Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH đại thịnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.58 MB, 69 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

-1-

Trờng ĐH Kinh tế quốc dân

lời mở đầu
Mỗi sinh viên, muốn tốt nghiệp đại học để trở thành một cử nhân, đặc biệt
là những cử nhân kinh tế tơng lai có đủ năng lực và phẩm chất về chuyên môn
ngành nghề mình đã chọn, không những nắm bắt tốt kiến thức trên sách vở,
của thầy cô đã dạy trên ghế nhà trờng mà, còn phải biết vận dụng vào thực tế
một cách phù hợp. Đòi hỏi chúng ta phải tham gia vào thực tiễn đển khi bớc
vào công việc thực tế chúng ta không cảm thấy bỡ ngỡ trong chính lĩnh vực
mà chúng ta đã đợc học. Do đó, thực tập là công việc hết sức quan trọng và
cần thiết đối với mỗi sinh viên.
Là một sinh viên khoa kế toán em càng thấy rõ đợc ý nghĩa và tầm quan
trọng của việc thực tập, bởi kế toán rất phong phú, linh hoạt tuỳ theo từng loại
hình tổ chức, doanh nghiệp và là chuyên môn không thể thiếu trong mọi tổ
chức kinh tế, xã hội.
Vì vậy, em đã chọn Công ty TNHH Đại Thịnh là cơ sở thực tập để có kinh
nghiệm thực tế và hiểu biết thêm về công tác kế toán tài chính trong doanh
nghiệp. Trong quá trình thực tập tổng hợp em đã tìm hiểu đợc kỹ đặc điểm tổ
chức, quản lý kinh doanh của công ty cũng nh chức năng nhiệm vụ của mỗi
nhân viên kế toán và công tác kế toán tài chính của công ty.
Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, khoản mục về chi phí nguyên
vật liệu thờng chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm. Do vậy, biện pháp cơ bản nhất để hạ giá thành sản phẩm là giảm tối
đa chi phí về nguyên vật liệu nhng vẫn phải đảm bảo chất lợng về sản phẩm.
Xuất phát từ yêu cầu đó, em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu và chọn đề tài:
Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Đại Thịnh
cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


của em gồm 3 phần chính:
Phần I: Tổng quan về Công ty TNHH Đại Thịnh
Phần II: Thực trạng Công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
TNHH Đại Thịnh
Phần III: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
TNHH Đại Thịnh
Em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn nhiệt tình của cô giáo Thạc sỹ Trơng Thị Thanh Hằng và các cán bộ phòng kế toán trong công ty đã giúp đỡ
em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.

Nguyễn Thị Quế Phơng

Kế toán K37


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

-2-

Trờng ĐH Kinh tế quốc dân

Thái Nguyên, ngày 15 tháng 7 năm 2008
SV thực hiện: Nguyễn Thị Quế Phơng

phần I
giới thiệu khái quát về Công ty TNHH Đại
Thịnh
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH Đại Thịnh đợc thành lập theo quyết định số 2273/QĐ-UB
ngày 07.09.1998 của Uỷ ban nhân dân Tỉnh Vĩnh Phúc.
Tên giao dịch của công ty: Công ty TNHH Đại Thịnh

Tên giao dịch quốc tế: Dai Thinh .Co.Ltd
Trụ sở chính: Số 138 - Đờng Trần Hng Đạo - Tổ 14 Phờng Trng Trắc Thị xã Phúc Yên - Vĩnh phúc.
Vốn điều lệ: 7.470.000.000 đ.
Công ty TNHH Đại Thịnh là doanh nghiệp hạch toán độc lập, hoạt động
theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc. Đợc ký và thực hiện các hợp

Nguyễn Thị Quế Phơng

Kế toán K37


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

-3-

Trờng ĐH Kinh tế quốc dân

đồng kinh tế, các hoạt động liên doanh liên kết phù hợp với mục tiêu nhiệm vụ
của ngành theo luật định và điều lệ của công ty.
Chức năng chính của công ty hiện nay là:
- Sản xuất gia công, chế biến các sản phẩm ngành giấy, nguyên vật liệu ngành
giấy, vật liệu xây dựng, trang trí nội thất.
- Sản xuất hoá chất, nguyên liệu ngành giấy (keo kết dính, tinh bột biến tính).
- Kinh doanh bất động sản, kinh doanh dịch vụ ăn uống, nhà hàng, khách sạn.
- Mua bán, đại lý, ký gửi hàng hoá# máy móc thiết bị và hàng tiêu dùng
khác...
1.1.1. Giai đoạn từ năm 1998 đến năm 2000
Công ty TNHH Đại Thịnh đợc thành lập từ ngày 07/09/1998 với chức
năng nhiệm vụ chính là chuyên sản xuất ván Focmika cung cấp cho thị trờng
phía bắc. Sau một năm kinh doanh thị trờng ván Focmika lại tràn ngập, Công

ty quyết định chuyển hớng đầu t sang mặt hàng: Giấy khăn ăn, giấy vệ
sinh....Nhng đến năm 2000 thị trờng giấy vệ sinh và giấy khăn ăn bão hoà,
Công ty TNHH Đại Thịnh lại bắt đầu tìm hớng đi mới đó là làm thế nào để
sản xuất ra các loại hoá chất phục cho ngành giấy thay thế hàng nhập khẩu từ
nớc ngoài mà giá thành lại giảm.
1.1.2. Giai đoạn từ năm 2001 đến nay
Đầu năm 2001 Công ty TNHH Dơng Phú Gia đã mạnh dạn đầu t dây chuyền
sản xuất keo AKD và dây chuyền sản xuất tinh bột biến tính phục vụ ngành
giấy. Qua gần 7 năm hoạt động và phát triển, công ty đã đóng góp một phần
không nhỏ cho ngân sách nhà nớc, giải quyết công ăn việc làm, tạo thu nhập
cho hàng trăm lao động. Trải qua nhiều bớc thay đổi lớn trên quãng đờng phát
triển, đến nay công ty đã khẳng định đợc vị trí nhất định của mình trên thị trờng và hiện nay sản phẩm của công ty đang đợc cung cấp chủ yếu cho các nhà
máy lớn nh: Tổng Công ty Giấy Việt Nam, Công ty Giấy Việt trì, Công ty
Giấy Tân Mai, Công ty Giấy Bình An, Công ty Giấy Đồng Nai...
Kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Đại Thịnh trong một số năm gần đây
có nhiều nét rất đáng khích lệ. Qua báo cáo kết quả kinh doanh của công ty ta có
thể thấy đợc đợc sự phát triển đáng kể nhờ công tác chuyển hớng kinh doanh. Đợc
thể hiện cụ thể dới bảng kết quả kinh doanh sau:
Biểu 01: Bảng kết quả kinh doanh một số năm gần đây
Stt

