Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Hoàn thiện phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Trần Thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (333.78 KB, 87 trang )

Báo cáo tốt nghiệp kế toán

Lời nói đầu
Nền kinh tế thị trường luôn đặt ra cho những nhà quản lý nhiều vấn đề cấp
bách. Để tồn tại và phát triểt trong môi trường cạnh tranh đòi hỏi các nhà quản lý
doanh nghiệp phải làm thế nào để sử dụng các yếu tố đầu vào sao cho tiết kiệm và
hiệu quả với chi phí bỏ ra hợp lý và đúng đắn đảm bảo chất lượng đầu ra và có lợi
nhuận. Do vậy các nhà quản lý phải có chiến lược kinh doanh linh hoạt mà công cụ
giúp cho các nhà quản lý ra quyết định đó là kiểm soát được các yếu tố chi phí.
Kết hợp với các thông tin về cung cầu, giá cả trên thị trường, thông tin về ci
phí sản xuất giúp cho các nhà quản lý kinh doanh xác định được giá bán sản phẩm
hợp lý, tìm ra được một cơ cấu sản phẩm tối ưu, tận dụng được năng lực sản xuất
nó còn giúp cho các nhà quản lý xác định xem có nên thay đổi công nghệ sản xuất
không, mở rộng hay thu hẹp sản xuất ở mức độ nào?
Để sản xuất và tiêu thụ một sản phẩm thì doanh nghiệp phải tốn hết bao nhiêu chi
phí, các loại chi phí và tỷ trọng của từng loại chi phí, khả năng để hạ thấp các chi
phí này. Vì vậy công tác kế toán tập hợp chi phí được coi là công tác trọng tâm của
công tác kế toán trong doanh nghiệp sản xuất, nó liên quan hầu hết các yếu tố đầu
vào và đầu ra trong quá trình sản suất kinh doanh. Để đảm bảo việc hạch toán được
chính xác, kịp thời phù hợp với đặc điểm hình thành và phát sinh chi phí, phù hợp
với đặc điểm sản xuất, quy trình công nghệ của doanh nghiệp và chế độ quản lý nhà
nước là yêu cầu có tính xuyên suốt trong quá trình hạch táon của doanh nghiệp.
Cho nên công tác kế toán chi phí sản xuất trong các daonh nghiệp không thể tránh
khỏi những hạn chế nhất định. Nhằm góp phần hoàn thiện hơn công tác kế toán chi
phí sản xuất, qua thời gian nghiên cứu lý luận trong nhà trường và thực tế thực tập
tại Công ty TNHH Trần Thành em đi sâu nghiên cứu đề tài: “ Hoàn thiện phương
pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty
TNHH Trần Thành”
“ Hoàn thiện phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty TNHH Trần Thành


1


Báo cáo tốt nghiệp kế toán
* Mục đích nghiên cứu đề tài:
Trên cơ sở thu thập, tổng hợp một cách có hệ thống lý luận về hạch toán chi
phí sản xuất, từ đó phân tích thực trạng và đề xuất ý kiến nhằm hoàn thiện công tác
kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí nói riêng tại công ty TNHH Trần
Thành.
Do đặc điểm và loại hình sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Trần
Thành gồm nhiều tổ sản xuất với rất nhiều chủng loại sản phẩm khác nhau do vậy
phạm vi nghiên cứu của chuyên đề là các loại bao bì carton 3 lớp, 5 lớp tại nhà máy
bao bì Nhật Quang.
Để thực hiện đề tài này em đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp điều tra thu thập những thông tin cần thiết cho chuyên đề.
- Phương pháp tổng hợp xử lý và hệ thống số liệu điều tra thu thập.
- Phương phá phân tích kinh doanh, so sánh.
- Phương pháp lý luận logic.
Ngoài lời nói đầu và Phần kết luận chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận cơ bản về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương II: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại Công ty
TNHH Trần Thành.
Chương III: Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại công ty
TNHH Trần Thành.
Trong quá trình tìm hiểu nghiên cứu đề tài em được sự hướng dẫn tận tình
của thầy giáo: Đặng Ngọc Hùng cùng với sự giúp đỡ của các anh chị trong phòng
tài chính - kế toán cùng các phòng ban chức năng khác của công ty. Mặc dù đã có
“ Hoàn thiện phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty TNHH Trần Thành


2


Báo cáo tốt nghiệp kế toán
nhiều cố gắng nhưng với trình độ chuyên môn còn nhiều hạn chế nên bài viết của
em còn nhiều thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhân được sự phê bình, góp ý của các
thầy cô giáo để em có thể nâng cao kiến thức của mình nhằm phục vụ cho công
việc sau này.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của thầy giáo: Đặng Ngọc Hùng cùng
các anh chị phòng tài chính - kế toán của công ty TNHH Trần Thành đã giúp đỡ em
hoàn thiện bài chuyên đề tốt nghiệp này.

