Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Tân Hùng Cường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (478.98 KB, 99 trang )

Trng i hc Cụng Nghip H Ni

Khoa Kinh t

lời nói đầu
Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế, khối lợng đầu t vào xây dựng
hàng năm của nớc ta hiện nay tăng rất nhanh. Kéo theo đó ngày càng xuất hiện
nhiều công ty xây dựng thuộc mọi thành phần kinh tế với nguồn vốn đầu t phong
phú và tính cạnh tranh của thị trờng xây dựng trong nớc tăng lên rõ rệt. Trong điều
kiện đó các doanh nghiệp xây dựng muốn tồn tại và phát triển cần phải năng động
trong tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt cần làm
tốt công tác hạch toán chi phí sản xuất nhằm tính đúng giá thành sản phẩm, tạo ra
sản phẩm với giá thành hợp lý mà vẫn đảm bảo yêu cầu chất lợng. Có thể nói đây
chính là con đờng đúng đắn để phát triển bền vững nhng để làm đợc điều này các
doanh nghiệp phải tìm cách quản lý tốt chi phí, hạ thấp chi phí thông qua việc sử
dụng tiết kiệm đầu vào, tận dụng tốt những năng lực sản xuất hiện có, kết hợp các
yếu tố sản xuất một cách tối u và muốn thực hiện đợc, các nhà quản lý kinh tế
cần phải nhờ đến kế toán một công cụ quản lý kinh tế hữu hiệu nhất mà trong
nền kinh tế thị trờng nó đợc coi nh ngôn ngữ kinh doanh, nh nghệ thuật để ghi
chép, phân tích, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm là bộ phận quan trọng hàng đầu, ảnh hởng lớn đến hiệu quả hoạt
động, sự thành công và phát triển của doanh nghiệp. Qua số liệu bộ phận kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cung cấp, các nhà quản lý theo dõi đợc
chi phí, giá thành từng công trình theo từng giai đoạn, từ đó đối chiếu, so sánh với
số liệu định mức, tình hình sử dụng lao động, vật t, chi phí dự toán để tìm ra
nguyên nhân chênh lệch, kịp thời ra các quyết định đúng đắn, điều chỉnh hoạt động
sản xuất kinh doanh theo mục tiêu đã đề ra.
Nhận thức đợc ý nghĩa, vai trò quan trọng của công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp nên trong thời gian thực
tập tại Công ty TNHH Tân Hùng Cờng với sự giúp đỡ của các bác, các cô trong



1


Trng i hc Cụng Nghip H Ni

Khoa Kinh t

phòng kế toán, cùng với sự định hớng của Thầy giáo Nguyễn Minh Phơng em đã
chọn đề tài Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty TNHH Tân Hùng Cờng cho chuyên đề thực tập tốt
nghiệp của mình.
Nội dung đề tài của em gồm 3 phần nh sau:
Phần 1: Những vấn đề cơ bản trong công tác kế toán tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
Phần 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty TNHH Tân Hùng Cờng.
Phần 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chí phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Tân Hùng Cờng.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, em đã cố gắng tiếp cận với những kiến thức
mới nhất về chế độ kế toán do Nhà nớc ban hành kết hợp với những kiến thức đã
học tập đợc ở trờng. Song đây là một đề tài rất rộng và phức tạp, nhận thức của bản
thân còn mang nặng tính lý thuyết và thời gian thực tập có hạn nên đề tài của em
còn nhiều thiếu sót. Vì vậy em mong nhận đợc những ý kiến đóng góp của các
thầy cô giáo, các cán bộ kế toán và những ngời quan tâm để nhận thức của em về
vấn đề này đợc hoàn thiện hơn.
Em xin trân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Thầy giáo Nguyễn Minh
Phơng,của các cô các bàc làm việc tại phòng tài- chính kế toán tại Công ty TNHH
Tân Hùng Cờng đã giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện đề tài
này.

Hà Nội, tháng 04 năm 2009
Sinh viên thực hiện
Đỗ Mạnh Hiển

2


Trng i hc Cụng Nghip H Ni

Khoa Kinh t

Phần 1
Những vấn đề chung về kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp

1. Đặc điểm của hoạt động xây lắp và ảnh hởng đến kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp:

Xây lắp là một ngành sản xuất mang tính công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất
kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân, góp phần hoàn thiện cơ cấu kinh tế, tạo tiền đề
để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Tuy nhiên ngành xây lắp có những đặc điểm riêng biệt khác với các ngành sản
xuất khác ảnh hởng đến công tác quản lý và hạch toán.
- Sản phẩm xây lắp là những công trình hoặc vật kiến trúc có quy mô lớn, kết
cấu phức tạp. mang tính đơn chiến. Mỗi sản phẩm đợc xây lắp theo thiết kế kỹ
thuật và giá dự toán riêng. Do đó, đòi hỏi mỗi sản phẩm trớc khi tiến hành sản xuất
phải lập dự toán về thiết kế thi công và trong quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp
phải tiến hành so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thớc đo.
- Sản phẩm xây lắp đợc tiêu thụ theo giá trị dự toán hoặc giá thanh toán với đơn
vị chủ thầu, giá này thờng đợc xác định trớc khi tiến hành sản xuất thông qua hợp

đồng giao nhận thầu. Mặt khác sản phẩm xây lắp không thuộc đối tợng lu thông,
nơi sản xuất đồng thời là nơi tiêu thụ sản phẩm vì vậy sản phẩm xây lắp là loại
hàng hoá có tính chất đặc biệt.
Thời gian sử dụng của sản phẩm xây lắp là lâu dài và giá trị của sản phẩm xây
lắp rất lớn. Đặc điểm này đòi hỏi các doanh nghiệp xây lắp trong quá trình sản
xuất phải kiểm tra chặt chẽ chất lợng công trình để đảm bảo cho công trình và tuổi
thọ của công trình theo thiết kế.
Những đặc điểm trên có ảnh hởng lớn tới công tác tổ chức hạch toán kế toán
làm cho phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp có
3


