Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Đánh giá chung về một số vấn đề tại ngân hàng TMCP công thương việt nam chi nhánh đông anh cùng các đề xuất hoàn thiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (484.22 KB, 44 trang )

Báo cáo thực tập

Đại học công nghiệp Hà
Nội

MỤC LỤC
PHẦN 1:.................................................................................................................. 6
CÔNG TÁC TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐÔNG ANH.........................................................6
1.1 Sự hình thành và phát triển của NHTMCP Công thương Việt Nam - CN Đông Anh.......................6
1.2. Chức năng nhiệm vụ của NHTMCP Công thương Việt Nam - CN Đông Anh.................................7
1.2.1. Một số lĩnh vực hoạt động chủ yếu......................................................................................7
1.2.2. Một số sản phẩm, dịch vụ chủ yếu của chi nhánh.................................................................8
1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của NHTMCP Công thương Việt Nam - CN Đông Anh...............11
1.3.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức..........................................................................................................11
1.3.2 Chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của các phòng ban..........................................................11

PHẦN 2:................................................................................................................. 15
THỰC TRẠNG VỀ.................................................................................................... 15
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP..................................................15
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐÔNG ANH.............................................15
2.1 Giới thiệu chung về tình hình hoạt động của NHTMCP Công thương Việt Nam - CN Đông Anh. 15
2.2 Công tác quản lý lao động tiền lương của NHTMCP Công thương Việt Nam - CN Đông Anh......16
2.3 Những vấn đề về huy động vốn và sử dụng vốn của NHTMCP Công thương Việt Nam - chi
nhánh Đông Anh...............................................................................................................................16
2.3.1 Tình hình huy động vốn.......................................................................................................16
2.3.2 Tình hình sử dụng vốn. ........................................................................................................20
2.3.3 Hoạt động thanh toán quốc tế.............................................................................................32
2.3.4 Dịch vụ thẻ và ngân hàng điện tử.......................................................................................33
2.3.5 Một số hoạt động khác của chi nhánh. ...............................................................................34


PHẦN 3:................................................................................................................. 36
ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ TẠI ...........................................................36
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH
ĐÔNG ANH CÙNG CÁC ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN........................................................36
3.1. Đánh giá những điểm mạnh và hạn chế tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - CN Đông
Anh...................................................................................................................................................36

Nguyễn Thị Thanh Bình

1

ĐH TCNH1-K5


Báo cáo thực tập

Đại học công nghiệp Hà
Nội

3.1.1 Điểm mạnh..........................................................................................................................36
3.1.2 Hạn chế................................................................................................................................37
3.2. Các đề xuất hoàn thiện..............................................................................................................38
3.2.1. Định hướng, mục tiêu phát triển của ngân hàng................................................................38
3.2.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại NHTMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh Đông Anh.....................................................................................................................39

KẾT LUẬN.............................................................................................................. 43
TÀI LIỆU TRÍCH DẪN VÀ THAM KHẢO.....................................................................44

Nguyễn Thị Thanh Bình


2

ĐH TCNH1-K5


Báo cáo thực tập

Đại học công nghiệp Hà
Nội
LỜI MỞ ĐẦU

Kết thúc năm 2012 là một thực trạng nền kinh tế đầy khó khăn ảnh hưởng bởi
cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, thị trường chứng khoán suy giảm, thị trường bất
động sản vẫn đóng băng, nợ xấu còn tiếp tục hoành hành, tín dụng tăng trưởng thấp,
hàng hóa tồn đọng không bán được, nhiều doanh nghiệp phải thu hẹp quy mô và thậm
chí là phá sản. Năm 2013 bước sang với nhiều thách thức và hy vọng mới cho nền
kinh tế của Việt Nam. Trong đó, không thể không nhắc đến hệ thống tài chính - tiền tệ,
đặc biệt là hệ thống ngân hàng thương mại. Hoạt động của ngân hàng đạt kết quả tốt sẽ
tạo điều kiện cho kinh tế phát triển và ngược lại ngân hàng hoạt động kém hiệu quả sẽ
ảnh hưởng trầm trọng tới sự phát triển của cả nền kinh tế, thậm chí cả nền kinh tế thế
giới.
Cũng giống như các ngân hàng thương mại khác, Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam - Chi nhánh Đông Anh cũng phải đương đầu với nhiều khó khăn và
thử thách trong công tác huy động và sử dụng vốn một cách toàn diện nhất, hợp lý
nhất, tránh để tình trạng ứ đọng vốn. Cụ thể hơn, trong bài báo cáo này đã chỉ ra chi
tiết từng con số về việc huy động và sử dụng vốn của Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam - Chi nhánh Đông Anh cùng với các giải pháp để giải quyết có hiệu quả các
tình trạng đó.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, báo cáo thực tập của em gồm các phần sau:
Phần 1: Công tác tổ chức quản lý của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam

- Chi nhánh Đông Anh
Phần 2: Thực trạng về tình hình hoạt động tại Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam - Chi nhánh Đông Anh.
Phần 3: Đánh giá chung về một số vấn đề tại Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam - Chi nhánh Đông Anh cùng các đề xuất hoàn thiện.
Đợt thực tập cơ sở ngành kinh tế là một chương trình bổ ích để sinh viên có thể
ứng dụng những kiến thức và kỹ năng thu thập được trên lớp vào thực tế nhằm củng cố
những học phần đã học đồng thời giúp cho việc nghiên cứu phần kiến thức chuyên sâu
của ngành học.
Trong suốt quá trình thực tập, em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình từ phía nhà
trường, ban giám đốc, cán bộ nhân viên trong phòng Tài chính - Kế toán của Ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Đông Anh và các thầy cô giáo trong
trường đặc biệt là thầy giáo ThS. Nguyễn Minh Phương đã hướng dẫn và giúp đỡ em
hoàn thành bài viết của mình. Do đề tài rộng và phức tạp, với trình độ bản thân còn
Nguyễn Thị Thanh Bình

3

ĐH TCNH1-K5


Báo cáo thực tập

Đại học công nghiệp Hà
Nội

hạn chế, việc thu thập tài liệu và thời gian nghiên cứu có hạn nên bài viết không tránh
khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến nhiệt tình của thầy giáo
và ban giám đốc Ngân hàng Công thương Việt Nam - Chi nhánh Đông Anh để bài viết
được hoàn thiện và chặt chẽ hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

Nguyễn Thị Thanh Bình

4

ĐH TCNH1-K5


Báo cáo thực tập

Đại học công nghiệp Hà
Nội
KÝ HIỆU CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14

15

Kí hiệu viết tắt
TMCP
NHTMCP
Vietinbank
NHNN
T,DN
RRTD
DN
NH
SXKD
TPKT
NK, XK
TDQT
VND
HĐQT
KQHĐ

Nguyễn Thị Thanh Bình

Giải nghĩa
Thương mại cổ phần
Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngân hàng TMCP Công Thương
Ngân hàng nhà nước
Trung, dài hạn
Rủi ro tín dụng
Doanh nghiệp
Ngắn hạn

Sản xuất kinh doanh
Thành phần kinh tế
Nhập khẩu, xuất khẩu
Tín dụng quốc tế
Việt Nam đồng
Hội đồng quản trị
Kết quả hoạt động

5

ĐH TCNH1-K5


Báo cáo thực tập

Đại học công nghiệp Hà
Nội

PHẦN 1:
CÔNG TÁC TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐÔNG ANH.
1.1 Sự hình thành và phát triển của NHTMCP Công thương Việt Nam - CN
Đông Anh
Việc thành lập VietinBank - Chi nhánh Đông Anh đã tạo thêm một kênh huy
động vốn để cung cấp các dịch vụ Ngân hàng - Tài chính cho các doanh nghiệp, cơ
quan, đơn vị và các tầng lớp dân cư, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế và ổn định xã
hội.
σ

Tên: Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Đông Anh.


