ
VNSTEEL THĂNG LONG
1.

Sự hình thành và phát triển:

Công ty cổ phần Tôn mạ VNSTEEL thăng Long
Trụ sở công ty: Lô 14 KCN Quang Minh Mê Linh, Hà Nôi
Văn phòng: KCN Quang Minh Mê Linh, Hà Nôi
Số điện thoại: 04.25840648
Lê Thị Huyền Trang
Lớp KT20 K12

6

Báo Cáo Thực Tập



Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Email:
Website: www.vnsteelthanglong.vn
Công ty cổ phần tôn mạ vnsteel thăng long là công ty con của tổng công ty thép
Việt Nam.
Tên ngân hàng thương mại cung cấ tín dụng: Ngân hàng ACB
Công ty cổ phần tôn mạ vnsteel thăng long là đơn vị thành viên thuộc
tổng công ty thép Việt Nam( STEEL)- doanh nghiệp nhà nước sản xuất và kinh
doanh thép lớn nhất việt Nam. Giáy phép kinh doanh số 279/GP-BC của cục báo
chí bộ VHTT cấp ngày 12.09.2006
Công ty đi vào hoạt động với số vốn còn hạn chế, lực lượng lao động còn ít
nên gặp nhiêu khó khăn do sức cạnh tranh khốc liệt của nên kinh tế thị trường.
song với nỗ lực của bân lãnh đạo công ty đã đưa công ty thoát khỏi những khó
khăn và đath được những thành tích đáng kể, chất lượng sản phẩm của công ty
ngày được nâng cao tạo niềm tin cho khách hang. Với mục tiêu chiến lược phát
triển bền vững, tốc đôh tăng trưởng cao, thỏa man tối đa nhu cầu của khách
hang, công ty cổ phần Tôn Mạ VNSTEEL Thăng Long ngày càng khẳng định
được uy tín và vị thế của minh ttrong thị trương kinh doanh mặt hang tôn mạ mà
mạ kẽm, không ngừng đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm cùng với đội ngũ
nhân viên nhiệt huyết đam mê công ty đẫ thu được những thành tựu đáng kể.
Ngành nghề hoạt động sản xuất kinh doanh:
Sản xuất tôn mạ kẽm, mạ màu các loại. dây chuyền được sản xuất tại Cộng Hòa
2.

-


-

Liên Bang Đức và Italy.
Sản phẩm tôn mạ màu, mạ kẽm.
3. Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty:
3.1.
Sơ đồ:

Lê Thị Huyền Trang
Lớp KT20 K12

7

Báo Cáo Thực Tập


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán



Sơ đồ 1: Bộ máy quản lý của Công ty
3.2.
Chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của từng bộ phận:
Đại hội đồng cổ đông là bộ phận có quyền lực nhất công ty. Có thể bầu, miễn




nhiệm, bãi nhiệm thành viên hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát.….
 Hội đồng quản trị:
• Quyết định kế hoạch, chiến lược trung và dài hạn của công ty
• Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty
• Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ
Giám sát, chỉ đạo ban Giám đốc và người quản lý khác trong hoạt động hằng



ngày của công ty
Giám đốc: là người lên kế hoạch và điều hành mọi hoạt động của công ty, là
người chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty, đồng thời là người đại
diện hợp pháp của công ty trước pháp luật.
Lê Thị Huyền Trang
Lớp KT20 K12

8

Báo Cáo Thực Tập


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán



Phó giám đốc sản xuất: là người hỗ trợ Giám đốc trong việc quản lý công ty,




quản lý khu sản xuất, chất lượng sản phẩm. Chịu trách nhiệm về kỹ thuật.
Phó giám đốc kinh doanh:Làngười đóng góp cho Giám đốc những chiến lược



kinh doanh như mở rộng quy mô, ngành nghề…
Ban kiểm soát:thay mặt đại hội đồng cổ đông giám sát, đánh giá công tác điều



hành, quản lý của hội đồng quản trị và ban giám đốc

Phòng tài chính-kế toán:
• Theo dõi doanh thu, công nợ của khách hàng.
Theo dõi tình hình nghĩa vụ nộp thuế cho ngân sách nhà nước, kiểm tra, xem xét
các đơn vị thành viên về mặt cung ứng hàng hóa, lập hóa đơn chứng từ theo



