Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Hoànthiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH sản xuất – thương mại Hà Yến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (851.29 KB, 94 trang )

Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế

Lời mở đầu

Đối với một đất nớc đang trong giai đoạn phát triển nh Việt Nam chúng ta
hiện nay, hoạt động sản xuất vật chất là động lực chính đa nền kinh tế đất nớc
đi lên. Để có đợc một nền sản xuất phát triển, chúng ta cần có những doanh
nghiệp hoạt động có hiệu quả. Tuy nhiên đó không phải là vấn đề đơn giản.
Các doanh nghiệp muốn tồn tại và lớn mạnh luôn phải nỗ lực trong mọi cố
gắng để có đợc một vị thế nhất định. Điều này đòi hỏi các nhà quản trị phải
không ngừng tìm tòi sáng tạo, điều chỉnh các phơng pháp quản trị kinh doanh
cũng nh áp dụng đợc những thành tựu khoa học tiên tiến vào sản xuất, thích
nghi với môi trờng cạnh tranh gay gắt và những quy luật kinh tế khắc nghiệt.
Trong công tác quản lý, chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là
những chỉ tiêu đợc các nhà quản trị đặc biệt quan tâm. Thông qua số liệu do
bộ phận kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm cung cấp các nhà
lãnh đạo biết đợc thực trạng sản xuất kinh doanh của từng mặt hàng. Từ đó
phân tích, đánh giá tình hình thực hiện định mức, dự toán chi phí, sử dụng vật
t, lao động để đa ra phơng pháp hữu hiệu nâng cao năng suất và tiết kiệm tối
đa chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Đây đợc coi là nhiệm vụ hàng đầu quan
trọng giúp mỗi doanh nghiệp khẳng định sự tồn tại và phát triển của mình.
Việc hạ giá thành đòi hỏi phải nghiên cứu sự biến động và ảnh hởng của giá
thành đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đó chính là vai
trò nhiệm vụ của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm.
Việc phân tích đánh giá đúng kết quả hoạt động của doanh nghiệp góp
phần quan trọng trong việc tính giá thành chính xác. Để có giá thành chính
xác thì chi phí phải đợc tập hợp đúng và đầy đủ. Do vậy, việc hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong
công tác kế toán của mỗi doanh nghiệp .


Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác hạch toán chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp, sau một thời gian thực tập tại
công ty TNHH sản xuất thơng mại Hà Yến đợc sự hớng dẫn của cô giáo
Th.s Bùi Thu Loan và với sự giúp đỡ tận tình của toàn thể cán bộ Phòng Tài
chính Kế toán của công ty và cùng với sự nghiên cứu lý luận và áp dụng
thực tế tại công ty, em đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp với đề tài : "Hoàn
thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại công ty TNHH sản xuất thơng mại Hà Yến ".
Bố cục của chuyên đề gồm 3 chơng:
Chơng 1 : Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.

Nguyễn Thị Thu Hằng KT9 K53
tốt nghiệp

1

Chuyên đề


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế

Chơng 2 : Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại công ty TNHH sản xuất thơng mại Hà Yến.
Chơng 3 : Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH sản xuất thơng
mại Hà Yến.
Trong quá trình tìm hiểu và thực tập tại công ty, do nhận thức còn hạn chế
nhất là trong quá trình tiếp xúc với vấn đề mới và thời gian thực tập có hạn

nên trong chuyên đề này không tránh khỏi có những sai sót. Do vậy em rất
mong nhận đợc sự góp ý của thầy cô cùng lãnh đạo, nhân viên phòng kế toán
của công ty để "Chuyên đề tốt nghiệp " của em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !

Chơng 1
Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
1.1. Đặc điểm của nền kinh tế thị trờng ảnh hởng đến kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm.
Với sự thay đổi từ nền kinh tế tự cung tự cấp sang nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc,
các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp sản xuất nói riêng cũng có sự
thay đổi theo. Cơ chế thị trờng đã làm thay đổi cơ cấu cũng nh cách thức quản
lý của các doanh nghiệp. Hiện nay cơ cấu tổ chức của các doanh nghiệp gọn
nhẹ hơn, hiệu quả hơn, cách thức tổ chức quản lý của đội ngũ cán bộ nhạy
bén, sáng tạo hơn và đặc biệt trình độ của các cán bộ quản lý đợc nâng lên
nhiều Điều này giúp cho các doanh nghiệp hoạt động tích cực hơn, hiệu quả
hơn trong một cơ chế hết sức năng động với các quy luật hết sức khắt khe.
Trớc đây việc sản xuất hàng hoá với số lợng bao nhiêu, giá cả hàng hoá nh
thế nào đều do nhà nớc quy định. Nếu thua lỗ không bán đợc Nhà nớc sẽ chịu

Nguyễn Thị Thu Hằng KT9 K53
tốt nghiệp

2

Chuyên đề



Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế

thì nay lại khác, các doanh nghiệp phải tự định đoạt mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh, phải so sánh và đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
với những khoản chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để làm sao đạt đợc hiệu
quả kinh tế cao nhất. Muốn vậy doanh nghiệp phải tính đến yếu tố chi phí sản
xuất, giảm tối thiểu chi phí sản xuất.
Trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp có quyền lựa chọn lĩnh vực
hoạt động, mặt hàng, quy mô công nghệ và hình thức tổ chức kinh doanh
nhằm đạt đợc hiệu quả cao nhất trong môi trờng hợp tác và cạnh tranh. Với
khả năng đó, doanh nghiệp có thể đi đến quyết định đúng đắn bỏ ra một lợng
chi phí để sản xuất ra một mặt hàng cần thiết cho xã hội phù hợp với nhu cầu
của ngời tiêu dùng.
Đối với một doanh nghiệp sản xuất, chức năng chính là sản xuất ra sản
phẩm và tiêu thụ các sản phẩm do mình làm ra nhằm thu đợc lợi nhuận tối đa.
Đồng thời doanh nghiệp phải dùng thu nhập để bù đắp chi phí, duy trì sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp mình. Muốn vậy doanh nghiệp phải hạch
toán đúng giá thành sản phẩm, hoàn thiện công tác hạch toán giá thành sản
phẩm đảm bảo tính đúng tính đủ các chi phí liên quan tới hoạt động sản xuất
kinh doanh. Việc xác định đúng nội dung chi phí sản xuất, hạch toán chính
xác chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm có tác dụng quan trọng trong việc
thúc đẩy phát triển của doanh nghiệp.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không chỉ chịu sự tác
động của quy luật giá trị mà còn chịu tác động của quy luật cạnh tranh. Cạnh
tranh buộc các nhà doanh nghiệp phải tối đa hoá lợi nhuận tức là phải giảm tối
thiểu chi phí sản xuất. Để có đợc lợi nhuận doanh nghiệp phải quan tâm đến
các chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm hợp lý là một căn cứ xác
định giá bán sản phẩm nhằm đảm bảo doanh lợi cho sản xuất kinh doanh, đảm
bảo cho lợi ích sản xuất kinh doanh, đảm bảo lợi ích cho ngời tiêu dùng. Sự