σ

Tên giao dịch: VietinBank Đông Anh.

σ

Trụ sở : Tổ 4, Thị Trấn Đông Anh, Huyện Đông Anh, TP.Hà Nội.

σ

Giám đốc : Nguyễn Quốc Giang.

σ

Điện thoại: 043 883 5141.

σ

Fax: 043 883 3915.

Để đáp ứng sự phát triển ngày càng lớn mạnh của nền kinh tế, sự đa dạng phong
phú của các thành phần kinh tế, năm 1996, căn cứ vào quyết định số 05/HĐQT – QĐ
ngày 07/12/1996 của chủ tịch HĐQT NHCT Việt Nam về việc thành lập Chi nhánh
NHCT Đông Anh có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, có trụ sở đặt tại khối
1 thị trấn Đông Anh, huyện Đông Anh, Hà Nội.
Chi nhánh NHCT Đông Anh là đơn vị hạch toán phụ thuộc, là đại diện theo ủy
quyền của NHCT VN, có quyền tự chủ kinh doanh theo phân cấp của ngành, chịu sự
ràng buộc về quyền và nghĩa vụ đối với NHCT VN. Chi nhánh chịu trách nhiệm cuối
cùng về các nghĩa vụ theo sự cam kết của mình trong phạm vi được ủy quyền.

Trong những năm qua, chi nhánh không ngừng phát triển, mở rộng thị trường
đầu tư, đa dạng các hoạt động kinh doanh và tăng lợi nhuận. Chi nhánh đã trở thành
một đơn vị hoạt động khá hiệu quả. Ban đầu chi nhánh NHCT Đông Anh là một phòng
giao dịch, sau đó trở thành chi nhánh phụ thuộc vào NHCT Chương Dương, sau 2 năm
hoạt động có hiệu quả, chi nhánh đã được độc lập trực thuộc NHCT VN kể từ ngày
01/01/1997. Từ tháng 11/2002, chi nhánh đã được nâng cấp thành chi nhánh cấp 1,

Nguyễn Thị Thanh Bình

6

ĐH TCNH1-K5


Báo cáo thực tập

Đại học công nghiệp Hà
Nội

loại 2 trực thuộc NHCT VN. Đây là điều kiện để chi nhánh phát triển độc lập và tự chủ
trong kinh doanh.
Sau 16 năm đi vào hoạt động, chi nhánh NHCT Đông Anh đã xác định rõ được
mục tiêu, giải pháp trong chỉ đạo điều hành và đã đạt được những kết quả đáng khích
lệ, thu hút ngày càng đông số lượng khách hàng trong và ngoài địa bàn đến với ngân
hàng, đáp ứng tốt nhu cầu của các doanh nghiệp. Hiện nay, VietinBank - CN Đông
Anh có 9 phòng giao dịch trực thuộc.

1.2. Chức năng nhiệm vụ của NHTMCP Công thương Việt Nam - CN Đông
Anh.
1.2.1. Một số lĩnh vực hoạt động chủ yếu.

 Hoạt động huy động vốn.
 Hoạt động tín dụng.
 Bảo lãnh.
 Thanh toán và tài trợ thương mại.
 Ngân quỹ.
 Thẻ và ngân hàng điện tử.
 Hoạt động khác.
1.2.1.1. Hoạt động huy động vốn.
- Nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VND và ngoại tệ của các tổ
chức kinh tế và dân cư.
- Nhận tiền gửi tiết kiệm với nhiều hình thức phong phú và hấp dẫn: tiết kiệm
không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VND và ngoại tệ, tiết kiệm dự thưởng, tiết
kiệm tích luỹ...
- Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu...
1.2.1.2. Hoạt động tín dụng.
- Cho vay ngắn hạn bằng VND và ngoại tệ.
- Cho vay trung, dài hạn bằng VND và ngoại tệ.
- Tài trợ xuất, nhập khẩu; chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất.
- Đồng tài trợ và cho vay hợp vốn đối với những dự án lớn, thời gian hoàn vốn
dài.
- Cho vay tài trợ, uỷ thác theo chương trình: Đài Loan (SMEDF); Việt Đức
(DEG, KFW) và các hiệp định tín dụng khung.
- Thấu chi, cho vay tiêu dùng.
- Hùn vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức tín dụng và các định chế tài
chính trong nước và quốc tế.
- Đầu tư trên thị trường vốn, thị trường tiền tệ trong nước và quốc tế.
Nguyễn Thị Thanh Bình

7


ĐH TCNH1-K5


Báo cáo thực tập

Đại học công nghiệp Hà
Nội

1.2.1.3. Bảo lãnh.
Bảo lãnh, tái bảo lãnh (trong nước và quốc tế): bảo lãnh dự thầu; bảo lãnh thực
hiện hợp đồng; bảo lãnh thanh toán.
1.2.1.4. Thanh toán và tài trợ thương mại.
- Phát hành, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu; thông báo, xác nhận, thanh
toán thư tín dụng nhập khẩu.
- Nhờ thu xuất, nhập khẩu (Collection); nhờ thu hối phiếu trả ngay (D/P) và
nhờ thu chấp nhận hối phiếu (D/A).
- Chuyển tiền trong nước và quốc tế.
- Chuyển tiền nhanh Western Union.
- Thanh toán uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc.
- Chi trả lương cho doanh nghiệp qua tài khoản, qua ATM.
- Chi trả Kiều hối…
1.2.1.5. Ngân quỹ.
- Mua, bán ngoại tệ (Spot, Forward, Swap…).
- Mua, bán các chứng từ có giá (trái phiếu chính phủ, tín phiếu…).
- Thu, chi hộ tiền mặt VND và ngoại tệ...
- Cho thuê két sắt; cất giữ bảo quản vàng, bạc, đá quý, giấy tờ có giá.
1.2.1.6. Thẻ và ngân hàng điện tử.
- Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa, thẻ tín dụng quốc tế.
- Dịch vụ thẻ ATM, thẻ tiền mặt (Cash card).
- Internet Banking, Phone Banking, SMS Banking.