Chỉ tiêu

Nguyễn Thị Quế Phơng

Đơn v ị

2005

2006


2007

Kế toán K37


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1
2
3
4
5
6

Tổng doanh thu
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận trớc thuế
Nộp ngân sách
Lao động
Thu nhập bình quân
CBCNV/tháng

-4-

Trờng ĐH Kinh tế quốc dân

Triệu đồng
Triệu đồng
Triệu đồng

Triệu đồng
Ngời

50.960
46.436
1.256
1.793
200

57.845
51.401
1.650
1920
300

75.291
68.562
1.790
2150
400

1.000/ngời

800

850

1.000

Từ bảng trên có thể thấy đợc sự phát triển rõ rệt của công ty trong những năm

gần đây qua chỉ tiêu về tổng doanh thu và lãi trớc thuế. Qua bảng trên ta cũng
thấy đợc công ty đã thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nớc rất đầy đủ.
Hàng năm, công ty đã đóng góp cho ngân sách nhà nớc hàng tỷ đồng, góp
phần làm tăng trởng nền kinh tế đất nớc.
1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh và phân cấp
quản lý tài chính
1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh
Bộ máy quản lý của công ty TNHH Đại Thịnh đợc quản lý theo mô hình trực
tuyến, đứng đầu là Giám đốc - là ngời trực tiếp chịu trách nhiệm, giúp việc
cho giám đốc là các phó giám đốc và các phòng ban chức năng.
- Ban Giám đốc:
Giám đốc : là ngời phụ trách chung, là đại diện của Công ty trớc pháp
luật, chịu trách nhiệm trớc pháp luật về hoạt động của Công ty, hoạch định phơng hớng mục tiêu dài hạn cũng nh ngắn hạn cho cả Công ty. Phó giám đốc: là
ngời giúp việc cho giám đốc, thực hiện nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc giao hay
uỷ quyền khi vắng mặt.
- Các phòng ban chức năng bao gồm 6 phòng ban
* Phòng hành chính tổ chức: Phụ trách chung về nhân lực, xây dựng mức đơn
giá tiền lơng, theo dõi quá trình thực hiện định mức kinh tế kỹ thuật. Căn cứ
vào yêu cầu phát triển của sản xuất và định hớng phát triển mở rộng của công
ty để lên kế hoạch đào tạo mới và đào tạo lại.
* Phòng kinh doanh: Làm nhiệm vụ nghiệm thu và giao hàng hoá thành phẩm
cho khách hàng, cung cấp đúng chủng loại, quy cách sản phẩm mà khách
hàng yêu cầu, đảm bảo cho quá trình bán hàng của Công ty đợc thuận lợi
* Phòng kế toán: Trực tiếp làm công tác kế toán, tài chính theo đúng chế độ
của nhà nớc quy định, tham mu cho giám đốc về các chế độ kế toán của nhà
nớc, hạch toán quá trình sản xuất kinh doanh của công ty.

Nguyễn Thị Quế Phơng

Kế toán K37



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

-5-

Trờng ĐH Kinh tế quốc dân

*Phòng vật t nguyên liệu: Có nhiệm vụ xây dựng các kế hoạch tổng hợp ngắn
hạn, dài hạn và kế hoạch tác nghiệp, kế hoạch giá thành, điều chỉnh sản xuất
hàng ngày cung ứng vật t, nguyên vật liệu.
* Phòng bảo vệ: Có nhiệm vụ đảm bảo công tác an toàn, đôn đốc, giám sát
việc thực hiện nội quy của Công ty, pháp lệnh của Nhà nớc trong khu vực
Công ty quản lý.
* Phòng Kỹ thuật: Có nhiệm vụ kiểm tra giám sát các hoạt động của quá trình
sản xuất, kiểm tra chất lợng nguyên vật liệu đầu vào, các sản phẩm đầu ra,
kiểm tra chất lợng bán thành phẩm trong sản xuất, nghiên cứu tìm tòi các sản
phẩm mới, giải quyết các khiếu nại của khách hàng về sản phẩm.
Tổ chức bộ máy quản lý của công ty có thể khái quát theo sơ đồ sau
Sơ đồ 01: Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty TNHH Đại Thịnh
Giám đốc công ty

Phó giám đốc kinh doanh

Phòng
Hành
chính
tổ chức

Phòng

Kế
toán

Phân xởng Tinh bột

Phó giám đốc kỹ thuật

Phòng
kinh
doanh

Phòng
vật t
nguyên
liệu

Phân xởng Hoá chất

Phòng
Kỹ
Thuật

Phòng
bảo vệ

Phân xởng Cơ điện

1.2.2. Đặc điểm phân cấp quản lý tài chính
*Đối với kế toán trởng:
- Kế toán trởng có trách nhiệm tổ chức và hoàn thiện công tác quản lý tài

chính tại công ty.

Nguyễn Thị Quế Phơng

Kế toán K37


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

-6-

Trờng ĐH Kinh tế quốc dân

- Có nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát các nghiệp vụ tài chính liên quan và tổ chức
báo cáo số liệu chính xác, kịp thời nhằm giúp cho lãnh đạo công ty nắm bắt
kịp thời tình hình kinh doanh của công ty. Giám sát nhân viên kế toán thực
hiện công việc đợc giao. Giám sát nhân viên của công ty trong việc thực hiện
các quy định tài chính.
- Định kỳ, căn cứ số liệu của kế toán viên tiến hành tổng hợp và quyết toán tài
chính nội bộ của tháng kinh doanh vào ngày mùng mời của tháng tiếp theo.
- Quyết toán số liệu báo cáo cơ quan Thuế đảm bảo đúng hạn định. Tiến hành
liên hệ và hoàn tất các công việc có liên quan về Thuế của công ty.
* Đối với thủ quỹ:
- Thực hiện việc thu, chi theo đúng quy định (đúng tính chất, đủ chứng từ), chỉ
thu chi những khoản hợp lý, hợp lệ. Những khoản chi phải đợc sự đồng ý của
Giám đốc công ty .
- Ghi chép đầy đủ, chính xác và kịp thời số liệu phát sinh liên quan đến tiền.
Khoá sổ quỹ theo ngày để cung cấp số liệu cho kế toán lập báo cáo ngày.
- Hàng tháng, cùng kế toán quỹ tiến hành kiểm quỹ vào cuối ngày 30
- Chịu trách nhiệm về quỹ nh: số d quỹ, tiền mặt tồn quỹ thực tế .