cạnh tranh diễn ra bất kỳ nơi nào, thời gian nào giữa các nghành nghề, giữa
các sản phẩm Vì vậy lợi nhuận và cạnh tranh là hai mối quan tâm lớn nhất
của các doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng hiện nay.
Tóm lại việc chuyển hớng sang nền kinh tế thị trờng đã đem lại những thay
đổi tích cực trong nền kinh tế quốc dân. Trong sự phát triển ngày càng nhanh
chóng của khoa học kỹ thuật với mục đích lợi nhuận cao nhất, các doanh
nghiệp trớc khi tiến hành sản xuất phải tính toán giá cả nguyên vật liệu đầu
vào, phải nghiên cứu về thị trờng, về nhu cầu, về đối thủ cạnh tranh, chất lợng
sản phẩm để làm sao có thể sản xuất những sản phẩm thoả mãn tất cả các
yêu cầu của thị trờng song chi phí là thấp nhất để đạt hiệu quả kinh tế cao
nhất.

Nguyễn Thị Thu Hằng KT9 K53
tốt nghiệp

3

Chuyên đề


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế

1.2. Lý luận chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp sản xuất.
1.2.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất.
1.2.1.1. Khái niệm.
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay hoạt động trong các doanh nghiệp
thờng bao gồm nhiều khâu, nhiều lĩnh vực khác nhau nh : hoạt động sản xuất,
chế tạo sản phẩm, hoạt động bán hàng, hoạt động đầu t tài chính. Trong quá

trình hoạt động doanh nghiệp phải huy động, sử dụng các nguồn lực nh : lao
động, vật t, tiền vốn. Điều đó có nghĩa là doanh nghiệp phải bỏ ra các khoản
hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cho quá trình hoạt động của
mình. Trong doanh nghiệp có khâu sản xuất thì chi phí bỏ ra cho khâu này đợc
gọi là chi phí sản xuất.
Nói cách khác :"Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp là biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí
cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi trong quá trình sản xuất, trong
một thời kỳ nhất định."
Chi phí sản xuất còn bao gồm một số khoản mục nh : các khoản trích theo
lơng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, các loại thuế không
đợc hoàn trả nh thuế giá trị gia tăng không đợc khấu trừ, thuế tài nguyên, lãi
vay ngân hàng.
Xét ở bình diện doanh nghiệp và loại trừ các quy luật thuế thu nhập, chi
phí sản xuất luôn có tính cá biệt cao, nó bao gồm tất cả các chi phí mà doanh
nghiệp phải chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất bất kể đó là chi phí cần
thiết hay không cần thiết, khách quan hay chủ quan.
Độ lớn của chi phí sản xuất là một đại lợng xác định và phụ thuộc vào hai
nhân tố chủ yếu :
+ Khối lợng lao động và t liệu sản xuất đã tiêu hao vào sản xuất trong một
thời kỳ nhất định.
+ Giá cả các t liệu sản xuất đã tiêu dùng và tiền công (tiền lơng) của một
đơn vị đã hao phí.
1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất bao gồm nhiều khoản chi phí có nội dung, công dụng và
mục đích sử dụng khác nhau. Vì vậy để phục vụ cho công tác quản lý nói
chung và kế toán nói riêng, cần phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức nhất
định, khoa học và hợp lý không những có ý nghĩa quan trọng đối với việc hạch
toán mà còn là tiền đề của kế hoạch hoá, kiểm tra, phân tích chi phí sản xuất
của toàn doanh nghiệp. Ta có các cách phân loại chi phí sau :


Nguyễn Thị Thu Hằng KT9 K53
tốt nghiệp

4

Chuyên đề


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo hoạt động và công dụng
kinh tế.
Căn cứ vào mục đích của từng loại hoạt động trong doanh nghiệp và căn cứ
vào công dụng kinh tế của chi phí thì chi phí sản xuất kinh doanh đợc chia
thành :
a. Chi phí hoạt động chính phụ
Chi phí hoạt động chính phụ bao gồm : Chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản
xuất.
Chi phí sản xuất bao gồm :
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu đợc
sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, lao vụ dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp : bao gồm tiền lơng và các khoản phải trả trực
tiếp cho công nhân sản xuất, các khoản trích theo tiền lơng của công nhân sản
xuất nh : bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
- Chi phí sản xuất chung : là các loại chi phí sản xuất liên quan đến việc
phục vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xởng. Chi phí sản xuất
chung bao gồm :
+ Chi phí nhân viên phân xởng : bao gồm chi phí tiền lơng,các khoản phải
trả,các khoản trích theo lơng của nhân viên phân xởng.

+ Chi phí vật liệu : bao gồm chi phí vật liệu dùng chung cho phân xởng sản
xuất với mục đích là phục vụ và quản lý sản xuất.
+ Chi phí dụng cụ : bao gồm chi phí về dụng cụ, dụng cụ dùng ở phân xởng
để phục vụ sản xuất và quản lý sản xuất.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ : bao gồm toàn bộ chi phí khấu hao của TSCĐ
thuộc các phân xởng sản xuất quản lý và sử dụng.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài : bao gồm các chi phí dịch vụ mua ngoài dùng
cho hoạt động phục vụ và quản lý sản xuất của phân xởng.
+ chi phí khác bằng tiền : là các khoản chi trực tiếp bằng tiền dùng cho việc
phục vụ và quản lý sản xuất ở phân xởng sản xuất.
Chi phí ngoài sản xuất
Chi phí ngoài sản xuất ở doanh nghiệp bao gồm :
- Chi phí bán hàng : là chi phí lu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong quá
trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp : là các khoản chi phí liên quan đến việc
phục vụ và quản lý sản xuất kinh doanh coa tính chất chung toàn doanh
nghiệp.
b. Chi phí hoạt động khác.