“ Hoàn thiện phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty TNHH Trần Thành

3


Báo cáo tốt nghiệp kế toán

Phần I
Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp sản xuất.
1.1 Chi phí sản xuất
1.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất:
Để tiến hành sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần thiết phải có đầy đủ
các yếu tố cơ bản là lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động. Sự tham gia của
các yếu tố vào quá trình sản xuất của doanh nghiệp hình thành nên các khoản chi
phí tương ứng. Ba yếu tố này cấu thành nên giá thành sản phẩm. Để tạo ra sản

phẩm, các doanh nghiệp phải bỏ ra hai bộ phận chi phí là C và V. Trong đó:
- C là toàn bộ giá trị tư liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình tạo ra sản
phẩm, dịch vụ như: khấu hao TSCĐ, chi phí nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ,
nhiên liệu, năng lương…Bộ phận này còn được gọi là hao phí lao động vật hoá.
- V là chi phí về tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động tham gia
vào quá trình tạo ra sản phẩm, dịch vụ. Bộ phận này còn được gọi là hao phí lao
động sống.
Để xác định và tổ hợp được các chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong từng
thời kỳ hoạt động thì mọi chi phí bỏ ra đều phải thể hiện bằng thước đo tiền tệ.
Như vậy, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống,
lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến
hành các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định ( tháng, quý hoặc năm…)
1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất
Trong thực té để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh
nghiệp phải bỏ ra rất nhiều loại chi phí với nội dung kinh tế, tính chất công dụng
“ Hoàn thiện phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty TNHH Trần Thành

4


Báo cáo tốt nghiệp kế toán
khác nhau và liên quan đến nhiều lĩnh vực hoạt động. Để quản lý kiểm soát chi phí
một cách chặt chẽ cần phải tiến hành phân loại chi phí đáp ứng yêu cầu của công
tác hạch toán cũng như nhu cầu thông tin của nhà quản lý. Chi phí sản xuất phân
loại theo các tiêu thức:
* Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí ( hay theo
yếu tố).
Theo cách phân loại này những khoản có chung tính chất kinh t4ế được xếp
chung vào một yếu tố chi phí không kể các yếu tố chi phí đó chi ở đâu và dùng vào

mục đích gì. Theo quy định hiện hành ở Việt Nam toàn bộ chi phí được chia ra làm
các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu, phụ tùng
thay thế, công cụ xuất dùng cho sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp ( Loại trừ
giá trị vật liệu dùng không hết nhập vào kho, phế liệu thu hồi).
- Chi phí nhân công: gồm toàn bộ chi phí phải trả cho người lao động (kể cả
thường xuyên hay tạm thời) tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, trợ cấp có
tính chất lương trong kỳ báo cáo. Chi phí nhân công còn bao gồm cả chi phí
BHXH, BHYT, KPCĐ mà doanh nghiệp phải nộp cho nhà nước theo quy định…
- Chi phí khấu hao TSCĐ: là toàn bộ khoản trích khấu hao TSCĐ của doanh
nghiệp dùng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ báo cáo.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm chi phí về nhận cung cấp dịch vụ từ
các đơn vị khác để phục vụ cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ
như: Điện, nước, điện thoại, vệ sinh.
- Chi phí bằng tiền khác: gồm chi phí bằng tiền khác nhưng không thuộc các
loại trên chi phí tiếp khách, hội nghị.

“ Hoàn thiện phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty TNHH Trần Thành

5


Báo cáo tốt nghiệp kế toán
Theo cách phân loại này sẽ giúp cho doanh nghiệp biết được chi phí sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp gồm những loại chi phí nào, tỷ trọng từng loại chi phí
trong tổng số, từ đó làm cơ sở cho việc lập kiểm tra, phân tích các dự thuyết minh
báo cáo.
* Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí.
Căn cứ vào việc sử dụng chi phí vào hoạt động kinh doanh toàn bộ chi phí