1.2.1.7. Hoạt động khác.
- Khai thác bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ.
- Tư vấn đầu tư và tài chính.
- Cho thuê tài chính.
- Môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành, quản lý danh mục đầu tư, tư vấn, lưu
ký chứng khoán.
- Tiếp nhận, quản lý và khai thác các tài sản xiết nợ qua Công ty Quản lý nợ và
khai thác tài sản.
1.2.2. Một số sản phẩm, dịch vụ chủ yếu của chi nhánh.
 Dịch vụ thẻ.
 Dịch vụ kiều hối.
Nguyễn Thị Thanh Bình

8

ĐH TCNH1-K5


Báo cáo thực tập

Đại học công nghiệp Hà
Nội

 Dịch vụ tài khoản.
 Dịch vụ chuyển tiền.
 Dịch vụ thanh toán xuất nhập khẩu.
 Kinh doanh ngoại tệ.
 Cho vay.
 Tiết kiệm.
 Bảo hiểm.

 Khách hàng quyết định lãi suất.
1.2.2.1 Dịch vụ thẻ.
Với các sản phẩm thẻ đa dạng từ thẻ ghi nợ E-Partner đến thẻ thanh toán quốc tế
Visa, Master; VietinBank cung cấp nhiều dịch vụ giúp chủ thẻ thực hiện nhiều loại
giao dịch từ máy ATM, Điện thoại di động cho đến Internet.
1.2.2.2 Dịch vụ kiều hối.
Ngân hàng Công thương Việt Nam - Chi nhánh Đông Anh cam kết cung cấp dịch
vụ chuyển tiền từ nước ngoài về Việt Nam: Nhanh chóng - Thuận tiện - An toàn - Phí
dịch vụ thấp.
1.2.2.3 Dịch vụ tài khoản.
Tài khoản của quý khách mở tại VietinBank sẽ được quản lý an toàn, chính xác
và bảo mật. Tiền trong tài khoản được sinh lời, mức lãi suất hấp dẫn…
Các loại tài khoản bao gồm:
- Tài khoản tiền gửi thanh toán.
- Tài khoản tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
- Tài khoản tiền gửi có kỳ hạn, và các sản phẩm tiền gửi: tiết kiệm, kỳ phiếu,
trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi,…
- Tài khoản tiền gửi khác.
1.2.2.4 Dịch vụ chuyển tiền.
- Chuyển tiền trong nước.
- Chuyển tiền ra nước ngoài.
1.2.2.5 Dịch vụ thanh toán xuất nhập khẩu.

Nguyễn Thị Thanh Bình

9

ĐH TCNH1-K5



Báo cáo thực tập

Đại học công nghiệp Hà
Nội

VietinBank đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng về các nghiệp vụ liên quan đến
thanh toán xuất nhập khẩu hàng hoá cho khách hàng một cách nhanh chóng, chính xác,
an toàn và hiệu quả.
1.2.2.6 Kinh doanh ngoại tệ.
Các sản phẩm KDNT đang áp dụng:
- Mua/Bán giao ngay (SPOT) ngoại tệ.
- Mua/Bán kỳ hạn (FORWARD) ngoại tệ.
- Hoán đổi (SWAP) ngoại tệ.
- Quyền chọn (Option) ngoại tệ.
1.2.2.7 Cho vay.
Đối với cá nhân VietinBank cho vay với các nhu cầu sau:
- Cho vay kinh doanh, sản xuất.
- Cho vay phát triển kinh tế gia đình.
- Cho vay thực hiện phương án sản xuất kinh doanh phục vụ đời sống khác.
- Cho vay tiêu dùng.
Đối với doanh nghiệp VietinBank cho vay đối với các nhu cầu vốn cho sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, đầu tư phát triển, …
1.2.2.8 Tiết kiệm.
- Tiết kiệm VietinBank - Giúp cho đồng vốn sinh lời.
- Tiền gửi của quý khách được bảo đảm an toàn, bí mật mọi thông tin cá nhân
và được VietinBank mua bảo hiểm tiền gửi của bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.
- Tự động nhập tiền lãi vào số tiền gốc và tính lãi cho kỳ hạn tiếp theo.
- Lãi suất cạnh tranh, hấp dẫn, linh hoạt theo từng thời kỳ, từng loại hình tiết
kiệm.
- Thủ tục nhanh chóng, đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm, giỏi nghiệp vụ,

hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo.
- Các dịch vụ hỗ trợ đa dạng và hiệu quả dành cho quý khách.
1.2.2.9 Bảo hiểm..
Công ty Bảo hiểm Nhân thọ VietinBank Aviva cung cấp các sản phẩm bảo hiểm
sau:
- Bảo hiểm mang tính bảo vệ và tích lũy ưu việt dành cho cá nhân, gia đình,
doanh nghiệp.
- Bảo hiểm kết hợp tín dụng.
- Bảo hiểm liên kết đầu tư.
1.2.2.10 Khách hàng quyết định lãi suất.

Nguyễn Thị Thanh Bình

10

ĐH TCNH1-K5


Báo cáo thực tập

Đại học công nghiệp Hà
Nội

VietinBank triển khai sản phẩm mới “Khách hàng quyết định lãi suất” dành riêng
cho các khách hàng là doanh nghiệp xuất khẩu. Đến với VietinBank, quý khách hàng
sẽ được đáp ứng nhu cầu vốn và tạo điều kiện hỗ trợ ưu đãi tốt nhất. Với sản phẩm tín
dụng này, khách hàng có thể chủ động, linh hoạt lựa chọn mức lãi suất vay vốn mong
muốn.

1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của NHTMCP Công thương Việt Nam CN Đông Anh.

1.3.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức.
Hình 1.1: Cơ cấu tổ chức chi nhánh Đông Anh.

1.3.2 Chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của các phòng ban.
 Ban giám đốc.
Ban giám đốc gồm có một giám đốc và 3 phó giám đốc chi nhánh thực hiện hoạt
động quản lý nói chung của toàn chi nhánh. Phổ biến thực hiện các kế hoạch từ trụ sở
chính, trực tiếp báo cáo với cấp trên những vấn đề phát sinh và việc thực hiện các kế
Nguyễn Thị Thanh Bình

11

ĐH TCNH1-K5


Báo cáo thực tập

Đại học công nghiệp Hà
Nội

hoạch sản xuất kinh doanh của chi nhánh. Điều hành, hướng dẫn, tổ chức nhân sự thực
hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh của chi nhánh xuống các phòng ban.
 Phòng khách hàng doanh nghiệp (P.KHDN).
Phòng khách hàng doanh nghiệp là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với
khách hàng là các doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ, doanh nghiệp tư nhân để khai thác
vốn bằng VND và ngoại tệ. Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý
các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành của Ngân hàng Nhà nước
và hướng dẫn của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. Trực tiếp quảng cáo, tiếp
thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các doanh nghiệp lớn, vừa
và nhỏ.

