Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xi măng Sài Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (466.35 KB, 83 trang )

Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

-1-

Khoa Kinh tế

Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, muốn tham gia vào quá trình sản xuất
mỗi doanh nghiệp phải có một đội ngũ tay nghề cao, cán bộ có trình độ chuyên
môn và kinh nghiệm. Trong các doanh nghiệp bên cạnh có những máy móc thiết
bị tiên tiến, nguồn vốn dồi dào thì cha thể tham gia vào quá trình sản xuất mà phải
có nguồn NVL cung cấp phù hợp và kịp thời. Muốn tham gia vào quá trình sản
xuất sản phẩm thì không thể thiếu đợc NVL. NVL là đối tợng hết sức quan trọng,
nó chiếm một vị trí then chốt trong quá trình sản xuất, nó là một trong ba yếu tố
cơ bản của quá trình sản xuất sản phẩm đồng thời nó là cơ sở vật chất chủ yếu tạo
nên sản phẩm của mỗi doanh nghiệp . Nếu không có nó thì quá trình sản xuất sẽ bị
trì trệ, mọi hoạt động sẽ bị ngừng trệ từ đó ảnh hởng đến sự sống còn của doanh
nghiệp. Hiện nay nhu cầu tiêu dùng của xã hội ngày càng cao, của cải vật chất bao
giờ cũng cần thiết đối với đời sống của con ngời. Để đáp ứng nhu cầu đó đòi hỏi
các doanh nghiệp phải tiến hành sản xuất ra sản phẩm mà muốn sản xuất ra sản
phẩm thì phải có NVL. NVL là đối tơng để cấu tạo nên sản phẩm hàng hoá. Giá
trị của NVL là sức lao động và mọi chi phí bỏ ra đều đợc kết tinh vào giá thành
sản phẩm.
Kế toán với chức năng là công cụ quản lý phải tính toán ghi chép. Dới tác động
của các đòn bẩy kinh tế trong nền kinh tế thị trờng nh các quy luật cạnh tranh, quy
luật cung cầu, quy luật giá trịđòi hỏi công tác đặc biệt là công tác kế toán NVL
phải xác định cho chính mình nh việc ghi chép đầy đủ, phản ánh chính xác tình
hình nhập-xuất-tồn vật liệu để đáp ứng yêu cầu quản lý và hạch toán nói chung và
đề ra các biện pháp quản lý để hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp ngày càng có hiệu quả hơn. Do đó ngời kế toán phải tìm ra những biện
pháp để tiết kiệm chi phí NVL có thể hạ thấp đợc giá thành sản phẩm nâng cao lợi


nhuận cho doanh nghiệp , do vậy việc tiết kiệm và sử dụng NVL sao cho phù hợp
là điều cần thiết .Xuất phát từ tình hình trên doanh nghiệp muốn tiết kiệm NVL
trong quá trình sản xuất đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ NVL ở mọi khâu thu, mua,
bảo quản tới khâu sử dụng và dự trữ.

Phùng Thị Thủy_Lớp CĐKT3_K8

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

-2-

Khoa Kinh tế

Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn với nhận thức kế
toán NVL là khâu quan trọng trong công tác: Hoàn thiện công tác kế toán
nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xi măng Sài Sơn .
Đợc sự hớng dẫn trực tiếp của cô giáo:Phạm Thu Huyền và sự giúp đỡ tận tình
của các cán bộ phòng kế toán của Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn và cùng với
sự cố gắng của bản thân, em đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp: Hoàn thiện
công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xi măng Sài Sơn .
Do thời gian thực tập có hạn và trình độ lý luận còn hạn chế, do đó không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đợc những ý kiến đóng góp từ các
thầy, cô giáo cùng toàn thể các bạn để chuyên đề này đợc hoàn thiện và đầy đủ
hơn nữa.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô giáo Phạm Thu Huyền cùng các
thầy, cô giáo khoa kinh tế của Trờng Đại học Công Nghiệp Hà Nội, cảm ơn sự
giúp đỡ của ban lãnh đạo công ty, các cô, các chú phòng kế toán và bạn bè giúp đỡ

, tạo điều kiện để em hoàn thành chuyên đề này.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề kết cấu đợc chia thành ba chơng nh
sau:
Chơng 1: Những vấn đề lý luận cơ bản trong công tác kế toán nguyên vật liệu
trong các doanh nghiệp sản xuất.
Chơng 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ
phần xi măng Sài Sơn .
Chơng 3: Nhận xét về công tác kế toán nguyên vật liệu ở công ty cổ phần xi
măng Sài Sơn và một vài ý kiến đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế
toán nguyên vật liệu ở cổ phần xi măng Sài Sơn .

Phùng Thị Thủy_Lớp CĐKT3_K8

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

-3-

Khoa Kinh tế

Chơng 1
Những vấn đề lý luận chung trong công tác kế toán
nguyên vật liệu ở doanh nghiệp sản xuất
1.1. Khái niệm, đặc điểm và nhiệm vụ của hạch toán NVL.
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm NVL.
1.1.1.1. Khái niệm NVL.
Một doanh nghiệp sản xuất phải có đủ 3 yếu tố:
Lao động

T liệu lao động
Đối tợng lao động
Ba yếu tố này có sự tác động qua lại với nhau để tạo ra của cải vật chất cho xã
hội. Đối tợng lao động là một trong những điều kiện không thể thiếu trong bất cứ
điều kiện sản xuất nào. Biểu hiện cụ thể của đối tợng lao động ở đây chính là các
loại VL. Theo Mác, bất kỳ một loại vật liệu nào cũng là vật liệu mà chỉ khi đối tợng lao động thay đổi do tác động của yếu tố con ngời thì khi đó nó mới trở thành
vật liệu.
Trong quá trình sản xuất sản phẩm ở doanh nghiệp, ba yếu tố hình thành chi
phí tơng ứng: chi phí tiêu hao vật liệu, chi phí tiền lơng, chi phí khấu hao t liệu lao
động. Theo quan điểm của Mác - Lênin thì đó chính là chi phí lao động vật hoá và
lao động sống.
Vậy vật liệu là đối tợng lao động đã đợc thay đổi do lao động có ích của con
ngời tác động. Trong các doanh nghiệp sản xuất vật chất, vật liệu là tài sản dự trữ
quan trọng nhất của sản xuất thuộc tài sản lao động.
1.1.1.2. Đặc điểm NVL
Một trong những điều kiện thiết yếu để tiến hành sản xuất là đối tợng lao động.
NVL là những đối tợng lao động đã đợc thể hiện dới dạng vật hóa nh: sắt, thép
trọng doanh nghiệp cơ khí chế tạo, sợi trong doanh nghiệp dệt, da trong công
nghiệp đóng giày, vải trong doanh nghiệp may mặc