được chia làm ba loại:
- Chi phí sản xuất kinh doanh: Gồm chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất, tiêu
thụ và quản lý hành chính.
- Chi phí hoạt động tài chính: Gồm những chi phí liên quan đến hoạt động về vốn
và đầu tư tài chính.
- Chi phí bất thường: Gồm những chi phí ngoài sự kiến có thể do chủ quan hay
khách quan mang lại.
Vậy cách phân loại này giúp cho việc phân định chi phí được chính xác,
phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, xác định chi phí và kết quả của từng hoạt
động kinh doanh cũng như lập các báo cáo tài chính.
* Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với mức độ hoạt động.
- Chi phí cố định (định phí): là những chi phí mà khối lượng sản xuất ra
không làm ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến sự thay đổi của chi phí
này. Nếu khối lượng sản xuất tăng lên hoặc giảm xuống thì chi phí này tính trên
một đơn vị sản phẩm lại biến đổi ( Tức định phí trên một đơn vị snả phẩm thay đổi
khi số lượng thay đổi).
- Chi phí biến đổi (biến phí): Là những chi phí thay đỏi theo tỷ trực tiếp với
khối lượng sản xuất ra chẳng hạn chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp.
“ Hoàn thiện phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty TNHH Trần Thành

6


Báo cáo tốt nghiệp kế toán
* Phân loại chi phí sản xuất theo khả năng quy nạp chi phí và các đối tượng kế
toán chi phí.
Gồm hai loại:
- Chi phí trực tiếp: Là các loại chi phí phát sinh được tập hợp trực tiếp cho

một đối tượng tập hợp chi phí là NVLTT, NCTT.
- Chi phí gián tiếp: Là các loại chi phí liên quan tới nhiều đối tưdợng do đó
người ta phải tập hợp sau đó tiến hành phân bổ theo những tiêu thức khác nhau.
* Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ của chi phí với các khoản mục
trên báo cáo tài chính. Chi phí hoạt động kinh doanh được chia thành:
- Chu phí sản phẩm: Là những chi phí có liên quan đến sản phẩm sản xuất ra
hoặc được mua vào không ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp trong kỳ khi sản phẩm chưa được tiêu thụ.
- Chi phí thời kỳ: Là những chi phí làm giảm lợi tức của doanh nghiệp trong
một thời kỳ nào đó ( chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp)nó không phải
là một phần giá trị sản phẩm được sản xuất hoặc mua vào nên được xem là các phí
tổn cần được khấu trừ ra từ lợi tức của thời kỳ mà chúng phát sinh.
Phân loại chi phí theo tiêu thức này cũng cấp thông tin cho việc lập kế hoạch,
kiểm tra và chủ động điều tiết chi phí cho phù hợp.
1.2. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất
1.2.1 Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất:
Vấn đề quan trọng trong quản lý vi mô của doanh nghiệp là quản lý chi phí
một cách chặt chẽ. Thông tin kế toán trở thành yếu tố quan trọng giúp công tác
quản lý chi phí đầu vào cũng nưh toàn bộ quá trình sản xuất. Để đáp ứng các yêu
cầu đó đòi hỏi phỉa tập hợp được các chi phí của một loại là bao nhiêu để so với kế
“ Hoàn thiện phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty TNHH Trần Thành

7


Báo cáo tốt nghiệp kế toán
hoạch xác định được mức tiết kiệm hay lãng phí trong toàn bộ chi phí chi ra cũng
như trong từng khâu, từng khoản mục.
1.2.2. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất:

Hạch toán chi phí sản xuất là một khâu quan trọng, trung tâm của toàn bộ
công tác kế toán của doanh nghiệp, nhằm phát huy hết tác dụng của nó để tính đúng
tính đủ chi phí sản xuất đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định đối tượng tập hợp chi
phí và đối tượng tập hợp để tính giá thành phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp.
1.3.Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp chi phí là phạm vi giới hạn mà chi phí sản xuất cần được
tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí và giá thành sản phẩm.
1.4.Giá thành sản phẩm
1.4.1. Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là tổng số các hao phí về lao động sống và lao động vật
hoá ( Biểu hiện bằng tiền) để sản xuất một khối lượng sản phẩm, một đơn vị sản
phẩm hoặc một đơn vị dịch vụ nhất định do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành.
1.4.2. Phân loại giá thành sản phẩm
1.4.2.1. Phân loại giá thành theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành.
Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời điểm tính giá, giá thành được chia thành 3 loại:
* Giá thành kế hoạch:
Giá thành kế hoạch là giá thành được tính trên cơ sở kế hoạch, sản lượng kế
hoạch và tính trước quá trình sản xuất.
* Giá thành định mức:
Giá thành định mức là giá thành được tính trên cơ sở chi phí hiện hành và chỉ
tính cho đơn vị sản phẩm.
“ Hoàn thiện phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty TNHH Trần Thành

8


Báo cáo tốt nghiệp kế toán
Việc tính giá thành định mức được thực hiện trước khi tiến hành sản xuất,
chế tạo sản phẩm.