Nguyễn Thị Thu Hằng KT9 K53
tốt nghiệp

5

Chuyên đề


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế


Chi phí hoạt động khác là các khoản chi phí có liên quan đến các hoạt động
ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh chức năng của doanh nghiệp, chi phí
khác bao gồm :
- Chi phí hoạt động tài chính : là những chi phí và các khoản lỗ liên quan
đến các hoạt động về vốn.
- Chi phí hoạt động khác : là các chi phí và các khoản lỗ do các sự kiện
hay các nghiệp vụ bất thờng mà doanh nghiệp không thể dự kiến trớc đợc nh :
Chi phí thanh lý, nhợng bán TSCĐ, tiền phạt do vi phạm hợp đồng, các
khoản phạt, truy thu thuế
Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh căn cứ vào nội dung tính chất
kinh tế của chi phí.
Phân loại chi phí theo yếu tố là cách phân loại mà ngời ta sắp xếp các chi
phí có cùng nội dung và tính chất kinh tế vào một loại gọi là yếu tố chi phí,
mà không phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu và có tác dụng nh thế nào.
Các doanh nghiệp khi quản lý và hạch toán chi phí sản xuất phải theo dõi đợc
chi phí của 5 yếu tố :
- Chi phí nguyên liệu và vật liệu : là biểu hiện bằng tiền của các loại nguyên
nhiên vật liệu, các loại công cụ dụng cụ dùng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh trong một kỳ nhất định
- Chi phí nhân công : là chi phí mà doanh nghiệp phải chi trả cho việc sử
dụng lực lợng lao động của doanh nghiệp trong kỳ bao gồm : tiền lơng, các
khoản phải trả khác cho ngời lao động và các khoản trích theo lơng nh :
BHXH, BHYT , KPCĐ.
- Chi phí khấu hao máy móc thiết bị : bao gồm khấu hao của tất cả TSCĐ
dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp nhằm thu
hồi dần vốn đầu t ban đầu vào TSCĐ .
- Chi phí dịch vụ mua ngoài : là các khoản tiền phải trả cho việc sử dụng
dịch vụ mua ngoài nh : điện nớc, điện thoại, chi phí thuê ngoài phục vụ cho
việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền : gồm các khoản thuế phải nộp, công tác phí,

tiếpkhách
Phân loại chi phí theo yếu tố có tác dụng cho biết nội dung, kết cấu, tỷ
trọng từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã sử dụng vào quá trình sản xuất
trong tổng chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Số liệu chi phí sản xuất theo
yếu tố là cơ sở để xây dựng các dự toán chi phí sản xuất, xác định nhu cầu về
vốn của doanh nghiệp, xây dựng các kế hoạch về lao động, vật t, tài sản
trong doanh nghiệp.

Nguyễn Thị Thu Hằng KT9 K53
tốt nghiệp

6

Chuyên đề


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố đầu vào của quá
trình sản xuất ở doanh nghiệp.
Nghiên cứu chi phí theo ý nghĩa đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh
thì toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc chia thành hai
loại :
Chi phí ban đầu
Chi phí ban đầu là các chi phí doanh nghiệp phải lo liệu, mua sắm, chuẩn
bị từ lúc đầu để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí ban đầu
phát sinh trong mối quan hệ giữa mối quan hệ giữa doanh nghiệp với môi trờng kinh tế bên ngoài, do đó còn đợc gọi là chi phí ngoại sinh.
Chi phí luân chuyển nội bộ.
Chi phí luân chuyển nội bộ là chi phí phát sinh trong quá trình phân công
và hợp tác lao động trong nội bộ doanh nghiệp. Đây là các chi phí luân chuyển

giữa các bộ phận khác nhau trong nội bộ doanh nghiệp, ví dụ : Giá trị lao vụ
dịch vụ cung cấp lẫn nhau giữa các bộ phận sản xuất phụ và phụ trợ cung cấp
cho sản xuất chính,giá trị bán thành phẩm tự chế đợc sử dụng cho các bộ phận
sản xuất tiếp theo
Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ của chi phí
với các khoản mục trên báo cáo tài chính.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh đợc chia thành chi
phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
Chi phí sản phẩm.
Chi phí sản phẩm là những loại chi phí gắn liền với quá trình sản xuất sản
phẩm hay quá trình mua hàng hoá để bán. Đối với doanh nghiệp sản xuất thì
chi phí sản phẩm bao gồm :
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung.
Khi sản phẩm hàng hoá cha đợc bán ra thì chi phí sản phẩm nằm ở chỉ tiêu
giá vốn hàng tồn kho trong bảng cân đối kế toán. Chỉ khi nào sản phẩm hàng
hóa đã đợc bán ra thì chi phí sản phẩm sẽ trở thành chi phí Giá vốn hàng
bán trong báo cáo kết quả kinh doanh và đợc bù đắp bằng doanh thu của số
sản phẩm hàng hóa đã bán. Nh vậy, sự phát sinh và khả năng bù đắp chi phí
sản phẩm trải qua nhiều kỳ sản xuất kinh doanh khác nhau.
Chi phí thời kỳ.

Nguyễn Thị Thu Hằng KT9 K53
tốt nghiệp

7

Chuyên đề



Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế

Chi phí thời kỳ là các chi phí để phục vụ cho hoạt động kinh doanh,không
tạo nên giá trị hàng tồn kho mà ảnh hởng trực tiếp tới lợi nhuận trong kỳ mà
chúng phát sinh. Chi phí thời kỳ bao gồm :
- Chi phí bán hàng.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí thời kỳ phát sinh ở thời kỳ nào đợc tính ngay vào thời kỳ đó và ảnh
hởng trực tiếp đến lợi nhuận của kỳ mà chúng phát sinh và đợc ghi nhận trên
báo cáo kết quả kinh doanh.

Sơ đồ 1.1: Mô hình vận động chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất.
Các chi phí sản xuất sản phẩm
Chi phí NC
trực tiếp

Chi phí NVL
trực tiếp

Chi phí SX
chung

Chi phí SX dở
dang
SP cha
hoàn thành

Doanh thu bán hàng


SP hoàn thành tiêu thụ ngay

(- )


SP cha tiêu thụ

Thành phẩm

Tiêu thụ

Giá vốn hàng bán

Bảng CĐKT
(=)
Lợi nhuận gộp
(-)
Chi phí thời kỳ

CP bán hàng CP QLDN
(=)
Lợi nhuận trớc thuế

Nguyễn Thị Thu Hằng KT9 K53
tốt nghiệp

8

Chuyên đề



Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo khả năng quy chi phí vào
các đối tợng kế toán chi phí ( theo phơng pháp quy nạp )
* Chi phí trực tiếp : Là những chi phí liên quan trực tiếp đến các đối tợng kế
toán tập hợp chi phí nh : từng loại sản phẩm, từng đơn đặt hàng mà chúng
có thể quy nạp trực tiếp cho từng đối tợng chịu chi phí.
* Chi phí gián tiếp : là các chi phí có liên quan đến nhiều đối tợng kế toán
tập hợp chi phí khác nhau nên không thể quy nạp trực tiếp đợc mà phải tập
hợp, quy nạp cho từng đối tợng theo phơng pháp phân bổ gián tiếp.
Mỗi doanh nghiệp có đặc điểm nhiệm vụ sản xuất khác nhau. Do vậy tuỳ
theo yêu cầu quản lý để phục vụ cho việc tính giá tính giá thành một cách đơn
giản, dễ hiểu mà mỗi doanh nghiệp tự lựa chọn cho mình cách phân loại chi
phí sản xuất theo phơng pháp phù hợp với doanh nghiệp.
Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ với quy trình
công nghệ sản xuất sản phẩm và quá trình kinh doanh.
Theo phơng thức lựa chọn này chi phí sản xuất bao gồm :
* Chi phí cơ bản : là các chi phí liên quan trực tiếp đến quy trình công nghệ
chế tạo sản phẩm nh : chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí khấu
hao tài sản cố định dùng trực tiếp vào sản xuất sản phẩm.
* Chi phí chung : là các chi phí có liên quan đến phục vụ và quản lý sản xuất
có tính chất chung nh chi phí quản lý ở các phân xởng sản xuất, chi phí quản
lý doanh nghiệp.
Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ với mức độ
hoạt động.
Theo cách này chi phí sản xuất chia thành 2 loại :
* Chi phí cố định (FC) : là chi phí có tổng số không thay đổi hoặc thay đổi
không đáng kể khi có sự thay đổi về khối lợng sản phẩm sản xuất. Nhng tính