đúng nghĩa vụ quy định.
Theo dõi tình hình thu, chi và thanh toán tiền mặt, tiền gửi cho các đối tượng



liên quan.
• Lập đầy đủ chính xác các chứng từ thanh toán cho khách hàng.
Theo dõi thanh toán các khoản tạm ứng, các khoản phải thu khác, chi phí trả




trước cho từng đối tượng.
Tính lương và BHXH phải trả cho cán bộ công nhân viên trong công ty, cuối



tháng lập bảng phân bổ tiền lương.
Lập báo cáo tài chính, cung cấp số liệu cho nhà quản trị cũng như các nhà đầu



tư, và cơ quan Nhà nước.
Phòng tổ chức hành chính có chức năng tổ chức lao động trong biên chế, điều
động cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp, giải quyết các chế độ chính



sách, tổ chức công việc hành chính, chuyển giao công văn giấy tờ.
Phòng kinh kế hoạch kinh doanh có nhiệm vụ xem xét tình hình kinh doanh, lỗ
lãi của công ty. Tính khả thi của các đơn hàng, các hợp đồng kinh tế. Nghiên
cứu thị trường tìm kiếm cơ hội mở rộng đầu tư trong ngành nghề chuyên môn và
các ngành nghề mới... Lên kế hoạch, chiến lược đầu tư của Công ty ở các lĩnh



vực khác nhau.
Phòng kiểm tra- sản xuất- an toàn có nhiệm vụ quản lý và bảo dưỡng cấp phát
trang thiết bị, vật tư đảm bảo cho sản xuất và cung cấp các mặt hàng ra thị
trường, kiểm tra chất lượng sản phẩm, và các trang thiết bị phục vụ cho sản xuất
đảm báo đúng tiến độ.

4.
4.1.

Tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty:
Sơ đồ:

Lê Thị Huyền Trang
Lớp KT20 K12

9

Báo Cáo Thực Tập


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Phương án

Kiểm tra chất
lượng

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

NVL đầu vào

Thành phẩm

Xưởng gia
công

Xưởng xử lý làm

sạch tôn

Xưởng chế biến
và sản xuất

Sơ đồ 2: sơ đồ tổ chức sản xuất
4.2.

Giải thích quy trình sản xuất:
Sau khi phòng kinh doanh tìm được khách hàng, sẽ triển khai ký kết hợp

đồng. Sau đó các thông tin sẽ được chuyển đến phòng kế hoạch và đầu tư để lên
phương án sản xuất. Sau khi đã có phương án sản xuất, phòng kỹ thuật,VL,TB
sẽ triển khai cung cấp gỗ đầu vào cho các xưởng làm sạch tôn. Sau khi tôn được
xử lý sẽ được chuyển sang các xưởng chế biến. Ở đây, tùy vào từng hợp đồng để
cho ra những sản phẩm mẫu mã khác nhau. Sau khi sản phẩm hoàn thành sẽ
được chuyển đến các xưởng gia công để đánh mạ kẽm mạ màu, phun sơn tạo
màu sắc, mẫu mã phù hợp. Thành phẩm hoàn thành sẽ được bộ phận KCS của
phòng kỹ thuật tiến hành đánh giá chất lượng.

Lê Thị Huyền Trang
Lớp KT20 K12

10

Báo Cáo Thực Tập


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
5.


Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Tình hình sản xuất kinh doanh 3 năm gần đây:

T
T

Chỉ tiêu

Đơn
vị

Năm
2009

Năm
2010

6 tháng đầu năm
2011

1

Tổng số
CB, CNV

Người

395


480

500

2

DT thuần

Đồng

3

Giá vốn

Đồng

4

Lãi gộp

Đồng

195.784.358.23
5
187.390.586.32
9
8.393.771.906

260.012.543.14

6
229.001.869.46
5
13.010.673.681

187.246.785.35
4
180.214.674.89
0
7.032.110.464

5

CPBH &
CPQLDN

Đồng

880.984.673

1.203.985.462

626.891.254

6

Nộp ngân
sách NN

Đồng


1.890.463.098

2.420.761.784

1.135.341.785

7

Lợi nhuận
thuần

Đồng

5.622.324.135

9.385.926.435

5.269.877.425

Đồng

50.000.000.000

50.000.000.000

50.000.000.000

Đồng


23.760.000.000

23.760.000.000

23.760.000.000

Đồng

27.989.000.000

29.720.000.000

29.694.000.000

Đồng/
người/
năm

30.000.000

32.200.000

36.600.000

8
9
10

11


Vốn điều
lệ
Vốn cố
định
Vốn lưu
động
Thu nhập
bình quân

Bảng 1: Tình hình tài chính 3 năm gần đây của Công ty

Lê Thị Huyền Trang
Lớp KT20 K12

11

Báo Cáo Thực Tập


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

PHẦN 2: HẠCH TOÁN CÁC NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN TÔN MẠ VNSTEEL THĂNG LONG
1. Những vấn đề chung về
1.1.
Hình thức kế toán:

hạch toán kế toán tại Công ty:


Hiện nay công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung


Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung
Đặc trưng cơ bản của hình thức nhật ký chung đó là tất cả các nghiệp vụ

kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ
nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định
khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi
sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.


Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung
(1) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ

ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số
liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán
phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ
Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết
liên quan.
Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào
các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật
ký đặc biệt liên quan. Định kỳ (3, 5, 10... ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ khối lượng
nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào
các tài khoản phù hợp trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp
vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có).
(2) Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân
đối số phát sinh.


Lê Thị Huyền Trang
Lớp KT20 K12

12

Báo Cáo Thực Tập


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng
tổng hợp chi tiết (được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các
Báo cáo tài chính.
Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng
cân đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có
trên sổ Nhật ký chung (hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau
khi đã loại trừ số trùng lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ.
1.2.
1.2.1.

Tổ chức bộ máy kế toán trong Công ty:
Sơ đồ:

Kế toán
trưởng

Kế toán
tổng hợp


Kế toán
thanh
toán,
công nợ

Kế toán
tiền
lương

Kế toán
CCDC,
NVL,
TSCĐ

Thủ
quỹ

Sơ đồ 3: Tổ chức bộ máy kế toán
1.2.2.

Mối quan hệ giữa các bộ phận kế toán:

Mỗi bộ phận kế toán có nhiệm vụ, chức năng khác nhau nhưng lại có mối
quan hệ vô cùng chặt chẽ với nhau. Một nghiệp vụ kế toán xảy ra sẽ liên quan
đến nhiều bộ phận kế toán khác nhau. Các bộ phận kế toán sẽ sử dụng kết quả
của nhau để hoàn thành việc hạch toán các nghiệp vụ. Một bộ phận kế toán
không thể hoạt động độc lập, tách rời các bộ phận còn lại. Tóm lại, các bộ phận
kế toán trong phòng kế toán phải có mối liên hệ chặt chẽ với nhau để tạo nên
tính thống nhất, chính xác và kịp thời trong hạch toán, kế toán.

Lê Thị Huyền Trang
Lớp KT20 K12

13

Báo Cáo Thực Tập


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
1.2.3. Quyền hạn, nhiệm
- Kế toán trưởng:
+ Nhiệm vụ:

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

vụ của từng bộ phận kế toán:



Hướng dẫn, chỉ đạo nhân viên phòng kế toán hạch toán kế toán theo đúng pháp



lệnh kế toán hiện hành.
Tổ chức, điều hành các thành viên trong phòng làm việc tuân thủ theo các



nguyên tắc của luật kế toán.
Thiết kế, hướng dẫn ghi chép, cập nhật các dữ liệu chi phí đối với các bộ phận




liên quan.
Thu thập các dữ liệu sản xuất kinh doanh toàn công ty. Thống kê, phân tích và



thiết lập báo cáo tài chính tháng, quý, năm.
Kiểm tra toàn bộ số liệu của hệ thống kế toán để thiết lập dự toán ngân sách,



phân tích tài chính.
Kiểm soát thường xuyên hệ thống quản lý chi phí nội bộ của các bộ phận, phân
xưởng.
+ Quyền hạn:





Kế toán trưởng có quyền độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ kế toán,



Phân công và chỉ đạo trực tiếp tất cả các kế toán viên của công ty;