* Giá thành thực tế:
Giá thành thực tế là giá thành được tính trên cơ sở CPSX thực tế và sản
lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất được trong kỳ.
Giá thành thực tế chỉ có thể tính toán được sau khi kết thúc quá trình sản
xuất, chế tạo sản phẩm và được tính toán cho cả chi tiêu tổng giá thành và giá thành
đơn vị.
* Mối quan hệ giữa 3 loại giá thành:
Ba loại giá thành này được tiến hành so sánh với nhau để tìm ra biện pháp
tiết kiệm chi phí sản xuất nhằm hạ giá thành sản phẩm.
1.4.2.2. Phân loại giá thành theo phạm vi các chi phí cấu thành:
Theo cách phân loại này, trong kế toán tài chính cần phân biệt hai loại giá
thành: giá thành sản phẩm và giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ.
* Giá thành sản xuất ( giá thành công xưởng): Là CPSX một khối lượng sản
phẩm hay một đơn vị sản phẩm ( chi phí NVLTT, chi phí NCTT và chi phí SXC)
kể từ khi bắt đầu sản xuất đến khi hoàn thành.
* Giá thành toàn bộ ( giá thành tiêu thụ): bao gồm giá thành sản xuất và chi
phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm tiêu thụ.
1.4.3. Đối tượng và kỳ tích giá thành
Là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp sản xuất phải tính
giá thành sản xuất và giá thành đơn vị.
Xác định đối tượng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên trong toàn
bộ công việc tính giá thành sản phẩm của kế toán. Việc xác định đối tượng tính giá
“ Hoàn thiện phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty TNHH Trần Thành

9


Báo cáo tốt nghiệp kế toán
thành của từng doanh nghiệp cụ thể cần phải dựa vào đặc điểm tổ chức sản xuất phi

trình công nghệ.
Đơn vị tính giá thành: Là đơn vị được thừa nhận phổ biến trong nền kinh tế
quốc dân. Phù hợp với tính chất lý hoá của sản phẩm, đơn vị tính giá thành thực tế
phải thống nhất với đơn vị tính giá thành giá ghi trong kế hoạch của doanh nghiệp.
1.5. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau.
- Xét về bản chất thì chì phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm
giống nhau chúng đều là các hao phí về lao động sống và các chi phí khác của
doanh nghiệp. Chi phí sản xuất tập hợp được trong kỳ là căn cứ để tính giá thành
sản phẩm. Sự tiết kiệm hay lãng phí chi phí sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới giá thành sản
phẩm ( giá thành cao hay thấp).
* Xét ở mặt lượng và mặt thời gian thì chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm cũng có những điểm khác biệt nhau:
- Xét về mặt lượng:
+ Gía thành bao gồm sản phẩm dở đang đầu kỳ nhưng không bao gồm chi
phí sản phẩm dở dang cuối kỳ. Còn chi phí sản xuất thì ngược lại bao gồm chi phí
dở dang cuối kỳ nhưng không bao gồm chi phí dở dang đầu kỳ.
+ Giá thành sản phẩm bao gồm chi phí phải trả nhưng không bao gồm chi
phí trả trước. Còn chi phí sản xuất lại bao gồm chi phí trả trước nhưng không bao
gồm chi phí phải trả.
- Xét về mặt thời gian: Chi phí sản xuất là toàn bộ những chi phí mà doanh
nghiệp bỏ ra dùng vào mục đích sản xuất sản phẩm trong một thời kỳ nhất định.
Còn giá thành sản phẩm là những chi phí đã chỉ ra trong qúa trình sản xuất gắn với

“ Hoàn thiện phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty TNHH Trần Thành

10



Báo cáo tốt nghiệp kế toán
một khối lượng, một loại sản phẩm hay một đơn vị sản phẩm nhưng có thể những
sản phẩn này chưa hoàn thành.

giá thành
sản phẩm

=

Chi phí

Chi phí

Chi phí

sản xuất

sản xuất

sản xuất

dở

+

dang

đầu kỳ

phát sinh

trong kỳ

-

dở dang
cuốn kỳ

Chi phí sản xuất là cơ sở để tính ra giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm
và chi phí sản xuất là một khi trong kỳ chỉ sản xuất ra một loại sản phẩm không có
giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ và doanh nghiệp không hạch toán chi
phí trả trước và chi phí phải trả.
1.6. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất
1.3.1. Kế toán chi phí sản xuất theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam
* Chuẩn mực số 01
Chuẩn mực chung
( Ban hành và công bố theo Quyết định số 165/2002/QB-BTC ngày 31 tháng 12
năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Quy định chung
`

01. Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc

và yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính
của doanh nghiệp, nhằm:

“ Hoàn thiện phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty TNHH Trần Thành