cho một đơn vị sản phẩm thì nó sẽ biến động tỷ lệ nghịch với sản lợng.
* Chi phí biến đổi (VC) : là chi phí biến đổi biến thiên theo tỷ lệ thuận với
sự thay đổi về khối lợng sản phẩm sản xuất trong kỳ.
Tổng chi phí (TC) = FC + VC
Tóm lại : Tuỳ thuộc vào mục đích của quản lý chi phí ngời ta lựa chọn tiêu
thức phân loại cho hợp lý, phù hợp với hình thức tổ chức kế toán. Tập hợp chi
phí sản xuất thực tế của từng doanh nghiệp sao cho vừa đơn giản vừa dễ hiểu,
tạo điều kiện cho công tác kế toán tập trung chi phí của doanh nghiệp.
1.2.2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm.
1.2.2.1. Khái niệm.

Nguyễn Thị Thu Hằng KT9 K53
tốt nghiệp

9

Chuyên đề


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế

Giá thành sản phẩm là toàn bộ phí tổn về lao động sống,lao động vật hoá
đợc biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp đã chi tiêu để sản xuất đợc một khối
lợng sản phẩm, một loại sản phẩm, một đơn vị sản phẩm.
1.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện của kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh, vì vậy để quản lý tốt giá thành cần xác định phân loại giá thành cho
phù hợp với yêu cầu quản lý. Nhờ đó, doanh nghiệp có thể phân tích đợc sự
biến động của giá cả và chiều hớng tác động của chúng để có biện pháp thích

hợp. Căn cứ vào yêu cầu khác nhau mà ngời ta phân loại giá thành chủ yếu
sau :
Phân loại giá thành sản phẩm theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá
thành.
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm chia làm 3 loại :
* Giá thành sản phẩm kế hoạch : là loại giá thành sản phẩm đợc xác định
trớc khi bớc vào sản xuất trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và số lợng sản
phẩm sản xuất kế hoạch.
*Giá thành sản phẩm định mức : là loại giá thành sản phẩm đợc xây dựng
trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong
kỳ kế hoạch và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Giá thành định mức cũng đợc xây dựng trớc khi tiến hành sản xuất.
* Giá thành sản phẩm thực tế : là loại giá thành sản phẩm đợc xác định trên
cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế mà kế toán đã tập hợp đợc và sản lợng
thành phẩm đã sản xuất đợc trong kỳ. Giá thành sản phẩm thực tế đợc xác
định sau khi kết thúc kỳ sản xuất kinh doanh.
Phân loại giá thành căn cứ vào phạm vi các chi phí cấu thành.
Theo cách phân loại này chỉ tiêu tính giá thành đợc chia thành : giá thành
sản xuất và giá thành toàn bộ.
* Giá thành sản xuất (còn gọi là giá thành công xởng) : là chỉ tiêu phản
ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản
phẩm trong phạm vi phân xởng sản xuất ( chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân
công, chi phí sản xuất chung ). Giá thành sản xuất là căn cứ để tính giá vốn
hàng bán và lãi gộp ở các doanh nghiệp sản xuất.
* Giá thành toàn bộ ( còn gọi là giá thành tiêu thụ ) : là chỉ tiêu phản ánh
toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm. Giá thành toàn bộ của sản phẩm là căn cứ để xác định lãi trớc thuế của
doanh nghiệp. Giá thành toàn bộ của sản phẩm đợc tính theo công thức sau :

Nguyễn Thị Thu Hằng KT9 K53
tốt nghiệp


10

Chuyên đề


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
Giá thành
toàn bộ của
sản phẩm

=

Giá thành
sản xuất của
sản phẩm

+

Chi phí
+ quản lý
doanh nghiệp

Chi phí
bán hàng

1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá trình
sản xuất, hai mặt này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Chi phí sản xuất và

giá thành sản phẩm giống nhau về chất vì đều là đều là sự hao phí lao động
sống và lao động vật hoá. Tuy nhiên do bộ phận chi phí sản xuất giữa các kỳ
không bằng nhau nên chi phí sản xuất và giá thành lại có sự khác nhau về lợng.
Chi phí sản xuất không chỉ liên quan đến sản phẩm đã hoàn thành mà còn
liên quan đến những sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng. Chi phí sản
xuất luôn gắn liền với một thời kỳ nhất định, không phân biệt sản phẩm đã
hoàn thành hay cha hoàn thành.
Giá thành sản phẩm không liên quan đến những chi phí sản xuất của sản
phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng. Tuy nhiên giá thành sản phẩm bao
gồm cả chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ trớc chuyển sang, nó xác định một lợng chi phí xác định tính cho một đại lợng kết quả hoàn thành.
1.2.4. Yêu cầu quản lý chi phí, giá thành sản phẩm và nhiệm vụ của kế
toán.
1.2.4.1. Yêu cầu quản lý chi phí và giá thành sản phẩm.
Quản lý kinh tế là một nhiệm vụ rất quan trọng và cần thiết đối với hoạt
động quản lý vĩ mô của nhà nớc nói chung và đối với quản lý vi mô của doanh
nghiệp nói riêng. Trong đó việc tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm là
nhiệm vụ quan trọng của công tác quản lý doanh nghiệp. Nó có ý nghĩa to lớn,
là điều kiện tiên quyết, là vấn đề sống còn đảm bảo sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp.
Quản lý chi phí sản xuất gắn liền với giá thành, việc nghiên cứu để quản lý
tốt chi phí sản xuất và giá thành trong doanh nghiệp là một công tác rất phức
tạp, liên quan đến nhiều mặt hoạt động của doanh nghiệp. Làm thế nào để chi
phí bỏ ra là thấp nhất mà hiệu quả đem lại là cao nhất và giá thành sản phẩm
hạ nhng chất lợng sản phẩm không ngừng tăng lên, từ đó có thể chiếm lĩnh thị
trờng, tăng lợi nhuận, cải thiện đời sống của công nhân viên trong doanh
nghiệp.
Để đáp ứng đợc yêu cầu trên đây của công tác quản lý chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm thì doanh nghiệp phải biết chi phí sản xuất ra một sản
phẩm là bao nhiêu, trong đó chi phí NVL, chi phí nhân công là bao nhiêu.


