Tải bản đầy đủ (.doc) (114 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán tậphợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Công nghiêp ô tô xe máy Việt Trung Hà Tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (478.45 KB, 114 trang )

Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh Tế

LỜI NÓI ĐẦU
Hoạt động sản xuất kinh doanh là một lĩnh vực hoạt động kinh tế sôi
động, có nhiều cơ hội và cũng có nhiều thách thức có nhiều doanh nghiệp
thành công song không ít doanh nghiệp gặp rủi do và thất bại. đặc biệt trong
điều kiện hiện nay , khi mà nhà nước không còn can thiệp vào hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp, mà nhà nước chỉ quản lí vĩ mô nền kinh tế
thông qua chính sách pháp luật, thực hiện cơ chế chuyển đổi từ cơ chế tập
trung bao cấp sang cơ chế thị trường thì sự cạnh tranh khắc nghiệt trong kinh
doanh càng thể hiện rõ nét. Hoạt động kinh tế tuân theo các quy luạt vố có
của nó như: Quy luật giá cả, quy luật cung cầu…. Các doanh nghiệp bình
đẳng như nhau trước pháp luật và trên thị trường. Doanh nghiệp nhà nước
không còn chiếm vị trí “ độc tôn” trong nền kinh tế và cũng không còn nhận
dược sự bao cấp hoàn toàn của nhà nước như trước kia nữa. Song cũng nhờ
đó mà các doanh nghiệp này được toàn quyền sử dụng vốn và tài sản của
mình vao hoạt động kinh doanh theo khuôn khổ pháp luật. Trong điều kiện
như vậy sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp phụ thuộc hoàn toàn vào
kết quả sản xuất kinh doanh, uy tín, thế mạnh của doanh nghiệp trên thị
trường. Doanh nghiệp phải tự hạch toán theo nguyên tắc “ lấy thu bù chi và
đảm bảo có lãi” .
Đóng góp không nhỏ vào sự phát triển của đất nước phải kể tới ngành
sản xuất lắp ráp ô tô. Thành công của ngành sản xuất lắp ráp ô tô trong
những năm qua đã tạo tiền đề không nhỏ thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa
hiện đại hóa đất nước.
Công ty TNHH Công nghiệp ô tô xe máy Việt Trung Hà Tây là một
doanh nghiệp với những đóng góp to lớn đã tạo công ăn việc làm cho người
lao động, góp phần vào sự tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước. Để
chiếm được vị trí nhất định và đứng vững trên thị trường thì các doanh


nghiệp nói chung và công ty TNHH Công nghiệp ô tô xe máy Việt Trung Hà
Tây nói riêng phải không ngừng đổi mới, tự hoàn thiện cơ chế quản lí kinh
Nguyễn Thị Kim Dung
Lớp TH KT8_K54

1

Báo Cáo Tốt Nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh Tế

tế cho phù hợp với cơ chế quản lí mới của nhà nước. Với vai trò là một công
cụ đắc lực của quản lí kinh tế, kế toán cần phải đổi mới theo đạc biệt việc
đổi mới hoàn thiện công tác kế toán tạp hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm là một yêu cầu cấp bách. Vì tổ chức hợp lí, khoa học kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vừa để đáp ứng yêu cầu thực
hiện đúng chế độ kế toán của nhà nước vừa đảm bảo cung cấp kịp thời đầy
đủ chính xác các thông tin về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
của doanh nghiệp, làm cơ sở cho việc xác định đúng kết quả sản xuất kinh
doanh. Mặt khác, việc quản lý chặt chẽ, khoa học chi phí sản xuất và tiết
kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, còn là một yếu tố mang lại lợi thế cho
doanh nghiệp trong cạnh tranh. Đối với những doanh nghiệp sản xuất thì
điều này vô cùng quan trọng khi mà những sản phẩm sản xuất ra phục vụ
nhu cầu của con người trong nền kinh tế thị trường.
Do tầm quan trọng và sự cần thiết phải đổi mới hoàn thiện tổ chức kế
toán sản xuất và tính giá thành sản phẩm kết hợp với quá trình tìm hiểu lý
luận cũng như thực tiễn kế toán tại công ty TNHH Công nghiệp ô tô xe máy

Việt Trung Hà Tây, Em đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Công
nghiêp ô tô xe máy Việt Trung Hà Tây” . Để trình bày trong chuyên đề tốt
ngiệp này em hy vọng sẽ góp phần hoàn thiện hơn tổ chức kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm, làm cơ sở tăng cường hiệu quả sản xuất
kinh doanh tại công ty.
Mục đích nghiên cứu chủ yếu của đề tài này nhằm góp phần hoàn
thiện công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty TNHH chong nghiệp ô tô xe máy Việt Trung Hà Tây. Và đưa ra một
số kiens nghị để sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty, hoàn thiện
tổ chức kế toán chi phí.
Trong chuyên đề này, em xin trình bày những vấn đề chung về kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
sản xuất, đồng thời nghiên cứu thực trạng tổ chức kế toán tập hợp chi phí
Nguyễn Thị Kim Dung
Lớp TH KT8_K54

2

Báo Cáo Tốt Nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh Tế

sản xuất và tính giá thành sản phẩm tai công ty TNHH công nghiệp ô tô xe
máy Việt Trung Hà Tây
Ngoài phần mở đầu , kết luận , các bảng biểu ,phụ lục tham khảo,
chuyên đề gồm 3 phần :