11



Báo cáo tốt nghiệp kế toán
a/ Làm cơ sở xây dựng và hoàn thiện các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán cụ
thể theo khuôn mẫu thống nhất.
b/ Giúp cho doanh nghiệp ghi chép kế toán và lập báo cáo tài chính theo các chuẩn
mực kế toán và chế độ kế toán đã ban hành một cách thống nhất và xử lý các vấn
đề chưa được quy định cụ thể nhằm dảm bảo cho các thông tin trên báo cáo tài
chính phản ánh trung thực và hợp lý.
c/ Giúp cho kiểm toán viên và người tra kế toán đưa ra ý kiến về sự phù hợp của
báo cáo tài chính với chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.
d/ Giúp cho người sử dụng báo cáo tài chính hiểu và đánh giá thông tin tài chính
được lập phù hợp với các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.
0.2 Các nguyên tắc, yêu cầu kế toán cơ bản và các yếu tố của báo cáo tài
chính quay định trong chuẩn mực này được quay định cụ thể trong từng chuẩn mực
kế toán, phải được áp dụng đối với mọi doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế
trong phạm vi cả nước.
Chuẩn mực này không thay thế các chuẩn mực kế toán cụ thể. Khi thực hiện
thì căn cứ vào chuẩn mực kế toán cụ thể. Trường hợp chuẩn mực kế toán cụ thể
chưa quy định thì thực hiện theo chuẩn mực chung.
Nội dung chuẩn mực
Các nguyên tắc kế toán cơ bản
Cơ sở dồn tích
0.3 Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản,
nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào
thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền
hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình hình
tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
“ Hoàn thiện phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty TNHH Trần Thành


12


Báo cáo tốt nghiệp kế toán
Phù hợp
0.4 Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận
một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan
đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ
này tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên
quan đến doanh thu của kỳ đó.
Các yếu tố của báo cáo tài chính
Chi phí
1. Chi phí bao gồm các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh quá trình hoạt
động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và các chi phí khác.
2. Chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt đọng kinh
doanh thông thường của doanh nghiệp, như: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng,
chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí lãi tiền vay, và những chi phí liên quan đến
hoạt động cho các bên khác sử dụng tài sản sinh ra lợi tức, tiền bản quyền,…Những
chi phí này phát sinh dưới dạng tiền và các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho,
khấu hao máy móc, thiết bị.
3. Chi phí khác bao gồm các chi phí ngoài các chi phí sản xuất, kinh doanh
phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp,
như: chi phí về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, các khoản tiền bị khách hàng
phạt do vi phạm hợp đồng…
Ghi nhận chi phí
4. Chi phí sản xuất, kinh doanh và chi phí khác được ghi nhận trong Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh khi các khoản chi phí này làm giảm bớt lợi ích kinh
tế trong tương lai có liên quan đến việc giảm bớt tài sản hoặc tăng nợ phải trả và
chi phí này phải xác định được một cách đáng tin cậy.
“ Hoàn thiện phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành

sản phẩm tại công ty TNHH Trần Thành

13


Báo cáo tốt nghiệp kế toán
5. Các chi phí được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
phải tuân thủ nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.
6. Khi lợi ích kinh tế dự kiến thu được trong nhiều kỳ kế toán có liên quan
đến doanh thu và thu nhập khác được xác định một cách gián tiếp thì các chi phí
liên quan được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trên cơ sở
phân bổ theo hệ thống hoặc theo tỷ lệ.
* Chuẩn mực số 02
Hàng tồn kho
Quy định chung
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán hàng tồn kho gồm: Xác định giá trị và kế toán hàng tồn kho
vào chi phí. Ghi giảm giá trị hàng tồn kho cho phù hợp với giá trị thuần có thể thực
hiện được và phương pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập
báo cáo tài chính.
Nội dung chuẩn mực
Chi phí mua
0.1 Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không
được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và
các chi phí khác cóliên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho.
Chi phí chế biến
0.2 Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm nhưng chi phí có liên quan trực
tiếp đến sản phẩm sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí sản xuất chung
cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hoá
nguyên liệu, vật liệu thành thành sản phẩm.

“ Hoàn thiện phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty TNHH Trần Thành

14


Báo cáo tốt nghiệp kế toán
Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường
không thay đổi theo số lượng sản phẩm snả xuất, như chi phí khấu hao, chi phí bảo
dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng…và chi phí quản lý hành chính ở các phân
xưởng sản xuất.
Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường
thay đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi
phí nguyên liệu, vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
0.3 Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn
vị sản phẩm được dựa trên công suất thường của máy móc sản xuất. Công suất
thường là số lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong các điều kiện sản
xuất bình thường.
- Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công xuất bình
thường thì chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm
theo chi phí thực tế phát sinh.
- Trường hợp mức sản xuất thực tế sản xuất ra thấp hơn công xuất bình
thường thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bố vào chi phí chế biến
cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công xuất bình thường. Khoản chi phí sản xuất
chung không phân bổ được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho
mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
0.4 Trường hợp một quy trình sản xuất ra nhiều loại sản phẩm trong cùng
một khoảng thời gian mà chi phí chế biến của mỗi loại sản phẩm không đợc phản
ánh một cách tách biệt, thì chi phí chế biến được phân bổ cho các loại sản phẩm

theo tiêu thức phù hợp và nhất quán giữa các kỳ kế toán.