Nguyễn Thị Thu Hằng KT9 K53
tốt nghiệp

11

Chuyên đề


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế

Quản lý chi tiết từng khoản mục chi phí là phơng pháp tốt, hạn chế đợc những
khoản chi không hiệu quả, mặt khác doanh nghiệp có thể lập ra kế hoạch chi
phí để so sánh với thực tế xem doanh nghiệp đã tích kiệm hay lãng phí chi phí.
1.2.4.2. Nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
Phản ánh chính xác, kịp thời các chi phí phát sinh.
Xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí, lựa chọn phơng pháp tập hợp và
phân bổ chi phí sản xuất một cách khoa học, phù hợp với đặc điểm sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Tổ chức kế toán chi phí một cách trung thực, kịp thời thông qua hệ thống
chứng từ gốc và sổ kế toán chi phí sản xuất.
Xác định chính xác đối tợng tính giá thành, kỳ tính giá thành để lựa chọn
phơng pháp tính giá thành phù hợp với đặc điểm của đơn vị.
Thực hiện phân tích định kỳ báo cáo tình hình thực hiện định mức dự toán
chi phí sản xuất và thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm để có những kiến
nghị đề xuất cho lãnh đạo doanh nghiệp đa ra các quyết định thích hợp trớc
mắt cũng nh lâu dài đối với sự phát triển của doanh nghiệp.
1.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp.
Để thực hiện tốt công tác hạch toán kinh doanh, việc tập hợp chi phí sản

xuất và tính giá thành có vai trò rất quan trọng. Nó ảnh hởng đến việc xác
định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, xác
định đúng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành là một
trong những vấn đè then chốt để đảm bảo giá thành chính xác, phát huy tác
dụng của kế toán trong công tác quản lý kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
1.3.1. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại với
nội dung kinh tế, công dụng, phát sinh ở nhiều địa điểm khác nhau. Mục đích
của việc bỏ ra chi phí là tạo ra sản phẩm. Do đó các chi phí phát sinh cần đợc
tập hợp theo các yếu tố khoản mục và giới hạn phạm vi nhất định để phục vụ
cho việc tính giá thành sản phẩm. Nh vậy việc xác định đối tợng kế toán tập
hợp chi phí thực chất là việc xác định những phạm vi giới hạn mà chi phí sản
xuất tập hợp đợc.
Việc xác định đối tợng là khâu đầu tiên rất quan trọng của kế toán tập hợp
chi phí. Thực chất của việc xác định đối tợng kế toán chi phí sản xuất là xác
định nơi gây ra chi phí (phân xởng, bộ phận sản xuất, giai đoạn công nghệ )
hoặc đối tợng chịu chi phí ( sản phẩm, đơn đặt hàng ). Đối tợng của kế toán
tập hợp chi phí sản xuất phải phù hợp với tình hình đặc điểm hoạt động sản
xuất, đặc điểm quy trình công nghệ và đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí mới

Nguyễn Thị Thu Hằng KT9 K53
tốt nghiệp

12

Chuyên đề


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế


tạo điều kiện tốt nhất cho công tác kế toán. Nếu xác định đúng đối tợng thì
việc tổ chức hạch toán chi phí mới khoa học, hợp lý đảm bảo chính xác và đầy
đủ.
Tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tợng có tác dụng tốt cho việc tăng
cờng quản lý sản xuất, hạch toán nội bộ cũng nh quá trình tính giá kịp thời,
chính xác.
1.3.2. Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất.
Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất là cách thức mà kế toán sử dụng để tập
hợp, phân loại các khoản chi phí sản xuất phát sinh trong một thời kỳ theo các
đối tợng tập hợp chi phí đã xác định.
Tuỳ theo từng loại chi phí và điều kiện cụ thể, kế toán có thể vận dụng phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất thích hợp.
1.3.2.1. Phơng pháp trực tiếp.
Phơng pháp này đợc sử dụng để tập hợp các loại chi phí có liên quan trực
tiếp đến các đối tợng tập hợp chi phí đã xác định, tức là đối với các loại chi
phí phát sinh liên quan đến đối tợng nào có thể xác định đợc trực tiếp cho đối
tợng đó, chi phí phát sinh liên quan tới từng đối tợng tập hợp chi phí cụ thể đã
xác định sẽ đợc tập hợp và quy nạp trực tiếp cho đối tợng đó.
Phơng pháp này yêu cầu kế toán phải tổ chức công tác hạch toán một cách
cụ thể, tỷ mỉ từ khâu lập chứng từ ban đầu, tổ chức hệ thống tài khoản, hệ
thống sổ sách kế toán theo đúng các đối tợng tập hợp chi phí đã xác định,
chỉ có nh vậy mới đảm bảo các chi phí phát sinh tập hợp đúng theo các đối tợng một cách chính xác, kịp thời và đầy đủ.
1.3.2.2. Phơng pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp.
Phơng pháp này áp dụng trong trờng hợp chi phí sản xuất phát sinh có
liên quan đến nhiều đối tợng kế toán chi phí, không tổ chức ghi chép ban đầu
cho từng đối tợng đợc. Trong trờng hợp đó, phải tập hợp chung cho nhiều đối
tợng. Sau đó, lựa chọn tiêu thức phân bổ thích hợp để phân bổ khoản chi phí
này cho từng đối tợng kế toán chi phí .
Công thức phân bổ chi phí:
Chi phí

phân bổ
Tổng chi phí cần phân bổ
Lợng tiêu
cho đối
=
x thức của đối
tợng i
Tổng lợng tiêu thức
tợng i
( i = 1,n)
( i = 1,n)
Độ chính xác của chi phí phân bổ là cao hay thấp phải tuỳ thuộc vào tiêu
thức phân bổ nghĩa là một tiêu thức nào số biến động thì có liên quan đến chi
phí phân bổ nhiều nhất.

Nguyễn Thị Thu Hằng KT9 K53
tốt nghiệp

13

Chuyên đề


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế

1.3.3. kế toán tập hợp và phân bổ chi phí xản xuất.
Theo hệ thống ké toán hiện hành, hàng tồn kho của doanh nghiệp bao
gồm: Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm dở dang, hàng hóa, hàng
gửi bán. các doanh nghiệp có thể áp dụng một trong hai phơng pháp hạch toán