 Phòng khách hàng cá nhân (P.KHCN).
Phòng khách hàng cá nhân là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng
là các cá nhân, để khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ. Thực hiện các nghiệp vụ liên
quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành
của Ngân hàng Nhà nước và hướng dẫn của Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng
cho các khách hàng cá nhân, quản lý hoạt động các phòng giao dịch loại II.
 Phòng quản lý rủi ro(P.QLRR).
Tham mưu cho giám đốc chi nhánh về công tác quản lý rủi ro của chi nhánh,
quản lý giám sát thực hiện danh mục cho vay, đầu tư đảm bảo tuân thủ các giới hạn tín
dụng cho từng khách hàng. Thẩm định hoặc tái thẩm định khách hàng, dự án, phương
án đề nghị cấp tín dụng. Thực hiện chức năng đánh giá, quản lý rủi ro trong toàn bộ
các hoạt động ngân hàng.
Chịu trách nhiệm quản lý và xử lý các khoản nợ có vấn đề ( Bao gồm các khoản
nợ: cơ cấu lại thời gian trả nợ, nợ quá hạn, nợ xấu), quản lý, khai thác và xử lý tài sản
đảm bảo nợ vay theo quy định của nhà nước nhằm thu hồi các khoản nợ gốc và lãi tiền
vay. Quản lý, theo dõi và thu hồi các khoản nợ đã được xử lý rủi ro.
 Phòng kế toán giao dịch (P.KTGD).
Phòng kế toán giao dịch thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng, các
nghiệp vụ và công việc liên quan đến công tác quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ tại chi
nhánh, cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử lý hạch
toán các giao dịch. Quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy,
quản lý quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên. Thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách
hàng về sử dụng các sản phẩm ngân hàng.
 Phòng tiền tệ kho quỹ (P.TTKQ).

Nguyễn Thị Thanh Bình

12


ĐH TCNH1-K5


Báo cáo thực tập

Đại học công nghiệp Hà
Nội

Phòng tiền tệ kho quỹ là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ
tiền mặt theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam. Ứng và thu tiền cho các phòng giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền
mặt cho các doanh nghiệp có thu, chi tiền mặt lớn.

 Phòng tổ chức hành chính (P. TCHC).
Phòng tổ chức hành chính là phòng nghiệp vụ thực hiện các công tác tổ chức cán
bộ cà đào tạo tại chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của Nhà nước và quy định
của NHTMCP Công thương Việt Nam. Thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục
vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh an toàn chi
nhánh.
 Phòng thông tin điện toán (P.TTĐT).
- Thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán tại CN.
- Nghiên cứu, đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác điện toán
quản lý, sử dụng các thiết bi công nghệ thông tin tại CN.
 Phòng tổng hợp.
Thực hiện nghiệp vụ tham mưu cho giám đốc kế hoạch kinh doanh, tổng hợp và
phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, phát triển mạng lưới và quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn, báo cáo hoạt động hàng năm của chi nhánh.
 Phòng giao dịch.
Phòng giao dịch có chức năng huy động vốn, cấp tín dụng, cấp tín dụng, cung
cấp các dịch vụ ngân hàng và thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của ngân

hàng. Đảm bảo an toàn tuyệt đối về vốn, tài sản và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật
về các hoạt động của phòng giao dịch.
 Phòng giao dịch loại II.
Phòng giao dịch loại II có chức năng huy động vốn, cung cấp các dịch vụ ngân
hàng và thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định. Đảm bảo an toàn tuyệt đối về vốn,
tài sản và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hoạt động của PGD.

Nguyễn Thị Thanh Bình

13

ĐH TCNH1-K5


Báo cáo thực tập

Đại học công nghiệp Hà
Nội

Nguyễn Thị Thanh Bình

14

ĐH TCNH1-K5


Báo cáo thực tập

Đại học công nghiệp Hà
Nội


PHẦN 2:
THỰC TRẠNG VỀ
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐÔNG ANH
2.1 Giới thiệu chung về tình hình hoạt động của NHTMCP Công thương
Việt Nam - CN Đông Anh.
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - CN Đông Anh là tổ chức kinh
doanh trong lĩnh vực tiền tệ - tín dụng. Nó cũng như các tổ chức hoạt động sản xuất
kinh doanh khác, luôn có mục tiêu hàng đầu là lợi nhuận. Có thể nói rằng, lợi nhuận là
yếu tố cụ thể nhất nói lên hoạt động kinh doanh của chi nhánh, nó là hiệu số giữa tổng
thu nhập và tổng chi phí. Để tăng lợi nhuận, chi nhánh cần quản lý tốt các khoản mục
tài sản có, nhất là các khoản mục cho vay và đầu tư, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ
ngân hàng, tiết kiệm chi phí. Khi lợi nhuận tăng, ngân hàng có điều kiện trích dự
phòng rủi ro, mở rộng tín dụng, bổ sung nguồn vốn tự có.
Bảng 2.1: KQHĐ kinh doanh NHCT - CN Đông Anh giai đoạn 2010-2012.
Đơn vị : Tỷ đồng.
Chỉ tiêu

2010

2011

2012

2011/2010

2012/2011

(+/-)


%

(+/-)

%

1. Tổng thu nhập

448

1.368

865

920

205,36

-503

-36,77

2. Tổng chi phí

370

1.530

1.618


1.160

313,51

88

5,75

3. Lợi nhuận trước thuế

78

-162

-753

-240

-307,69

-591

364,81

(Nguồn : Phòng tổng hợp VietinBank - Chi nhánh Đông Anh)

Qua ba năm gần đây, ta thấy ngân hàng VietinBank - CN Đông Anh đang gặp
nhiều khó khăn khi hoạt động chỉ sinh lãi ở năm 2010 còn hai năm 2011, 2012 thì liên
tiếp đạt lợi nhuận âm. Việc thu nhập tăng khá cao ở năm 2011 tăng 920 tỷ đồng so với

năm 2010 tương ứng tăng 205,36% không làm cho lợi nhuận dương bởi chi phí của
năm đó cũng tăng khá cao tăng 1160 tỷ ( tăng 313,51% so với 2010) đạt ở mức 1530
tỷ đồng. Tiếp sang năm 2012, tuy chi phí chỉ tăng có 5,75% so với năm 2011 và đạt ở
mức 1.618 tỷ đồng. Nhưng việc thu nhập giảm đi 503 tỷ ( giảm 36,77% so với năm
2011) còn 865 tỷ đồng đã làm cho cho lỗ của ngân hàng tăng thêm. Nguyên nhân do
bối cảnh kinh tế chung còn nhiều khó khăn, hệ thống ngân hàng đang trong quá trình
tái cơ cấu còn gặp nhiều trở ngại. Mặt khác, tại chi nhánh Đông Anh từ năm 2011 nợ
Nguyễn Thị Thanh Bình

15

ĐH TCNH1-K5


Báo cáo thực tập

Đại học công nghiệp Hà
Nội

xấu, nợ quá hạn gia tăng, lãi cho vay không thu hồi được, phải trích lập DPRR nhiều.
Điều này, đã ảnh hưởng rất lớn tới lợi nhuận của chi nhánh.