Trng i hc Cụng Nghip H Ni

Khoa Kinh t

những đặc điểm riêng. Để phát huy đầy đủ vai trò là công cụ quản lý kinh tế, công
tác kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp phải đợc tổ chức phù hợp với đặc điểm
sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm trong xây dựng cơ
bản và thực hiện nghiêm túc các chế độ của kế toán do Nhà nớc ban hành.
2. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp.
2.1. Chi phí sản xuất xây lắp:
2.1.1. Khái niệm chi phí xây lắp.
Doanh nghiệp xây lắp là một doanh nghiệp sản xuất trong đó quá trình hoạt động
sản xuất cũng là sự kết hợp của các yếu tố sức lao động của con ngời, t liệu lao
động và đối tợng lao động. Quá trình sử dụng các yếu tố cơ bản trong sản xuất
cũng đồng thời là quá trình doanh nghiệp phải chi ra những chi phí sản xuất tơng
ứng chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí NVL, và trong nền kinh tế thị trờng các yếu tố
chi phí trên đợc biểu hiện bằng tiền.
Vậy chi phí xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động sống và

lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất và
xây lắp trong một thời kỳ nhất định.
Tuy nhiên trong quá trình xây lắp doanh nghiệp phát sinh rất nhiều khoản chi
phí ngoài hoạt động sản xuất xây lắp. Theo chế độ kế toán hiện hành, chỉ những
chi phí phát sinh liên quan đến quá trình sản xuất xây lắp nhằm tạo ra sản phẩm
xây lắp mới đợc coi là chi phí sản xuất xây lắp.
- Chi phí doanh nghiệp bỏ ra để tạo nên giá trị sản phẩm bao gồm 3 bộ phận
c, v, m.
G=c+v+m
G:Tổng chi phí doanh nghiệp bỏ ra.
c: Là toàn bộ giá trị tự liệu sản xuất đã đợc tiêu hao trong quá trình sản xuất
xây lắp nh khấu hao TSCĐ, NVL, CC, DC.
v: Là chi phí tiền lơng, tiền công phải trả cho ngời lao động tham gia vào quá
trình sản xuất xây lắp tạo ra sản phẩm.
4


Trng i hc Cụng Nghip H Ni

Khoa Kinh t

m: Là giá trị mới lao động sáng tạo ra.
Trong doanh nghiệp xây lắp, c và v là chi phí sản xuất xây lắp để tạo ra sản
phẩm xây lắp của doanh nghiệp.
2.1.2. Phân loại chi phí xây lắp
* Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế của chi phí.
Theo cách phân loại này, mỗi loại chi phí sản xuất mang một nội dung kinh tế
riêng, ngoài ra không phân biệt chi phí sản xuất mang một nội dung kinh tế riêng,
ngoài ra không phân biệt chi phí đó phát sinh ở lĩnh vực hoạt động sản xuất nào, ở
đâu và mục đích hoặc tác dụng của chi phí nh thế nào. Ta có thể phân loại nh sau:

- Chi phí nguyên vật liệu: Là toàn bộ chi phí về các loại nguyên vật liệu phụ
tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản mà doanh nghiệp đã sử dụng trong
quá trình sản xuất sản phẩm.
- Chi phí nhân công: Là toàn bộ tiền công, tiền lơng phải trả, các khoản trích
BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân sản xuất trong doanh nghiệp.
- Chi phí công cụ, dụng cụ là phần giá trị hao mòn của các loại công cụ dụng
cụ trong quá trình sản xuất xây lắp.
- Chi phí hao TSCĐ: Là toàn bộ số tiền tính khấu hao TSCĐ sử dụng vào hoạt
động sản xuất xây lắp của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp phải trả về các
dịch vụ bên ngoài sử dụng vào quá trình xây lắp của doanh nghiệp nh tiền điện tiền
nớc, điện thoại..
- Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh trong quá trình
sản xuất xây lắp ở doanh nghiệp ngoài các yếu tóo trên và đợc thanh toán bằng
tiền.
Việc phân loại chi phí theo nội dung kinh tế chỉ rõ quá trình hoạt động xây lắp
doanh nghiệp phải phân bố ra các loại chi phí gì, nó là cơ sở để kế toán tập hợp chi
phí sản xuất theo yếu tố, phục vụ việc lập bảng thuyết minh báo cáo tài chính, là cơ

5


Trng i hc Cụng Nghip H Ni

Khoa Kinh t

sở để phân tích, kiểm tra dự toán chi phí sản xuất và lập kế hoạch cung ứng vật t, là
cơ sở để tính mức tiêu hao vật chất và thu nhập quốc dân.
* Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí không xét đến
nội dung kinh tế của chi phí, tiêu thức phân loại này chỉ rõ chi phí doanh nghiệp bỏ

ra cho từng lĩnh vực hoạt động, từng địa điểm phát sinh chi phí, làm cơ sở cho việc
tính giá thành sản phẩm xây lắp theo khoản mục và phân tích tình hình thực hiện
giá thành. Trong doanh nghiệp xây lắp, chi phí sản xuất đợc chia thành các khoản
mục:
- Chi phí vật liệu trực tiếp: Là chi phí vật liệu chính, vật liệu phụ, vật kết cấu,
vật liệu luân chuyển cần thiết để tạo nên sản phẩm xây lắp, không bao gồm chi phí
vật liệu đã tính vào chi phí sản xuất chung, chi phí máy thi công.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là chi phí về tiền công, tiền lơng, các khoản phụ
cấp có tính chất lợng của nhân công trự tiếp xây lắp cần thiết để hoàn chính sản
phẩm xây lắp, khoản mục này không bao gồm các khoản trích BHXH, BHYT,
KPCĐ tính trên tiền lơng của công nhân trực tiếp sản phẩm xây lắp và chi phí tiền
lơng nhân viên quản lý đội, nhân viên điều khiển máy thi công.
- Chi phí sử dụng máy thi công: Là toàn bộ chi phí sử dụng xe, máy thi công
phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất xây lắp công trình bao gồm: Chi phí khấu
hao máy thi công, chi phí sửa chữa lớn sửa chữa thờng xuyên máy thi công, chi phí
nhiên liệu và động lực dùng cho máy thi công và các khoản chi phí khác liên quan
đến việc sử dụng máy thi công chi phí di chuyển, tháo, lắp máy thi công. Khoản
mục chi phí máy thi công không bao gồm khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính
trên tiền lơng công nhân điều khiển máy.
- Chi phí sản xuất chung là các chi phí trực tiếp khai thác ngoài các khoản chi
phí phát sinh ở tổ đội, công trờng xây dựng bao gồm: lơng nhân viên quản lý đội,
các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên tiền lơng phải trả công nhân trực tiếp
sản xuất xây lắp nhân viên quản lý đội, công nhân điều khiển máy thi công, khấu