Có quyền yêu cầu tất cả các bộ phận trong công ty chuyền đầy đủ, kịp thời
những tài liệu, số liệu cần thiết cho công việc kế toán và kiểm tra của kế toán




trưởng;
Các báo cáo kế toán, các hợp đồng kinh tế, dịch vụ, các chứng từ tín dụng, các
tài liệu có liên quan đến việc thanh toán, trả lương, trả tiền thưởng, thu chi tiền



mặt… đều phải có chữ ký của kế toán trưởng mới có giá trị pháp lý;
Kế toán trưởng không được lập, ký hoặc duyệt các báo cáo, chứng từ, tài liệu
khi không có ý kiến của Giám đốc, hoặc không phù hợp với các qui định hiện



hành của nhà nước.
- Kế toán thanh toán, công nợ:
+ Nhiệm vụ:
Theo dõi tất cả các khoản thanh toán trong sản xuất kinh doanh của công ty và



khách hàng bên ngoài.
• Quan hệ với ngân hàng.
• Thanh toán kịp thời, đúng hạn.
Thực hiện, chấp hành các báo cáo, những công việc được giao cho kế toán
trưởng
Lê Thị Huyền Trang
Lớp KT20 K12


14

Báo Cáo Thực Tập


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán



Quyền hạn:
Được quyền yêu cầu mọi đối tượng thanh toán các chứng từ, hóa đơn phải đảm



bảo tính pháp lý theo quy định của nhà nước.
Được quyền đề xuất những yêu cầu phục vụ cho công việc và thực hiện công



việc được giao.
- Kế toán tiền lương:
+ Nhiệm vụ:
Tổ chức ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ tình hình hiện có và sự biến động

+

về số lượng và chất lượng lao động, tình hình sử dụng thời gian lao động và kết



quả lao động
Tính toán chính xác, kịp thời, đúng chính sách chế độ về các khoản tiền lương,



tiền thưởng, các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động.
Thực hiện việc kiểm tra tình hình chấp hành các chính sách, chế độ về lao động
tiền lương, bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm ý tế (BHYT) và kinh phí công
đoàn (KPCĐ). Kiểm tra tình hình sử dụng quỹ tiền luơng, quỹ BHXH, BHYT,



KPCĐ.
Tính toán và phân bổ chính xác, đúng đối tượng các khoản tiền lương, khoản



trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh
Lập báo cáo về lao động, tiền lương , BHXH, BHYT, KPCĐ thuộc phạm vi
trách nhiệm của kế toán. Tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền



lương, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.
+ Quyền hạn:
• Kiến nghị lãnh đạo xử lý các trường hợp vi phạm luật lao động tiền lương,
chế độ BHXH, BHYT, KPCĐ
Tham mưu nghiệp vụ kế toán – tài chính cho kế toán tổng hợp, kế toán trưởng.
- Kế toán CCDC, NVL, TSCĐ:

+ Nhiệm vụ:
• Theo dõi về mặt giá trị xuất nhập vật liệu.
• Nhận và báo cáo công việc kế toán vật liệu.
• Theo dõi việc sử dụng CCDC, TSCĐ
• Theo dõi việc trích lập khấu hao TSCĐ
+ Quyền hạn:
Được quyền yêu cầu các cá nhân, phòng ban cung cấp đầy đủ các chứng từ xuất



nhập vật liệu.
Được quyền từ chối hoặc yêu cầu chỉnh lại đối với các chứng từ nhập xuất vật



liệu không phù hợp về nội dung, số liệu không rõ ràng.
Được quyền yêu cầu thủ kho cung cấp số liệu liên quan đến vật liệu nhập xuất.



Lê Thị Huyền Trang
Lớp KT20 K12

15

Báo Cáo Thực Tập


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội


Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Thủ quỹ:
Nhiệm vụ:
Thực hiện việc thu chi tiền mặt
Quản lý tiền mặt hằng ngày, kiểm kê định kỳ.
Mở sổ ghi chép đầy đủ, rõ ràng, cập nhật và báo cáo lượng tiền thu chi hàng
+





ngày, hàng tháng.
+ Quyền hạn:
• Được quyền từ chối chi tiền khi không có chứng từ đầy đủ, hợp lệ.
• Được quyền đề xuất những yêu cầu phục vụ cho công việc được giao.
1.2.4. Chế độ, chính sách kế toán công ty đang áp dụng:
 Chế độ kế toán:
Doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày
20 tháng 03 năm 2006.
Chế độ kế toán gồm 4 phần:
Phần thứ nhất - Hệ thống tài khoản kế toán;
Phần thứ hai - Hệ thống báo cáo tài chính;


-

Phần thứ ba


- Chế độ chứng từ kế toán;

Phần thứ tư

- Chế độ sổ kế toán.