“ Hoàn thiện phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty TNHH Trần Thành

15


Báo cáo tốt nghiệp kế toán
Trường hợp có sản phẩm phụ, thì giá trị snả phảm phụ được tính theo giá trị thuần
có thể thực hiện được và giá trị này được trừ khỏi chi phí chế biếtn đã tập hợp
chung cho sản phẩm chính.
Chi phí liên quan trực tiếp
0.5 Chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc hàng tồn kho bao gồm
các khoản chi phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho. Ví dụ,
trong giá gốc thành phần có thể bao gồm chi phí thiết kế sản phẩm cho một đơn đặt
hàng cụ thể.
Chi phí không tính vào giá gốc hàng tồn kho
06. Chi phí không được tính vào giá gốc hàng tồn kho, gồm:
(a)Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất, kinh
doanh khác phát sinh trên mức bình thường.
(b)Chi phí cần bảo quản hàng tồn kho trừ các khoản chi phí bảo quản hàng tồn kho
cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản.
(c) Chi phí bán hàng
(d) Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí cung cấp dịch vụ
0.7 Chi phí cung cấp dịch vụ bao gồm chi phí nhân viên và các chi phí khác
liên quan trực tiếp đến việc cung cấp dịch vụ, như chi phí giám sát và các chi phí
chung có liên quan.
Chi phí nhân viên, chi phí khác liên quan đến bán hàng và quản lý doanh

nghiệp không được tính vào chi phí cung cấp dịch vụ.
Ghi nhận chi phí

“ Hoàn thiện phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty TNHH Trần Thành

16


Báo cáo tốt nghiệp kế toán
1. Khi bán hàng tồn kho, giá gốc của hàng tồn kho đã bán được ghi nhận là
chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu liên quan đến chúng
được ghi nhận. Tất cả các khoản chênh lệch giữa khoản dự phòng giảm giá hàng
tồn kho phải lập được ở cuối niên độ kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng
giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ kế toán năm trước, các khoản hao hụt,
mất mát của hàng tồn kho, sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây
ra, và chi phí sản xuất chung không phân bổ được ghi nhận là chi phí sản xuất kinh
doanh trong kỳ. Trường hợp khoản dự phòng giảm gía hàng tồn kho được lập ở
cuối niên độ kế toán năm nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tòn kho đã lập ở
cuối niên độ kế toán năm trước, thì số chênh lệch hơn phải được hoàn nhập ghi
giảm chi phí sản xuất kinh doanh.
2. Ghi nhận giá trị hàng tồn kho đã bán vào chi phí trong kỳ phải đảm bảo
nguyên tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu.
Theo chuẩn mực số 02 ảnh hưởng đén công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm:
-“Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi
phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng
thái hiện tại…”
-“Chi phí chế b iến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực
tiếp đến sản phẩm sản xuất như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung

cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hoá
nguyên liệu, vật liệu thành thành phẩm…”
-“ Ghi nhận giá trị hàng tồn kho đã bán voà chi phí trong kỳ phải đảm boả
nguyên tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu…”.
1.6.1. Chứng từ sử dụng ban đầu
“ Hoàn thiện phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty TNHH Trần Thành

17


Báo cáo tốt nghiệp kế toán
Chứng từ sử dụng là các phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, bảng chấm công,
báo cáo lương khoán, bảng thanh toán tiền lương, bảng phân bố khấu hao TSCĐ…
1.6.2. Tài khoản sử dụng
1.6.2.1. Tài khoản 621 “ Chi phí nguyên liệu trực tiếp”.
Để tập hợp và phân bố chi phí NVL trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 621:
“Chi phí NVLTT”.
Tài khoản này được áp dụng để tập hợp tất cả các khoản chi phí về nguyên
nhiên vật liệu được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất sản phẩm lao vụ, dịch
vụ. Tài khoản được mở chi tiết theo từng đối tưdợng tập hợp chi phí sản xuất đã
xác định.
* Kết hợp: Tài khoản 642:
+ Bên nợ: Trị giá vốn nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo
sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ dịch vụ trong kỳ.
+ Bên có: Trị giá NVL xuất dùng không hết nhập kho.
Trị giá phế liệu thu hồi
Kết chuyển CP NVLTT để tính giá thành sản phẩm.
+ Dư cuối kỳ: TK 621 không có số đư.
1.6.2.2. Tài khoản 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp”