hàng tồn kho là : kê khai thờng xuyên và kiểm kê định kỳ.
1.3.3.1. Kế toán chi phí sản xuất trong trờng hợp doanh nghiệp thực hiện
hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Đây là phơng pháp theo dõi, phản ánh thờng xuyên liên tục và có hệ thống
tình hình nhập, xuất , tồn các loại vật t hàng hoá trên sổ kế toán . Tất cả các
hoạt động gắn với các quy trình vận hành doanh nghiệp đều đợc ghi sổ hàng
ngày. Sổ sách đợc cập nhật hoá. Các tài khoản kế toán hàng tồn kho phản ánh
số liệu hiện có, tình hình biến động tăng, giảm của các loại vật t, sản phẩm
từ đó, giá trị các loại tài sản hàng tồn kho trên sổ sách kế toán có thể xác định
ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán. Vì vậy, các nhà quản lý có thể biết đợc trị giá hàng tồn kho của mình.
Hạch toán chi phí sản xuất theo phơng pháp này gồm các khoản mục sau :
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các khoản chi phí về nguyên vật
liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài , vật liệu phụ sử dụng trực tiếp cho
việc sản xuất chế tạo sản phẩm. Đối với vật liệu xuất dùng có liên quan trực
tiếp đến từng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất riêng biệt ( phân xởng, bộ phận
sản xuất, sản phẩm ) thì hạch toán trực tiếp cho đối tợng đó. Chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp trong kỳ đợc xác định căn cứ vào các yếu tố sau:
Trị giá NVLTT xuất dùng cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm. Giá trị
NVLTT xuất dùng đợc xác định vào chứng từ phiếu xuất kho NVLTT cho các
đối tợng, khi phát sinh các khoản NVLTT kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho,
các chứng từ liên quan để xác định giá vốn NVL dùng cho sản xuất chế tạo
sản phẩm.
Trị giá NVLTT còn lại đầu kỳ ở các bộ phận, phân xởng sản xuất . Giá trị
NVLTT đã xuất kho cho quá trình sản xuất ở kỳ trớc nhng cha sử dụng đến đợc chuyển sang cho quá trình sản xuất kỳ này .
Trị giá NVLTT còn lại cuối kỳ ở các bộ phận, phân xởng sản xuất đợc xác
định dựa vào phiếu nhập kho vật liệu không sử dụng hết.

Trị giá phế liệu thu hồi ( nếu có ) : Đây là giá trị thu hồi đợc tại các bộ
phận sản xuất trong kỳ, đợc xác định căn cứ vào số lợng phế liệu thu hồi.

Nguyễn Thị Thu Hằng KT9 K53
tốt nghiệp

14

Chuyên đề


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế

Chi phí NVLTT thực tế trong kỳ đợc xác định theo công thức :
Chi phí NVL
Trị giá
Trị giá NVL
Trị giá
Trị giá
trực tiếp
= NVL trực + trực tiếp
- NVL trực - phế liệu
thực tế
tiếp còn
xuất dùng
tiếp còn lại
thu hồi
trong kỳ
lại đầu kỳ

trong kỳ
cuối kỳ
(nếu có)
Đối với giá trị phế liệu thu hồi phải loại trừ tiền lơng, chi phí bốc dỡ trong quá
trình thu dọn.
Trờng hợp vật liệu xuất dùng có liên quan trực tiếp đến nhiều đối tợng tập
hợp chi phí sản xuất, nếu không hạch toán riêng đợc thì phải áp dụng phân bổ
gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tợng có liên quan. Tiêu thức phân bổ
thờng là phân bổ theo định mức tiêu hao theo hệ số, theo trọng lợng, số lợng
sản phẩm.
Công thức phân bổ :
Chi phí vật liệu
Tiêu thức phân
phân bổ cho từng = bổ của từng loại
loại đối tợng
đối tợng

Hệ số
x
phân bổ
VL

Tổng chi phí vật liệu
Hệ số phân bổ VL =
Tổng tiêu thức phân bổ
Để theo dõi chi phí NVLTT kế toán sử dụng tài khoản 621 " chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp ". Tài khoản này đợc mở chi tiết cho từng đối tợng tập hợp
chi phí sản xuất.
Kết cấu của TK 621
Bên nợ :

- trị giá vốn nguyên liệu,vật liệu xử dụng trực tiếp cho sản xuất,chế tạo sản
phẩm hoặc thực hiện các lao vụ dịch vụ trong kỳ.
Bên có :
- Trị giá vốn nguyên liệu, vật liệu sử dụng không hết, nhập lại kho .
- Trị giá của phế liệu thu hồi ( nếu có )
- Kết chuyển chi phí NVLTT thực tế sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong
kỳ .
- Kết chuyển chi phí NVLTT vợt trên mức bình thờng
tài khoản 621 không có số d cuối kỳ
Phơng pháp hạch toán TK 621

Nguyễn Thị Thu Hằng KT9 K53
tốt nghiệp

15

Chuyên đề


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế

Sơ đồ 1.2: Trình tự hạch toán chi phí NVLTT ( PPKKTX)
TK 152
TK 621
TK 152
Vật liệu xuất kho sử dụng trực
Vật liệu sử dụng không
tiếp cho sản xuất sản phẩm
TK 152

Vật liệu sử dụng cha hết
cuối kỳ không nhập lại kho

hết cuối kỳ nhập lại kho
TK 154
Cuối kỳ tính phân bổ và kết
chuyển CPNVLTT

TK 111,112,141,331

TK 632

Mua NVL sử dụng ngay cho sản

Phần CPNVLTT vợt

Xuất sản phẩm không qua kho

trên mức bình thờng

TK 133
Thuế GTGT đầu vào

Nguyễn Thị Thu Hằng KT9 K53
tốt nghiệp

16

Chuyên đề



Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế


Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất, trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch vụ nh : tiền lơng chính, lơng
phụ và các khoản phụ cấp, tiền trích BHXH, BHYT , KPCĐ theo số tiền lơng
của công nhân sản xuất.
Chi phí tiền lơng đợc xác định tuỳ thuộc hình thức tiền lơng sản phẩm
hay lơng thời gian mà doanh nghiệp áp dụng. Số tiền lơng phải trả cho công
nhân sản xuất cũng nh các đối tợng lao động khác thể hiện trên bảng tính
và thanh toán lơng, đợc tổng hợp, phân bổ cho các đối tợng kế toán chi phí
sản xuất trên bảng phân bổ tiền lơng.
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 622 " Chi
phí nhân công trực tiếp ", tài khoản này đợc mở chi tiết cho từng đối tợng tập
hợp chi phí.
Kết cấu của TK622
Bên nợ : - Chi phí NCTT tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm
Bên có : - Kết chuyển CPNCTT để tính giá thành sản phẩm.
- Kết chuyển CPNCTT vợt trên mức bình thờng.
tài khoản 622 không có số d cuối kỳ
Phơng pháp hạch toán TK 622
Sơ đồ 1.3 : Trình tự hạch toán chi phí NCTT ( PPKKTX)
TK 334
TK 622
Tính lơng và các khoản phụ cấp
Kết chuyển chi phí
phải trả CNTT sản xuất


TK 335
Trích trớc tiền lơng nghỉ
phép của công nhân

TK 154

nhân công trực tiếp

TK 632

Phần CPNCTT vợt
trên mức bình thờng

TK 338
Các khoản trích BHXH
BHYT, KPCĐ

Nguyễn Thị Thu Hằng KT9 K53
tốt nghiệp

17

Chuyên đề


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung.

Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết khác phục vụ quá
trình sản xuất sản phẩm phát sinh ở các phân xởng, bộ phận sản xuất. Chi phí
sản xuất chung bao gồm :
- Chi phí nhân viên phân xởng : bao gồm chi phí tiền lơng, tiền công các
khoản phụ cấp lơng, các khoản trích theo lơng ( BHXH, BHYT, KPCĐ) cho
nhân viên phân xởng nh : quản đốc phân xởng, nhân viên kinh tế, thống kê,
thủ kho phân xởng
- Chi phí vật liệu nh vật liệu xuất dùng cho sửa chữa, bảo dỡng TSCĐ thuộc
phân xởng quản lý, sử dụng vật liệu dùng cho nhu cầu văn phòng phân xởng.
- Chi phí dụng cụ sản xuất : phản ánh chi phí về CCDC sản xuất dùng cho
phân xởng sản xuất nh khuôn mẫu đúc, gá lắp, dụng cụ cầm tay
- Chi phí khấu hao TSCĐ : Bao gồm khấu hao của tất cả TSCĐ sử dụng ở
phân xởng sản xuất nh khấu hao máy móc thiết bị, khấu hao nhà xởng
- Chi phí dịch vụ mua ngoài : Phản ánh chi phí mua ngoài để phục vụ phục
vụ cho các hoạt động của phân xởng nh chi phí sửa chữa TSCĐ, chi tiền điện,
nớc, điện thoại .
- Chi phí khác bằng tiền : Phản ánh những chi phí bằng tiền ngoài những chi
phí kể trên, phục vụ cho phân xởng nh chi phí tiếp khách, hội nghị . ở phân
xởng.
Để theo dõi chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng tài khoản 627 Chi phí
sản xuất chung
Kết cấu TK 627
Bên nợ : - Tập hợp chi phí sản xuất chung
Bên Có :
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung (nếu có)
- Chi phí sản xuất chung đợc phân bổ, kết chuyển vào chi phí chế biến cho
các đối tợng chịu chi phí.
- Chi phí sản xuất chung không đợc phân bổ kết chuyển vào chi phí sản xuất
kinh doanh trong kỳ.
- Tài khoản 627 không có số d cuối kỳ và tài khoản 627 đợc mở 06 tài khoản

cấp 2 để tập hợp theo yếu tố chi phí :
+ TK6271 : Chi phí nhân viên
+ TK 6272 : Chi phí vật liệu

Nguyễn Thị Thu Hằng KT9 K53
tốt nghiệp

18

Chuyên đề


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế

+ TK 6273 : Chi phí dụng cụ sản xuất
+ TK 6274 : Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6277 : Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK6278 : Chi phí bằng tiền khác
Do chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều loại sản phẩm, lao vụ, dịch
vụ nên khi phát sinh chi phí sản xuất chung căn cứ vào yếu tố chi phí kế toán
tiến hành tập hợp vào bên nợ các TK cấp 2 của TK 627 sau đó tiến hành phân
bổ khoản chi phí này cho từng đối tợng theo những tiêu thức thích hợp, tiêu
thức này phải là tiêu thức thể hiện đợc tơng quan tỷ lệ thuận giữa chi phí phát
sinh với các đối tợng chịu chi phí. Trong thực tế có một số tiêu thức thờng đợc
sử dụng :
- Phân bổ theo định mức
- Phân bổ theo giờ công làm việc
- Phân bổ theo giờ máy làm việc .
Công thức phân bổ :

Mức chi phí sản
Tổng chi phí sản xuất chung
xuất chung phân bổ =
x
từng đối tợng
Tổng tiêu thức phân bổ

Tiêu thức phân
bổ cho từng
cho đối tợng

Phơng pháp hạch toán TK 627

Sơ đồ 1.4 : Sơ đồ hạch toán chi phí SXC ( PPKKTX)
TK 334 , 338
Chi phí nhân viên phân xởng

TK 627
TK 111,112,152
Các khoản thu giảm chi

TK 152

TK154
Chi phí vật liệu

Cuối kỳ kết chuyển
chi phí sản xuất chung

TK 153

Chi phí CCDC (giá trị nhỏ)

Nguyễn Thị Thu Hằng KT9 K53
tốt nghiệp

TK 632
19

Chuyên đề


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
TK 142
Giá trị CCDC Phân bổ dần
xuất dùng lớn

CPSXC không đợc
phân bổ ghi nhận
CPSXKD trong kỳ

TK 335
Chi phí trích trớc
TK 214

Chi phí khấu hao TSCĐ dùng
cho sản xuất sản phẩm

TK 111, 112, 141, 331
Chi phí dịch vụ mua ngoài

Chi phí khác bằng tiền
TK 113
Thuế GTGT
đầu vào

Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
Sau khi hạch toán và phân bổ chi phí sản xuất chung, chúng ta tiến hành
tổng hợp tất cả các chi phí liên quan đến kỳ hạch toán vào bên nợ TK 154
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang nhằm phục vụ cho việc tính giá thành
sản phẩm
Tài khoản sử dụng : TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Kết cấu TK 154 :
Bên Nợ :
- Kết chuyển chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
- Giá trị vật liệu thuê ngoài chế biến
- Chi phí thêu ngoài chế biến
Bên Có :
- Giá trị phế liệu thu hồi (nếu có)
- Các khoản giảm chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ
- Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm hoàn thành
- Giá thành thực tế vật liệu thêu ngoài chế biến, tự chế hoàn thành.
TK 154 có số d bên Nợ :

Nguyễn Thị Thu Hằng KT9 K53
tốt nghiệp

20

Chuyên đề



Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế

- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- Chi phí thêu ngoài chế biến hoặc tự chế biến vật t cha hoàn thành.
Phơng pháp hạch toán TK 154

Sơ đồ 1.5 : Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất
toàn doanh nghiệp theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
TK 621

TK 154

TK 155

D1 : xxx
Kết chuyển CP NVL

Giá thành sản xuất
thành phẩm nhập kho

TK 622
Kết chuyển chi phí NCTT

TK 632
Giá thành thực tế sản phẩm
bán ngay không qua kho
(đã xác định tiêu thụ cuối kỳ )


TK 627
Kết chuyển chi phí SXC

TK 157
Giá thành sản xuất sản phẩm
lao vụ gửi bán
TK 138
Tiền bồi thờng phải thu về
do sản phẩm hỏng
TK 152
Phế liệu thu hồi về nhập kho