Chương 1 : Những vấn đề lý luận chung về tở chức kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tinh giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất
Chương 2 : Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH cong nghiệp ô tô xe máy Việt
Trung Hà Tây
Chương 3 : Một sogiải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH công nghiệp ô
tô xe máy Việt Trung Hà Tây
Mặc dù trong quá trình học tập cũng như đi thự tế để hoàn thiện bài
viết này , em cũng được sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô, sự giúp đỡ tận
tình của cán bộ phòng kế toán tài chính của công ty TNHH công nghiệp ô tô
xe máy Việt Trung Hà Tây, cùng với sự nỗ lự của bản thân song bài viết
không tránh khỏi những sai sót em rất mong được sự góp ý tận tình của các
thầy cô giáo cùng các cán bộ của đơn vị thực tập để bài viết của em được
hoàn thiện hơn.
Em xinh chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đắc biệt là thầy giáo :
Nguyễn Quốc Cẩn và cán bộ phòng kế toán tài chính của công ty TNHH
công nghiệp ô tô xe máy Việt Trung Hà Tây đã giúp em hoàn thành đề tài
này.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên thực hiện :
Nguyễn Thị Kim Dung

Nguyễn Thị Kim Dung
Lớp TH KT8_K54

3

Báo Cáo Tốt Nghiệp



Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh Tế

Chương 1
Cơ sở lý luận chung về hạch toán kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
1.1.Những vấn đề chung về tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm
1.1.1.ảnh hưởng của đặc diểm sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp sản
xuất lắp ráp ô tô xe máy Việt trung-Hà Tây.
Với những đặc điểm riêng có như trên,đã tác động không nhỏ tới việc
tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của các doang
nghiệp sản xuất lắp ráp ô tô xe máy.Cụ thể như:
+Do sản phẩm lắp ráp mang tính đơn chiếc,sản xuất theo đơn đặt hàng
nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các sản phẩm,các loại mặt
hàng.Đối tượng tính giá thành là các sản phẩm,các đơn hàng sản xuất hoàn
thành.
+Trước khi sản xuất các mặt hàng phải lập dự toán chi phí cho từng
công việc,từng sản phẩm và từng đơn hàng.Giá dự toán là một cơ sở để thực
hiện phân bổ chi phí,xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
+Do đặc điểm của sản xuất kinh doanh mà phương pháp tính giá
thành thường được sử dụng là phương pháp tính giá theo cồng việc (đơn đặt
hàng).
+Sản xuất kinh doanh của ngành sản xuất lắp ráp ô tô xe máy chủ yếu
được tiến hành trong các doanh nghiệp sản xuất,chịu sự ảnh hưởng của nhân
tố chủ quan.Do vậy việc tổ chức quản lý vật tư,tài sản,máy móc có thể làm
tăng chi phí phát sinh ngừng sản xuất…
1.1.2.Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các

doanh nghiệp sản xuất.
Đối với các doanh nghiệp sản xuát nói riêng và các doanh nghiệp lắp ráp
nói chung thì mục tiêu kinh doanh cuối cùng là đạt được lợi nhuận cao để
tồn tại và đứng vững trên thị trường.Điều đó có nghĩa là sản phẩm của các
Nguyễn Thị Kim Dung
Lớp TH KT8_K54

4

Báo Cáo Tốt Nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh Tế

doanh nghiệp sản xuất ra phải phù hợp,đạt yêu cầu chất lượng cao,thu nhập
phải bù đắp chi phí bỏ ra ,có lợi nhuận.Vì vậy,việc hạch toánh chi phí sản
xuất nhằm xác định giá bán cũng như ra nhiều quyết định quan trọng trong
kinh doanh luôn là vấn đề cần thiết mà các nhà quan rtrij doanh nghiệp hết
sức quan tâm.
Chỉ tiêu về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩn là một chỉ tiêu
kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp thông qua các thông tin về chi phi sản xuất và giá
thành sản phẩm sẽ giúp cho doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn thực trạng
quá trình sản xuát,có thể kiểm tra được tình hình thực hiện quản lý và sử
dụng chi phí của doanh nghiệp.Qua đó,các nhà quản lý kinh doanh của
doanh nghiệp có thể phan tích ,đánh giá tình hình thục hiện kế hoạch,giá
thành sản phẩm,tình hình sử dụng vật tư,lao động,tiền vốn có hiệu quả,tiết

kiệm chi phí sản xuất,tìm cách giảm thiểu chi phí sản xuất để hạ giá thành
sản phẩm mà chất lượng không giảm và vẫn thu được lợi nhuận.
Đối với cơ quan quản lý kinh tế Nhà Nước thì kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm sẽ giúp Nhà nước có được cái nhìn tổng thể,bao
quát toàn diện đối với sự phát triển của nền kinh tế,từ đó đưa ra những
đường lối chính sách phù hợp để phát triển các doanh nghiệp thực sự kinh
doanh có hiệu quả và hạn chế những doanh nghiệp làm ăn thua lỗ.
Như vậy,đối với quản trị doanh nghiệp cũng như quản lý nhà nước về
kinh tế thì kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đóng một vai
trò rất quan trọng.Vì vậy,yêu cầu đặt ra với việc tổ chức kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm là hết sức khắt khe:
- Tổ chức ghi chép,phản ánh đầy đử,kịp thời trung thực các loại chi phí
mà doanh nghiệp đã chi ra theo đúng hao phí thực tế,đúng nguyên tắc
kế toán đã quy định.
- Thông tin kế toán cung cấp về chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm phải nhanh chóng,kịp thời,trung thực có ích cho quản trị doanh
nghiệp.
Nguyễn Thị Kim Dung
Lớp TH KT8_K54