Phùng Thị Thủy_Lớp CĐKT3_K8

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

-4-

Khoa Kinh tế


Khác với t liệu lao động, NVL chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định
và khi tham gia vào quá trình sản xuất, dới tác động của lao động, chúng bị
tiêu hao toàn bộ hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái
vật chất của sản phẩm.
Những đặc điểm trên là xuất phát điểm quan trọng cho công tác tổ chức hạch toán
NVL từ khâu tính giá, hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết.
1.1.2.Yêu cầu quản lý NVL.
Nền kinh tế quốc dân ngày càng phát triển, khối lợng sản phẩm đòi hỏi ngày
càng nhiều, chủng loại vật liệu ngày càng phong phú. Đối với nớc ta NVL sản
xuất trong nớc còn cha đáp ứng đủ yêu cầu sản xuất, một số NVL còn phải nhập
ngoại. Do đó còn phải quản lý NVL trên tinh thần đúng mức, đúng quy trình công
nghệ, đảm bảo sản xuất ra nhiều sản phẩm chất lợng tốt. Nh vậy muốn quản lý tốt
NVL yêu cầu công tác quản lý cần phải thực hiện ở tất cả các khâu từ khâu thu
mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng.
Trong khâu thu mua NVL: Trong doanh nghiệp sản xuất cần thực hiện nhiều
loại NVL, mỗi loại có công dụng riêng do đó phải quản lý chặt chẽ về số lợng,
chất lợng, chủng loại, giá cả và chi phí mua để sao cho NVL khi mua về phải đủ
về số lợng, tốt về chất lợng. Kế hoạch mua NVL phải đợc thực hiện theo đúng tiến
độ thời gian phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
Trong khâu bảo quản: Cần đảm bảo đúng chế độ quy định phù hợp với từng
tính chất lý hoá của từng loại NVL. Việc tổ chức kho tàng bến bãi thực hiện đúng
chế độ bảo quản đối với từng loại NVL để tránh h hỏng, mất mát, hao hụt đảm bảo
an toàn là một trong những yêu cầu quản lý hàng đầu đối với NVL.
Trong khâu dự trữ: Để đảm bảo cho quá trình sản xuất đợc diễn ra liên tục
không bị gián đoạn, cần phải quản lý tốt khâu dự trữ NVL đúng mức, cần thiết và
cũng tránh trờng hợp dự trữ NVL quá cao dẫn đến tình trạng vòng quay vốn lu
động chậm không mang lại hiệu quả kinh tế nh mong muốn.
Trong khâu sử dụng: NVL chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất. Vì vậy
cần phải sử dụng tiết kiệm hợp lý dựa trên các cơ sở định mức tiêu hao, định mức

kinh tế kỹ thuật và dự toán chi phí, từ đó phát huy cao nhất hiệu quả sử dụng NVL

Phùng Thị Thủy_Lớp CĐKT3_K8

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

-5-

Khoa Kinh tế

nâng cao chất lợng sản phẩm. Trong khâu này cần phải tổ chức tốt việc ghi chép,
tình hình xuất dùng và sử dụng NVL trong sản xuất kinh doanh .
Tóm lại, quản lý NVL là cần thiết và là yếu tố tất nhiên của doanh nghiệp , nó
đóng vai trò quan trọng trong doanh nghiệp. Nhng trên thực tế vẫn có những
doanh nghiệp còn để thất thoát một lợng NVL khá lớn do không quản lý tốt các
khâu, không xây dựng đợc các định mức hoặc có xây dựng nhng không thực hiện
đúng. Vì vậy cần phải luôn cải tiến công tác quản lý NVL cho phù hợp với tình
hình thực tế của doanh nghiệp .
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán NVL
- Thực hiện việc đánh giá, phân loại NVL phù hợp với nguyên tắc yêu cầu quan
lý thống nhất của Nhà nớc và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Kế toán phải ghi
chép phản ánh đầy đủ, kịp thời số hiện có và tình hình luân chuyển của NVL về cả
giá trị và hiện vật.
- Tổ chức chứng từ và tài khoản kế toán, sổ kế toán phù hợp với phơng pháp kế
toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép, phân loại, tổng hợp số
liệu về tình hình và sự biến động tăng, giảm của NVL trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh . Kế toán phải cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp chi phí sản

xuất và tính giá thành sản phẩm, cung cấp thông tin kịp thời, chính xác phục vụ
cho việc lập báo cáo tài chính và phân tích hoạt động kinh doanh .
- Kế toán tham gia việc phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch mua
NVL, tình hình thanh toán với ngời bán, ngời cung cấp và tình hình sử dụng NVL
trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Định kỳ kế toán phải tiến hành kiểm kê từng thứ NVL để phát hiện các
nguyên nhân thừa, thiếu và để có các biện pháp giải quyết kịp thời.
- Kế toán phải tiến hành xây dựng từng danh điểm NVL một cách khoa học để
tiện cho việc theo dõi.
- Kế toán phải kết hợp với các phòng, ban khác, tổ chức công tác bảo quản, sắp
xếp một cách khoa học để hạn chế thấp nhất sự thiệt hại về NVL.
1.2. Phân loại, đánh giá nguyên vật liệu.
1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu.

Phùng Thị Thủy_Lớp CĐKT3_K8

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

-6-

Khoa Kinh tế

Các sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra thờng phải sử dụng nhiều loại
NVL khác, mỗi loại có vai trò, công dụng và tính năng hoá khác nhau. Để có thể
quản lý một cách chặt chẽ và tổ chức hạch toán chi tiết từng thứ, từng loại NVL.
Với đặc điểm của mỗi một doanh nghiệp là khác nhau vì thế NVL trong các doanh
nghiệp này cũng đợc phân chia khác nhau.

- Theo nội dung kinh tế, vai trò của vật liệu trong quá trình sản xuất kinh
doanh, yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, vật liệu đợc chia thành các loại sau:
+ Nguyên vật liệu chính: là loại vật liệu khi sử dụng vào quá trình sản xuất thì
nó tham gia cấu thành nên thực thể vật chất của sản phẩm. Trong những doanh
nghiệp khác nhau thì nguyên vật liệu chính cũng khác nhau. Nguyên vật liệu
chính dùng vào sản xuất hình thành nên chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
+ Nguyên vật liệu phụ: là khi tham vào quá trình sản xuất thì nó kết hợp với
nguyên vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, hình dáng để góp phần nâng cao chất
lợng sản phẩm, mẫu mã phong phú...
+ Nhiên liệu: là những thứ tạo ra nhiệt năng nh: than đá, củi, dầu... Nhiên liệu
đợc sử dụng phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm, cho phơng tiện vận tải,
máy móc, thiết bị hoạt động trong quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Bao bì đóng gói: là những thứ vật liệu dùng để đóng gói những sản phẩm đã
làm ra.
+ Phụ tùng thay thế: là phụ tùng thay thế một số bộ phận của dụng cụ, máy
móc thiết bị sản xuất, phơng tiện vận tải và tài sản cố định .
+ Thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu và thiết bị (bao gồm thiết bị
cần lắp, không cần lắp, vật kết cấu, công cụ, khí cụ ) mà doanh nghiệp mua vào
nhằm mục đích đầu t cho xây dựng cơ bản.
+ Phế liệu: là những thứ loại ra trong quá trình sản xuất, có thể sử dụng lại
hoặc bán ra ngoài. Phế liệu còn có thể thu hồi đợc khi thanh lý tài sản cố định hay
công cụ dụng cụ khi có sản phẩm hỏng không thể thay thế đợc.
+ Vật liệu khác: Là loại vật liệu không đợc xếp vào các loại kể trên nh: bao bì,
vật đóng gói, các loại vật t đặc chủng