Chính sách kế toán:

Niên độ kế toán của doanh nghiệp bắt đầu từ ngày 1/1 đến ngày 31/12 hằng năm
( dương lịch)
-

-

Kỳ kế toán: 6 tháng.

Đơn vị tiền tệ sử dụng để lập chứng từ, ghi sổ kế toán trong kỳ kế toán là đồng
Việt Nam

-

Tỷ giá sử dụng trong quy đổi ngoại tệ: theo tỷ giá liên Ngân hàng do Ngân hàng
nhà nước Việt nam công bố.
-

-

Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên.

Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp nhập trước, xuất

trước ( FIFO)
-

Phương pháp tính thuế GTGT: khấu trừ

-

Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ: theo giá gốc.

Lê Thị Huyền Trang
Lớp KT20 K12

16

Báo Cáo Thực Tập


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
-

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: phương pháp đường thẳng.

1.3.
1.3.1.

Tổ chức hạch toán kế toán tại công ty:
Chứng từ kế toán sử dụng:


Doanh nghiệp sử dụng các chứng từ kế toán như:
∗ Hàng tồn kho:
- Phiếu nhập kho:
- Phiếu xuất kho:
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư:
- Bảng kê mua hàng
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
- Bảng phân bổ nguyên liệu, nhiên liệu,CCDC
- Biên bản kiểm kê vật tư, CC, sản phẩm, hàng
∗ Lao động tiền lương:
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng thanh toán tiền thưởng
- Giấy đi đường
- Bảng kê trích nộp các khoản theo lương
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
- Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH
∗ Bán hàng:
- Hóa đơn GTGT
- Hóa đơn dịch vụ cho thuê tài chính
∗ Tài sản cố định:
- Biên bản giao nhận TSCĐ
- Biên bản thanh lý TSCĐ
- Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ
- Biên bản kiểm kê TSCĐ
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
∗ Tiền tệ
- Phiếu thu
- Phiếu chi

- Giấy đề nghị tạm ứng
- Giấy thanh toán tiền tạm ứng
- Biên lai thu tiền
- Bảng kê chi tiền
1.3.2. Sổ sách kế toán:
- Sổ chi tiết:
+ Sổ chi tiết vật liệu.
+ Sổ chi tiết tạm ứng.

Lê Thị Huyền Trang
Lớp KT20 K12

17

Mẫu 01-VT
Mẫu 02-VT
Mẫu 03-VT
Mẫu 06-VT
Mẫu 04 – VT
Mẫu 07-VT
hóa
Mẫu 01a-LĐTL
Mẫu 01b-LĐTL
Mẫu 03-LĐTL
Mẫu 04-LĐTL
Mẫu 10-LĐTL
Mẫu 11-LĐTL
Mẫu 01GTGT-3LL
Mẫu 05TTC-LL
Mẫu 01-TSCĐ

Mẫu 02-TSCĐ
Mẫu 03-TSCĐ
Mẫu 04-TSCĐ
Mẫu 05-TSCĐ
Mẫu 06-TSCĐ
Mẫu 01-TT
Mẫu 02-TT
Mẫu 03-TT
Mẫu 04-TT
Mẫu 06-TT
Mẫu 09-TT

Báo Cáo Thực Tập


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Sổ chi tiết với người mua, người bán.
Sổ chi tiết tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
Sổ chi tiết chi phí bán hàng và QLDN.
Thẻ TSCĐ.
Sổ chi tiết TSCĐ
Sổ chi tiết thuế GTGT được khấu trừ
Sổ nhật ký đặc biệt: nhật ký mua hàng, nhật ký bán hàng, nhật ký chi tiền, nhật
+
+
+
+

+
+

+

ký thu tiền.
- Sổ tổng hợp:
+ Sổ nhật ký chung
+ Sổ cái.

Lê Thị Huyền Trang
Lớp KT20 K12

18

Báo Cáo Thực Tập


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Bảng cân đối số phát sinh

Lê Thị Huyền Trang
Lớp KT20 K12

19

Báo Cáo Thực Tập



Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu, kiểm tra:

Sơ đồ 4:Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán
Nhật ký chung
1.3.3.