5

Báo Cáo Tốt Nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh Tế

- Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phảm nhanh

chóng,hiệu quả,tiết kiệm…
- Thường xuyên kiểm tra thông tin về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm của các bộ phận liên quan tới giá thành sản
phẩm.
Thực hiện được các yêu cầu này,kế toán mới tính toàn và xác định đúng,chi
phí sản xuất,tính giá thành sản phẩm làm cơ sở ra quyết định đúng trong
kinh doanh.
1.1.3.Vai trò nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
1.1.3.1.Vai trò
Kế toán tập hợp chi phí sản xuát và tính giá thành sản phẩm sản xuất là
vấn đề trọng tâm trong công tác hạch toán sản xuất.Tổ chức kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách khoa học,hợp lý và đúng đắn
có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí và tính gái thành sản
phẩm.Việc tổ chức kiểm tra tính hợp lý,hợp pháp của chi phí phát sinh
trong từng doanh nghiệp,từng bộ phận,từng đối tượng góp phần tăng cường
quản lý tài sản,vật tư lao động,tiền vốn,tiết kiệm chi phí,hạ thấp giá thành
sản phẩm.Đó là một điều kiện quan trọng tạo cho doanh nghiệp ưu thế cạnh
tranh trong nền kinh tế thị trường.
Mặt khác,giá thành sản phẩm còn là cơ sở để xác định giá bán,đánh
giá hạch toán kinh tế nội bộ,phân tích chi phí,đồng thời là căn cứ để xác
định kết quả kinh doanh.Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm với nội
dung công tác chur yếu thuộc về kế toán quản trị cung cấp thông tin phục
vụ công tác quản lý doanh nghiệp nhưng nó lại là khâu trung tâm của toàn
bộ công tác kế toán chi phí của toàn doanh nghiệp chi phối tơpis tới chất
lượng của toán bộ phần hành kế toán khác cũng như chất lượng và hiệu
quả của cônh tác quản lý kinh tế tài chính ở doanh nghiệp.
1.1.3.2.Nhiệm vụ
Để đứng vững,tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường thời mở
cửa đòi hỏi các doanh nghiệp sản xuất cơ bản phải có biện pháp tiết kiệm

Nguyễn Thị Kim Dung
Lớp TH KT8_K54

6

Báo Cáo Tốt Nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh Tế

chi phí,hạ giá thành sản phẩm,khai thác khả năng tiềm tàng trong công tác
quản lý,sử dụng nguồn vật tư,lao động và tiền vốn,tính đúng tính đủ vào
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.Đứng trước yêu cầu đó nhiệm vụ
đặt ra đối với công tác kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm là:
-Xác định đúng đắn đối tượng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm sản xuất phù hợp với tình hình thực tế của
doanh nghiệp,vận dụng phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và phương
pháp tính giá thành một cách khoa học.
-Căn cứ vào đặc điểm sản xuát kinh doanh,quy trình công nghệ sản
xuất để lựa chọn và xác định đúng đắn đối tượng chi phí sản xuất lụa chọn
các phương pháp phù hợp với điều kiện củ donh nghiệp.
-Thường xuyên kiểm tra thông tin về kế toán chi phí,giá thành sản
phẩm của các bộ phận liên quan tới giá thành sản phẩm.
-Lập báo cáo về chi phí ,giá thành sản phẩm cung cấp thông tin cần
thiết về chi phí và giá thành giúp nhà quản trị doanh nghiệp có được những
quyết định đúng đắn phù hợp với quả trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
1.2.Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm sản xuất

1.2.1.Chi phí sản xuất
1.2.1.1.Khái niệm và bản chất của chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao
động sống và lao dộng vật hóa phát sinh trong quá tringf sản xuát, mà
doanh nghiệp bỏ ra để sản xuát sản phẩm trong thời kì nhất định.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh sản phẩm,các doanh
nghiệp sản xuất cần có đầy đủ 3 yếu tố cơ bản:
+Tư liệu lao động:Nhà xưởng,máy móc thi công,các thiết bị,tài sản cố
định khác
+Đối tượng lao động:Nguyên vật liệu cho sản xuất, nguyên vật liệu
phụ , nhiên liệu….
+ Lao động của con người
Nguyễn Thị Kim Dung
Lớp TH KT8_K54

7

Báo Cáo Tốt Nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh Tế

Quá trình sử dụng các yếu tố cơ bản này trong sản xuất cũng đồng thời là
quá trình doanh nghiệp phải chi ra các khoản chi phí tương ứng như : chi phí
vật liệu chi phí nhân công…. Các chi phí này đều biểu hiện bằng tiền và chỉ
có những chi phí nào chi ra tiến hành hoạt động sản xuất mới được gọi là chi
phí sản xuất. Chi phí sản xuất phát sinh thường xuyên trong quá trình tồn tại
và phát triển của một doanh nghiệp, nhưng đế phục vụ cho quản lý và hạch

toán kinh doanh được tập hợp theo từng thời kì nhất định phù hợp với kì báo
cáo.
Trong quá trình tồn tại của mình, các doanh nghiệp không chỉ có hoạt
động sản xuất kinh doanh mà còn nhiều hoạt động khác: Hoạt động tài
chính, hoạt động bất thường, các khoản chi tiêu trong quản lý, tiếp khách,
hội họp , hoạt động xã hội….Mỗi hoạt động đều phải chi ra những khoản chi
phí nhất định. Song không phải bất kì khoản chi tiêu nào của doanh nghiệp
cũng được coi là chi phí sản xuất mà chỉ có những khoản chi phí liên quan
đến sản xuất mới được gọi là chi phí san xuất và phải được tính cho một thời
kì nhất định.
1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất:
Trong sản xuất kinh doanh mỗi loại chi phí sản xuất phát sinh có nội
dung va tính chất khác nhau, yêu cầu quản lý cũng khác nhau. Do đó để lập
kế hoạch sản xuất và hạch toán chính sác giá thành sản phẩm thì người ta
phải phân loại chi phí sản xuất từ đó tìm ra sự biến động trong mỗi loại chi
phí và phát hiện ra các yếu tố tác động nhằm đề ra các biện pháp quản lý có
hiệu quả cao hơn.
Sau đây là một số cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu :
a. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung và tính chất của chi phí:
Theo cách phân loại này, mỗi yếu tố chi phí chỉ bao gồm những chi
phí có cùng nội dung kinh tế, khong phân biệt chi phi đóphats sinh ở
lĩnh vực sản xuấ nào, ở đâu và mục đích tác dụng của chi phí như thế
nào.
Toàn bộ chi phí sản xuất trong kì bao gồm:
Nguyễn Thị Kim Dung
Lớp TH KT8_K54