- Chịu sự quản lý và phân công trực tiếp của phụ trách bộ phận kế toán .
* Đối với kế toán viên:
- Nhân viên kế toán phải tuân thủ theo quy định của Bộ Tài chính và quy định
của Công ty để hoàn thành công việc của mình.
- Sẵn sàng hớng dẫn, giúp đỡ nhân viên trong Công ty hoàn tất thủ tục thu, chi
và thanh toán. Khi đã đủ điều kiện thanh toán phải nhanh chóng, kịp thời lập
các thủ tục cần thiết, tránh gây khó khăn, phiền hà cho ngời khác.
- Chịu sự quản lý và phân công trực tiếp của phụ trách bộ phận kế toán.
- Chịu trách nhiệm về tính chính xác, kịp thời cho Giám đốc và kế toán tổng
hợp .
- Vào sổ theo dõi nợ, định kỳ 3 đến 5 ngày lập chi tiết khách nợ để tiến hành
đòi nợ. Đôn đốc các nhân viên đòi nợ khách hàng do từng ngời quản lý.
- Thực hiện các nghiệp vụ kế toán phát sinh thờng ngày. Lập các biểu báo cáo
nội bộ định kỳ trớc ngày mùng 5 hàng tháng để kế toán tổng hợp làm quyết
toán tháng.
- Tất cả các nhân viên trong công ty tuân thủ nguyên tắc thanh toán phải có
chứng từ đã đợc phê duyệt của lãnh đạo công ty .

Nguyễn Thị Quế Phơng

Kế toán K37


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

-7-

Trờng ĐH Kinh tế quốc dân

* Đối với các bộ phận khác trong công ty:

- Các nhân viên kinh doanh khi nhận nhiệm vụ giao hàng cho khách hàng, sau
khi nhận hàng phải từ bộ phận sản xuất phải ghi tên khách, hành trình, số tiền,
nơi giao vào Sổ giao nhận theo mẫu. Khi hoàn thành nhiệm vụ, số tiền thu
đợc của khách hàng phải nộp tiền cho thủ quỹ. Trờng hợp khách nợ tiền, nhân
viên phải nộp Giấy biên nhận nợ cho kế toán để theo dõi đòi nợ.
- Các nhân viên ở các phòng ban khác khi muốn mua vật t hay nguyên liệu
phải lên kế hoạch mua hàng (về số lợng, giá thành...) gửi phòng kế toán để
phòng kế toán cân đối thu chi để kịp thời mua hàng cho sản xuất.
1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
1.3.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất
Công ty TNHH Đại Thịnh chuyên sản xuất các loại sản phẩm hoá chất
phục vụ ngành giấy với nhiều sản phẩm đa dạng, nhiều đặc điểm hoàn toàn
khác nhau, mỗi một bộ phận sản xuất có đặc thù riêng và căn cứ vào hệ thống
sản xuất kinh doanh đặc thù, Công ty đợc chia thành các bộ phận sản xuất
kinh doanh nh sau:
1- Phân xởng tinh bột: Chuyên sản xuất các loại tinh bột biến tính dùng
cho việc ép keo bề mặt giấy tạo độ nhẵn, độ bền cho tờ giấy nh: Tinh bột
Anion, Cation, Tapox 510, Taca 27...
2- Phân xởng hoá chất: Chuyên sản xuất các loại keo kết dính dùng làm
chất phụ gia liên kết các sơ sợi của giấy tạo độ dai, bền, chống thấm và tăng
độ bắt mực khi in nh: keo AKD, keo nhựa thông, chất tăng trắng, chất nhũ
hoá...
3- Phân xởng Cơ điện: Có nhiệm vụ theo dõi, sửa chữa, bảo dỡng các
máy móc thiết bị tại các phân xởng đảm bảo máy chạy liên tục, đạt hiệu quả
cao nhất, luôn cải tiến và đề xuất các ý kiến nhằm hoàn thiện dây truyền sản
xuất và có hiệu quả trong sản xuất. Mỗi phân xởng đều có một quản đốc quản
lý điều hành sản xuất
1.3.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Sản phẩm tinh bột biến tính cuả công ty đợc vận hành qua 13 bớc và đợc khái
quát qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 02: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất tinh bột biến tính

Nguyễn Thị Quế Phơng

Kế toán K37


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Phản ứng

-8-

Kiểm tra

Trờng ĐH Kinh tế quốc dân

Điều chỉnh hoá
chất

Gia nhiệt

Trao đổi nhiệt,
tuần hoàn

Pha trộn hoá chất

Lọc, rửa

Bơm lên thùng

phản ứng

Vắt, sấy khô

Bể quậy

Đóng bao

Nguyên liệu tinh
bột

Lu kho

Sản phẩm keo AKD cũng đợc vận hành qua 13 bớc và đợc khái quát qua
sơ đồ sau

Sơ đồ 03: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất keo AKD

Nguyễn Thị Quế Phơng

Kế toán K37


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Hạ nhiệt độ 600C

-9-

Kiểm tra Bán TP


Trờng ĐH Kinh tế quốc dân

Điều chỉnh hoá
chất lần 1

Hạ pH

Kiểm tra

Cho hoá chất
điều chỉnh

Qua áp lực
nghiền nhỏ

Khuất đều, phản
ứng 1h

Qua làm lạnh

Cho nguyên liệu

Kiểm tra, điều
chỉnh hoá chất
lần 2

Nớc gia nhiệt
900C


Lu kho SP

1.4. Thực tế tổ chức kế toán của công ty
1.4.1.Tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty đợc tổ chức theo hình thức tập trung, có liên quan
trực tiếp tới bộ phận quản lý. Toàn bộ công tác kế toán của công ty đợc tập
trung tại phòng kế toán.
Bộ máy kế toán của công ty đợc tổ chức theo mô hình kế toán tập trung
theo sơ đồ sau:

Nguyễn Thị Quế Phơng

Kế toán K37


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- 10 -

Trờng ĐH Kinh tế quốc dân

Sơ đồ 04: Bộ máy tổ chức kế toán của công ty
Kế toán trởng
( Kiêm trởng phòng )

Phó phòng kế toán
( Kiêm kế toán tổng hợp)

Kế toán
TSCĐ


Kế toán
thanh toán

Kế toán
ngân hàng

Thủ quỹ

Kế toán sp-vt,
hàng hoá

1.4.2.Thực tế vận dụng chế độ kế toán tại công ty
Hiện nay, Công ty đang áp dụng một hệ thống chứng từ kế toán thống
nhất theo quy định của Bộ tài chính và nhà nớc ban hành theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính. Công ty thống nhất áp
dụng Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam và hình thức Nhật ký chứng từ
theo chế độ kế toán hiện hành của Bộ tài chính. Niên độ kế toán bắt đầu từ
ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12.
Một số loại chứng từ mà công ty thờng dùng là:
* Chứng từ về tiền tệ:
* Chứng từ về bán hàng:
* Chứng từ về hàng tồn kho:
* Chứng từ về lao động - tiền lơng:
* Chứng từ về TSCĐ:
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản theo quy định của bộ tài chính và
thực hiện sửa đổi bổ sung theo thông t 89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002 của
Bộ tài chính về Hớng dẫn thực hiện 4 chuẩn mực kế toán.

Nguyễn Thị Quế Phơng


Kế toán K37


Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

NguyÔn ThÞ QuÕ Ph¬ng

- 11 -

Trêng §H Kinh tÕ quèc d©n

KÕ to¸n K37


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
quốc dân

- 12 -

Trờng ĐH Kinh tế

phần II
thực trạng công tác kế toán nguyên vật
liệu tai công ty tnhh dơng phú gia
2.1 Đặc điểm và phân loại nguyên vật liệu tại công ty
2.1.1 Đặc điểm nguyên vật liệu tại công ty
Sản phẩm của Công ty TNHH Đại Thịnh là sản phẩm hoá chất phụ gia cho
ngành giấy, đa dạng, nhiều chủng loại, khối lợng sản phẩm sản xuất ra phong phú,
đa dạng, với mỗi loại sản phẩm cần có những nguyên liệu thích hợp. Vì vậy,

nguyên vật liệu của công ty cũng cần rất nhiều nh tinh bột sắn, tinh bột ngô, AKD
sáp, hoá chất NaOH, hoá chất HCL với số lợng lớn, quy cách sản phẩm khác
nhau.
Nguyên vật liệu của công ty phần lớn là sản phẩm của ngành Nông nghiệp,
công nghiệp hoá chất. Do đặc thù là sản phẩm của ngành nông nghiệp nên nó
mang tính chất thời vụ và chịu sự tác động của thiên nhiên. Bởi vậy, công ty phải
mua nguyên vật liệu dự trữ cho sản xuất. Mặt khác, do sản xuất nông nghiệp và
sản phẩm của ngành nông nghiệp chế biến chịu sự tác động của thiên nhiên và khí
hậu của nớc ta biến đổi liên tục và thất thờng nên nguồn nguyên vật liệu cũng chịu
sự ảnh hởng rất lớn bởi thiên nhiên. Vì vậy, giá cả sản phẩm nông nghiệp cũng thờng xuyên biến đổi không ổn định dẫn đến giá nguyên vật liệu của công ty cũng
biến đổi liên tục. Đồng thời, nguyên vật liệu chính của công ty là sản phẩm nông
nghiệp vì vậy rất rễ bị h hỏng trong điều kiện thời tiết nóng ẩm ở nớc ta do đó chất
lợng nguyên vật liệu cũng bị ảnh hởng rất lớn đến chất lợng sản phẩm sản xuất ra.
Hơn nữa chi phí nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm nên tăng giảm chi phí nguyên vật liệu đồng nghĩa với
việc tăng giảm giá thành sản phẩm và tăng giảm lợi nhuận của công ty. Vì vậy,
việc dự trữ, bảo quản nguyên vật liệu là điều mà ban lãnh đạo công ty rất quan
tâm, công ty đã tổ chức hệ thống kho dự trữ nguyên vật liệu một cách hợp lý, gần
các phân xởng sản xuất để tạo điều kiện cho vận chuyển và cung ứng cho sản xuất
một cách nhanh nhất.
Đi đôi với việc xây dựng hệ thống kho dự trữ, bảo quản nguyên vật liệu
công ty cũng đã xây dựng hệ thống nội quy đối với cán bộ công nhân viên liên
quan đến việc nhập xuất dự trữ, bảo quản nguyên vật liệu, quy định rõ trách nhiệm