6


Trng i hc Cụng Nghip H Ni

Khoa Kinh t


hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của tổ, đội và chi phí liên quan đến hoạt
động của tổ, đội.
* Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí với đối tợng chịu chi
phí:
- Chi phí trực tiếp: Là chi phí liên quan đến từng đối tợng chịu chi phí, những chi
phí này đợc kế toán căn cứ vào chứng từ gốc để tập hợp cho
từng đối tợng chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp: Là chi phí liên quan đến nhiều đối tợng chịu chi phí, những
chi phí này kế toán phải tiến hành phân bổ cho các đối tợng liên quan theo một tiêu
chuẩn thích hợp.
Cách phân loại chi phí này có ý nghĩa đối với việc xác định phơng pháp kế toán
tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tợng một cách hợp lý.
* Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lợng sản phẩm: Theo cách
phân loại này chi phí sản xuất gồm 3 loại:
- Chi phí cố định: Là chi phí mà tổng số không thay đổi khi có sự thay đổi về
khối lợng hoạt động sản xuất hoặc khối lợng sản phẩm sản xuất trong kỳ.
- Chi phí biến đổi: Là những thay đổi về tổng số tỷ lệ với sự thay đổi của mức
độ hoạt động, của khối lợng sản phẩm sản xuất trong kỳ nh chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí hỗn hợp: Là chi phí gồm các yếu tố định phí và biến phí phân loại chi
phí sản xuất theo cách này có ý nghĩa quan trọng đối với công tác quản lý doanh
nghiệp, phân tích điểm hoà rải và phục vụ cho việc ra quyết định quản lý cần thiết
để hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh.
Ngoài ra cách phân loại chi phí sản xuất trên tuỳ thuộc vào các yêu cầu quản lý
chi phí sản xuất xây lắp có thể phân loại theo các cách khác nhau, mối quan hệ
giữa chi phí sản xuất với quy trình công nghệ, theo thẩm quyền và ra quyết định.

7



Trng i hc Cụng Nghip H Ni

Khoa Kinh t

2.2. Giá thành sản phẩm xây lắp.
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí về lao động sống lao động vật hoá
và chi phí khác biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra để hoàn
thành khối lợng xây lắp, công trình hạng mục công trình theo quy định sản phẩm
xây lắp có thể là công trình, hạng mục công trình hoàn thành toàn bộ, giá thành
sản phẩm xây lắp mang tính chất cá biệt, mỗi hạng mục công trình, công trình hay
khối lợng xây lắp khi đã hoàn thành đều có giá riêng giá thành sản phẩm xây lắp là
chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lợng hoạt động sản xuất, phản ánh kết quả
sử dụng các loại tài sản vật t, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng nh
các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã sử dụng nhằm tiết kiệm chi phí
sản xuất và hạ giá thành.
2.2.1. Các loại giá thành sản phẩm xây lắp.
* Giá thành dự toán.
Do đặc điểm hoạt động xây lắp, thời gian sản xuất thi công dài, mang tính chất
đơn chiếc nên mỗi công trình, mỗi hạng mục công trình đều phải lập dự toán trớc
khi sản xuất thi công. Giá thành dự toán là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối
lợng xây lắp công trình, hạng mục công trình, giá dự toán đợc xác định trên cơ sở
các định mức kinh tế, kỹ thuật và đơn giá của Nhà nớc. Giá dự toán là chênh lệch
giữa giá trị dự toán và phần lãi định mức.
Giá thành dự toán của công trinh, hạng mục công trình = Giá trị dự toán công
trình, hạng mục công trình - Lãi định mức.
* Giá thành kế hoạch: Là giá thành đợc xác định trên cơ sở những điều kiện cụ
thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, hiệu pháp thi công:
Giá thành kế hoạch của công trình, hạng mục công trình = Giá thành dự toán
của công trình, hạng mục công trình - Mức hạ giá thành kế hoạch.

* Giá thành thực tế.
Giá thành thực tế của khối lợng xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí
thực tế để hoàn thành khối lợng xây lắp gồm chi phí định mức, vợt định mức và
8


Trng i hc Cụng Nghip H Ni

Khoa Kinh t

không định mức nh các khoản bội chi, lãng phí về vật t, lao động trong quá trình
sản xuất xây lắp của đơn vị đợc phép tính vào giá thành, giá thành thực tế đợc tính
trên cơ sở số liệu kế toán về chi phí sản xuất xây lắp thực hiện trong kỳ.
Giá thành khối lợng xây lắp hoàn chỉnh là giá thành của những công trình hạng
mục công trình đã hoàn thành đảm bảo kỹ thuật đúng chất lợng thiết kế đợc bên
chủ đầu t nghiệm thu và chấp nhận thanh toán. Chi tiêu này cho phép đánh giá
chính xác toàn diện hiệu quả sản xuất thi công một công trình, hạng mục công
trình.
2.2.2. Quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp .
Tng giỏ
thnh
sn phm