8

Báo Cáo Tốt Nghiệp



Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh Tế

- Chi phi nguyên vật liệu : Gồm toàn bộ chi phí về các loại đối tượng lao
động, là nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu…
- Chi phí nhân công: Toàn bộ các khoản tiền công phải trả, tiền trích bảo
hiểm xã hội…của công nhân viên trong doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định : bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu
hao tài sản cố định sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
- Chi phí dịch vụ mua ngoài : Bao gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã
chi trả về các loại dich vụ mua ở bên ngoài phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp
- Chi phí khác bằng tiền : Là những chi phí khác dùng cho hoạt động sản
xuất kinh doanh ngoài các yếu tố chi phí trên.
Theo cách phân loại này, vẫn giữ được tính nguyên vẹn của những yếu
tố cũng như từng khoản chi trong yếu tố đó, nó cho biết kết cấu và tỷ
trọng của từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong hoạt dộng
sản xuất kinh doanhlaf cơ sở để phân tích đánh giá tình hình thực hiện
dự toán chi phí sản xuất, lập báo cáo sản xuất theo yếu tố…
b. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất bao gồm :
- Chi phí nhân công trực tiếp là: Những chi phí tính đến thực trạng sản
xuất nguyên vật liệu chính ( Sắt, tôn…),Nguyên vật liệu phụ
( Sơn…..),nhiên liệu điện nước…..
- Chi phí nhân công trực tiếp : Là những chi phí về tiền lương chính của
công nhân tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm

- Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí gắn liền với quá trình
sản xuất nhưng khong thuộc những khoản mục trên cụ thể như : Tiền
lương nhân viên quản lý tổ đội, phân xưởng sản xuất , các khoản trích
theo lương của nhân viên trực tiếp sản xuất, nhân viên phân xưởng, tổ
sản xuất, các chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khấu hao tài sản cố
định….
Nguyễn Thị Kim Dung
Lớp TH KT8_K54

9

Báo Cáo Tốt Nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh Tế

- Chi phí bán hàng : Là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh
trong quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa lao vụ dịch vụ.Loại chi phí
này bao gồm:chi phí quảng cáo,giao hàng,hoa hồng bán hàng,chi phí
nhân viên bán hàng và chi phí khác gắn liền đến bảo quản và tiêu thụ
sản phẩm.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp:Là các khoản chi phí có liên quan đến
việc phục vụ và quản lý sản xuất kinh doanh có tính chất chung toàn
dôanh nghiệp
Cách phân loại này có tác dụng phục vụ cho yeu cầu quản lý chi phí sản
xuất theo định mức,cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản
phẩm,phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành.
Ngoài ra,để phục vụ cho quản trị chi phí và giá thành phục vụ cho việc

phân tích chi phí.Các doanh nghiệp còn tiến hành phân loại chi phí theo
nhiều tiêu thức khác nữa.
Ví dụ:
+Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng sản phẩm
bao gồm:chi phí khả biến và chi phí bất biến
+Phân loại chi phí theo mối quan hệ và khả năng quy nạp chi phí vào các
đối tượng kế toán chi phí bao gồm:chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp…
Trên đây là một số cách phân loại chi phí chủ yếu.Việc sử dụng cách
phân loại chi phí nào là tùy thuộc vào góc độ nghiên cứu và yêu cầu quản
lý đối với chi phí sản xuất kinh doanh ở từng doanh nghiệp.
1.2.2.Giá thành sản phẩm
1.2.2.1.Khái niệm giá thành sản phẩm
Trong sản xuất luôn có hai mặt:mặt hao phí sản xuất và kết quả sản
xuất.Mặt kết quả,sẽ thể hiện hao phí chung trong mối liên hệ với khối
lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ tạo ra chỉ tiêu giá thành sản phẩm.Do
đó giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của lao động sống và alo động
vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra để sản xuất một khối lượng sản phẩm
hay dịch vụ nhất định hoàn thành trong kỳ.
Nguyễn Thị Kim Dung
Lớp TH KT8_K54

10

Báo Cáo Tốt Nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh Tế


Trong mọi lỉnh vực sản xuất kinh doanh thì chức năng của giá thành là
to lớn,nó phản ánh đo lường hiệu quả của sản xuất kinh doanh,nó giữ chức
năng thông tin kiểm tra chi phí cho các nhà quản trị sản xuất,là cơ sở cho
các nhà marketing hình thành giá bán của sản phâm.
Gía thành sản phẩm sản xuât là toàn bộ chi phí cho từng sản phẩm,nhóm
mặt hàng.
Trong doanh nghiep sản xuất thì các yếu tố cấu thành nên giá trị sản
phẩm bao gồm:chi phí nguyên vật liệu,chi phí nhân công trực tiếp,chi phí
sản xuất chung,chi phí bán hàng,chi phí quản lí doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp sản xuất người ta có thể tính giá thành một loại sản
phẩm được sản xuất ra trong kỳ và giá thành đơn vị của sản phẩm đó trở
thành cơ sở quan trọng để xác định giá bán.
1.2.2.2.Bản chât, chức năng của giá thành sản phẩm
Gía thành sản phẩm là 1 chỉ tiêu mang tính giới hạn và xác định vừa
mang tính khách quan vừa mang tính chủ quan.trong hệ thống chỉ tiêu quản
lí của doanh nghiệp thì giá thành là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp,phản ánh kết
quả sử dụng các loại tài sản trong quá trình sản xuât kinh doanh củng như
tính đúng đắn của nhửng giải pháp quản lí mà doanh nghiệp đã thưc hiện
để nhăm mục đích hạ thấp chi phí , tăng cao lơi nhuận.
Gía thành sản xuất là toàn bộ chi phí cho từng sản phẩm nhom mặt hàng.
Là cơ sở để xác định giá bán sản phẩm, là căn cứ để xác định kêt quả
kinh doanh.
1.2.2.3.Phân loại giá thành
Do đặc điểm của sản xuất là những mặt hàng,nhóm sản phẩm người
ta thường phân biệt giá thành theo các cách sau:
- Giá thành kế hoạch: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi
phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch.việc xác định và tính toán giá
thành kế hoạch được thực hiện bởi bộ phận kinh doanh của mõi doanh
nghiệp được tiến hành trước khi sản xuất.giá thành kề hoạch là mục tieu
phấn đấu của mỗi doanh nghiệp và là căn cứ để so sánh và phân tích đánh