Phùng Thị Thủy_Lớp CĐKT3_K8

Chuyên đề tốt nghiệp



Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

-7-

Khoa Kinh tế

Hạch toán theo phân loại nói trên đáp ứng đợc yêu cầu, phản ánh tổng quát về
mặt giá trị đối với mỗi loại NVL. Để đảm bảo thuận tiện, tránh nhầm lẫn cho công
tác quản lý và hạch toán về số lợng và giá trị đối với từng thứ NVL trên cơ sở phân
loại NVL doanh nghiệp phải xây dựng Sổ danh điểm NVL. Sổ này xác định
thống nhất tên gọi của từng thứ NVL, ký hiệu mã, quy cách của NVL, số hiệu của
mỗi thứ NVL, đơn vị tính và giá hạch toán của NVL. Việc sử dụng sổ danh điểm
giúp cho kế toán chi tiết tài khoản cấp 1, cấp 2, phản ánh tình hình hiện có và sự
biến động của các loại NVL đó trong sản xuất kinh doanh từ đó có biện pháp quản
lý và sử dụng có hiệu quả hơn.
- Ngoài cách phân loại trên, doanh nghiệp còn có thể sử dụng cách phân loại
khác nh:
+ Phân loại NVL theo nguồn hình thành (sử dụng tiêu thức mua hay tự sản
xuất).
+ Phân loại NVL theo quyền sở hữu.
+ Phân loại NVL theo nguồn tài trợ.
+ Phân loại theo tính năng lý học, hoá học, theo quy cách, phẩm chất.
1.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu.
Giá trị NVL chiếm một vị trí quan trọng trong giá thành sản phẩm ở các doanh
nghiệp sản xuất. Trong Bảng cân đối kế toán NVL đợc đa vào phần TSLĐ. Đánh
giá NVL là việc dùng thớc đo tiền tệ để xác định giá trị ghi sổ của NVL theo
những nguyên tắc nhất định đảm bảo yêu cầu chân thực, thống nhất.
Đánh giá NVL có ý nghĩa quan trọng tính đúng, tính đủ chi phí trong quá trình
đánh giá NVL sẽ giúp cho doanh nghiệp tính toán chính xác những khoản chi phí
đã bỏ ra để sản xuất sản phẩm, điều này thúc đẩy doanh nghiệp sử dụng NVL

ngày càng có hiệu quả hơn.
Về nguyên tắc: NVL là tài sản dự trữ sản xuất, thuộc TSCĐ phải đợc đánh giá
theo giá thực tế của NVL mua sắm gia công hoặc chế biến. Song do đặc điểm của
NVL là có nhiều loại, nhiều thứ, kích cỡ, chủng loại khác loại khác nhau lại thờng
xuyên biến động trong quá trình sản xuất và do yêu cầu của công tác kế toán NVL
còn có thể đánh giá theo giá hạch toán.

Phùng Thị Thủy_Lớp CĐKT3_K8

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

-8-

Khoa Kinh tế

1.2.2.1. Đánh giá nguyên liệu theo giá thực tế.
Một trong những nguyên tắc cơ bản của kế toán NVL là ghi sổ theo giá thực tế,
giá thực tế NVL đợc tính toán theo từng nguồn nhập khác nhau:
1.2.2.1.1. Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho:
Nội dung giá thực tế của NVL đợc xác định tuỳ theo từng nguồn nhập. Theo
thông t hớng dẫn của Bộ tài chính quy định việc áp dụng luật thuế GTGT vào quá
trình hạch toán từ ngày 1/1/1999 thì việc tính giá NVL nhập kho sẽ áp dụng một
trong hai phơng pháp tuỳ theo đặc trng của từng loại hình doanh nghiệp .
a. Theo phơng pháp khấu trừ thuế.
Các đơn vị tổ chức kinh doanh khi áp dụng phơng pháp này phải sử dụng hoá
đơn thuế GTGT. Hoá đơn này phải đầy đủ 3 yếu tố:
- Giá bán cha có thuế (kể cả phụ thu và phí ngoài giá bán nếu có).

- Thuế GTGT
- Tổng giá thanh toán với ngời mua
Khi lập hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ cơ sở kinh doanh phải ghi rõ: Giá bán
cha có thuế, thuế GTGT và tổng tiền ngời mua phải thanh toán. Trong trờng hợp
hoá đơn chỉ ghi tổng số tiền ngời mua phải thanh toán thì giá tính thuế là số tiền
ngời mua phải thanh toán đồng thời đơn vị mua hàng hoá dịch vụ không đợc tính
khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Cụ thể việc áp dụng phơng pháp khấu trừ thuế khi
đánh giá thực tế NVL nhập kho nh sau:
NVL mua ngoài: Căn cứ vào hoá đơn mua hàng, phiếu nhập kho kế toán
ghi:
Nợ TK 152 (Giá mua cha có thuế)
Nợ TK 133(1331) (Thuế GTGT đợc khấu trừ)
Có TK 111,112,331,141 (Tổng giá thanh toán)
Giá thực tế
NVL nhập
kho

=

Giá mua
ghi trên
hóa đơn

+

Thuế nhập
khẩu (nếu
có)

+


Chi phí thu
mua thực tế
phát sinh

-

Câc khoản
giảm giá
hàng mua đợc hởng

Trong đó chi phí thu mua có thể tính trực tiếp cho từng loại, từng thứ, từng
chuyến hàng và cũng có thể phải tính toán phân bổ cho từng đối tợng, từng loại,

Phùng Thị Thủy_Lớp CĐKT3_K8

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

-9-

Khoa Kinh tế

từng thứ , từng chuyến hàng thu mua nhập kho trong tháng. Chi phí thu mua nh:
chi phí vận chuyển, chi phí nhân viên thu mua, chi phí của bộ phận thu mua độc
lập, chi phí thuê kho, thuê bãi, tiền phạt lu kho, lu hàng, lu bãi, số hao hụt tự nhiên
trong định mức (nếu có)..
NVL tự sản xuất :

Giá thực tế NVL
nhập kho

=

Giá thực tế NVL
xuất cho gia công
chế biến

+

Chi phí gia
công chế biến

Trong đó: Chi phí gia công chế biến gồm tiền lơng, chi phí dịch vụ mua ngoài
(điện, nớc, điện thoại, ), chi phí vận chuyển, bốc dỡ..
NVL thuê ngoài gia công chế biến:
Giá vốn thực tế
NVL nhập kho