2.2 Công tác quản lý lao động tiền lương của NHTMCP Công thương Việt
Nam - CN Đông Anh.
Hiện nay, NHTMCP Công thương Việt Nam – CN Đông Anh ( còn gọi là
VietinBank Đông Anh) có tổng số 140 cán bộ, công nhân viên. Trong đó:
Bảng 2.2: Thống kê lao động phân theo giới tính và trình độ văn hóa
Đơn vị: Người

Tiêu chí

Số lượng cán
bộ, công
nhân viên

Phân theo giới tính
Nam
Nữ
58

Phân theo trình độ văn hóa
Thạc sĩ
Đại học
Cao đẳng

82

13

102

25

(Nguồn : Phòng tổng hợp VietinBank - Chi nhánh Đông Anh)

Hình thức trả lương: Lương trả theo năng suất lao động, hiệu quả công việc của
từng bộ phận, cá nhân và theo hạng của chi nhánh.

2.3 Những vấn đề về huy động vốn và sử dụng vốn của NHTMCP Công
thương Việt Nam - chi nhánh Đông Anh.
Năm 2012, do ảnh hưởng cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, nền kinh tế lớn

đều tăng trưởng thấp. Kinh tế trong nước gặp rất nhiều khó khăn, hàng chục nghìn
doanh nghiệp bị giải thể, phá sản, thị trường chứng khoán suy giảm, thị trường bất
động sản đóng băng, tín dụng tăng trưởng thấp. Chính phủ và NHNN đã chỉ đạo thực
hiện mạnh các chính sách tài chính và tiền tệ để ổn định kinh tế vĩ mô, giảm lạm phát,
cắt giảm chi tiêu công, thiết lập lại kỷ cương trong hoạt động ngân hàng, đặc biệt là
trần lãi suất huy động. Mặc dù lạm phát cơ bản được kiểm soát, tuy nhiên tăng trưởng
kinh tế đạt thấp, sản xuất công nghiệp tăng trưởng thấp, tổng cầu nền kinh tế tiếp tục
giảm, chỉ số hàng tồn kho ở mức cao, nợ xấu gia tăng… Trong bối cảnh đó, hoạt động
kinh doanh của NHCT bị tác động đáng kể.
2.3.1 Tình hình huy động vốn.
Huy động vốn là nghiệp vụ không thể thiếu của các ngân hàng vì đó là nguồn
vốn chính để ngân hàng có thể duy trì và phát triển kinh doanh. Công tác huy động
vốn của một ngân hàng được đánh giá có hiệu quả khi ngân hàng đó luôn đảm bảo cho
mình một nguồn vốn dồi dào đáp ứng nhu cầu của khách hàng đến vay vốn và đáp ứng
được nhu cầu cho quá trình phát triển của đất nước. Bên cạnh đó, huy động vốn phải

Nguyễn Thị Thanh Bình

16

ĐH TCNH1-K5


Báo cáo thực tập

Đại học công nghiệp Hà
Nội

dựa trên cơ sở xác định được thị trường đầu ra, định hướng được hiệu quả của các dự
án đầu tư cũng như nắm được mức độ ảnh hưởng của lãi suất.

Bảng 2.3. Cơ cấu nguồn vốn huy động.
Đơn vị: Tỷ đồng

Nguyễn Thị Thanh Bình

17

ĐH TCNH1-K5


Báo cáo thực tập

Đại học công nghiệp Hà Nội
2010

Chỉ tiêu
1.Phân theo loại hình gửi
1.1.Tiền gửi tiết kiệm và công cụ
nợ
1.2.Tiền gửi DN và các định chế
TC
2.Phân theo kỳ hạn
2.1. Không kì hạn
2.2.Kì hạn dưới 12 tháng
2.3.Kì hạn trên 12 tháng
3.Phân theo nội ngoại tệ
3.1. Nội tệ
3.2. Ngoại tệ ( đã quy đổi)
Tổng


Giá trị

2011
Tỷ

trọng(%)

Giá trị

2012

2011/2010

Tỷ

Giá

Tỷ

trọng(%)

trị

trọng(%)

2012/2011

(+/-)

%


(+/-)

%

961

27,59

950

42,83

1.134

33,06

-11

-1,14

184

19,37

2.522

72,41

1.268


57,17

2.296

66,94

-1.254

-49,72

1.028

81,07

435
2.154
894

12,49
61,84
25,67

296
1.488
434

13,35
67,09
19,57


385
2.083
962

11,22
60,73
28,05

-139
-666
-460

-31,95
-30,92
-51,45

89
595
528

30,07
39,99
121,66

3.200
283
3.483

91,87

8,13
100

2.012
206
2.218

90,71
9,29
100

3.028
402
3.430

88,28
11,72
100

-1.188
-77
-1.265

-37,13
-27,21
-36,32%

1.016
196
1.212


50,50
95,15
54,64

(Nguồn : Phòng tổng hợp VietinBank - Chi nhánh Đông Anh)

Qua 3 năm gần đây ta thấy, kết quả huy động vốn ở mức cao ở năm 2010 đạt 3.483 tỷ đồng và giảm đi khá nhiều là vào năm
2011 ở mức 2.218 tỷ đồng do bối cảnh lạm phát tăng cao. Điều này, làm cho kết quả huy động vốn năm 2011 giảm đi 36,32% so với
năm 2011. Sang năm 2012 với nhiều chính sách tích cực, kết quả huy động vốn đã tăng lên là 1.212 tỷ đồng (54,65%) so với năm
2011 đạt ở mức 3.430 tỷ đồng.