Nguyễn Thị Kim Dung
Lớp TH KT8_K54

11

Báo Cáo Tốt Nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh Tế

giá tình hình thưc hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch giá thành của doanh
nghiệp.
Gía thành kế hoạch được thực hiện theo công thức sau:

Gía thành kế hoạch = Giá thành định mức của - Mức hạ giá thành
Sản phẩm sản xuất
sản phẩm hàng hóa
kế hoạch
- Giá thành định mức:là tổng chi phí định mức để hoàn thành khối
lượng sản phẩm sản xuát,được xác định trên cơ sở định mức kỹ thuật
và đơn giá của nhà nước.căn cứ vào giá trị định mức của từng sản
phẩm hay nhóm hay nhóm sản phẩm ta có thể xác định được giá thành
thực tế của từng mặt hàng sản xuất.
Trong đó:
Giá thành = Giá thành định mức - Thuế giá trị – Thu nhập chịu
Định mức
sản xuất sau thuế
gia tăng

trước thuế
- Giá thành thực tế:là biểu hiện bằng tiền của tất cả các chi phí sản xuất
thực tế mà doanh nghiệp đã bỏ ra để hoàn thành khối lượng sản xuất
nhất định.Nó được tính toán trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế
phát sinh tập hợp được trong kỳ,số lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất
trong kỳ.Giá thành thực tế chỉ có thể tính toán được sau khi kết thúc quá
trình sản xuất.
Giữa ba loại giá thành nói trên thường có quan hệ với nhau về lượng
như sau:
Giá thành định mức > Giá thành kế hoạch > Giá thành thực tế
Việc so sánh các loại giá thành này phải đảm bảo tính thống nhất về
thời điểm và dựa trên cùng một đối tượng tính giá thành.
Ngoài ra,người ta còn phân loại giá thành theo phạm vi tính toán (phạm
vi phát sinh chi phí)
Nguyễn Thị Kim Dung
Lớp TH KT8_K54

12

Báo Cáo Tốt Nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh Tế

+Giá thành sản xuất bao gồm:chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho những sản phảm
dịch vụ đã hoàn thành.Giá thành sản xuất được sử dụng để hạch toán
thành phẩm tồn kho , giá vốn hàng bán,đồng thời là căn cứ để tính mức

lợi nhuận trước thuế.
+Giá thành toàn bộ:chỉ xác định được khi sản phẩm sản xuất hoặc dịch
vụ đã xác định là tiêu thụ,đồng thời là căn cứ để tính mức lợi nhuận
trước thuế.
Giá thành = Giá thành
+ Chi phí bán hàng + Chi phí quản lý
Toàn bộ
phân xưởng
doanh nghiệp
1.2.3.Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Về bản chất,chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều là các hao phí
về lao động sống và lao động vật hóa và các chỉ tiêu khác của doanh
nghiệp.Tuy nhiên,giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cũng có
những sự khác nhau:
+Chi phí sản xuất thường gắn với một thời kỳ nhật định,còn giá thành
sản phẩm lại gắn với khối lượng chi phí sản xuất nhất định hoàn thành,thể
hiện kết quả của quá trình sản xuất sản phẩm.
+Chi phí sản xuất trong kỳ gắn với sản phẩm hoàn thành và sản phẩm
làm dở cuối kỳ.Còn giá thành sản phẩm lại bao gồm cả chi phí sản xuất dở
dang đầu kỳ ( chi phí kỳ trước chuyển sang ).
Sự khác nhau này biểu hiện ở công thức sau :
Giá thành khối lượng Chi phí dở
Chi phí phát
Chi phí dở dang
Sản xuất hoàn thành = dang đầu kỳ + sinh trong kỳ - cuối kỳ
Trong kỳ
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với
nhau.Chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản phẩm.Vì vậy,việc quản
Nguyễn Thị Kim Dung
Lớp TH KT8_K54


13

Báo Cáo Tốt Nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh Tế

lý giá thành sản phẩm phải gắn liền với việc quản lý chi phí sản xuất.Chi phí
sản xuất tăng làm cho giá thành sản phẩm tăng và ngược lại.
1.3.Tổ chức công tác kế toán tâph hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
1.3.1.Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.3.1.1.Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Là phạm vi và giới hạn để tập hợp chi phí sản xuất theo các phạm vi
và giới hạn đó (phân xưởng ,tổ ,đội) nhằm đáp ứng nhu cầu kiểm tra và tính
giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất là khâu đầu tiên trong việc tổ chức kế toán chi phí
sản xuất.
Cơ sở để xác định chi phí sản xuất dựa vào đặc điểm và chi phí phát
sinh như:
+Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất
+Căn cứ vào quá trình công nghệ
+Căn cứ vào đặc điểm phát sinh chi phí
+Căn cứ vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp
Xác định đối tượng chi phí sản xuất một cách khoa học hợp lýlaf cơ
sở để tổ chức kế toán chi phí sản xuất,từ việc tổ chức hạch toán ban đầu đến
tổ chức tổng hợp số liệu,ghi chép trên tài khoản,sổ chi tiết…

Các chi phí phát sinh sau khi đã được tập hợp xác định theo các đối
tượng kế toán chi phí sản xuất sẽ là cơ sở tính giá thành sản phẩm,lao vụ
,dịch vụ theo đối tượng đã xác định.
1.3.1.2.Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Là các loại sản phẩm,công việc,lao vụ mà doanh nghiệp đã sản xuất
hoàn thành đòi hỏi phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Việc xá định đối tượng tính giá thành cũng cần căn cứ vào đặc điểm
tổ chức sản xuất,quản lý sản xuất,quy trình công nghệ sản xuất sản
phẩm,khả năng,yêu cầu quản lý cũng như tính chất của từng loại sản phẩm.
1.3.2.phân biệt đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành sản
phẩm
Nguyễn Thị Kim Dung
Lớp TH KT8_K54