=

Chi phớ sn
xut d
dang u k

Chi phớ sn xut

d dang
trong k

+

-

Chi phớ sn
xut d
dang cui k

Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau, giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi phí đẽa tập hợp. Tuy nhiên giữa
chúng có sự khác nhau về phạm vi, quan hệ và nội dung, do đó cần phải phân biệt
giữa chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm xây lắp.
Chi phí sản xuất đợc xác định theo một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm) mà
không tính đến số chi phí có liên quan đến số sản phẩm đã hoàn thành hay cha.
Ngợc lại giá thành sản phẩm bao gồm những chi phí sản xuất có liên quan đến
khối lợng sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành trong thời kỳ mà không xét đến nó đợc
chi ra vào thời kỳ nào. Trong giá thành của sản phẩm sản xuất ra trong kỳ có thể
bao gồm cả những chi phí đã chi ra trong kỳ trớc (hoặc trong nhiều kỳ trớc) đồng
thời chi phí sản xuất có thể chi ra trong kỳ này lại nằm trong giá thành sản phẩm
của kỳ sau.
Chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm đều là hao phí về lao động
sống, lao động vật hoá nhng trong chỉ tiều giá thành thì bao gồm những chỉ tiêu
gắn với sản phẩm hay khối lợng công việc hoàn thành mà không kể đến việc chi
9


Trng i hc Cụng Nghip H Ni


Khoa Kinh t

phí đó đã chi ra trong kỳ kinh doanh nào. Nói đến giá thành sản phẩm xây lắp là
nói đến chi phí xây lắp tính cho một khối lợng xây lắp hoàn thành bàn giao cũng
có nghĩa là thừa nhận chi phí xây lắp để tạo ra khối lợng xây lắp đó cần chi phí xây
lắp bỏ ra cha hẳn đã hoàn toàn hợp lý và đợc thừa nhận.
Nh vậy là có sự khác nhau song giữa giá thành sản phẩm xây lắp có mối quan hệ
mật thiết với nhau tài liệu hạch toán chi phí xây lắp là cơ sở để tính giá thành sản
phẩm xây lắp. Nếu nh xác định việc tính giá thành sản phẩm xây lắp là công tác
chủ yếu trong hạch toán kế toán thì chi phí xây lắp có tác dụng quyết định đến sự
chính xác của giá thành sản phẩm xây lắp.
3. Nhiệm vụ kế toán chi phí giá thành sản phẩm xây lắp.

Nhiệm vụ chủ yếu của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp phù hợp với điều kiện hiện tại của doanh nghiệp và phơng pháp của
kế toán theo trình tự logic, chính xác, đầy đủ, kiểm tra các khâu hạch toán nh tiền
lơng, vật liệu, TSCĐ xác định số liệu cần thiết cho kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Cụ thể phải thực hiện tốt các nhiệm vụ
sau:
- Phản ánh chính xác, đầy đủ kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh
trong kỳ kế toán.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức vật t lao động, chi phí sử dụng máy
thi công và các dự toán chi phí khác phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch so với
định mức, các chi phí ngoài kế hoạch trong thi công.
- Tính toán chính xác và kịp giá thành sản phẩm xây lắp.
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp theo từng
công trình, hạng mục công trình, vạch ra khả năng và các biện pháp hạ giá thành
một cách hợp lý và có hiệu quả.


10


Trng i hc Cụng Nghip H Ni

Khoa Kinh t

- Xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời khối lợng công tác xây
dựng đã hoàn thành. Định kỳ kiểm tra và đánh giá khối lợng thi công dở dang theo
nguyên tắc quy định.
Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở từng công trình,
hạng mục công trình, từng bộ phận thi công, đội xây dựng trong từng thời kỳ
nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp.
4. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.

4.1. Đối tợng hạch toán chi phí và phơng pháp hạch toán chi phí.
4.1.1. Đối tợng hạch toán chi phí và phơng pháp hạch toán chi phí
Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà các chi phí sản xuất
phát sinh đợc tập hợp nhằm đáp ứng nhu cầu kiểm tra, giám sát chi phí và yêu cầu
tính giá thành. Việc xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là khâu đầu tiên
của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Xác định đúng đắn đối tợng tập hợp
chi phí sản xuất phù hợp với hoạt động, đặc điểm của từng công trình thi công và
đáp ứng đợc yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mới tạo điều kiện tốt nhất để tổ
chức công việc kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Việc xác định đối tợng hạch toán
chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp cầu phải dựa vào những đặc điểm sau:
- Đặc điểm tổ chức thi công của doanh nghiệp .
- Quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất ra sản phẩm xây lắp .
- Địa điểm phát sinh chi phí, mục đích công dụng của chi phí.
- Yêu cầu về trình độ quản lý của doanh nghiệp .
Dựa vào những vấn đề trên, đối tợng kế toán hạch toán chi phí sản xuất trong các

doanh nghiệp xây lắp có thể là từng bộ phận, từng đội công trình, hay mục công
trình
* Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất.

11


Trng i hc Cụng Nghip H Ni

Khoa Kinh t

Vì đối tợng hạch toán chi phí sản xuất nhiều và khác nhau do đó hình thành các
phơng pháp kế toán hạch toán chi phí sản xuất khác nhau. Thông thờng kế toán tập
hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp thực hiện theo 2 phơng pháp chủ yếu:
- Phơng pháp tập hợp chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến đối tợng tập hợp
chi phí nào thì tập hợp trực tiếp theo đối tợng đó. Phơng pháp này đảm bảo tập hợp
chi phí sản xuất cho đối tợng một cách chính xác, cung cấp số liệu chính xác cho
việc tính giá thành của từng công trình, hạng mục công trình và có tác dụng tăng cờng kiểm tra giám sát chi phí sản xuất theo các đối tợng áp dụng phơng pháp này
với công tác hạch toán ban đầu phải thực hiện chặt chẽ, phản ánh ghi chép cụ thể
rõ ràng chi phí sản xuất theo từng đối tợng chịu chi phí.
- Phơng pháp tập hợp chi phí gián tiếp.
Theo phơng pháp này chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi
phí sản xuất, hạch toán ban đầu không thể ghi chép riêng cho từng đối tợng phải
lựa chọn phơng pháp phân bổ chi phí sản xuất cho từng đối tợng tập hợp chi phí, áp
dụng phơng pháp chi phí gián tiếp đợc tiến hành theo các bớc sau.
+ Tập hợp chi phí liên quan đến nhiều đối tợng.
+ Xác định hệ só phân bổ trên cơ sở tiêu chuẩn phân bổ hợp lý .
+ Xác định chi phí sản xuất của từng đối tợng tập hợp chi phí.
Chi phí sản xuất
của từng đối tợng

tập hợp chi phí

Tổng tiêu thức
=

phân bổ của đối tợng
tập hợp chi phí

Hệ số
x

phân
bổ

áp dụng phơng pháp này tính chính xác phụ thuộc vào việc lựa chọn tiêu chuẩn
phân bố, do đó kế toán phải căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất, trình độ, yêu
cầu quản lý và đặc điểm chi phí để lựa chọn.
4.1.2. Đối tợng tính giá thành sản phẩm.