=

Giá thực tế NVL
xuất thuê ngoài gia
công chế biến

+

Chi phí liên
quan


Trong đó: Chi phí liên quan gồm có: Tiền thuê gia công chế biến, chi phí vận
chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong định mức..
NVL nhận góp từ các đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia liên doanh:
Giá vốn thực tế
NVL nhập kho

=

Giá do hội đồng
liên doanh đánh
giá

+

Chi phí tiếp
nhận (nếu cố)

+

Chi phí tiếp nhận
(nếu có)

Phế liệu thu hồi:
Giá vốn thực tế NVL nhập kho = Giá ớc tính
NVL đợc tặng, thởng:
Giá vốn thực tế
NVL nhập kho

=


Giá thị trờng tơng
đơng

Phùng Thị Thủy_Lớp CĐKT3_K8

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

-10-

Khoa Kinh tế

b.Theo phơng pháp tính thuế GTGT trực tiếp:
Khi mua vật t để vào sản xuất, kế toán phản ánh giá trị vật t theo giá thực tế
gồm cả thuế GTGT đầu vào. Trong trờng hợp này kế toán không sử dụng TK
133(1331) để ghi thuế GTGT đầu vào mà coi thuế này là một bộ phận cấu thành
giá vốn NVL nhập kho hoặc chi phí sản xuất kinh doanh (nếu vật t mua về sử
dụng ngay). Theo phơng pháp này phần thuế GTGT đợc tính vào giá thực tế NVL,
kế toán ghi:
Nợ TK 152 (Giá thực tế NVL mua ngoài bao gồm cả thuế GTGT)
Có TK 111,112,311,331(Tổng giá thanh toán)
1.2.2.1.2. Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho:
Theo từng đặc điểm loại hình của mỗi doanh nghiệp mà giá thực tế của NVL
xuất kho có thể đợc tính theo một trong các phơng pháp sau đây nhằm đảm bảo
tính toán xác định đợc giá thực tế xuất kho cho các nhu cầu, đối tợng đảm bảo tính
nhất quán trong niên độ kế toán.
a. Tính theo đơn giá thực tế tồn đầu kỳ:

Giá thực tế NVL
xuất kho

=

Số lợng NVL
xuất kho

x

Đơn giá mua
thực tế NVL tồn
đầu kỳ

b. Tính theo đơn giá thực tế bình quân gia quyền:
Theo phơng pháp này giá thực tế NVL xuất kho trong kỳ đợc tính theo công
thức:
Giá thực tế NVL
xuất dùng

=

Số lợng NVL
xuất dùng

x

Giá đơn vị bình
quân


Trong đó giá đơn vị bình quân có thể tính theo một trong ba cách sau:
Cách 1: Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ

Phùng Thị Thủy_Lớp CĐKT3_K8

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

Giá đơn vị bình
quân cả kỳ dự trữ

-11-

Khoa Kinh tế

Giá thực tế NVL
tồn đầu kỳ

+

Giá thực tế NVL
nhập trông kỳ

Số lợng thực tế
NVL tồn đầu kỳ

+


Số lợng thực tế
NVL nhập trong
kỳ

=

- Cách 2: Giá đơn vị bình quân tồn đầu kỳ
Giá thực tế NVL
tồn đầu kỳ
Giá đơn vị bình
quân tồn đầu kỳ

=
Số lợng thực tế
NVL tồn đầu kỳ

- Cách 3: Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập:
Giá đơn vị bình
quân sau mỗi lần
nhập

Giá trị thực tế NVL
tồn đầu kỳ

=
Số lợng thực tế NVL
tồn đầu kỳ

c. Tính theo giá thực tế nhập trớc- xuất trớc (FIFO):
Theo phơng pháp này ta phải xác định đợc đơn giá thực tế NVL nhập kho của

từng lần nhập và giả thiết số hàng nào nhập trớc thì xuất trớc. Sau đó căn cứ vào số
lợng xuất kho để tính ra giá thực tế nhập trớc đối với lợng xuất kho thuộc lần nhập
trớc đối với lợng xuất kho thuộc lần nhập trớc, số còn lại ( tổng số xuất kho- số đã
xuất thuộc lần nhập trớc ) đợc tính theo đơn giá thực tế lần nhập tiếp theo. Nh vậy
giá thực tế của NVL tồn cuối kỳ chính là giá thực tế của NVL tồn kho thuộc các
lần mua sau cùng.
d. Tính theo giá thực tế nhập sau- xuất trớc( LIFO):
Theo phơng pháp này những NVL nào mua sau cùng sẽ đợc xuất trớc . Theo
phơng pháp này ta cũng phải xác định đợc đơn giá thực tế nhập kho lần cuối cùng

Phùng Thị Thủy_Lớp CĐKT3_K8

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

-12-

Khoa Kinh tế

sau đó mới lân lợt đến các lần nhập trớc để tính giá thực tế xuất kho. Nh vậy giá
thực tế NVL tồn kho cuối kỳ lại là giá thực tế NVL tính theo đơn giá của các lần
nhập đầu kỳ.
Phơng pháp này thích hợp trong trờng hợp lạm phát.
e. Tính theo giá thực tế đích danh:
Phơng pháp này thờng đợc áp dụng với các loại NVL có giá trị cao, các loại vật
t đặc trng. Giá thực tế NVL xuất kho đợc tính theo đơn giá thực tế NVL nhập kho
theo từng lô hàng, từng lần nhập và số lợng xuất kho theo từng lần.
Để tính đợc trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho cần phải phân bổ chi phí mua

cho số hàng đã xuất kho theo công thức:

Chi phí mua
=
phân bổ cho
hàng xuất kho

Chi phí mua
phân bổ cho
hàng ĐK

+

Chi phí mua
hàng PS trong
kỳ

=

x
Trị giá mua của
hàng ĐK

+

Trị giá mua
của hàng
xuất kho

Trị giá mua

hàng nhập
trong kỳ

Trên cơ sở trị giá mua thực tế của hàng xuất kho và chi phí thu mua của hàng
xuất kho đã tính đợc, kế toán tổng hợp lại để xác định trị giá vốn thực tế của hàng
xuất kho.
1.2.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu theo giá hạch toán
Đối với các doanh nghiệp mua vật t, hàng hoá thờng xuyên có sự biến động về
giá cả, khối lợng và chủng loại vật t, hàng hoá nhập - xuất kho nhiều thì có thể sử
dụng giá hạch toán để tính giá vốn thực tế của hàng xuất kho.
Giá hạch toán là loại giá ổn định do doanh nghiệp tự xây dựng, giá này không
có tác dụng giao dịch với bên ngoài. Việc nhập - xuất kho hàng ngày đợc thực
hiện theo giá hạch toán, cuối kỳ kế toán phải tính đổi sang giá thực tế để có số liệu
ghi vào các tài khoản, sổ kế toán tổng hợp và báo cáo kế toán. Việc điều chỉnh giá
hạch toán sang giá thực tế đợc tiến hành nh sau:
Trớc hết xác định hệ số giá giữa giá thực tế và giá hạch toán của NVL (ký
hiệu là H):