Hệ thống tài khoản kế toán:

Tài khoản kế toán dùng để phân loại và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính theo nội dung kinh tế. Hệ thống tài khoản kế toán mà Công ty Cổ phần
Tôn Mạ VNTEEL Thăng Long sử dụng là hệ thống tài khoản được ban hành
theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính và thông tư 244/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009.
1.3.4.

Các loại báo cáo kế toán:

Hệ thống báo cáo tài chính giữa niên độ của Công ty bao gồm 4 loại với
biểu mẫu theo đúng quy định của chế độ hiện hành:
-


Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả kinh doanh
Thuyết minh báo cáo tài chính
Tờ khai tự quyết toán thuế TNDN

Mẫu B01- DN
Mẫu B02- DN
Mẫu B09- DN

Hệ thống báo tài chính năm của công ty bao gồm:
-

Bảng cân đối kế toán
Mẫu B01- DN
Báo cáo kết quả kinh doanh
Mẫu B02- DN
Bảng cân đối tài khoản
Thuyết minh báo cáo tài chính
Mẫu B09- DN
Tờ khai tự quyết toán thuế TNDN
Bảng kê tình hình nộp ngân sách nhà nước
Sau khi lập BCTC xong thì công ty sẽ nộp các báo cáo này cho đơn vị quản

lý thuế là chi cục thuế thành phố Hà Nội.
Lê Thị Huyền Trang
Lớp KT20 K12

20

Báo Cáo Thực Tập



Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

1.4.
Quan hệ của phòng kế toán trong bộ máy quản lý doanh nghiệp:
+ Giúp công ty thực hiện các chính sách về thuế, thống kê, kế toán chế độ

tiền lương đối với từng lao động. Tổ chức hạch toán trong công ty và chịu
trách nhiệm trước nhà nước và công ty về công tác kế toán tài cchinhs của
+

công ty.
Lập kế hoạch tài chính hàng năm cho đầu tư chiều sâu trong quá trình

+

kinh doanh.
Cung cấp thông tin cho ban giams đốc cũng như các phong ban.

2.

Các phần hành hạch toán kế toán doanh nghiệp:

2.1. Kế toán quản trị:
* Nội dung cơ bản của kế toán quản trị:
Xét theo quá trình kế toán quản trị trong mối quan hệ với các chức năng quản
lý:

-Chính thức hóa các mục tiêu của doanh nghiệp thành các chỉ tiêu kinh tế.
-Lập dự toán chung và dự toán chi tiết.
-Thu thập, cung cấp thông tin về kết quả thực hiện các mục tiêu.
-Lập báo cáo kế toán quản trị.
Sử dụng thông tin kế toán quản trị cho việc ra quyết đinh ngắn hạn, dài
hạn.
- Quyết định ngắn hạn là những quyết định liên quan đến việc sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trong khoảng thời gian ngắn nhất là một năm.
- Tiêu chuẩn chọn quyết định ngắn hạn:
Tiêu chuẩn về mặt kinh tế của việc chọn quyết định là hành động được dự
tính sẽ mang lại thu nhập cao nhất ( hoặc chi phí thấp nhất).

Lê Thị Huyền Trang
Lớp KT20 K12

21

Báo Cáo Thực Tập


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

- Phân tích thông tin thích hợp cho quá trình ra quyết định: Những thông tin mà
kế toán quản trị cung cấp cho quá trình ra quyết định cần phải đạt những tiêu
chuẩn cơ bản: Phù hợp, chính xác , kịp thời.
- Ứng dụng khái niệm thông tin thích hợp cho việc ra quyết định ngắn hạn:
+ Quyết định chấp nhận hay từ bỏ những đơn đặt hàng đặt biệt
+ Quyết định loại bỏ hay tiếp tục kinh doanh một bộ phận

+ Quyết định sản xuất hay mua ngoài
+ Quyết định nên bán hay tiếp tục sản xuất
+ Quyết định trong điều kiện năng lực sản xuất có giới hạn
-

Các quyết định đầu tư dài hạn thường đòi hỏi chi phí đầu tư lớn , thời gian
dài.