Nguyễn Thị Thanh Bình

18
K5

ĐH TCNH1-


Báo cáo thực tập

Đại học công nghiệp Hà
Nội
Hình 2.1. Tổng nguồn vốn huy động
Đơn vị : Tỷ đồng

Nhận thấy rằng, ở NHCT tại chi nhánh Đông Anh nguồn vốn huy động chủ yếu
chiếm tỷ trọng lớn hơn ( > 50%) thuộc về tiền gửi của DN và các định chế tài chính.
Điều này tạo điều kiện cho hoạt động ngân hàng phát triển vì các doanh nghiệp sử

dụng các dịch vụ ngân hàng nhiều hơn. Hơn nữa các khoản tiền gửi của các tổ chức
chủ yếu là tiền gửi không kỳ hạn với lãi suất huy động thấp, từ đây có thể giúp chi
nhánh tăng thêm lợi nhuận cũng như tăng thêm sức cạnh tranh. Trước tình trạng lạm
phát cao ở năm 2011 thì lượng tiền gửi của DN và các định chế tài chính giảm đi khá
nhiều ở mức 1.268 tỷ đồng, đồng nghĩa với việc giảm đi 1.254 tỷ đồng tương ứng
49,72% so với năm 2010. Sang năm 2012 thì lượng vốn huy động lại tăng trở lại khi ở
mức 2.296, tức tăng 1.028 tỷ đồng ( tăng 81.07 %). Còn lượng tiền thu hút ở nguồn
dân cư tuy chiếm tỷ trọng thấp hơn nhưng lại khá ổn định. Năm 2010 và năm 2011 sự
thay đổi là không quá lớn giảm đi 11 tỷ và sang năm 2012 là tăng lên 184 tỷ đồng.
Chứng tỏ, NHCT chi nhánh Đông Anh có được niềm tin tốt từ phía dân cư. Đây là
điểm mạnh mà chi nhánh cần phát huy hơn nữa.
Nguồn vốn huy động ở kỳ hạn dưới 12 tháng luôn giữ tỷ trọng lớn và khá ổn
định ở khoảng 60% trên tổng nguồn vốn. Đây là kỳ hạn luôn được ưu chuộng khi nhận
được được lãi suất thích hợp, thời hạn lại không quá dài. Nguồn vốn không kỳ hạn thì
thường dao động ở mức 11% đến 13% trên tổng nguồn vốn. Thường chiếm tỷ trọng
nhỏ do lãi suất thấp và chủ yếu dùng để thanh toán. Còn nguồn vốn có kỳ hạn trên 12
tháng thì năm 2010 là 25,67% giảm đi ở năm 2011 còn 19,57% và tăng cao ở năm
2012 là 28.05%. Sự tăng này, giúp cho ngân hàng có được một nguồn vốn sử dụng lâu
dài và chắc chắn hơn.
Nguyễn Thị Thanh Bình

19

ĐH TCNH1-K5


Báo cáo thực tập

Đại học công nghiệp Hà
Nội


Tại chi nhánh vốn huy động bằng đồng nội tệ luôn lớn và chiếm tỷ trọng chủ yếu.
Năm 2010 vốn huy động của bằng tiền nội tệ là 3.200 tỷ đồng ( chiếm 91,87 %), sang
năm 2011 ở mức là 2.012 tỷ đồng ( chiếm 90.71%) và tới năm 2012 là 3.028 tỷ đồng
( chiếm 88,28%). Qua đây, có thể nhận thấy rằng, mặc dù vốn huy động bằng đồng nội
tệ luôn ở mức cao song tỷ trọng của chúng đang giảm đi, thay vào đó là sự tăng lên về
tỷ trọng nguồn vốn huy động ngoại tệ. Khi năm 2010 đồng ngoại tệ huy động được
chiếm 8,13% thì năm 2011 là 9,29% và tiếp ở năm 2012 là 11,72 %. Đây là một yếu tố
tích cực, tạo thuận lợi rất lớn cho chi nhánh khi chủ động hơn nguồn cung ngoại tệ
phục vụ cho công tác tài trợ ngoại thương, thanh toán quốc tế hay phục vụ trực tiếp
nhu cầu ngoại tệ của các doanh nghiệp cũng nhu dân cư.
2.3.2 Tình hình sử dụng vốn.
2.3.2.1 Phân tích tình hình cho vay của ngân hàng.
Hình 2.2. Tổng dư nợ.
Đơn vị : Tỷ đồng

Bảng 2.4. Cơ cấu dư nợ
Đơn vị : Tỷ đồng

Nguyễn Thị Thanh Bình

20

ĐH TCNH1-K5


Báo cáo thực tập
Chỉ tiêu

Đại học công nghiệp Hà Nội

31/12/2010
Giá trị

Tỷ trọng
(%)

31/12/2011
Giá trị

Tỷ trọng
(%)

31/12/2012
Giá trị

Tỷ trọng
(%)

2011/2010

2012/2011

(+/-)

%

(+/-)

%


1.Phân theo kỳ hạn
1.1. Ngắn hạn
1.2. Trung và dài hạn
2.Phân theo TPKT
2.1. Kinh tế quốc doanh
2.2. Kinh tế ngoài quốc doanh
2.3. Hộ gia đình, cá nhân
3. Phân theo nội ngoại tệ
3.1. Dư nợ nội tệ
3.2. Dư nợ ngoại tệ( Đã quy đổi)
Tổng cộng

2.996
552

84,44
15,56

3.817
597

86,47
13,53

2.911
393

88,11
11,89


821
45

27,40
8,15

-906
-204

-23,74
-34,17

991
2.161
396

27,93
60,91
11,16

989
2.909
516

22,41
65,90
11,69

960
2.062

282

29,06
62,41
8,54

-2
748
120

-0,20
34,61
30,30

-29
-847
-234

-2,93
-29,12
-45,35

3.418
130
3.548

96,34
3,66
100


4.297
117
4.414

97,35
2,65
100

3.113
191
3.304

94,22
5,78
100

879
-13
866

25,72
-10,00
24,41

-1184
74
-1.110

-27,55
63,25

-25,15

(Nguồn : Phòng tổng hợp VietinBank - Chi nhánh Đông Anh)

Không giống với tình hình huy động vốn, tình hình sử dụng vốn lại tăng ở năm 2011 và giảm vào năm 2012. Cụ thể, năm 2010
là 3.548 tỷ đồng, năm 2011 là 4,414 tỷ đồng tăng 866 tỷ đồng tương ứng tăng 24,41% và đến năm 2012 thì giảm đi 1.110 tỷ đồng
tương ứng giảm 25,15%, dư nợ là 3.304 tỷ đồng. Đây là do diễn biến kinh tế năm 2012 có nhiều bất lợi, nhiều ngành kinh tế khó
khăn, sản suất hàng hóa không bán được, nhiều doanh nghiệp bị suy yếu, thua lỗ…
Hoạt động sử dụng vốn của chi nhánh chủ yếu là cho vay ngắn, trung và dài hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ. Cho vay ngắn
hạn chiếm số lượng khá lớn và tăng mạnh qua các năm: năm 2010 là 2.996 tỷ đồng, năm 2011 là 3.817 tỷ đồng