Phùng Thị Thủy_Lớp CĐKT3_K8

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội
Giá thực tế NVL
tồn đầu kỳ

+

-13-


Khoa Kinh tế

Giá thực tế NVL
nhập trong kỳ

H =
Giá hạch toán
NVL tồn đầu kỳ

+ Giá hạch toán NVL
nhập trong kỳ

Sau đó tính giá thực tế xuất kho căn cứ vào giá hạch toán xuất kho và hệ số
giá:
Giá thực tế NVL
xuất kho

=

Giá hạch toán
NVL xuất kho

x

Hệ số giá

Các phơng pháp này có ảnh hởng đến chi phí NVL và giá thành sản phẩm. Nếu
trong một thị trờng ổn định, giá không đổi việc lựa chọn phơng pháp tính giá là
không ổn định khi giá lên hay xuống thất thờng thì mỗi phơng pháp có thể cho

một kết quả khác nhau. Trong thực tế, nếu giá mua nhập NVL tăng lên qua các kỳ
thì phơng pháp NT-XT cho giá thành sản phẩm thấp nhất, ngợc lại phơng pháp
NS-XT cho giá thành sản phẩm là cao nhất, giá thành sản phẩm của phơng pháp
giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ nằm giữa hai phơng pháp trên, phơng pháp đích
danh thì phụ thuộc vào NVL nào đợc xuất dùng. Tuỳ thuộc vào đặc điểm, yêu cầu
và trình độ quản lý của doanh nghiệp .
I.3. Hạch toán kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
NVL trong doanh nghiệp thờng có nhiều chủng loại khác nhau, nếu thiếu một
trong loại nào đó có thể gây ra ngừng sản xuất, chính vì vậy hạch toán NVL phải
đảm bảo theo dõi đợc tình hình biến động của từng loại NVL. NVL là một trong
những đối tợng kế toán, là tài sản cần phải đợc tổ chức, hạch toán chi tiết không
chỉ về mặt giá trị mà cả về mặt hiện vật, chi tiết theo từng loại, nhóm, thứ không
chỉ ở từng kho mà phải đợc tiến hành đồng thời cả ở kho và phòng kế toán trên
cùng cơ sở các chứng từ nhập - xuất kho. Hạch toán chi tiết NVL đợc hiểu là việc
các doanh nghiệp tổ chức hệ thống chứng từ, mở các sổ kế toán chi tiết và lựa
chọn, vận dụng các phơng pháp kế toán chi tiết NVL cho phù hợp nhằm tăng cờng
công tác quản lý tài sản nói chung, quản lý NVL nói riêng.
1.3.1. Chứng từ kế toán sử dụng.

Phùng Thị Thủy_Lớp CĐKT3_K8

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

-14-

Khoa Kinh tế


Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐBTC ngày 20/3/2006 của bộ trởng Bộ Tài chính, các chứng từ NVL bao gồm:
Phiếu nhập kho: Mẫu 01- VT.
Phiếu xuất kho: Mẫu 02- VT.
Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm- hàng hoá (Mẫu 05- VT).
Biên bản kiểm nghiệm vật t, công cụ, sản phẩm, hàng hóa (Mẫu 03-VT)
Hoá đơn giá trị gia tăng.
Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ (Mẫu 04- VT).
1.3.2. Sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
Tuỳ thuộc vào phơng pháp kế toán chi tiết áp dụng trong DN mà sử dụng các
sổ (thẻ) kế toán chi tiết sau:
Sổ (thẻ) kho.
Sổ (thẻ) kế toán chi tiết NVL.
Sổ đối chiếu luân chuyển.
Sổ số d.
Ngoài các sổ kế toán chi tiết nêu trên, còn có thể thêm các bảng kê nhập- xuất,
bảng kê luỹ kế tổng hợp nhập xuất và lập bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn kho NVL
phục vụ kịp thời cho việc ghi sổ kế toán chi tiết đợc đơn giản, nhanh chóng, kịp
thời.
1.3.3. Các phơng pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
Trong thực tế công tác kế toán hiện nay ở nớc ta nói chung và các doanh
nghiệp nói riêng đang áp dụng 3 phơng pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu:
Phơng pháp thẻ song song.
Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Phơng pháp sổ số d.
Mỗi phơng pháp hạch toán đều có u, nhợc điểm và phạm vi áp dụng riêng. Ơ
một số nớc nh Mỹ việc hạch toán chi tiết rất đơn giản nh một dạng hạch toán phụ,
kế toán Mỹ chỉ dùng một sổ kho mở chi tiết cho từng NVL. Sổ kho theo dõi liên
tục nhập xuất - tồn về số lợng, đơn giá, thành tiền và dùng để đối chiếu với sổ
cái tại mọi thời điểm.
1.3.3.1. Phơng pháp thẻ song song.


Phùng Thị Thủy_Lớp CĐKT3_K8

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

-15-

Khoa Kinh tế

Theo phơng pháp này để hạch toán nghiệp vụ nhập xuất - tồn kho NVL, ở
kho thủ kho phải mở thẻ kho để ghi chép về mặt số lợng và ở phòng kế toán phải
mở sổ kế toán chi tiết NVL để ghi chép cả về mặt số lợng và mặt giá trị.
Thẻ kho do kế toán lập theo mẫu quy định thống nhất (Mẫu 06- VT) cho từng
danh điểm NVL và phát cho thủ kho sau khi đã vào sổ đăng ký thẻ kho.
- Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập - xuất - tồn NVL
về mặt số lợng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho, thẻ đợc mở cho từng
danh điểm vật t. Cuối ngày thủ kho phải tiến hành tổng cộng số nhập-xuất để tính
ra số tồn kho về mặt số l ợng theo từng danh điểm vật t.
- Tại phòng kế toán: Kế toán vật t mở thẻ kế toán chi tiết vật t cho từng danh
điểm vật t tơng ứng với thẻ kho mở ở kho. Thẻ này có nội dung tơng tự thẻ kho chỉ
khác là theo dõi cả về giá trị. Hàng ngày hoặc định kỳ khi nhận các chứng từ
nhập, xuất kho do thủ kho chuyển tới nhân viên kế toán vật t phải kiểm tra, đối
chiếu và ghi đơn giá hạch toán vào thẻ kế toán chi tiết vật t và tính ra số tiền, sau
đó lần lợt ghi các nghiệp vụ nhập, xuất vào các thẻ kế toán chi tiết vật t có liên
quan. Cuối tháng cộng thẻ và đối chiếu với thẻ kho. Để thực hiện đối chiếu giữa
kế toán tổng hợp và chi tiết, kế toán phải căn cứ vào các thẻ kế toán chi tiết để lập
bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn kho về mặt giá trị của từng loại vật t. Số liệu của