12


Trng i hc Cụng Nghip H Ni

Khoa Kinh t

Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc do doanh nghiệp sản xuất
ra cần phải tính đợc tổng giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công việc
tính giá thành sản phẩm, nó có ý nghĩa quan trọng là căn cứ để kế toán mở cái
bảng chi tiết tính giá thành và tổ chức tính giá thành theo từng đối tợng phục vụ

cho việc kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành.
Việc xác định đối tợng tính giá thành phải dựa vào cơ sở đặc điểm sản xuất của
doanh nghiệp, các loại sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất và quy trình sản xuất
sản phẩm. Các doanh nghiệp xây lắp với đặc điểm sản xuất xây lắp đối tợng tính
giá thành hoặc từng khối lợng công nghệ xây lắp có thiết kế riêng (dự toán riêng).
* Kỳ tính giáthành.
Kỳ tính giá thành là thời kỳ phân bổ kế toán giá thành cần phải tiến hành công
việc tính giá thành cho các đối tợng tính giá thành. Việc xác định kỳ tính giá thành
phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, chu kỳ sản xuất sản phẩm để xác định
trong các doanh nghiệp xây lắp, chu kỳ tính giá thành đợc xác định nh sau:
- Nếu đối tợng tính giá thành là công trình, hạng mục công trình hoàn thành
hoặc theo đơn đặt hàng thì thời điểm tính giá thành là công trình, hạng mục công
trình hoặc đơn đặt hàng hoàn thành.
- Nếu đối tợng giá thành là các hạng mục công trình đợc quy định thanh toán
theo giai đoạn xây dựng thì kỳ tính giá thành là theo giai đoạn xây dựng hoàn
thành.
- Nếu đối tợng tính giá thành là những hạng mục công trình đợc thanh toán định
kỳ theo khối lợng từng loại công việc trên cơ sở giá dự toán thi kỳ tính giá thành là
theo tháng (quý).
4.1.3. Mối quan hệ giữa đối tợng hạch toán chi phí và đối tọng tính giá thành
sản phẩm.
Giữa đối tợng tính giá và đối tợng tập hợp chi phí có sự khác nhau vì vậy cần phải
phân biệt hai vấn đề này, nếu không có sự phân biệt giữa đối tợng tính giá thành
với đối tợng tập hợp chi phí sản xuất thì không thể xác định đối tợng một cách
13


Trng i hc Cụng Nghip H Ni

Khoa Kinh t


đúng đắn mục đích và giới hạn công việc kiểm tra các chi phí sản xuất theo nơi
phát sinh và theo công dụng của các chi phí. Mặt khác cũng không cho phép thực
hiện kiểm tra sản xuất nhiệm vụ hạ giá thành, phát hiện những khả năng tiềm tàng
trong sản xuất, vạch ra phơng hớng phấn đấu giảm chi phí, hạ giá thành. Đối tợng
hạch toán chi phí là căn cứ kế toán mở các tài khoản, sổ chi tiết, tổ chức công tác
hạch toán ban đầu, tập hợp tài liệu chi phí sản xuất theo từng đối tợng và việc xác
định đối tính giá thành là căn cứ để kế toán lập các bảng biểu chi tiết tính giá thành
và tổ chức công tác giá thành theo từng đối tợng.
Giữa đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành lại có mối
quan hệ mật thiết với nhau về bản chất, chúng đều là phạm vi giới hạn để tập hợp
đợc trong kỳ là cơ sở, căn cứ để tính giá thành.
4.2. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất xây lắp.
4.2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Để phản ánh chi tiết nguyên vật liệu trực tiếp, căn cứ vào các chứng từ nh phiếu
xuất kho, phiếu xuất kho, phiếu xuất vật t, theo hạn mức, bảng phân bổ đã giao cốt
pha. Kế toán phản ánh trực tiếp trên tài khoản 621 "chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp". Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực
tiếp cho hoạt động xây lắp các công trình, hạng mục công trình và đợc mở chi tiết
cho từng công trình, hạng mục công trình.
- Kết cấu tài khoản 621.
Bên nợ: Trị giá thực tế NVL đa vào sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp
trong kỳ hạch toán.
Bên Có:
+ Trị giá NVL sử dụng không hết nhập lại kho
+ Kết chuyển, phân bổ trị giá NVL thực tế sử dụng cho hoạt động xây lắp trong
kỳ vào TK 154 "chi phí sản xuất kinh doanh dở dang".
TK này cuối kỳ không có số d
- Phơng pháp hạch toán cụ thể