Nguyễn Thị Thanh Bình

21

ĐH TCNH1-K5


Báo cáo thực tập

Đại học công nghiệp Hà
Nội

tăng 821 tỷ đồng tương ứng tăng 27,4%. Đến năm 2012 giảm xuống do tổng dư
nợ giảm còn ở mức 2.911 tỷ đồng tức giảm 906 tỷ tương ứng giảm 23,74%. Tỷ trọng
của cho vay ngắn hạn thì vẫn luôn tăng từ 84% năm 2010 thì năm 2012 là 88%. Cho
vay ngắn hạn tăng đồng nghĩa với việc cho vay trung và dài hạn sẽ giảm đi. Năm 2010
là 552 tỷ ( chiếm 15,56% ) ở năm 2011 là 597 tỷ ( chiếm 13,53%). Mặc dù cho vay
2011 có tăng so với năm 2010 là 45 tỷ đồng tuy nhiên tỷ trọng vẫn giảm do tốc độ tăng
của cho vay trung dài hạn không cao bằng tốc độ tăng của dư nợ. Và khi dư nợ giảm ở

năm 2012 thì cho vay trung và dài hạn cũng giảm còn 393 tỷ và tốc độ giảm lại nhanh
hơn so với tốc độ giảm của tổng dư nợ nên tỷ trọng năm 2012 tiếp tục thấp đi còn
11,89%.
Theo thành phần kinh tế, phần đa là cho vay khu vực ngoài quốc doanh chiếm
trên 60% tổng dư nợ. Và phần thiểu số thì là dành cho vay khu vực hộ gia đình, cá
nhân chiếm 11% và thấp nhất ở năm 2012 là 8,54%. Hai khu vực này có xu hướng
chung là tăng lên ở năm 2011 và giảm ở năm 2012. Riêng ở khu vực quốc doanh dư
nợ giảm dần qua các năm 2010 là 991 tỷ, năm 2011 là 989 tỷ và năm 2012 là 960 tỷ.
Nhưng tỷ trọng của năm 2012 lại tăng lên ở mức 29,06%.
Loại tiền được sử dụng phổ biến vẫn là nội tệ (VND) khi dư nợ nội tệ luôn chiếm
trên khoảng 94%. Dư nợ ngoại tệ thì chiếm tỷ trọng nhỏ và có xu hướng tăng lên khi
năm 2010 là 3.66% thì ở năm 2012 là 5,78%.
Qua việc phân tích trên cho thấy cơ cấu cho vay của ngân hàng TMCP Công
Thương - CN Đông Anh đang chiếm ưu thế cho vay ngắn hạn, chủ yếu tài trợ vốn lưu
động cho các doanh nghiệp nhỏ, các hộ cá thể…Trong giai đoạn sau này, khi nguồn
vốn dài hạn có tỷ trọng tăng lên, chi nhánh nên xem xét việc chuyển dịch cơ cấu cho
vay ngắn hạn sang tăng dần cho vay dài hạn đầu tư các công trình, dự án lớn để đáp
ứng nhu cầu của cá nhân, tổ chức, tạo điều kiện thuận lợi thu hút đầu tư nước ngoài.
2.3.2.2 Phân tích tình hình thu nợ của ngân hàng.
Doanh số thu nợ là tổng số tiền mà ngân hàng đã thu hồi từ các khoản giải ngân
trong một khoảng thời gian nhất định. Việc thu hồi nợ được xem là công tác quan
trọng trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Việc thu hồi nợ góp phần tích cực trong
việc tái đầu tư tín dụng và đẩy mạnh tốc độ luân chuyển vốn trong lưu thông. Bất cứ
ngân hàng nào muốn tồn tại và phát triển, hoạt động ngày càng hiệu quả thì không chỉ
phụ thuộc vào doanh số cho vay, đánh giá đúng khách hàng, tiến hành thu nợ một cách
tốt mà còn phải biết tránh rủi ro. Cho nên doanh số cho vay là điều kiện cần và doanh
số thu nợ là điều kiện đủ để hoạt động ngân hàng được duy trì và phát triển.

Nguyễn Thị Thanh Bình


22

ĐH TCNH1-K5


Báo cáo thực tập

Đại học công nghiệp Hà
Nội

Bảng 2.5:Tình hình thu nợ của VietinBank Đông Anh trong 3 năm (2010-2012)
Chỉ
tiêu

Ngắn
hạn
Trung
& dài
hạn
Tổng

2010

2011

2012

Số tiền

%


Số
tiền

%

Số
tiền

%

5.409

87,06

5.657

89,21

7.145

804

12,94

684

10,79

6.213


100

6.341

100

Chênh lệch

Chênh lệch

2011/2010

2012/2011

Số tiền

%

Số tiền

%

97,07

+248

+4,58

+1.488


+26,3

216

2,93

-120

-14,93

-486

-71,05

7.361

100

+128

+2,06

+1.020

+16,09

Đơn vị: tỷ đồng
(Nguồn : Phòng tổng hợp VietinBank - Chi nhánh Đông Anh)


Từ bảng số liệu trên ta thấy doanh số thu nợ của ngân hàng tăng dần từ 2010 đến
2012 và tăng mạnh vào năm 2012. Đây là thành công rất lớn của ngân hàng. So sánh
năm 2011 với năm 2010 ta thấy tổng doanh số thu nợ tăng với số tiền là 128 tỷ đồng
tương ứng với 2,06%. Trong đó, cho vay ngắn hạn tăng 248 tỷ đồng (tăng 4,58%)
trong khi đó vay trung & dài hạn lại giảm 120 tỷ đồng (giảm14,93%). Sang năm 2012
tình hình thu nợ tăng đáng kể, tăng 1020 tỷ đồng tương ứng với tăng 16,09% ( so với
năm 2011).Tình hình thu nợ ngắn hạn tăng mạnh lên tới tăng 1488 tỷ (tăng 26,3%) so
với năm 2011, thu nợ trung & dài hạn tiếp tục giảm ở mức giảm 486 tỷ đồng (giảm
71,05%) so với năm 2011. Tình hình này là một dấu hiệu khả quan trong công tác thu
hồi nợ. Bên cạnh những món nợ cũ ngân hàng đã tích cực trong công tác thu nợ làm
tăng thu cho đơn vị, đảm bảo đồng vốn được sử dụng hiệu quả. Quyết định lựa chọn
khách hàng kĩ trước khi tiến hành cho vay nên hiệu quả của khách hàng tốt, ngân hàng
thu hồi nợ nhanh chóng, dễ dàng hơn. Trong doanh số cho vay thì cho vay ngắn hạn
luôn chiếm tỷ lệ cao qua các năm. Điều này làm cho doanh số thu nợ ngắn hạn chiếm
phần lớn trong tổng thu nợ.
Tóm lại, tình hình thu nợ ngắn hạn rất khả quan ngân hàng cần phát huy hơn nữa
yếu tố tích cực này. Thế nhưng công tác thu nợ trung hạn còn nhiều hạn chế ảnh
hưởng tới hiệu quả hoạt động chung. Để có thể khắc phục ngân hàng cần chủ động
hơn nữa trong công tác thu nợ, tích cực giám sát, đôn đốc khách hàng để đảm bảo tiến
trình thu nợ.
2.3.2.3 Phân tích tình hình dư nợ của ngân hàng.
Dư nợ cho vay là chỉ tiêu xác thực để đánh giá về quy mô hoạt động tín dụng của
ngân hàng trong từng thời kì. Đây là một chỉ tiêu không thể thiếu khi nói đến hoạt
động tín dụng của ngân hàng. Các ngân hàng có mức dư nợ cao thường là các ngân
Nguyễn Thị Thanh Bình