bảng này đợc đối chiếu với số liệu của phần kế toán tổng hợp.
Ngoài ra để quản lý chặt chẽ thẻ kho, nhân viên kế toán vật t còn mở sổ đăng
ký thẻ kho, khi giao thẻ kho cho thủ kho kế toán phải ghi vào sổ.
+ Ưu điểm: Ghi sổ, thẻ đơn giản, rõ ràng, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu và phát
hiện sai sót trong việc ghi chép, quản lý chặt chẽ sự biến động về số liệu hiện có
của từng thứ vật liệu theo số lợng và giá trị.
+ Nhợc điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về chỉ
tiêu số lợng. Hơn nữa việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng, do
vậy hạn chế về chức năng kiểm tra của kế toán.
+ Điều kiện áp dụng: Phơng pháp ghi thẻ song song thích hợp cho các doanh
nghiệp có ít chủng loại vật liệu, khối lợng các chủng loại nhập - xuất ít, không thờng xuyên, trình độ nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ kế toán còn hạn chế.

Phùng Thị Thủy_Lớp CĐKT3_K8

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

-16-

Khoa Kinh tế

Sơ đồ 01: Hạch toán chi tiết NVL theo phơng pháp song song
Phiếu nhập kho

Thẻ
hoặc

Thẻ kho


sổ chi

Bảng
tổng hợp
N-X-T
kho
NVL

Kế toán
tổng hợp

tiết
Phiếu xuất kho

Ghi chú:

NVL

: Ghi hàng ngày
: Quan hệ đối chiếu
: Ghi cuối tháng

1.3.3.2. Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
- Tại kho: Thực hiện nh phơng pháp ghi thẻ song song.
- Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình
hình nhập - xuất - tồn của từng thứ NVL theo từng kho dùng cho cả năm. Sổ đối
chiếu luân chuyển chỉ ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng. Để có số liệu ghi vào
sổ đối chiếu luân chuyển kế toán phải lập các bảng kê nhập, bảng kê xuất theo
từng thứ NVL trên cơ sở các chứng từ nhập - xuất - tồn do thủ kho định kỳ gửi lên.

Sổ đối chiếu luân chuyển cũng đợc theo dõi cả về chỉ tiêu số lợng và giá trị. Cuối
tháng kế toán tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển
với thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp.
+ Ưu điểm: Giảm bớt khối lợng công việc ghi chép, chỉ ghi một lần vào cuối
tháng do đó giảm đợc số lợng sổ sách.
+ Nhợc điểm: Sổ đối chiếu luân chuyển theo dõi cả chỉ tiêu số lợng và giá trị
nên việc ghi chép vẫn còn trùng lặp về chỉ tiêu số lợng. Việc kiểm tra đối chiếu

Phùng Thị Thủy_Lớp CĐKT3_K8

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

-17-

Khoa Kinh tế

giữa kho và phòng kế toán chỉ tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế kiểm tra trong
công tác quản lý.
+ Điều kiện áp dụng: áp dụng thích hợp cho các doanh nghiệp không có nhiều
nghiệp vụ nhập, xuất, không bố trí riêng nhân viên kế toán chi tiết NVL, do vậy
không có điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình nhập - xuất hàng ngày.
Sơ đồ 02: Hạch toán chi tiết NVL theo phơng pháp đối chiếu luân chuyển
Phiếu nhập kho

Bảng kê nhập

Thẻ kho


Sổ đối chiếu luân
chuyển

Phiếu xuất kho

Ghi chú:

Bảng kê xuất

Bảng
tổng
hợp
nhập,
xuất,
tồn
kho vật
liệu

Sổ kế
toán
tổng
hợp vật
liệu

: Ghi hàng ngày
:

Ghi đối chiếu


:

Đối chiếu kiểm tra

I.3.3.3. Phơng pháp sổ số d
Phơng pháp sổ số d là một bớc cải tiến căn bản trong việc tổ chức hạch toán chi
tiết NVL. Đặc điểm nổi bật của phơng pháp này là kết hợp chặt chẽ việc hạch toán
nghiệp vụ của thủ kho với việc ghi chép của phòng kế toán. ở kho chỉ hạch toán
về mặt số lợng, ở phòng kế toán chỉ hạch toán về mặt giá trị của NVL. Vì vậy đã
xoá bỏ đợc sự ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán, tạo điều kiện thực
hiện việc kiểm tra thờng xuyên và có hệ thống của kế toán đối với thủ kho, đảm
bảo số liệu kế toán chính xác, kịp thời.
+ Tại kho: Thủ kho vẫn dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập xuất - tồn
NVL về mặt số lợng. Cuối tháng phải ghi số tồn kho đã đợc tính ở trên thẻ kho (về
số lợng) vào sổ số d, cột số lợng.
+ Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ số d theo từng kho và cả năm để ghi chép
số tồn kho của từng nhóm, từng loại vào cuối tháng theo chỉ tiêu giá trị.

Phùng Thị Thủy_Lớp CĐKT3_K8

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

-18-

Khoa Kinh tế

Từ các bảng kê nhập xuất, kế toán lập các bảng luỹ kế nhập, luỹ kế xuất. Rồi từ

các bảng kê này lập bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn kho vật liệu theo từng nhóm
từng loại và theo chỉ tiêu giá trị.
Cuối tháng khi nhận sổ số d do thủ kho gửi lên, kế toán căn cứ vào số d tồn kho
về số lợng mà thủ kho đã ghi ở sổ số d và đơn giá hạch toán để tính số tồn kho của
từng thứ, nhóm, loại NVL theo chỉ tiêu giá trị để ghi vào cột số tiền ở sổ số d.
- Ưu điểm: Giảm bớt đợc khối lợng ghi sổ kế toán, công việc tiến hành đều
trong tháng.
- Nhợc điểm: Do kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị nên qua số liệu kế toán
không thể biết trớc đợc số hiện có và tình hình tăng, giảm của từng thứ NVL mà
phải xem số liệu trên thẻ kho. Ngoài ra việc kiểm tra, phát hiện sai sót nhầm lẫn
giữa kho và phòng kế toán gặp khó khăn.
- Điều kiện áp dụng : áp dụng phù hợp với các doanh nghiệp có khối lợng các
nghiệp vụ nhập - xuất NVL diễn ra thờng xuyên, nhiều chủng loại và đã
xây dựng đợc hệ thống danh điểm NVL, yêu cầu và trình độ quản lý, trình độ cán
bộ kế toán của doanh nghiệp tơng đối cao.
Mẫu sổ và sơ đồ hạch toán chi tiết theo phơng pháp số d nh sau:
Phiếu giao nhận chứng từ
Từ ngày...đến ngày... tháng... năm....
Nhóm vật liệu

Số lợng chứng từ

Số hiệu

Số tiền

Ngày...tháng...năm...
Ngời nhận

Ngời giao

Sổ số d

Kho:.........................