14


Trng i hc Cụng Nghip H Ni

Khoa Kinh t

Khi xuất kho NVL dùng trực tiếp cho hoạt động xây lắp ghi
Nợ TK 621 "Chi phí NVL trực tiếp"
Có TK 152 "nguyên liệu, vật liệu"
Trờng hợp mua NVL đa thẳng vào sử dụng cho hoạt động sản xuất xây lắp.
Đối với đơn vị tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ ghi.
Nợ TK 621 "Chi phí NVL trực tiếp" giá cha thuế.
Nợ TK 133 "Thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ"
Có TK 111, 112, 331, giá cha thanh toán.
Đối với đơn vị tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp ghi.
Nợ TK 621 "chi phí NVL trực tiếp"
Có TK 111, 112, 331 giá thanh toán
Trờng hợp chi phí là đã giao, cốp pha khi xuất kho chia vào sử dụng cho hoạt
động xây lắp ghi.
Nợ TK 142: "Chi phí trả trớc"
Có TK 153 "Công cụ, dụng cụ"
Cuối tháng căn cứ vào bảng phân bổ giáo, cốp pha cho từng công trình, hạng
mục công trình ghi.
Nợ TK 621 "Chi phí NVL trực tiếp"
Có TK 142 "chi phí trả trớc
Cuối kỳ kiểm kê xác định NVL dùng không hết nhập lại kho ghi
Nợ TK 152 "nguyên liệu, vật liệu"
Có TK 621 "Chi phí NVL thực tế sử dụng cho từng đối tợng.
Cuối kỳ tính toán xác định NVL thực tế sử dụng cho từng đối tợng.

= + - Khi đó kế toán ghi.
Nợ TK 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang"
Có TK 621 "Chi phí NVL trực tiếp".
4.2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
15


Trng i hc Cụng Nghip H Ni

Khoa Kinh t

Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ số tiền doanh nghiệp xây lắp phải trả cho
công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp nh: tiền lơng tiền công, các khoản phụ cấp
gồm lơng của công nhân trong danh sách và cả tiền thu lao động bên ngoài.
TKSD 622 "chi phí nhân công trực tiếp"
- Kết cấu của TK 622
Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình xây dựng bao
gồm tiền lơng lao động (ở hoạt động xây lắp bao gồm các khoản trích tiền lơng về
BHXH, BHYT, KPCĐ).
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên nợ TK 154 "Chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang".
TK 622 không có số d cuối kỳ.
- Phơng pháp hạch toán.
Căn cứ vào bảng tính lơng, tiền công phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất xây
lắp ghi.
TK 622 "Chi phí nhân công trực tiếp"
Có TK 334 "phải trả cho ngời lao động"
Có TK 331 " phải trả ngời bán"
Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp ghi.
Nợ TK 154 " Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang"

Có TK 622 "chi phí nhân công trực tiếp"
4.2.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí phát sinh trực tiếp trong quá trình sản
xuất hoạt động xây lắp ngoài các chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp.
Để tập hợp chi phí và phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627
"chi phí sản xuất chung"
- Kết cấu TK 627

16


Trng i hc Cụng Nghip H Ni

Khoa Kinh t

- Bên Nợ " Các chi phí sản xuất chung ở quá trình thi công phát sinh trong
kỳ.
Bên Có:
+ Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung ở quá trình thi công
+ Kết chuyển chi phí sản xuất chung cho quá trình thi công vào bên nợ TK
154.
TK 627 không có số d và có 6 TK cấp 2.
TK 6271: Chi phí nhân viên đội xây dựng
TK 6272: Chi phí vật liệu
TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278: Chi phí bằng tiền khác
- Phơng pháp hạch toán cụ thể .

Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lơng phải trả nhân viên quản lý đội thi công
và công nhân trực tiếp điều khiển máy thi công, ghi.
Nợ TK 627 (6271) " Chi phí nhân viên phân xởng, bộ phận"
Có TK 334 " Phải trả cho ngời lao động"
Khi trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tiền lơng
công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp, công nhân điều khiển máy, nhân viên quản lý
đội, kế toán ghi:
Nợ TK 627 ( 6271): " Chi phí nhân viên phân xởng, bộ phận"
Có TK 338 ( 3382, 3383, 3384) " Các khoản phải trả khác"
Căn cứ phiếu xuất kho vật liệu ở tổ đội xây lắp ghi:
Nợ TK 627 ( 6272) "Chi phí vật liệu"
Có TK 152 "Nguyên liệu, vật liệu"
Khi xuất công cụ, dụng cụ sản xuất sử dụng ở tổ đội ghi:
Nợ TK 627 ( 6273) " Chi phí dụng cụ sản xuất"
17


Trng i hc Cụng Nghip H Ni

Khoa Kinh t

Có TK 152 "công cụ dụng cụ"
Khi tính khấu hao TSCĐ dùng ở tổ đội xây dựng, máy thi công ghi.
Nợ TK 627 ( 6274) "Chi phí khấu hao TSCĐ"
Có TK 214 "Hao mòn TSCĐ"
Khi tính dịch vụ mua ngoài sử dụng ở tổ đội xây dựng và chi phí liên quan
đến sử dụng máy thi công (sửa chữa, điện nớc) ghi.
Nợ TK 627 ( 6277) " Chi phí dịch vụ mua ngoài"
Nợ TK 133 ( 1331) "Thuế GTGT đợc khấu trừ"
Có TK 111, 112, 331.

Khi phát sinh chi phí khác bằng tiền ở tổ đội xây dựng ghi.
Nợ TK 627 (6278) " chi phí khác bằng tiền"
Có TK 111, 112.
Căn cứ chi phí sản xuất chung tập hợp cuối kỳ kế toán phân bổ, kết chuyển cho
từng công trình, hạng mục công trình, tuỳ theo từng doanh nghiệp có thể phân bổ
theo chi phí nhân công trực tiếp, phân bổ theo định mức chi phí sản xuất chung.
Kế toán ghi:
Nợ TK 154 " Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang"
Có TK 627 "Chi phí sản xuất chung"
4.2.4. Kế toán các khoản thiệt hại trong sản xuất xây lắp.
Thiệt hại trong hoạt động xây lắp gồm:
- Thiệt hại phá đi làm lại, khi khối lợng xây lắp không đảm bảo chất lợng, quy
cách, mẫu mã thiết kế hoặc đơn vị chủ đầu t thay đổi thiết kế, chi phí thiệt hại
gồm: tiền công phá dỡ các khối lợng xây lắp bị hỏng và các khoản chi phí vật liệu
nhân công và các chi phí khác phải chi để làm hạ khối lợng xây lắp bị hỏng phải
phá đi.
- Thiệt hại ngừng sản xuất do nguyên nhân bất thờng nh: Khi bị ma gió bão lụt,
hoả hoạn công nhân phải ngừng sản xuất. Chi phí thiệt hại bao gồm các khoản
chi phí doanh nghiệp phải chi ra trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên nhân
18