Nguyễn Thị Quế Phơng

Kế toán K37


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

quốc dân

- 13 -

Trờng ĐH Kinh tế

vật chất cho ngời quản lý nguyên vật liệu nếu có sự hao hụt, mất mát và chịu trách
nhiệm trớc ban lãnh đạo công ty.
2.1.2 Phân loại nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu sử dụng trong công ty bao gồm nhiều chủng loại, chúng
khác nhau về công dụng, tính năng lý, hoá học phẩm cấp, chất lợng. Mặt khác,
nguyên vật liệu thờng xuyên biến động. Để quản lý và hạch toán chính xác, kịp
thời chi phí nguyên vật liệu để tính giá thành sản phẩm một cách khoa học và hợp
lý, công ty đã sử dụng phơng pháp phân loại nguyên vật liệu theo nội dung kinh tế
và yêu cầu kế toán quản trị của Công ty. Nguyên vật liệu đợc phân loại nh sau:
+ Vật liệu chính: là đối tợng lao động chủ yếu của Công ty, là cơ sở vật chất chủ
yếu hình thành nên sản phẩm mới nh: tinh bột sắn, tinh bột ngô, nhựa thông, AKD
sáp,
+ Vật liệu phụ: là đối tợng lao động không cấu thành nên thực thể sản phẩm nh vật
liệu chính nhng có tác dụng cung cấp nhiệt lợng cho quá trình sản xuất sản phẩm
nh: hoá chất xút, axít, javen tẩy trắng
+ Nhiên liệu: là một loại vật liệu khi sử dụng có tác dụng cung cấp nhiệt lợng cho
quá trình sản xuất kinh doanh. Nhiên liệu dùng trực tiếp vào quy trình công nghệ
sản xuất kỹ thuật sản phẩm nh: dầu DO, gas
+ Phế phẩm: là những loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất của Công ty và
đợc thu hồi để sử dụng cho các công việc khác hoặc đa vào chế biến lại.
Nh vậy, việc phân loại nguyên vật liệu giúp cho việc quản lý nguyên vật liệu đợc
dễ dàng hơn. Dựa trên cơ sở phân loại này công ty theo dõi đợc số lợng, chất lợng
của từng loại vật liệu chính, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay
thế. Từ đó, đề ra hình thức hạch toán nguyên vật liệu một cách khoa học và hợp lý

để phục vụ cho công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty.
2.2. Đánh giá nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Đại Thịnh
2.2.1. Đánh giá nguyên vật liệu nhập kho
Nguyên vật liệu dùng cho sản xuất của công ty chủ yếu đợc mua ngoài. Kế
hoạch nhập nguyên vật liệu đợc lập và duyệt theo từng tháng, quý dựa vào kế
hoạch và quá trình sản xuất sản phẩm. Khi nhập kho nguyên vật liệu công ty đã sử
dụng giá thực tế để hạch toán
- Đối với nguyên vật liệu mua ngoài nhập kho:
Giá thực
Giá gốc
Thuế nhập
Chi phí
Các khoản
tế NVL = ghi trên + khẩu
+ vận chuyển - giảm trừ
Nhập kho
hoá đơn
(nếu có)
bốc dỡ
(nếu có)

Nguyễn Thị Quế Phơng

Kế toán K37


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
quốc dân

- 14 -


Trờng ĐH Kinh tế

- Đối với nguyên vật liệu nhập kho do thuê ngoài gia công:
Giá thực tế
Giá trị NVL
Chi phí gia công và
=
+
NVL nhập kho
xuất gia công
các chi phí khác
- Đối với nguyên vật liệu là phế liệu thu hồi, sản phẩm hỏng thì giá nhập kho là
giá trị có thể thu hồi đợc.
Cách đánh giá nguyên vật liệu nhập kho đợc thể hiện qua ví dụ sau:
Ví dụ 1: Theo phiếu nhập kho số 80 ngày 05 tháng 09 năm 2007
+ Nhập kho 25.500 kg tinh bột sắn với đơn giá 3.950đ/kg của Công ty Giang Nam
+ Nhập kho 85.500 kg tinh bột ngô với đơn giá 3.400 đ/kg của Công ty Giang
Nam
+ Chi phí vận chuyển, bốc dỡ cả 2 mặt hàng trên là 5.550.000 đồng
(Thuế suất VAT 5%)
Chi phí vận chuyển, bốc dỡ phân bổ cho:
5.550.000
+ Tinh bột sắn =
* 25.500 = 1.275.000 đồng
25.500 + 85.500
Chi phí vận chuyển, bốc dỡ phân bổ cho 1kg tinh bột sắn là: 1.275.000/25.500 =
50 đồng
5.550.000
+ Tinh bột ngô =

* 85.500 = 4.275.000 đồng
25.500 + 85.500
Chi phí vận chuyển, bốc dỡ phân bổ cho 1kg tinh bột ngô là: 4.275.000/85.500 =
50 đồng
Vậy giá thực tế nhập kho của từng loại nguyên vật liệu:
+ Tinh bột sắn: 3.950 + 50 = 4.000 đồng/kg
+ Tinh bột ngô: 3.400 + 50 = 3.450 đồng/kg
2.2.2 Đánh giá nguyên vật liệu xuất kho
Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty mà số lần xuất kho là liên tục
theo từng lần, số lợng nhập là nhiều, do đó công ty áp dụng phơng pháp bình quân
gia quyền sau mỗi lần nhập để xác định giá trị nguyên vật liệu xuất kho
Giá thực tế NVL
Giá thực tế NVL
Đơn giá thực tế bình
tồn kho ĐK
+ nhập kho TK

Nguyễn Thị Quế Phơng

Kế toán K37


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
quốc dân

Trờng ĐH Kinh tế

- 15 -

=

quân NVL xuất kho

Giá thực tế NVL

Số lợng NVL + Số lợng NVL
tồn kho ĐK
nhập kho TK
Đơn giá thực tế bình

=
xuất kho

Khối lợng NVL
*

quân NVL xuất kho

xuất kho

Cách đánh giá nguyên vật liệu xuất kho đợc thể hiện qua ví dụ sau:
Ví dụ 2: Tính giá xuất kho 28.500 kg tinh bột sắn cho phân xởng tinh bột theo
phiếu xuất kho số 15 ngày 06 tháng 09 năm 2007
Diễn giải

Số lợng (kg)

Tồn đầu kỳ
PNK 80
PNK 82
.


Đơn giá
Tinh bột sắn =
4.076,84 đồng
xuất kho

45.000
25.500
5.500

Đơn giá (đ)

Số tiền (đ)

4.120
4.000
4.080

185.400.000
102.000.000
22.440.000

185.400.000 + 102.000.000 + 22.440.000
=
45.000 + 25.500 + 5.500

Trị giá xuất kho của = 28.500 * 4.076,84 = 116.189.940 đồng
28.500 kg tinh bột sắn
Từ ví dụ trên ta thấy: Việc áp dụng phơng pháp bình quân để tính trị giá
nguyên vật liệu xuất kho là hoàn toàn hợp lý, đảm bảo độ chính xác không chênh

lệch quá nhiều so với giá trị thị trờng, đảm bảo tính thực tế của kế toán áp dụng
phơng pháp này, việc tính toán đợc thực hiện cuối mỗi ngày, giá trị nguyên vật liệu
xuất kho ngày nào cũng đợc ghi sổ, các nghiệp vụ luôn đợc cập nhật không dồn
vào cuối tháng, có thể cung cấp số liệu tại bất kỳ thời điểm nào theo yêu cầu quản
lý.