Nguyễn Thị Thu Hằng KT9 K53
tốt nghiệp

21

Chuyên đề


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế

D2 : x x x

1.3.3.2. Kế toán chi phí sản xuất trong trờng hợp doanh nghiệp thực hiện
hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Theo phơng pháp này, mọi sự biến động liên quan đến hàng tồn kho không
đợc ghi vào sổ liên tục. Cuối kỳ doanh nghiệp kiểm kê tất cả các loại nguyên
vật liệu, thành phẩm trong kho và tại các phân xởng cùng với bộ phận sản xuất

dở dang để xác định chi phí sản phẩm hoàn thành hoặc đã bán.
Công thức xác định giá trị vật t, hàng hoá xuất trong kỳ :
Giá trị vật
Giá trị vật t,
Tổng giá trị vật
Giá trị vật t ,
t hàng hoá = hàng hoá tồn + t, hàng hoá
- hàng hoá tồn
kho cuối kỳ
kho trong kỳ
nhập trong kỳ
kho cuối kỳ
Các doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ là doanh nghiệp có
nhiều chủng loại vật t, hàng hoá với quy cách mẫu mã rất khác nhau, có giá trị
không cao và nhập xuất thờng xuyên.
Tài khoản sử dụng TK 631 giá thành sản xuất
Tài khoản này chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí theo loại, theo nhóm
sản phẩm.
TK 631 không có số d cuối kỳ vì giá trị sản phẩm cha hoàn thành đợc kết
chuyển vào TK 154.
Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Cách tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cũng tơng tự nh phơng pháp
kê khai thờng xuyên. Chỉ khác để theo dõi tình hình tổng hợp nhập vật liệu
trong kỳ kế toán sử dụng TK 611 mua hàng còn vật liệu tồn cuối kỳ đợc kết
chuyển sang TK 631.
Tài khoản sử dụng : - TK 611 mua hàng
- TK 621 Chi phí NVLTT
Phơng pháp hạch toán:

Nguyễn Thị Thu Hằng KT9 K53

tốt nghiệp

22

Chuyên đề


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế

Sơ đồ 1.6 : Sơ đồ hạch toán chi phí NVL trực tiếp (PPKKĐK)
K/c vật t tồn đầu kỳ
TK 152, 153

TK 111, 112, 331

TK 611
K/c vật t
tồn đầu kỳ

TK 621

Xuất kho vật t
cho sx sản phẩm

Mua vật t nhập kho

TK 631

K/c chi phí

NVL trực tiếp

TK 133
Thuế GTGT đầu
Thuế GTGT đầu vào
Mua vật t dùng trực tiếp
cho chế tạo sản phẩm

Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Cách tập hợp chi phí nhân công trực tiếp cũng tơng tự nh phơng pháp kê
khai thờng xuyên. Chỉ khác vào thời điểm cuối kỳ kế toán kết chuyển vào TK
631 chi tiết theo đối tợng tính giá thành :
Nợ TK 631
Có TK 622
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung đợc hạch toán vào TK 627 và đợc chi tiết theo từng
tiểu khoản tơng ứng, tơng tự nh phơng pháp kê khai thờng xuyên sau đó sẽ kết
chuyển vào TK 631 chi tiết theo từng đối tợng tính giá thành :
Nợ TK 631
Có TK 627
Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất

Nguyễn Thị Thu Hằng KT9 K53
tốt nghiệp

23

Chuyên đề



Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế

Theo sơ đồ sau :
Sơ đồ 1.7 : Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất
theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
K/c giá trị dở dang cuối kỳ
K/c thành phẩm tồn cuối kỳ
TK 154
TK621

K/c giá trị dở
dang đầu kỳ

TK 155, 157
TK 631

TK 632
K/c thành phẩm
tồn đầu kỳ

K/c chi phí NVLTT cuối kỳ
TK 622

Giá thành sản phẩm hoàn thành

K/c nhân công TT trong kỳ

TK 627
K/c chi phi SXC trong kỳ


TK 111, 112 , 152
Các khoản giảm chi phí sản xuất

1.3.4. Hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất
1.3.4.1. Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng.
Sản phẩm hỏng là những sản phẩm không thoả mãn các tiêu chuẩn chất lợng và đặc điểm kỹ thuật của sản phẩm về màu sắc, kích cỡ, trọng lợng, cách
thức lắp ráp tuỳ theo mức độ h hỏng mà sản phẩm hỏng đợc chia làm 2
loại :
+ Sản phẩm hỏng có thể sửa chữa đợc : là những sản phẩm mà về mặt kỹ
thuật có thể sửa chữa đợc và việc sửa chữa đó có lợi về mặt kinh tế.
+ Sản phẩm hỏng không thể sửa chữa đợc : là những sản phẩm mà về mặt kỹ
thuật không thể sửa chữa đợc,hỏng có thể sửa chữa đợc nhng không có lợi về
mặt kinh tế .
Trong quan hệ với công tác kế hoạch, cả hai loại sản phẩm hỏng trên lại đợc chi tiết thành sản phẩm hỏng trong định mức và ngoài định mức.

Nguyễn Thị Thu Hằng KT9 K53
tốt nghiệp

24

Chuyên đề


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế

Sản phẩm hỏng trong trong định mức là những sản phẩm mà doanh nghiệp dự
kiến sẽ sảy ra trong quá trình sản xuất và đợc xem nh không tránh khỏi trong
sản xuất nên phần chi phí cho những sản phẩm này đợc coi là chi phí sản xuất.

Sản phẩm hỏng ngoài định mức:Là sản phẩm hỏng ngoài dự kiến của nhà
sản xuất do các nguyên nhân bất thờng nh hỏng máy, hoả hoạn bất ngờDo
đó, chi phí này không đợc cộng vào chi phí sản xuất chính phẩm mà đợc xem
là khoản phí tổn thời kỳ phải đợc trừ vào thu nhập hoặc theo nguyên nhân thiệt
hại. Vì thế, cần thiết phải hạch toán riêng giá trị thiệt hại của những sản phẩm
hỏng ngoài định mức và xem xét từng nguyên nhân gây ra sản phẩm hỏng để
có biện pháp sử lý .
Tài khoản sử dụng : TK 138 ( 1 ) : Tài khoản thiếu chờ sử lý
Phơng pháp hạch toán TK 138 đợc thể hiện trên sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.8 : Sơ đồ hạch toán thiệt hại về
sản phẩm hỏng ngoài định mức
TK152, 153,
334, 338,241

TK 138
TK632, 415
Giá trị thiệt hại sản phẩm

Chi phí sửa chữa

TK154, 155,157,632
Giá trị sản phẩm hỏng
Không sửa chữa đợc

về sản phẩm ngoài định mức

TK 338(8),152
Giá trị phế liệu thu hồi
và các khoản bồi thờng


1.3.4.2. Thiệt hại về ngừng sản xuất
Trong thời gian ngừng sản xuất vì những nguyên nhân chủ quan hay khách
quan, doanh nghiệp vẫn phải bỏ ra một khoản chi phí để duy trì một số hoạt
động nh tiền bảo dỡng, khấu hao tài sản cố định Những khoản chi trong thời
gian này đợc coi là thiệt hại ngừng sản xuất .
Tài khoản sử dụng : TK 335 Chi phí phải trả

Nguyễn Thị Thu Hằng KT9 K53
tốt nghiệp

25

Chuyên đề


×