Năm:........................

Số

Tên

Đơn

Đơn

Đ/m

Số d đầu

Tồn kho cuối

danh

vật

vị

giá

dự


năm

điểm

liệu

tính

tháng 1
SL
TT

trữ

SL

Phùng Thị Thủy_Lớp CĐKT3_K8

TT

Tồn kho cuối
tháng 2
SL
TT

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội


-19-

Khoa Kinh tế

Bảng lũy kế nhập xuất tồn kho vật liệu
Kho:....................
Số

Tên

Tồn kho

danh

vật

đầu

Tháng...năm...
Nhập

Xuất

Từ...

Từ...

Cộng

Từ...


Từ...

Cộng

đến...

đến...

nhập

đến...

đến...

xuất

Sơ đồ 03: Hạch toán chi tiết NVL theo phơng pháp số d

Phiếu
nhập kho

Bảng kê
nhập vật
liệu

Thẻ kho

Sổ đối
chiếu luân

chuyển

Phiếu xuất
kho

Bảng kê
xuất vật
liệu

Ghi chú:

Bảng tổng
hợp nhập,
xuất, tồn

Sổ kế toán
tổng hợp
vật liệu

: Ghi trong tháng
: Đối chiếu
: Ghi cuối tháng

Phùng Thị Thủy_Lớp CĐKT3_K8

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội


-20-

Khoa Kinh tế

1.4. Hạch toán kế toán tổng hợp nguyên vật liệu.
NVL là tài sản lu động thuộc nhóm hàng tồn kho. Việc biến động của chúng
trên các tài khoản (TK) tổng hợp tuỳ thuộc vào doanh nghiệp lựa chọn. Phơng
pháp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên (KKTX) hay
kiểm kê định kỳ (KKĐK) không có gì khác nhau, mà sự khác nhau ở đây là góc
độ kế toán tổng hợp.
1.4.1. Hạch toán kế toán NVL theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
Phơng pháp kê khai thờng xuyên hàng tồn kho là phơng pháp ghi chép phản
ánh thờng xuyên liên tục tình hình Nhập - Xuất - Tồn kho các loại NVL, thành
phẩm, hàng hoátrên các TK và sổ kế toán tổng hợp khi có các chứng từ nhập xuất hàng tồn kho.
Nh vậy việc xác định giá trị NVL xuất dùng đợc căn cứ trực tiếp vào các chứng
từ xuất kho sau khi đã đợc tập hợp, phân loại theo các đối tợng sử dụng để ghi vào
các tài khoản và sổ kế toán.
1.4.1.1. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán NVL kế toán sử dụng các tài khoản sau:
* TK 152 Nguyên liệu, vật liệu :
- Nội dung của TK 152:
TK này phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm NVL theo trị giá vốn thực
tế (hay giá thành thực tế)
TK 152 có thể đợc mở thành các TK cấp 2, để kế toán chi tiết theo từng loại
NVL phù hợp với cách phân loại nội dung kinh té và yêu cầu kế toán quản trị của
DN bao gồm :
TK 1521 Nguyên vật liệu chính
TK 1522 Nguyên vật liệu phụ
TK 1523 Nhiên liệu
TK 1524 Phụ tùng thay thế

TK 1525 Vật liệu và thiết bị XDCB
TK 1528 Nguyên vật liệu khác

Phùng Thị Thủy_Lớp CĐKT3_K8

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

-21-

Khoa Kinh tế

Trong từng TK cấp 2 lại có thể chi tiết thành TK cấp 3, cấp 4 tới từng nhóm,
thứ NVL tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý tài sản ở DN.
- Kết cấu của TK 152 NVL
+ Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng giá trị thực tế của NVL
trong kỳ (do mua ngoài, tự sản xuất, nhận góp vốn, kiểm kê phát hiện thừa, đánh
giá tăng)
+ Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm NVL trong kỳ theo giá
thực tế (giảm do xuất dùng, xuất bán, xuất đem đi góp vốn liên doanh, thiếu hụt ,
giảm giá đợc hởng, chiết khấu mua hàng, hàng mua trả lại)
+ D Nợ: Phản ánh trị giá vốn thực tế của NVL tồn kho cuối kỳ
* TK 151 Hàng mua đang đi đờng
- Nội dung TK 151
TK này dùng để theo dõi các loại NVL mà DN đã mua, đã thanh toán tiền hoặc
đã chấp nhận thanh toán, đã thuộc quyền sở hữu của DN nhng cuối tháng cha về
nhập kho (kể cả số đang gửi cho ngời bán)
- Kết cấu TK 151 Hàng mua đang đi đờng

+ Bên Nợ: Phản ánh giá trị hàng đang đi đờng
+ Bên Có: Phản ánh giá trị hàng đi đờng kỳ trớc đã nhập kho hay chuyển giao
cho các bộ phận sử dụng hoặc giao cho khách hàng.
+ D Nợ: Phản ánh trị giá vật t, hàng hoá đi đờng cuối kỳ.
Ngoài ra trong quá trình hạch toán kế toán còn sử dụng một số TK liên quan khác
nh: TK 111,112,133,331,141,128,222,411,621,627,641,641
1.4.1.2. Phơng pháp hạch toán
1.4.1.2.1. Hạch toán nghiệp vụ nhập kho NVL
* NVL thu mua nhập kho
Trong nghiệp vụ thu mua, nhập kho NVL thì doanh nghiệp phải có 2 loại
chứng từ bắt buộc đó là Hóa đơn (do ngời bán gửi cho doanh nghiệp) và Phiếu
nhập kho (do cán bộ của doanh nghiệp lập). Trờng hợp NVL là nông lâm, thủy
hải sản mua trực tiếp của ngời sản xuất thì doanh nghiệp lập Bảng kê thu mua
hàng hóa mua vào không có hóa đơn thay cho hóa đơn. Ngoài ra, các trờng hợp

Phùng Thị Thủy_Lớp CĐKT3_K8

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

-22-

Khoa Kinh tế

đặc biệt, doanh nghiệp phải lập một số chứng từ khác nh Biên bản kiểm nghiệm
vật t, Biên bản xử lý vật t thiếu
Việc ghi chép nghiệp vụ thu mua và nhập kho NVL của kế toán phụ thuộc vào
tình hình thu nhận các chứng từ trên.