Nguyễn Thị Quế Phơng

Kế toán K37


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
quốc dân

- 16 -

Trờng ĐH Kinh tế

2.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty
2.3.1 Thủ tục chứng từ nhập - xuất
* Thủ tục chứng từ nhập kho nguyên vật liệu
Tại Công ty TNHH Đại Thịnh việc thu mua vật liệu do cán bộ cung tiêu của
phòng kế hoạch vật t đảm nhiệm. Khi có nhu cầu về nguyên vật liệu, phòng kế
hoạch vật t tổ chức cho cán bộ đi mua. Mọi nguyên vật liệu mua về đến công ty
phải làm thủ tục kiểm nhận và nhập kho.
Chứng từ chủ yếu về thu mua và nhập kho nguyên vật liệu của công ty gồm có:
+ Biên bản kiểm nghiệm vật t, sản phẩm hàng hoá (Mẫu số 08 - VT)
+ Phiếu nhập kho (Mẫu số 02 - VT)
Khi nhận đợc hoá đơn bán hàng, giấy báo nhận hàng của ngời bán gửi đến
hay do nhân viên cung tiêu của công ty mang về, phòng kế hoạch vật t phải đối

chiếu với hợp đồng hoặc kế hoạch thu mua để quyết định chấp nhận hay không
chấp nhận thanh toán đối với từng chuyến hàng. Khi vật liệu về đến công ty phải
thành lập ban kiểm nghiệm công ty về số lợng chất lợng và quy cách vật liệu rồi
lập ban kiểm nghiệm vật t.
Ban kiểm nghiệm vật t bao gồm: Ngời nhập, ngời phụ trách vật t và thủ
kho. Ngời nhập và phụ trách vật t kiểm tra về số lợng và quy cách nguyên vật liệu,
thủ kho có trách nhiệm kiểm tra về mặt số lợng nguyên vật liệu.
Đồng thời phải ghi rõ họ tên, quy cách vật t kiểm nghiệm, đơn vị tính, số lợng vật liệu nhập (số trang hoá đơn và số nhập). Biên bản phải ghi rõ ngày, tháng,
năm có đầy đủ chữ ký của ngời nhập vật t, thủ kho và ngời phụ trách vật t.
Biên bản kiểm nghiệm đợc lập thành 3 liên:
+ Một liên lu ở phòng kế hoạch vật t.
+ Một liên thủ kho giữ để làm căn cứ ghi vào thẻ kho.
+ Một liên giao cho khách hàng.
Tất cả chứng từ đều phải có chữ ký của ngời nhận hàng, thủ kho, ngời giao hàng,
thủ trởng đơn vị.
Phiếu nhập kho: Trớc khi ghi vào phiếu nhập kho, kế toán căn cứ vào hợp đồng
kinh tế, biên bản kiểm nhận vật t:
Phiếu nhập kho đợc lập thành 3 liên:
+ Một liên lu ở quyển phiếu nhập kho (ở bộ phận kế toán)
+ Một liên giao cho phòng kế toán để làm căn cứ ghi sổ và thanh toán với khách
hàng (lu ở kế toán thanh toán)
+ Một liên giao cho thủ kho để ghi vào thẻ kho.

Nguyễn Thị Quế Phơng

Kế toán K37


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
quốc dân


Trờng ĐH Kinh tế

- 17 -

Phiếu nhập phải đầy đủ chữ ký của ngời nhận hàng, thủ kho, ngời giao hàng, thủ
trởng đơn vị.
Có thể khái quát quá trình nhập vật t theo sơ đồ sau:
Sơ đồ số 5: Khái quát quá trình nhập vật t
NVL



Phòng
kế
hoạch
vật t

Kiểm nghiệm

BBKN
PNK

Nhập kho

Biểu số 2:
Trích HOá ĐƠN ( GTGT)

Mẫu số: 01 GTKT-


3LL
Liên 2: ( giao cho khách hàng )
Ngày 5 tháng 9 năm 2007

YE/2007N
Số 0099466

Đơn vị: Công ty TNHH Giang Nam
Địa chỉ: Thành phố Đà Nẵng Số tài khoản: ....
Điện thoại: .........................MST: 0400101588
Họ tên ngời mua hàng: Nguyễn Hữu Dơng
Đơn vị: Công ty TNHH Đại Thịnh
Địa chỉ: Việt trì - Phú Thọ
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MST: 2500162115
St
t

Tên hàng hoá, dịch vụ

A
B
1 TB sắn
2 TB ngô
3 Vận chuyển
Thuế suất 5%

Đơn vị
tính

1

25.500
85.500

Đơn giá

Thành tiền

3=2*1
100.725.000
290.700.000
5.550.000
Cộng tiền hàng
396.975.000
Tiền thuế
19.848.750
Tổng cộng
416.823.750
Số tiền bằng chữ: (Bốn trăm mời sáu triệu, tám trăm hai ba nghìn, bảy trăm năm

Nguyễn Thị Quế Phơng

C
kg
kg

Số lợng

2
3.950
3.400


Kế toán K37


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
quốc dân

Trờng ĐH Kinh tế

- 18 -

mơi đồng)
Ngời mua hàng

Ngời bán hàng

( ký, ghi rõ họ tên)

( ký, ghi rõ họ tên)

Thủ trởng đơn vị
( ký, đóng dấu, ghi rõ họ
tên)

Biểu số 3:
Công ty TNHH Đại Thịnh
Trích BIÊN BảN KIểM NGHIệM VậT TƯ
Ngày 05 tháng 09 năm 2007
Hoá đơn số 0099466
Ban kiểm nghiệm vật t gồm có:

Ông: Trần Văn Tuấn
Cán bộ phòng kế hoạch kinh doanh (Trởng phòng)
Bà Nguyễn Thị Bích Liên
Cán bộ tiếp liệu - Uỷ viên
Bà Nguyễn Thị Hồng
Thủ kho - uỷ viên
Tên mặt hàng
Tinh bột sắn
Tinh bột ngô

Đơn
vị tính Theo chứng từ
kg
kg

Thủ kho
( ký ghi rõ họ
tên)
Đã ký

Số lợng
Theo thực nhập

25.500
85.500

25.500
85.500

Đúng quy

cách
25.500
85.500

Nhận
xét

Uỷ viên

Trởng ban

( ký ghi rõ họ tên)
Đã ký

( ký ghi rõ họ tên)
Đã ký

Căn cứ vào hoá đơn GTGT và BBKN thủ kho lập phiếu nhập kho để kế toán
tiến hành ghi phiếu nhập kho. Phần giá trị vật t mua vào đợc ghi trên phiếu nhập
kho sẽ là giá mua cha có thuế GTGT. Phiếu này theo dõi nghiệp vụ nhập nguyên
vật liệu mua của công ty Giang Nam.