14

Báo Cáo Tốt Nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh Tế

Như vậy,đối tượng của chi phí sản xuất và đối tượng của tính giá thành
giống nhau ở bản chất,đều là những phạm vi , giới hạn nhất định để tập hợp
chi phí sản xuất theo đó và cùng phục vụ cho công tác quản lý,phân tích và
kiểm tra chi phí,giá thành sản phẩm.Tuy vậy,giữa hai khái niệm này vẫn cồn
có sự khác nhau nhất định:
-Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là xác định phạm vi giới
hạn tổ chức kế toán chi phí sản xuất trong kỳ

-Xác định đối tượng tính giá thành là xác định phạm vi giới hạn của chi
phí liên quan đến kết quả sản xuất đã hoàn thành của quy trình sản xuất
Trong thực tế,có những trường hợp một đối tượng kế toán chi phí sản
xuất lại bao gồm nhiều đố tượng tính giá thành và ngược lại.
1.3.3.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Tùy theo từng loại chi phí và điều kiện cụ thể kế toán có thể vận dụng
phương pháp tập hợp chi phí sản xuất thích hợp.
-Phương pháp tập hợp chi trực tiếp:thường áp dụng trong trường hợp
chi phí sản xuất phát sinh có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng chi phí
sản xuất riêng biệt.Do vậy có thể căn cứ vào chứng từ ban đầu để hạch toán
trực tiếp cho từng đối tượng riêng biệt.Theo phương pháp này, chi phí sản
xuất phát sinh được tính trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí nên đảm
bảo độ chính xác cao.Vì vậy cần sử dụng tối đa phương pháp này trong điều
kiên có thể cho phép.
-Phương pháp phân bổ gián tiếp:áp dụng trong trường hợp chi phí sản
xuất phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng kế toán chi phí,không tổ chức
ghi chép cho từng đối tượng được.Trong trường hợp đó,phải tập hợp chung
cho nhiều đối tượng sau đó mới chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp để phân
bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng kế toán chi phí có liên quan.
Việc phân bổ chi phí cho từng đối tượng thường được tiến hành theo
các bước sau:
Bước 1:xác định hệ số phân bổ theo công thức sau:
H=C/T
Trong đó :
Nguyễn Thị Kim Dung
Lớp TH KT8_K54

15

Báo Cáo Tốt Nghiệp



Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh Tế

H : Là hệ số phân bỏ chi phí
C : Là tổng chi phí cần phân bổ cho các đối tượng
T : Tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ của các đối tượng cần
phân bổ chi phí
Bước 2 : Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng tập hợp cụ
thể :
Ci = H * Ti
Trong đó:

Ci: Phần chi phí phân bổ cho đối tượng i
Ti: Đại lượng tiêu chuẩn phân bổ dùng để phân bổ chi phí của

đối tượng i
Đại lượng tiêu chuẩn dùng đẻ phân bổ(còn được gọi là đơn vị công )
được lựa chọn tùy vào từng trường hợp cụ thể.tính chính xác,độ tin cậy của
thông tin về chi phí phụ thuộc rất nhiều vào tính hợp lý của tiêu chuẩn phân
bổ được lựa chọn.
1.3.4.Chứng từ và tài khoản sử dụng
1.3.4.1.Chứng từ sử dụng
Để tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ cần xuất phát từ các chứng từ
gốc hợp lệ , hợp pháp.các chứng từ được sử dụng để phản ánh các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh có liên quan đén việc sử dụng các yếu tố của quá trình sản
xuất bao gồm:
+Các chứng từ liên quan đến nguyên vật liệu: Phiếu xuất

kho,hóa đơn của người bán….
+Các chứng từ liên quan đến sử dụng lao động: hợp đồng làm
khoán,bảng chấm công,bảng thanh toán tiền lương…
+Các chứng từ về trích khấu hao tài sản cố định: bản trích và
phân bổ khấu hao tài sản cố định
+Các chứng từ khác:Hợp đồng thuê ngoài(thuê máy thi
công,thuê vận chuyển thiết bị, vật liệu…), hóa đơn thanh toán tiền điện
nước…
Nguyễn Thị Kim Dung
Lớp TH KT8_K54

16

Báo Cáo Tốt Nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh Tế

Các chứng từ này được lập,kiểm tra và sử dụnglamf căn cứ
ghi vào cá sổ liên quan để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong kỳ
1.3.4.2.Tài khoản sử dụng
Theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ban hành
ngày 20/03/2006, hệ thống các tài khoản kế toán được sử dụng trong việc
tập hợp chi phí sản xuất bà tính giá thành sản phẩm sản xuất bao gồm các tài
khoản chủ yếu sau:
+Tài khoản 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tài khoản này,dùng dể phản ánh chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực

tiếp cho sản xuất sản phẩm hay các dịch vụ trong kỳ.Tài khoản này được mở
trực tiếp cho từng mặt hàng sản phẩm
+Tài khoản 622- chi phi nhân công trực tiếp
Tài khoản này phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá
trình hoạt động sản xuất sản phẩm, cung cấp dịch vụ.
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất bao gồm:tiền lương chính, tiền lương phụ,các khoản phụ
cấp…Số tiền lương trả cho công nhân sản xuất cũng như đối tượng lao động
khác thể hiện trên bảng tính và bảng thanh toán lương trên cơ sở đó các
khoản trích theo lương ( bảo hiểm xã hội,bảo hiểm y tế ,kinh phí công đoàn)
tính vào chi phí nhân công trực tiếp được căn cứ vào số tiền lương công
nhân sản xuất của từng đối tượng và tỷ lệ trích theo quy chế tà chính hiện
hành.
+Tài khoản 142- chi phí trả trước
Chi phí trả trước là chi phí thực tế phát sinh nhưng chư tính vào sản
xuất kinh doanh kỳ này mà tính vào hai hay nhiều kỳ hạch toán sau đó chi
phí nào chỉ liên quan tới một năm tài chính thì kết chuyển một lần vào chi
phí kinh doanh,mà không cần phân bổ ( trừ một số khoản như giá trị đồ dùng
cho thuê…)
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí đã phát sinh nhưng có
liên quan tới kết quả sản xuất kinh doanh của nhiều niên độ kế toán và cần
Nguyễn Thị Kim Dung
Lớp TH KT8_K54