- Trờng hợp hàng và hóa đơn cùng về: căn cứ vào hóa đơn, phiếu nhập và các
chứng từ có liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 152: phần ghi vào giá NVL nhập kho
Nợ TK 133: Thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
Có TK 111, 112, 331: Tổng giá thanh toán
- Trờng hợp hàng đang đi đờng: Khi kế toán chỉ nhận đợc hóa đơn mà cha
nhận đợc phiếu nhập kho thì lu hóa đơn vào cặp hồ sơ hàng đang đi đờng, nếu
trong tháng hàng về thì ghi nh bình thờng nh trờng hợp trên, nhng nếu đến ngày
cuối tháng, hàng vẫn cha về thì căn cứ vào hóa đơn và các chứng từ có liên quan,
kế toán ghi:
Nợ TK 151: trị giá NVL đang đi đờng
Nợ TK 133: Thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
Có TK 111, 112, 331: Tổng giá thanh toán
Sang tháng sau, khi hàng về nhập kho, căn cứ vào phiếu nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 152
Có TK 151
- Trờng hợp hàng về cha có hóa đơn: khi kế toán chỉ nhận đợc phiếu nhập, cha
nhận đợc hóa đơn thì căn cứ vào lợng NVL thực tế nhập kho và giá tạm tính (giá
hạch toán), kế toán ghi:
Nợ TK 152
Có TK 331
Khi nhận đợc hóa đơn, kế toán dùng bút toán ghi bổ sung hoặc ghi số âm để
điều chỉnh giá tạm tính thành giá hóa đơn và phản ánh số thuế GTGT đợc khấu trừ
(nếu tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ).
* Nhập kho NVL từ các nguồn khác:

Phùng Thị Thủy_Lớp CĐKT3_K8

Chuyên đề tốt nghiệp



Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

-23-

Khoa Kinh tế

NVL của các doanh nghiệp có thể đợc nhập từ các nguồn khác nhau nh: nhập
kho NVL tự chế, gia công xong, do nhận vốn kinh doanh bằng giá trị NVL...phản
ánh nghiệp vụ nhập kho NVL trong các trờng hợp này, kế toán ghi:
Nợ TK 152: Giá thực tế NVL nhập kho
Có TK 154: Nhập kho NVL tự chế hoặc gia công.
Có TK 411: Nhận vốn kinh doanh bằng NVL.
Có TK 128,222: Nhận lại vốn góp bằng NVL.
Có TK 338: NVL vay mợn tạm thời của đơn vị khác.
Có TK 711: Phế liệu thu hồi từ hoạt động thanh lý TSCĐ.
1.4.1.2.2. Hạch toán nghiệp vụ xuất kho NVL
Với những doanh nghiệp sử dụng phơng pháp KKTX thì khi xuất kho NVL
phải lập Phiếu xuất kho hoặc Phiếu xuất vật t theo hạn mức, thủ kho và ngời
nhận NVL phải làm thủ tục kiểm nhận NVL xuất kho theo phiếu xuất.
- Kế toán tổng hợp các phiếu xuất NVL cho từng bộ phận sử dụng, xác định
giá thực tế xuất kho để phân bổ giá trị NVL xuất dùng vào chi phí sản xuất
kinh doanh và ghi:
Nợ TK 621: Giá thực tế NVL để chế biến sản phẩm.
Nợ TK 627: Giá thực tế NVL phục vụ chung cho bộ phận sản xuất.
Nợ TK 641: Giá thực tế NVL phục vụ cho bán hàng.
Nợ TK 621: Giá thực tế NVL phục vụ cho QLDN.
Có TK 152: Giá thực tế NVL xuất kho.
- Trờng hợp doanh nghiệp xuất NVL để góp vốn liên doanh, liên kết, đầu t dài
hạn, căn cứ vào phiếu xuất kho và biên bản giao nhận vốn, số chênh lệch (giảm,

tăng) do đánh giá đợc hạch toán là chi phí khác và thu nhập khác:
Nợ TK 221, 222, 228: Vốn góp đầu t (theo giá thỏa thuận)
Nợ TK 811: Chi phí khác
Có TK 152: Giá thực tế NVL xuất kho.
Có TK 711: Chênh lệch tăng giá.

Phùng Thị Thủy_Lớp CĐKT3_K8

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

-24-

Khoa Kinh tế

Sơ đồ 04: Sơ đồ hạch toán tổng quát NVL theo phơng pháp KKTX
( tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ)
TK 311,111,112
Mua NVL nhập kho

TK 152

TK 621

Xuất NVL trực tiếp
cho chế tạo sản phẩm

TK 133 (1331)

TK 627,641, 642,241
Thuế VAT
Xuất NVL cho quản lý
TK 331
Nhập kho hàng mua

phục vụ sx,BH, QLDN
TK 128, 222,136

cha trả tiền ngời bán
TK 151

Xuất NVL mang đi góp
vốn, cấp cho cấp dới

Nhập NVL đi đờng
TK 412, 1381
kỳ trớc

đánh giá giame NVL, phát

TK 411
NVL cấp trên cấp hay

hiện thiếu khi kiểm kê
TK 1388,154

Nhận góp vốnliên doanh
xuất NVL cho vay, mang
TK 154

đi gia công chế biến
Nhập kho NVL do tự sx
thuê ngoài gia công chế biến

TK 632,157
xuất NVL đi bán , gửi

TK 412, 3381

bán

đánh giá tăng NVL, kiểm
kê phát hiện thừa
Tk 311, 3388
Vay ngắn hạn đơn vị khác
để mua NVL
TK 128, 222
Nhận lại vốn góp
liêndoanh

Phùng Thị Thủy_Lớp CĐKT3_K8

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

-25-

Khoa Kinh tế


1.4.1. Hạch toán kế toán NVL theo phơng pháp kiểm kê định kỳ(KKĐK)
1.4.1.1. TK kế toán sử dụng
Khác với phơng pháp KKĐK, đối với các DN hàng tồn kho theo phơng pháp
KKĐK thì các TK 152, 151 không dùng để theo dõi tình hình nhập - xuất trong kỳ
mà chỉ dùng để kết chuyển giá trị thực tế NVL và hàng mua đi đờng vào lúc đầu
kỳ, cuối kỳ vào TK611 Mua hàng
a. TK 611 Mua hàng
- Nội dung: TK 611 dùng để theo dõi tình hình thu mua, tăng, giảm NVL
theo giá thực tế.
- Kết cấu TK 611:
TK 611 (6111)
- Trị giá vốn thực tế

- Phản ánh trị giá vốn

-

của NVL mua nhập

thực tế NVL xuất dùng,

kho

xuất bán, thiếu hụt

- Kết chuyển trị giá

- Kết chuyển trị giá


-

vốn của hàng tồn đầu

vốn thực tế của hàng tồn

kỳ từ TK 152 sang

kho cuối kỳ sang TK 152
- Chiết khấu mua

-

hàng, hàng mua giảm giá,
hàng bị trả lại cho ngời
bán

TK 611 cuối kỳ không có số d và đợc mở chi tiết theo từng loại vật t .
TK 611 có 2 tài khoản cấp 2:
-TK 6111 Mua nguyên liệu, vật liệu
-TK 6112 Mua hàng hoá

Phùng Thị Thủy_Lớp CĐKT3_K8

Chuyên đề tốt nghiệp


×