Để tập hợp chi phí NCTT kế toán sử dụng tài khoản 622: “ Chi phí nhân
công trực tiếp”.
Tài khoản này được sử dụng để tập hợp tất cả các khoản chi phí liên quan
đến bộ phận lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. Tài khoản này
mở chi tiết theo từng đối tượng tính giá thành.
* Kết cấu tài khoản 622:
“ Hoàn thiện phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty TNHH Trần Thành

18


Báo cáo tốt nghiệp kế toán
- Bên nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ ( tiền lương, tiền
công lao động và các khoản trích theo lương theo quy đinh)
- Bên có: Kết chuyển chi phí NCTT để tính giá thành sản phẩm.
- Dư cuối kỳ: Không có số dư.
1.6.2.3. Tài khoản 627 “ Chi phí sản xuất chung”
Để tập hợp chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng TK 627: “Chi phí sản
xuất chung”.
Tài khoản này được mở để tập hợp chi phí quản lý, phục vụ phân xưởng và
phân bố cho từng đối tượng chịu chi phí.
* Kết cấu TK 627:
- Bên nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh ( tiền lương, các khoản
phụ cấp phải trả cho nhân viên phân xưởng, chi phí NVL, CCDC xuất dùng cho
phân xưởng, bộ phận sản xuất, khấu hao TSCĐ thuộc phân xưởng, bộ phận sản
xuất, chi phí lao vụ, dịch vụ mua ngoài và chi phí khác.
- Bên có: Các khoản làm giảm chi phí sản xuất chung(nếu có).
Chi phí sản xuất chung được phân bổ, kết chuyển vào chi phí chế biến cho
các đối tượng chịu chi phí.

Chi phí sản xuất chung không được phân bổ, kết chuyển vào chi phí sản xuất
kinh doanh trong kỳ.
- Dư cuối kỳ: TK 627 không có số dư.
1.6.2.4. Tài khoản 154 “Chi phí sản xuất phẩm dở dang”.
Tài khoản này được sử dụng để tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm, lao vụ, dịch vụ toàn doanh nghiệp. Tài khoản này cũng giống các tài
khoản trên mở chi tiết theo từng đối tượng tính giá thành nếu có. Để tập hợp chi phí
“ Hoàn thiện phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty TNHH Trần Thành

19


Báo cáo tốt nghiệp kế toán
sản xuất kinh doanh dở dang người ta sử dụng TK 154: “ Chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang” hoặc TK 631 : “ Giá thành sản xuất”.
Tài khoản 154 áp dụng đối với doanh nghiệp hạch toán HTK theo phương
pháp kê khai thường xuyên.
Kết cấu TK 154:
- Bên nợ: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ kết chuyển sang(hạch
toán HTK theo phương pháp KKTX)
Kết chuyển chi phí NCTT, CPNVLTT, CPSXC phát sinh trong lỳ.
Giá trị vật liệu thuê ngoài chế biến và các chi phí thuê ngoài chế biến,
- Bên có: Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh đầu kỳ (hạch toán HTK theo
phương pháp KKTX).
Giá trị sản phẩm nhập kho, gửi bán không qua kho, bán ngay…
- Số dư: Chi phí sản xuất kinh doanh đầu kỳ hoặc cuối kỳ.
Chi phí thuê ngoài gia công chế biến chưa hoàn thành.
1.6.2.5. TK 631”Giá thành sản xúât” phải hạch toán chi tiết theo nơi phát sinh chi
phí” phân xưởng, đội sản xuất… ) theo loại, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm, lao

vụ, dịch vụ.
Kết cấu TK 631:
- Bên nợ : Chi phí sản xuất kinh doanh đầu kỳ được kết chuển từ tk 154 sang
tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ.
- Bên có: Các khoản làm giảm chi phí( giá trị sản phẩm hỏng bắt bồi thường
phế liệu sản phẩm hỏng thu hồi)
Kết chuỷên chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ( sang TK 154)
“ Hoàn thiện phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty TNHH Trần Thành

20


Báo cáo tốt nghiệp kế toán
Giá thành thực tế hoàn thành trong kỳ.
- Dư cuối kỳ: Cuối kỳ không có số dư.
1.6.3. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí
1.6.3.1.Phương pháp tập hợp chi phí NVLTT:
* Khái niệm: Chi phí NVLTT là những chi phí về nguên vật liệu chính, nửa thành
phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếưp cho việc sản xuất chế
tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp trong các ngành
công nông thương nghiệp.
Chi phí NVLTT thường chiếm tỷ lệ lớn trong giá thành sản phẩm, nhất là đối
với ngành sản xuất công nghiệp, xây dựng cơ bản. Chi phí NVLTT thường được
xây dựng thành các định mức và quản lý theo các định mức chi phí đã xây dựng.
Trị giá NVL