Nguyễn Thị Quế Phơng

Kế toán K37


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
quốc dân


- 19 -

Trờng ĐH Kinh tế

Biểu số 4:
Công ty TNHH Đại Thịnh
Mẫu số 01 - VT
Trích PHIếU NHậP KHO
Nợ : 152
Số: 80
Ngày 05 tháng 09 năm 2007
Có: 331
Họ tên ngời mua hàng: Nguyễn Hữu Dơng
Theo hoá đơn 0099466 ngày 05 tháng 9 năm 2007 của Công ty Giang Nam
Nhập kho: Công ty TNHH Đại Thịnh
Đơn
Số lợng
Theo chứng
Stt
Tên mặt hàng
vị
Đơn giá Thành tiền
Thực nhập
từ
tính
1 Tinh bột sắn
kg
25.500
25.500
4.000 102.000.000

2 Tinh bột ngô
kg
85.500
85.500
3.450 294.975.000
Cộng
Thủ trởng đơn vị
(ký ghi rõ họ tên )
họ tên)

396.975.000
Phụ trách cung tiêu
(ký ghi rõ họ tên )

Ngời giao hàng
Thủ kho
(ký ghi rõ họ tên ) (ký ghi rõ

* Thủ tục chứng từ xuất của nguyên vật liệu
Tại công ty TNHH Đại Thịnh, nguyên vật liệu xuất dùng chủ yếu cho nhu
cầu sản xuất kinh doanh, ngoài ra nguyên vật liệu còn có thể xuất bán, cho vay....
Chứng từ xuất kho nguyên vật liệu có nhiều loại, phụ thuộc vào mục đích
xuất kho, phiếu lĩnh vật t theo hạn mức.
Đối với phiếu lĩnh vật t theo hạn mức thì phiếu này đợc lập thành hai liên.
Ngời phụ trách ký vào hai liên rồi chuyển cho thủ kho xuất một liên, một liên giao
cho đơn vị sử dụng nguyên vật liệu. Khi lĩnh nguyên vật liệu, đơn vị phải mang
phiếu này xuống kho. Thủ kho có nhiệm vụ ghi số liệu thực xuất và ký vào hai
liên. Sau mỗi lần xuất kho ghi sổ thực xuất vào thẻ kho. Cuối tháng hay khi hết
hạn mức, thủ kho thu lại phiếu của đơn vị đợc lĩnh nguyên vật liệu đã xuất và số
hạn mức còn lại của tháng, đối chiếu với thẻ kho và ký vào hai liên đã xuất.

+ Một liên thủ kho chuyển cho phòng kế hoạch vật t.

Nguyễn Thị Quế Phơng

Kế toán K37


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
quốc dân

- 20 -

Trờng ĐH Kinh tế

+ Một liên thủ kho chuyển cho phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ kế toán.
Căn cứ vào yêu cầu xuất, từng bộ phận sử dụng nguyên vật liệu từng phân
xởng lập kế hoạch ghi rõ họ tên, lợng vật t đa lên phòng kế hoạch vật t. Phòng kế
hoạch vật t sau khi xem xét tình hình sử dụng nguyên vật liệu thấy hợp lý theo yêu
cầu sản xuất sẽ lập phiếu xuất kho. Phiếu này đợc lập riêng cho từng thứ hay nhiều
thứ nguyên vật liệu cùng loại, cùng một kho xuất và sử dụng cho một sản phẩm,
một đơn vị đặt hàng và phải đợc giám đốc hoặc ngời đợc giám đốc uỷ quyền ký
duyệt trớc. Khái quát trình xuất kho nguyên vật liệu qua sơ đồ sau:
Sơ đồ số 6: Khái quát quá trình xuất vật t
Tại kho NVL

Phiếu xuất hàng

Bộ phận sử dụng

Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho

Phiếu xuất kho đợc lập thành ba liên:
+ Một liên lu ở phòng kế hoạch vật t
+ Một liên thủ kho xuất giữ lại.
+ Một liên giao cho ngời lĩnh vật t.
Định kỳ, phiếu xuất kho đợc chuyển lên phòng kế toán để luân chuyển ghi sổ và lu. Trong các phiếu này ghi cả số lợng xuất kho, đơn giá, thành tiền.

Biểu số 5:
Công ty TNHH Đại Thịnh
Mẫu số 02 Trích PHIếU XUấT KHO

VT
Nợ TK 621

Số 15
Ngày 06 tháng 09 năm 2007

Nguyễn Thị Quế Phơng

Có TK 152

Kế toán K37


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
quốc dân

- 21 -

Trờng ĐH Kinh tế


Phân xởng: Phân xởng tinh bột
Lý do xuất kho: Sản xuất tinh bột biến tính
Xuất kho: Chi Hiền
Stt

Tên mặt hàng

1
2
3

Tinh bột sắn
Tinh bột ngô
Axít
Cộng

Thủ trởng
Thủ Kho
( ký, họ tên)
( ký, họ tên)

ĐV
T
kg
kg
kg

Kế toán trởng
( ký, họ tên)


Số lợng
Theo chứng từ
Thực xuất
28.500
28.500
41.350
41.350
675
675

Đơn giá

Thành tiền

4.076,84
3.470
117.115

116.189.940
143.484.500
79.052.625
338.727.065

Phục trách cung tiêu

Ngời nhận

( ký, họ tên)

( ký, họ tên)