- Công ty đã sử dụng phương pháp kỳ hoàn vốn để lựa chọn một dự án đầu tư.
*Hệ thống chỉ tiêu quản lí chi phí và giá thành trong KTQT:
Trong công tác xây dựng cơ bản hạch toán chi phí sản xuất, tính đúng tính
đủ giá thành là rất cần thiết để hạn chế tình trạng thất thoát, lãng phí vật tư, tiền
vốn trong doanh nghiệp. Và một công cụ quản lý SXKD hữu hiệu đó là kế
toán, đặc biệt là kế toán chi phí và giá thành.
Đứng ở góc độ DN thì việc hạch toán đầy đủ chi phí và tính đúng giá thành
sản phẩm trước hết là liên quan mật thiết đến lợi ích của DN. Hạch toán đúng,
đủ chi phí và giá thành không những cho phép DN đề ra được những biện pháp
thích hợp, kịp thời tiết kiệm chi phí, hạ giá thành SP, nâng cao khả năng cạnh
tranh cho DN.
*Tổ chức kế toán quản trị trong công ty NVSTEEL Thăng Long.

Lê Thị Huyền Trang
Lớp KT20 K12

22

Báo Cáo Thực Tập


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội


Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Bộ phận kế toán quản trị có nhiệm vụ thu thập và xử lý thông tin để cung cấp
cho hoạt động quản trị của tổ chức. Bộ phận kế toán quản trị thường được chia
thành ba lĩnh vực:
- Kế toán dự toán: Có nhiệm vụ xây dựng các định mức tiêu chuẩn, lập dự toán
ngân sách và thực hiện đánh giá trách nhiệm của các cấp quản trị.
- Kế toán phân tích đánh giá: Có nhiệm vụ phân tích đánh giá kết quả thực hiện
của toàn bộ tổ chức và từng bộ phận trong tổ chức.
- Kế toán nghiên cứu dự toán: có nhiệm vụ thu thập thông tin liên quan đến các
ý tưởng tổ chức kinh doanh của nhà quản trị để cung cấp thông tin nhằm giúp
nhà quản trị có cơ sở lựa chọn phương án tối ưu.


Sự tách biệt giữa kế toán quản trị và kế toán tài chính

Do đối tượng sử dụng thông tin khác nhau, mục đích sử dụng thông tin khách
nhau nên giữa kế toán quản trị và kế toán tài chính có nhiều điểm khác biệt:
1. Đối tượng sử dụng thông tin: Với kế toán quản trị đối tượng sử dụng thông tin
là các thành viên bên trong doanh nghiệp: các chủ sở hữu, Ban giám đốc, Quản
lý viên, Giám sát viên vv.. Trong khi thông tin kế toán tài chính chủ yếu lại cung
cấp cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp như cổ đông, người cho vay,
khách hàng, nhà cung cấp và chính phủ (các cơ quan thuế, cơ quan quản lý tài
chính).
2. Nguyên tắc trình bày và cung cấp thông tin: Thông tin kế toán tài chính phải
tuân thủ nguyên tắc, chuẩn mực và chế độ hiện hành về kế toán của từng quốc
gia, kể cả các nguyên tắc, chuẩn mực quốc tế về kế toán được các quốc gia công
nhận. Trái lại,trong nền kinh tế thị trường, do yêu cầu phải nhạy bén và nắm bắt
nhanh các cơ hội kinh doanh đa dạng nên thông tin kế toán quản trị cần linh

hoạt, nhanh chóng và thích hợp với từng quyết định cụ thể của nguời quản lý,
không buộc phải tuân thủ các nguyên tắc, chuẩn mực của kế toán chung. Các
quy định của Nhà nước về kế toán quản trị (nếu có) cũng chỉ mang tính chất
Lê Thị Huyền Trang
Lớp KT20 K12

23

Báo Cáo Thực Tập


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

hướng dẫn
3. Tính pháp lý của kế toán: Kế toán tài chính có tính pháp lệnh (và tới đây sẽ
tuân thủ theo luật kế toán), nghĩa là hệ thống sổ, ghi chép, trình bày và cung cấp
thông tin của kế toán tài chính đều phải tuân theo các quy định thống nhất nếu
muốn được thừa nhận. Ngược lại, tổ chức công tác quản trị lại mang tính nội bộ,
thuộc thẩm quyền của từng doanh nghiệp phù hợp với các đặc thù quản lý, điều
kiện và khả năng quản lý cụ thể của từng doanh nghiệp.
4. Đặc điểm thông tin: Thông tin của kế toán tài chính chủ yếu dưới hình thức
giá trị. Còn thông tin của kế toán quản trị được biểu hiện cả hình thái hiện vật và
hình thái giá trị. Thông tin của kế toán tài chính là thông tin thực hiện về những
nghiệp vụ đã phát sinh, đã xảy ra. Trong khi đó, thông tin của kế toán quản trị
chủ yếu đặt trọng tâm cho tương lai vì phần lớn nhiệm vụ của nhà quản trị là lựa
chọn phương án, đề án cho một sự kiện hoặc một quá trình chưa xảy ra. Thông
tin kế toán tài chính chủ yếu là các thông tin kế toán thuần túy, được thu thập từ
các chứng từ ban đầu về kế toán. Trong kế toán quản trị, thông tin được thu thập