17

Báo Cáo Tốt Nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội


Khoa Kinh Tế

phân bổ các chi phí này vào chi phí sản xuất kinh doanh của các niên độ kế
toán sau
+Tài khoản 627-chi phí sản xuất chung
Tài khoản này dùng để tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm tại các phân
xưởng,tổ đội sản xuất bao gồm: chi phí tiền lương, tiền công, các phụ cấp
lương,các khoản trích BHYT,BHXH,KPCĐ cho nhân viên phân xưởng
như:Quản đốc phân xưởng,nhân viên kinh tế,thống kê,thủ kho phân
xưởng,nhân viên vận chuyển nội bộ…
+Tài khoản 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Dùng để hạch toán chi phí sản xuấtkinh doanh dở dang phục vụ cho
việc tính giá thành sản phẩm.Áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên
trong hạch toán hàng tồn kho
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang hạch toán trên TK 154 phải chi
tiết theo thời điểm phát sinh chi phí, theo nhóm sản phẩm,sản phẩm,hoặc chi
tiết bộ phân sản phẩm,theo từng loại dịch vụ hoặc từng công đoạn của lao
vụ,dịch vụ
1.3.5.Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong trường hợp doanh
nghiệp áp dụng hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên
- Nguyên vật liệu trực tiếp: là toàn bộ chi phí về nguyên vật
liệu chính,nửa thành phẩm mua ngoài hoặc thực hiên lao vụ dịch vụ
Trong ngành sản xuất thì chi phí nguyên vật liêu trực tiếp chiếm tỉ
trọng lớn 60-70% được hạch toán cho từng sản phẩm hay từng đơn hàng.
Nếu vật tư được sử dụng cho nhiều sản phẩm,nhóm sản phẩm thì phải được
phân bổ theo tiêu thức hợp lý
Nguyên vật liệu có thể được xuất từ kho nguyên vật liệu của doanh
nghiệp hoặc từ người bán chuyển thẳng tới phân xưởng

Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệukees taons sử dụng TK
621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.Chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng
từng khoản mục được kết chuyển sang Tk 154 và mở chi tiết cho từng đối
Nguyễn Thị Kim Dung
Lớp TH KT8_K54

18

Báo Cáo Tốt Nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh Tế

tuwongj tập hợp chi phí để tinh giá thành thực tế của những sản phẩm, công
việc hay lao vụ đã hoàn thành trong kỳ.
Trình tự hạch toán được thực hiên theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1:Sơ dồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 152,153

TK 621

TK 152

Xuất kho NVL,CCDC để sản

Nguyên vật liệu sử dụng

Xuất sản phẩm


không hết nhập kho

TK142

CCDC
Phân bổ dần

Số phân bố kì này

TK 154

TK 111,112,141

TK 133

Kết chuyển hoặc phân bổ
chi phí NVLTT

NVL,CCDC Mua ngoài sử
dụng ngay cho SX

Nguyễn Thị Kim Dung
Lớp TH KT8_K54

19

Báo Cáo Tốt Nghiệp



Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh Tế

Việc hạch toán thuế giá trị gia tăng của nguyên vật liệu khi mua
về và khi xuất dùng được thực hiện theo thông tư số 100/TT-BTC ( Trình tự
hạch toán trên đây áp dụng đối với doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăn
theo phương khấu trừ). Còn với doanh nghiệp áp dụng theo phương háp
trực tiếp thì phần thuế giá trị gia tăng được đưa vào giá vật liệu nhập xuất
kho và đưa cả vào tài khoản chi phí 621.
- Chi phí nhân công trực tiếp :
Là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ bao gồm : Tiền lương
chính, tiền kương phụ ,các khoản phải trả cho công nhân sản xuất công
nhân bốc dỡ nguyên liệu.
Để tập hợp chi phí và phản ánh kế toán sử dụng TK622 – chi phí
nhân cong trực tiếp
Trình tự hạch toán được hạch toán theo sơ dồ sau :

Nguyễn Thị Kim Dung
Lớp TH KT8_K54

20

Báo Cáo Tốt Nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh Tế


Sơ đồ 1.2. Sơ đồ chi phí nhân công trực tiếp :
TK334

TK622
Tiền lương của công
Nhân trực tiếp sản xuất

TK154
kết chuyển hoặc phân
Bổ chi phí nhân công
trực tiếp

TK335
Trích trước tiền lương
Nghỉ phép của công nhân

TK 338
Các khoản trích trên
Lương theo quy định
Nhà nước

TK 141
Tạm ứng

Nguyễn Thị Kim Dung
Lớp TH KT8_K54

21


Báo Cáo Tốt Nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh Tế

- Chi phí sản xuất chung :
Là những khoản chi phí cần thiết khác phục vụ cho quá trình sản xuấ sản
phẩm phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất. Chi phí sản xuất chung
bao gồm : Chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ
sản xuất, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí
khác bằng tiền.
Chi phí sản xuất chung được tổ chức tập hợp theo từng phân xưởng, đội
sản xuất quản lý chi tiết theo từng yếu tố chi phí. Mặt khác chi phí sản xuất
chung còn phải được tổng hợp theo chi phí cố định và chi phí biến đổi. cuối
kì sau khi được tập hợp chi phí sản xuất theo từng đối tượng sản xuất trong
phân xưởng theo những chỉ tiêu phân bổ hợp lý. Việc tính toán xác định chi
phí sản xuất chung tính vào chi phí chế biến sản phẩm còn căn cứ vào mức
công suất hoạt động thực tế của phân xưởng :
+ Chi phi chung cố định được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đon
vị sản xuất dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất.
+ Chi phí chung biến đổi được phân bổ hết trong kì theo chi phí thực tế
Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng TK627 –
chi phí sản xuất chung
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung được thể hiện qua sơ đồ sau :