23

ĐH TCNH1-K5



Báo cáo thực tập

Đại học công nghiệp Hà
Nội

hàng có quy mô hoạt động rộng, nguồn vốn mạnh và đa dạng. Tình hình dư nợ sẽ phản
ánh tốc độ tăng trưởng tín dụng một cách chính xác. Qua tình hình dư nợ ta có thể thấy
được ngân hàng đã sử dụng vốn hiệu quả hay chưa, đồng thời biết được khoản phải thu
trong tương lai của ngân hàng như thế nào. Để hiểu rõ hơn về tình hình dư nợ của
ngân hàng, ta xem xét bảng số liệu sau:
Bảng 2.6: Tình hình dư nợ giai đoạn 2010 - 2012
Đơn vị : Tỷ đồng
Chỉ tiêu

2010

2011

2012

Dư nợ

Tỷ trọng(%)

Dư nợ

Tỷ trọng(%)

Dư nợ


Tỷ trọng(%)

Tổng dư nợ

3.548

100

4.414

100

3.304

100

Dư nợ ngắn hạn

2.996

84,44

3.817

86,47

2.911

88,11


552

15,56

597

13,53

393

11,89

Dư nợ trung, dài hạn

(Nguồn : Phòng tổng hợp Vietinbank - Chi nhánh Đông Anh)

Hình 2.3: Tình hình dư nợ giai đoạn 2010 - 2012
Đơn vị : Tỷ đồng

Theo số liệu trên ta thấy tổng dư nợ năm 2010 so với năm 2011 tăng từ 3.548 tỷ
đồng lên 4.414 tỷ đồng, đến năm 2012 thì tổng dư nợ giảm còn 3.304 tỷ đồng. Trong
đó dư nợ ngắn hạn chiếm chủ yếu trong tổng dư nợ, tỷ trọng của chúng luôn tăng dần
từ năm 2010 là 84,44% sang năm 2011 là 86,47% và đến năm 2012 là 88,11%. Có thể
thấy rằng tín dụng ngắn hạn có vị trí quan trọng đối với chi nhánh. Chính vì vậy, mà
sự thay đổi của dư nợ ngắn hạn giống với tình hình tổng dư nợ. Ở năm 2010 ngắn hạn
có dư nợ là 2.996 tỷ đồng. Năm 2011 dư nợ ngắn hạn đã tăng lên 3.817 tỷ đồng, tăng
27,4% so với năm 2010. Và ở năm 2012 dư nợ lại giảm xuống thấp hơn là 2.911 tỷ

Nguyễn Thị Thanh Bình


24

ĐH TCNH1-K5


Báo cáo thực tập

Đại học công nghiệp Hà
Nội

đồng, giảm đi 23,7% so với năm 2011. Việc dư nợ giảm đi ở năm 2012 do kinh tế tăng
trưởng chậm, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ giảm, thị trường bất động sản đóng băng…
Bên cạnh đó, tăng trưởng tín dụng thấp còn do khách hàng vay vốn không đủ điều kiện
để cho vay theo quy định, vì không chứng minh được phương án sản xuất - kinh doanh
có hiệu quả và khả năng trả nợ ngân hàng. Trong khi, các ngân hàng không thể cho
vay dưới chuẩn, vì nguy cơ nợ xấu đang gia tăng. Tuy nhiên, việc dư nợ ngắn hạn
giảm đi trong năm 2012 cũng chưa phải hoàn toàn xấu vì theo ý kiến của Vũ Đình Ánh
- chuyên gia tài chính độc lập thì không nên quá ồn ào với chuyện tín dụng tăng thấp.
Điều đáng quan tâm nhất hiện nay một bộ phận lớn của kênh vốn tín dụng đã bị sử
dụng bừa bãi, khi doanh nghiệp đầu cơ vào bất động sản, chứng khoán mà không tạo
ra tăng trưởng kinh tế thực chất. Vì thế, lạm phát cứ triền miên từ năm này đến năm
khác. Trong lúc này, tăng trưởng tín dụng cần phải âm thay vì tăng trưởng dương ở
mức cao như các năm trước, buộc các doanh nghiệp phải cân đối lại dòng tiền, bán bớt
tài sản trót đầu cơ, thu hồi vốn để sản xuất kinh doanh thay vì đòi cho vay mới, đòi
tăng trưởng tín dụng. Vì thế, trong bối cảnh hiện nay, càng gia tăng tín dụng, càng đẩy
nền kinh tế rơi vào tình trạng bất ổn vĩ mô. Bên cạnh đó ta thấy tỷ trọng của dư nợ
ngắn hạn trên tổng dư nợ thì vẫn tăng cao, cho thấy sự chuyển dịch đầu tư, khuyến
khích tín dụng ngắn hạn phát triển.
Trong bảng cân đối kế toán của NHCT - CN Đông Anh thì hoạt động tín dụng và

đầu tư đem lại nguồn thu chính cho ngân hàng, trong tổng dư nợ tín dụng thì tín dụng
ngắn hạn lại chiếm tỷ trọng lớn. NHCT - CN Đông Anh nằm trong một khu vực đông
dân cư, nơi tập trung rất đông các doanh nghiệp sản xuất, thương mại đặc biệt các
doanh nghiệp có quy mô nhỏ, sản xuất mang tính thời vụ. Với những đặc điểm vĩ mô
và vi mô như vậy thì tín dụng ngắn hạn không những đem lại nguồn thu chính cho
ngân hàng mà còn đảm bảo an toàn, khả năng cạnh tranh cho ngân hàng. Theo báo cáo
kết quả kinh doanh của những năm gần đây thì thu nhập do tín dụng ngắn hạn đem lại
ngày càng tăng về số lượng tuyệt đối trong tổng nguồn thu từ lãi cho vay. Như vậy tín
dụng ngắn hạn có vai trò khá quan trọng đối với ngân hàng.
2.3.2.4. Phân tích tình hình nợ quá hạn của ngân hàng.
Nợ quá hạn - nợ xấu luôn là điều trăn trở của bất cứ ngân hàng thương mại nào.
Cho vay phải thẩm định khách hàng là điều khó, song việc thu hồi nợ lại càng khó
hơn. Do nhiều nguyên nhân chủ quan lẫn khách quan làm cho tình hình nợ quá hạn tại
ngân hàng luôn tồn tại. Tình hình nợ quá hạn cho thấy hiệu quả sử dụng vốn của ngân
hàng chưa tốt. Vì thế phân tích nợ quá hạn giúp cho nhà quản trị nhìn lại tình hình sử
dụng vốn trong quá khứ để có biện pháp thay đổi trong tương lai đảm bảo hiệu quả sử
dụng vốn ngân hàng.
Nguyễn Thị Thanh Bình

25

ĐH TCNH1-K5


×