nhằm phục vụ cho chức năng ra quyết định của nhà quản lý và thường không có
sẵn, nên ngoài việc dựa vào hệ thống ghi chép ban đầu của kế toán, kế toán quản
trị còn phải kết hợp với nhiều ngành khoa học khác như thống kê hạch toán
nghiệp vụ, kinh tế học, quản lý để tổng hợp, phân tích và sử lý thông tin thành
dạng có thể sử dụng được.
5. Hình thức báo cáo sử dụng: Báo cáo được sử dụng trong kế toán tài chính là
các báo cáo kế toán tổng hợp (gọi là các báo cáo tài chính) phản ánh tổng quát
về sản nghiệp, kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong một thời kỳ (gồm
Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính) Báo cáo của kế toán quản trị
đi sâu vào từng bộ phận, từng khâu công việc của doanh nghiệp (như báo cáo
chi phí sản xuất và giá thành, báo cáo nợ phải trả, báo cáo nhập xuất tồn kho
vv..).
6. Kỳ báo cáo: Kỳ báo cáo của kế toán quản trị thường xuyên hơn và ngắn hơn
kỳ báo cáo của kế toán tài chính. Báo cáo của kế toán tài chính được soạn thảo
Lê Thị Huyền Trang
24
Báo Cáo Thực Tập
Lớp KT20 K12


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

theo định kỳ, thường là năm, còn báo cáo của kế toán quản trị được soạn thảo
thường xuyên theo yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
ĐIỂM GIỐNG NHAU
Kế toán tài chính và kế toán quản trị có nhiều điểm giống nhau, và là hai bộ
phận không thể tách rời của kế toán doanh nghiệp. Những điểm giống nhau cơ

bản là:
Kế toán quản trị và kế toán tài chính đều đề cập đến các sự kiện kinh tế trong
doanh nghiệp và đều quan tâm đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn sở hữu, doanh
thu, chi phí, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, quá trình lưu chuyển tiền tệ
của doanh nghiệp. Một bên phản ánh tổng quát và một bên phản ánh chi tiết, tỉ
mỉ của các vấn đề đó.
Kế toán quản trị và kế toán tài chính đều dựa trên hệ thống ghi chép ban đầu của
kế toán. Hệ thống ghi chép ban đầu là cơ sở để kế toán tài chính soạn thảo các
báo cáo tài chính định kỳ, cung cấp cho các đối tượng ở bên ngoài. Đối với kế
toán quản trị, hệ thống đó cũng là cơ sở để vận dụng, xử lý nhằm tạo ra các
thông tin thích hợp cho việc ra quyết định của các nhà quản trị. Kế toán quản trị
sử dụng rộng rãi các ghi chép hàng ngày của kế toán tài chính, mặc dù có khai
triển và tăng thêm số liệu cũng như nội dung của các thông tin.
Kế toán quả trị và kế toán tài chính đều biểu hiện trách nhiệm của người quản
lý. Kế toán quản trị thể hiện trách nhiệm của người quản lý cấp cao còn kế toán
quản trị thể hiện trách nhiệm của nhà quản lý các cấp bên trong doanh nghiệp.
Nói cách khác kế toán tài chính và kế toán quản trị đều dự phần vào quản lý
doanh nghiệp.


Mối quan hệ giữa kế toán quản trị và kế toán tài chính

Kế toán quản trị và kế toán tài chính có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Kế toán
quản trị giúp ban chỉ đạo doanh nghiệp cân nhắc và quyết định lựa chọn phương
án có hiệu quả kinh tế cao, sản xuẩt bằng cách nào, bán như thế nào, theo giá
nào làm thế nào để sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực và phát triển khả năng sản
Lê Thị Huyền Trang
Lớp KT20 K12

25


Báo Cáo Thực Tập


×