Nguyễn Thị Kim Dung
Lớp TH KT8_K54


22

Báo Cáo Tốt Nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh Tế

Sơ đồ 1.3. Sơ đồ chi phí sản xuất chung
TK334,338

TK627
Chi phí nhân viên
Phân xưởng

TK111,152,138
Các khoản thu hồi ghi
giảm chi phí SXC

TK152,153
Chi phí vật liệu ,dụng cụ

TK154
Phân bổ hoặc kết chuyển
Chi phí SXC cho đối tượng
Tính giá thành

TK 214


TK632

Chi phí khấu hao
TSCD tại Phân xưởng

Chi phí SXC cố định
Không được phân bổ
Ghi nhận vào giá vốn

TK 242,335

Chi phí trích trước trả trước

TK331,111
Các chi phí dịch vụ mua
Ngoài,chi phí bằng tiền khác
TK 133

Nguyễn Thị Kim Dung
Lớp TH KT8_K54

23

Báo Cáo Tốt Nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh Tế


• Thiệt hại trong sản xuất :
Thiệt hại trong sản xuất bao gồm thiệt hại ngừng sản xuất , thiệt hai sản
phẩm hỏng sửa đi làm lại. Đây là những khoản chi phí không ghi trong kế
hoạch và dự toán, là một trong những nhân tố làm tăng giá thành trong công
tác sản xuất. Chính vì vậy, kế toán phải phản ánh chính xác đầy đủ, kịp thời
cho từng trường hợp thiệt hại sản phẩm. Trong quá trình sản xuất, khi xẩy ra
thiệt hại do khách hàng hủy hợp đồng hay do sự cố mất điện thì phải tiiens
hành lập các biên bản. Chứng từ này được gửi lên phòng kế toán làm cơ sở
tiến hành thiệt hại. Trong trường hợp thiệt hại do mất điện , thiếu nguyên vật
liệu công nhân phải ngừng việc thì hạch toán vào chi phí ngừng sản xuất.
1.3.6.Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp.
Cuối kỳ kế toán ,sau khi đã tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp,chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung theo từng dối tượng
trên các TK 621,622,627,kế toán sẽ tiến hành kết chuyển hoặc phân bổ các
loại chi phí này để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất cho từng đối tượng chịu
chi phí,tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ,thực hiện tính
giá thành các loại sản phẩm,công việc,lao vụ do doanh nghiệp đã hoàn thành
trong kỳ.
Để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hoàn thành
theo phương pháp kê khai thường xuyên,kế toán sử dụng tài khoản 154 –chi
phí sản xuất kinh doanh dở dang.Kết cấu tai khoản này như sau:
Bên nợ: Kết chuyển chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ,giá trị vật liệu
thuê ngoài chế biến,chi phí thuê ngoài chế biến.
Bên có : Phản ánh giá trị phế liệu thu hồi(nếu có ),các khoản giảm chi
phí sản xuất trong kỳ,giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm, lao vụ…hoàn
thành,giá thành thực tế vật liệu thuê ngoài chế biến,tự chế hoàn thành.
Dư nợ: Phẩn nhs chi phí sản xuất kinh doanh dở dang và chi phí thuê
ngoài chế biến hoặc tự chế biến vật tư chưa hoàn thành
Sau khi đã tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ,để tính được
giá thành sản phẩm hoàn thành,kế toán doanh nghiệp cần phải tổ chức kiểm

tra,đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phương pháp phù hợp.
Nguyễn Thị Kim Dung
Lớp TH KT8_K54

24

Báo Cáo Tốt Nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh Tế

Căn cứ vào kết quả đánh giá sản phẩm dở dang và chi phí sản xuất đã
tập hợp được,kế toán tổ chức tính giá thành sản phẩm,lao vụ hoàn thành bằng
phương pháp kỹ thuật phù hợp,trên cơ sở công thức tính giá thành cơ bản:
Tổng giá thành
= Chi phí sản xuất + Chi phí sản xuất + Chi phí sản
Sản phẩm hoàn thành dở dang đầu kỳ
phát sinh trong kỳ xuất dở dang
Cuối kỳ
Tổng giá thành
Giá thành đơn vị sản phẩm =
Số lượng sản phẩm hoàn thành
Trên cơ sở giá thành sản xuất của sản phẩm công việc lao vụ đã hoàn
thành,kế toán kết chuyển vào các tài khoản liên quan tùy theo phương pháp
hạch toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp sử dụng và quá trình luân chuyển
của các đối tượng này.
1.3.7.Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trong trường hợp doanh nghiệp
áp dụng hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.

Phương pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất chỉ tiến
hành sản xuất một loại sản phẩm,giá trị sản phẩm không lớn.
Phương pháp này có một số đặc điểm sau:
+Tài khoản dùng để tập hợp chi phí sản xuất là tài khoản 631- Giá
thành sản xuất,còn tài khoản 154 chỉ để phản ánh giá trị sản phẩm làm dở
lúc đầu và cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê đánh giá sản phẩm làm dở.
+Việc xác định chi phí nguyên vật liệu trực tiếp không phải căn cứ vào
số liệu tổng hợp các chứng từ xuất kho mà căn cứ vào giá trị nguyên vật liệu
tồn đầu kỳ,giá thực tế của vật liệu nhập kho trong kỳ và kết quả kiểm kê
cuối kỳ.
Giá trị thực tế NVL = Giá trị thực tế + Giá trị thực tế NVL – Giá trị NVL
Xuất dùng trong kỳ NVL tồn đầu kỳ xuất trong kỳ
tồn cuối kỳ
Nguyễn Thị Kim Dung
Lớp TH KT8_K54

25

Báo Cáo Tốt Nghiệp


×