2.3.2 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty
Tại kho hàng : hàng ngày thủ kho căn cứ vào số liệu tổng cộng của các
chứng từ nh hoá đơn GTGT, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho ghi vào cột tơng
ứng trong thẻ kho. Mỗi chứng từ ghi một dòng, cuối ngày ghi tồn kho. Thẻ kho đợc mở cho từng thứ vật liệu, mỗi thứ vật liệu có một hoặc một số tờ căn cứ vào
khối lợng ghi trên các nghiệp vụ phát sinh, cuối tháng thủ kho căn cứ vào chứng từ
nhập - xuất để lập báo cáo tồn kho.
Biểu số 6:
Công ty TNHH Đại Thịnh
Trích THẻ KHO
Tháng 09 năm 2007
Tờ số: 14
Tên nhãn hiệu, quy cách vật t: Tinh bột sắn
Đơn vị tính: Kg
Mã số: ..
Stt

Ngày
tháng

Chứng từ
Ngà
Số
y

Nguyễn Thị Quế Phơng

Số lợng
Diễn giải


Nhập

Xuất

Tồn

Kế toán K37

Ghi
chú


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
quốc dân

A

B

1
2



3

05/09/07

4


06/09/07


C

D

- 22 -

E

1

Tồn đầu kỳ
.

.
80

Nhập Cty Giang Nam

15
..

Trờng ĐH Kinh tế

Xuất cho PX Tinh bột
..
Cộng phát sinh


2

..
25.50
0



28.50
0
.
94.72
5

..
73.00
0

3
45.00
0


4

..

23.27
5


Tồn cuối kỳ

Biểu số 7:
Công ty TNHH Đại Thịnh
Trích BáO CáO TồN KHO NGUYÊN VậT LIệU CHíNH
Tháng 09 năm 2007
Stt
1
2
3
4
5


Tên vật t
Tinh bột sắn
Tinh bột ngô
Axít
NaoH
NaCL
..

ĐV
T
kg
kg
kg
kg
kg



Nguyễn Thị Quế Phơng

Tồn đầu tháng
45.000
20.750
525
1.500
85
.

Nhập
73.000
105.000
450
6.550
150
.

Xuất

Tồn cuối tháng

94.725
120.350
900
6.745
205



Kế toán K37

23.275
5.400
75
1.305
30



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
quốc dân

- 23 -

Trờng ĐH Kinh tế

Việc thủ kho lập báo cáo tồn kho vào cuối tháng làm căn cứ để kế toán đối
chiếu với số liệu của mình đảm bảo cho công tác hạch toán chi tiết của công ty đợc chặt chẽ. Định kỳ, thủ kho mang chứng từ xuất nhập lên phòng kế toán, kế toán
đối chiếu số lợng trên các phiếu với số lợng trên thẻ kho, nếu số liệu khớp đúng thì
ký xác nhận vào thẻ kho. Đồng thời kế toán phải kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ,
kiểm tra việc chấp hành các quy định trong việc lập và xét duyệt đối với mỗi loại
chứng từ kế toán.
+ Phiếu nhập kho của nguyên vật liệu mua ngoài.
+ Sau khi nhận đợc chứng từ thủ kho đợc hoàn chỉnh các nội dung trên phiếu nh
ghi trên đơn giá, thành tiền, lập định khoản kế toán và chuyển cho kế toán trởng
hoặc ngời đợc uỷ quyền ký.
Đối với vật liệu nhập kho: Trên phiếu nhập kho có ghi cả chỉ tiêu số lợng và
giá trị vật liệu nhập nên kế toán ghi sổ chi tiết để theo dõi cả hai chỉ tiêu đó.
Đối với vật liệu xuất kho: Đến cuối ngày cập nhập tất cả các phiếu xuất kho

kế toán tiến hành tính đơn giá theo phơng pháp mà công ty áp dụng cho từng loại
nguyên vật liệu xuất kho. Sau đó ghi vào sổ chi tiết để theo dõi.
Kế toán nguyên vật liệu lập sổ chi tiết cho từng loại, theo từng kho và đợc mở cho
từng tài khoản căn cứ vào các phiếu nhập kho và phiếu xuất kho.

Nguyễn Thị Quế Phơng

Kế toán K37


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- 24 -

Trờng ĐH Kinh tế quốc dân

Biểu số 8:
Công ty TNHH Đại Thịnh
Trích Sổ CHI TIếT VậT LIệU
Tháng 09 năm 2007
Tài khoản 152
Tên kho: Kho vật liệu
Tên quy cách vật liệu: Tinh bột sắn
Chứng từ
Diến giải
SH
NT
PNK8
0
PNK8

2
PXK1
5
PXK1
6


5/9
6/9
6/9
6/9

Tồn đầu kỳ
Nhập của Công ty Giang
Nam
Nhập của Công ty Toàn Năng
Xuất cho phân xởng tinh bột
Xuất cho phân xởng hoá chất

Cộng

TK
đối
ứng
331
331
621
621
..


Nhập
Đơn giá

4.000

SL

Xuất
TT

25.500

4.080 5.500

SL

TT

102.000.000
22.440.000

TT

45.000

185.400.000

70.500

287.400.000


76.000

309.840.000

47.500

193.650.060

28.500

4.076,84


4.350 17.734.254
37.650
175.915.806




94.725 389.849.700
23.275
85.310.300
Ngày 30 tháng 09 năm 2007
Kế toán trởng
(ký, họ tên)


73.000



289.760.000

Kế toán K37

116.189.940

SL

4.076,84

Ngời lập biểu
(ký, họ tên)

Nguyễn Thị Quế Phơng

Đơn vị: đồng
Tồn


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- 25 -

Trờng ĐH Kinh tế quốc dân

Biểu số 9:
Công ty TNHH Đại Thịnh
Trích Sổ CHI TIếT VậT LIệU

Tháng 09 năm 2007
Tài khoản 152
Tên kho: Kho vật liệu
Tên quy cách vật liệu: Tinh bột ngô
Chứng từ
Diến giải
SH
NT
Tồn đầu kỳ
PNK8
0
5/9 Nhập của Công ty Giang Nam
Nguyễn Thị Quế Phơng

TK
Đơn giá
ĐƯ

331

3.450

Nhập

Xuất

SL

TT


85.500

294.975.00
0

Kế toán K37

SL

TT

Đơn vị: đồng
Tồn
SL
TT
20.750
73.712.50
106.250

368.687.


×