Trị

còn lại đầu

CPNVLTT

= kỳ


xuất

sản

Trị giá NVL

NVL
+

nơi

giá

xuất dùng
trong kỳ

-

còn lại cuối
kỳ
chưa sử dụng

Trị giá
-


phế
liệu
thu hồi

* Tài khoản sử dụng: TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
Sơ đồ 1.1:
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
(Theo phương pháp kê khai thường xuyên)

“ Hoàn thiện phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty TNHH Trần Thành

21


Báo cáo tốt nghiệp kế toán

Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

TK 152

TK 621

xuất kho vật liệu dùng trực tiếp
Cho sản xuất sản phẩm,
thực hiện dịch vụ

TK 152

Vật liệu sử dụng không hết

Nhập lại kho
TK 154

TK 133
TK 111, 112, 331

Cuối kỳ, tính, phân bổ và kết chuyển
Thuế GTGT

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Theo đối tượng tập hợp
TK 632

Mua vật liệu không qua kho
Chi phí nguyên vật liệu vượt
Trên mức bình thường

1.6.3.2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí NCTT:
* Khái niêm: Chi phí nhân công trực tiếp là chi phí tiền công và những
khoản phải trả khác như lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích BHXH, KPCĐ,
BHYT cho công nhân viên trực tiếp sản xuất hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ.
* Tài khoản sử dụng: TK622 “ Chi phí nhân công trực tiếp”
* Trình tự kế toán:

“ Hoàn thiện phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty TNHH Trần Thành

22



Báo cáo tốt nghiệp kế toán
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp
TK 334

TK 662

Tiền lương và phụ cấp phải
Trả cho CNTT SX

TK 154

Kết chuyển chi phí NCTT

TK 338

Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
Tính vào CPXKD
Theo tỉ lệ quy định
TK 335
Trích trước tiền lương nghỉ phép
Lương ngừng sản xuất theo

1.6.3.3. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung.
* Khái niệm: Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến việc phục
vụ quản lý, phục vụ sản xuất và những chi phí sản xuất ngoài hai khoản chi phí đã
nói trên phát sinh trong phạm vi phân xưởng, tổ đội, bộ phận sản xuất và bao gồm
nhiều chi phí khác nhau như: chi phí tiền công, vật liệu, công cụ, chi phí khấu hao
TSCĐ, chi phí về dịch vụ mua ngoài.
* Tài khoản sử dụng: TK627 “ Chi phí sản xuất chung”


“ Hoàn thiện phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty TNHH Trần Thành

23


Báo cáo tốt nghiệp kế toán

Sơ đồ 1.3. Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung: ( theo phương
pháp kê khai thường xuyên)
TK 334, 338

TK 627

TK 111,112,152

CPNVPX tiền lương, phụ cấp và
Các khoản giảm trừ CPSXC
Các khoản trích theo lương của NVPX
TK 154

TK 152,153

CP vật liệu, CCDC xuất dùng cho PX Phân bổ, kết chuyển CPSXC

TK 142,335
CP trích trước phân bổ vào CPSXC

TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ

TK 111,112,331
Chi phí dịch vụ mua ngoài và
Chi phí bằng tiền khác

1.6.3.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp.
Để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ liên quan đến hoạt động sản
xuất kế toán sử dụng TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Ngoài ta TK
“ Hoàn thiện phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty TNHH Trần Thành

24


Báo cáo tốt nghiệp kế toán
154 còn phản ánh các chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh phụ,
thuê ngoài gia công chế biến. Đối với các doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn
kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ thì TK 154 chỉ dùng để phản ánh chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
TK 154 được chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí ( ngành sản xuất,
từng nơi phát sinh chi phí hay từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm, công trình.
- Đối với doanh nghiệp áp dụng kế toán HTK theo phương pháp kê khai thường
xuyên:
Sơ đồ 1.4. Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất
( Theo phương pháp kê khai thường xuyên)
TK 621

TK 154

Kết chuyển chi phí
NVLTT


TK 152,1381

Các khoản ghi giảm chi phí

TK 622

TK 155

Kết chuyển chi phí
NVLTT
TK 627
Kết quả chi phí SXC

Giá thành sản xuất của sản
phẩm nhập kho
TK 157
Giá thành sản xuất của hàng
Gửi bán thẳng không qua kho
TK 632
Giá vốn của hàng bán thẳng
Không qua kho

“ Hoàn thiện phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty TNHH Trần Thành

25



×