Trng i hc Cụng Nghip H Ni

Khoa Kinh t

bất thờng (lơng khấu hao) với những khoản chi phí theo dự kiến, kế toán theo
dõi trên TK 335 "chi phí phải trả" và đợc tính vào giá thành sản phẩm trong trờng
hợp ngừng sản xuất bất thờng do không đợc chấp nhậnh nếu mọi thịet hại phải đợc
theo dõi riêng. Mọi chi phí về thiệt hại do ngừng sản xuất cuối kỳ sau khi trừ đi

phần thu hồi (nếu do đợc bồi thờng), giá trị thiệt hại thật sẽ đợc trừ vào thu nhập
nh khoản chi phí thời kỳ.
- Phơng pháp hạch toán cụ thể:
Đối với thiệt hại về ngừng sản xuất trong kế hoạch, kế toán tiến hành tập hợp
các chi phí phát sinh ghi.
Nợ TK 335 "chi phí phải trả"
Có TK 152, 214, 334.
Phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ ghi:
Nợ TK 627 " Chi phí sản xuất chung"
Có TK 335 "chi phí phải trả".
Cuối kết chuyển vào bên nợ TK 154 để tính giá thành sản phẩm trong kỳ, ghi:
Nợ TK 154 " chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" (chi tiết).
Có TK 335 "chi phí thực tế phát sinh trong kỳ".
Đối với thiệt hại về ngừng sản xuất ngoài kế hoạch, kế toán ghi giả hci phí có thể
xảy ra các trờng hợp sau:
Nếu thiệt hại do chủ đầu t gây ra (thay đổi thiết kế) thì số thiệt đó do đơn vị chủ
đầu t chịu trách nhiệm bồi thờng.
Nợ TK 131 " Số bồi thờng thiệt hại phải thu của chủ đầu t"
Có TK 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" (chi tiết)
Nếu thiệt hại do cá nhân gây ra phải chịu trách nhiệm bồi thờng vật chất ghi:
Nợ TK 334 " Trừ vào lơng"
Nợ TK 138 " Số phải thu"
Có TK 154 "chi phí sản xuất kinh doanh dở dang".
19


Trng i hc Cụng Nghip H Ni

Khoa Kinh t


Nếu thiệt hại do chủ doanh nghiệp gây ga nh sử dụng không đúng chủng loại
vật liệu, không đúng thiết kế ghi
Nợ TK 821 "Chi phí bất thờng"
Có TK 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang".
Giá trị vật liệu thu hồi (nếu có) ghi
Nợ TK 152 "Giá trị vật liệu thu hồi"
Có TK 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" (chi tiết).
4.2.5. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp .
Trong quá trình hoạt động sản xuất xây lắp, chi phí thực tế phát sinh đợc tập hợp
theo từng khoản mục chi phí. Cuối kỳ kế toán phải tổng hợp toàn bộ chi phí sản
xuất xây lắp phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. Để tổng hợp chi phí sản
xuất xây lắp phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. Để tổng hợp chi phí sản
xuất xây lắp kế toán sử dụng TK 154 "Chi phí SXKD dở dang". TK này dùng hạch
toán và tập hợp chi phí SXKD phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp,
sản phẩm công nghiệp, dịch vụ lao vụ trong doanh nghiệp xây lắp áp dụng phơng
pháp kê khai thờng xuyên trong hạch toán hàng tồn kho.
TK 154 đợc mở chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình.
- Nội dung kếtcấu TK 154
Bên Nợ
+ Các chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung
phát sinh trong kỳ liên quan đến giá thành sản phẩm xây lắp công trình.
+ Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính
cha đợc xác định tiêu thụ trong kỳ.
Bên Có: Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao.
Số d bên Nợ: Chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ.
TK 154 có 4 tài khoản cấp 2
TK 1541: Xây lắp
TK 1542: Sản phẩm khác
20



Trng i hc Cụng Nghip H Ni

Khoa Kinh t

TK 1543: Dịch vụ
TK 1544: Chi phí bảo hành xây lắp.
- Phơng pháp hạch toán cụ thể
Cuối kỳ căn cứ vào bảng phân bổ chi phí NVL trực tiếp cho từng công trình,
hạng mục công trình, ghi:
Nợ TK 154: "Chi phí SXKD dở dang"
Có TK 622 "Chi phí nhân công trực tiếp".
Cuối kỳ căn cứ vào chi phí SXC phân bổ cho từng công trình, hạng mục công
trình:
Nợ TK 154 "Chi phí SXKD dở dang"
Có TK 627 "Chi phí SXC".
Cuối kỳ căn cứ vào giá thành thực tế công trình, hạng mục công trình hoàn
thành bàn giao ghi:
Nợ TK 632 "Giá vốn hàng bán".
Có TK 154 "Chi phí SXKD dở dang".
Nếu công trình hoàn thành chờ bán hoặc cha bàn giao ghi:
Nợ TK 155 "Thành phần"
Có TK 154 "Chi phí SXKD dở dang"
4.2.6. Hạch toán chi phí sản xuất xây lắp trong điều kiện thực hiện khoán sản
phẩm.
Trong doanh nghiệp xây lắp phơng thức thanh toán khoán sản phẩm xây lắp cho
các đơn vị cơ sở, các tổ đội thi công là phơng thức quản lý thích hợp với cơ chế thị
trờng. Nó gắn lợi ích vật chất của ngời lao động, tổ đội với khối lợng, chất lợng sản
phẩm cũng nh tiến độ thi công của công trình, đồng thời mở rộng quyền tự chủ về
hạch toán kinh doanh, lựa chọn phơng pháp tổ chức lao động, tổ chức thi công,

phát huy khả năng tiềm tàng của từng tổ đội.
Việc khoán sản phẩm xây lắp cho các tổ đội thi công đợc tiến hành theo 2 phơng
thức:

21


Trng i hc Cụng Nghip H Ni

Khoa Kinh t

- Khoán gọn công trình - hạng mục công trình.
- Khoán khoản mục chi phí.
Thực hiện phơng thức khoán sản phẩm xây lắp kế toán chi phí sản xuất đợc
thực hiện nh sau:
* Trờng hợp khoán gọn công trình, hạng mục công trình.
- Kế toán ở đơn vị nhận khoán.
+ Nhận tiền, vật t do đơn vị giao khoán ứng.
Nợ TK 111, 112, 152
Có TK 336
+ Mua vật t về nhập kho: Nợ TK 152, 153
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331
+ Xuất kho vật t đa vào sản xuất, thi công.
Nợ TK 621
Có TK 152
+ MuaNVL chuyển thẳng vào sản xuất thi công.
Nợ TK 621
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331

+ Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVL.
Nợ TK 154
Có TK 621
+ Tính lơng phải trả công nhân trực tiếp sản xuất .
Nợ TK 622
Có TK 334
+ Nếu đơn vị thuê lao động bên ngoài
Nợ TK 622
Có TK 111
22


Trng i hc Cụng Nghip H Ni

Khoa Kinh t

+ Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 154
Có TK 622
+ Chi phí thuộc chi phí SXC:
Nợ TK 627
Có TK liên quan (111, 112, 331)
Cuối kỳ căn cứ vào bảng phân bổ chi phí SXC theo từng công trình, hạng
mục công trình, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí SXC.
Nợ TK 154
Có TK 627
+ Khi công trình hoàn thành bàn giao cho bên giao khoán
Nợ TK 336
Có TK 152
Có TK 333

+ Giá thành thực té công trình bàn giao:
Nợ TK 632
Có TK 154
- Kế toán ở đơn vị giao khoán.
ứng vật t tiền vốn cho các đơn vị giao khoán.
Nợ TK 136
Có TK 111, 112, 152
Phát sinh các khoản chi phí thộc nội dung chi phí quản lý.
Nợ TK 642
Có TK liên quan
Nhận công trình, hạng mục công trình hoàn thành do bên nhận khoán bàn
giao.
Nợ TK 154
Nợ TK 632
Nợ TK 133
23


Trng i hc Cụng Nghip H Ni

Khoa Kinh t

Có TK 136
Khi thanh toán cho bên nhận khoán
Nợ TK 136
Có TK 111, 112
* Trờng hợp khoán khoản mục chi phí
- Kế toán ở đơn vị nhận khoán
Tạm ứng vật t tiền vốn cho đơn vị nhận khoán
Nợ TK 141

Có TK 111, 112
Nhận bảng quyết toán tạm ứng về giá trị khối lợng xây lắp đã hoàn thành
bàn giao:
Nợ TK 621, 622, 627
Nợ TK 133
Có TK 141
Nếu tạm ứng thiếu, kế toán phải thanh toán nốt số thiếu
Nợ TK 141
Có TK 111, 112
Nếu tạm ứng thừa, kế toán thu hồi số tạm ứng thừa
Nợ TK 111, 112
Có TK 141
4.3. Các phơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở.
Sản phẩm xây lắp dở dang là khối lợng sản phẩm, công việc xây lắp còn đang
trong quá trình sản xuất xây lắp cha đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định
hoặc đã hoàn thành nhng cha đạt tiêu chuẩn quy định để bàn giao.
Đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang là tính toán xác định phần chi phí mà sản
phẩm dở dang phải chịu, việc đánh giá sản phẩm dở dang hợp lý, chính xác là một
trong những nhân tố quyết định tính chính xác, trung thực của giá thành sản phẩm
hoàn thành bàn giao.

24


Trng i hc Cụng Nghip H Ni

Khoa Kinh t

Trong các doanh nghiệp xây lắp việc đánh giá sản phẩm dở dang tuỳ thuộc vào
phơng thức thanh toán khối lợng xây lắp giữa doanh nghiệp xây lắp với ngời giao

thầu. Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây dựng sau khi hoàn thành toàn bộ thì
giá trị sản phẩm dở dang là tổng chi phí sản xuất xây lắp từ khi khởi công đến thời
điểm kiểm kê đánh giá. Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây dựng hoàn thành
theo giai đoạn xây dựng thì sản phẩm dở dang là khối lợng sản phẩm xây lắp cha
đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định.
Với đặc điểm hoạt động sản xuất xây lắp việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
đợc tiến hành nh sau:
- Cuối kỳ kiểm kê xác định khối lợng xây lắp dở dang và mức độ hoàn thành.
- Căn cứ vào dự toán xác định giá dự toán của khối lợng xây lắp dở dang theo
mức độ hoàn thành.
- Tính chi phí thực tế của khối lợng xây lắp dở dang.
Chi phí của sản phẩm
Chi phí phát
Giá dự
+
Chi phí của sản
dở dang đầu kỳ
sinh trong kỳ
toán của
=
x
phẩm dở dang
giai đoạn
Giá dự toán của
Giá dự toán của giai
cuối kỳ
xây lắp
giai đoạn xây
đoạn xây lắp hoàn
+

dở
dang
lắp dở dang
thành
cuối kỳ
4.4. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp là cách thức, phơng pháp sử dụng để
tính toán, xác định giá thành công trình, hạng mục công trình hoặc khối lợng xây
lắp hoàn thành trên cơ sở chi phí sản xuất xây lắp đã tập hợp của kế toán theo các
khoản mục chi phí đã quy định.
Các doanh nghiệp xây lắp căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công
nghệ, yêu cầu quản lý sản xuất và giá thành để lựa chọn phơng pháp tính giá thành.
Các phơng pháp tính giá thành đợc áp dụng chủ yếu trong các doanh nghiệp xây
lắp là phơng pháp tính giá thành trực tiếp, phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt
hàng, phơng pháp tính giá thành theo định mức.
25


×