Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương tại Xí nghiệp Cơ khí Sửa chữa Điện nớc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (293.06 KB, 53 trang )

Trờng Cao Đẳng Công Nghệ Thành Đô

Báo cáo tốt nghiệp

Lời mở đầu
Lao động là hoạt động chân tay và trí óc của con ngời nhằm tác động, biến đổi
các vật từ nhiên liệu thành những vật phẩm đáp ứng cho nhu cầu sinh hoạt của con ngời.
Trong mọi chế độ xã hội, việc sáng tạo ra của cải vật chất đều không tách rời lao động,
nó là điều kiện đầu tiên để lao động diễn ra thờng xuyên liên tục thì vấn đề thiết yếu là
phải tái xuất lao động. Lao động có vai trò cơ bản trong quá trình sản xuất kinh doanh,
các chế độ chính sách của nhà nớc luôn đợc bảo vệ quyền lợi của ngời lao động, đợc
biểu hiện cụ thể bằng luật lao động, chế độ tiền lơng, chế độ BHXH, BHYT, KPCĐ.
Ngày nay với sự tác động của nền kinh tế thị trờng, công tác tổ chức hạch toán trở
thành một khâu quan trọng không thể thiếu trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Tiền lơng có vai trò tác dụng là đòn bẩy kinh tế tác động trực tiếp đến ngời lao động.
Chi phí nhân công chiếm tỷ trọng tơng đôi lớn trong tổng số chi phí sản xuất của doanh
nghiệp. Nó là chi phí đối với doanh nghiệp đồng thời là lợi ích kinh tế đối với ng ời lao
động. Việc hạch toán chính xác chi phí tiền lơng có ý nghĩa cơ sở cho việc xác định đầy
đủ chi phí nhân công của doanh nghiệp đồng thời tạo lên sự công bằng trong phân phối
tiền lơng của ngời lao động. Có thể nói kế toán tiền lơng là một trong những công cụ
quản lý của doanh nghiệp. tuỳ theo từng điều kiện hoạt động, đặc điểm sản xuất kinh
doanh khác nhau mà doanh nghiệp có phơng thức kế toán khác nhau, song các doanh
nghiệp cần phải thực hiện công tác quản lý, kế toán tiền lơng và khoản trích theo lơng
hợp lý, có hiệu quả phù hợp để đảm bảo quyền lợi của ngời lao động đồng thời tạo điều
kiện tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phí nhân công, đẩy mạnh hoạt đông sản xuất
và hạ giá thành sản phẩm.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề trên và qua thời gian thực tập tại Xí
nghiệp em đã tiếp cận với thực tế kế toán và quản lý tiền lơng của Xí nghiệp. Cùng với
sự giúp đỡ của nhân viên làm việc tại Xí nghiệp và sự hớng dẫn tận tình của cô giáo Lê
Thị Thu Huyền em đã chọn đề tài : Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo tiền lơng tại Xí nghiệp Cơ khí Sửa chữa Điện nớc.
Đồ án tốt nghiệp gồm 3 chơng:



Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Yến THKT1-K4
1


Trờng Cao Đẳng Công Nghệ Thành Đô

Báo cáo tốt nghiệp

Chơng I: Khái quát chung về Xí nghiệp Cơ khí Sửa chữa Điện nớc.
Chơng II: Thực tế công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo tiền lơng tại
Xí nghiệp Cơ khí Sửa chữa Điện nớc.
Chơng III: Nhận xét kiến nghị về công tác kế toán tiền luơng và các khoản trích
theo tiền lơng tại Xí nghiệp Cơ khí Sửa chữa Điện nớc.
Với phần kiến thức còn cha thực sự hoàn chỉnh nên chuyên đề không thể tránh khỏi
thiếu sót nên em mong có sự góp ý của các anh chị , cô chú cũng nh của cô giáo để
chuyên đề của em đợc hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Ngọc Yến.

Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Yến THKT1-K4
2


Trờng Cao Đẳng Công Nghệ Thành Đô

Báo cáo tốt nghiệp


CHƯƠNG I
Khái quát chung về doanh nghiệp
1.1. quá trình phát triển của doanh nghiệp
Xí nghiệp cơ khí sửa chữa điện nớc là một doanh nghiệp nhà nớc trực thuộc bộ
Công ty Bê tông Xây dựng Hà Nội-VIBEX và Tổng Công Ty Xây Dựng Hà Nội.
Xí Nghiệp Cơ Khí Sửa Chữa Điện Nớc đợc thành lập theo quyết định 466/TCTTCLĐ của Công Ty Bê Tông Xây Dựng Hà Nội ngày 04/08/1998. Vào những năm trớc
đây, Xí Nghiệp là một phân xởng sản xuất phụ của Công Ty Bê Tông Xây Dựng Hà Nội,
hạch toán phụ thuộc vào công ty.
Do mới đợc chia tách, lại đi lên từ một phân xởng sản xuất phụ nên Xí Nghiệp
còn gặp nhiềukhó khăn cả về tiền vốn,cơ sở sản xuất và nguồn nhân lực. với số vốn ban
đầu là 250.000.000đ do Công Ty cấp, toàn thể cán bộ, công nhân xí nghiệp đã không
ngừng tìm tòi sáng tạo,phấn đấu duy trì hoạt động của Xí Nghiệp ở mức độ cao và ngày
càng phát triển.
Nằm trên diện tích nhỏ hẹp chỉ vài trăm mét vuông tại xã Đông Ngạc - Huyện Từ
Liêm - Hà Nội, cơ sở vật chất còn thiếu thốn nên xí nghiệp đã không ít gặp khó khăn
trong quá trình hoạt động sản xuất. Xí Nghiệp có nhiệm vụ sản xuất kinh doanh theo kế
hoạch phát triển của công ty và theo định hớng phát triển của Tổng Công Ty và các
ngành xây dựng trên các lĩnh vực cụ thể.
Xí Nghiệp Cơ khí Sửa Chữa Điện Nớc đợc thành lập tháng 8/1998 qua mời một
năm hoạt động Xí nghiệp đã thích nghi với quan hệ sản xuất mới và đang dần phát triển
trong những năm qua đợc sự đồng ý của Tổng Công ty Xây Dựng Hà Nội, Xí Nghiệp đã
tổ chức lại bộ máy quản lí cho phù hợp để thích ứng với điều kiện cơ chế thị trờng hiện
nay. Đồng thời đảm bảo cho quá trình phát triển của xí nghiệp đợc ổn định và vững
mạnh. Xí nghiệp Cơ khí Sửa chữa Điện nớc có đợc nh hôm nay là nhờ sự quan tâm, giúp
đỡ của lãnh đạo công ty, các Xí nghiệp trong Công Ty, cùng với sự nỗ lực của toàn thể
cán bộ - công nhân viên trong Xí nghiệp Cơ khí Sửa chữa Điện nớc.
Trong nền kinh tế hiện nay, để tồn tại và phát triển Xí nghiệp Cơ khí Sửa chữa
Điện nớc cần phải sản xuất những sản phẩm có chất lợng cao, giá thành hạ để có thể
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Yến THKT1-K4
3



Báo cáo tốt nghiệp
cạnh tranh với những sản phẩm trên thị trờng. Bên cạnh đó Xí nghiệp luôn luôn tìm tòi,
sáng tạo sản xuất những sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trờng không ngừng tăng nh
hiện nay. Chắc chắn rằng Với những thuận lợi và thời cơ mới Xí nghiệp Cơ khí Sửa chữa
Điện nớc sẽ đi lên từng bớc ổn định.
Trờng Cao Đẳng Công Nghệ Thành Đô

Để minh chứng cho điều trên dới đây em xin trích dẫn một vài số liệu trong
những năm gần đây để thấy đợc tình hình phát triển của công ty:
Bảng 1: Một số chỉ tiêu chủ yếu về kết quả sản xuất kinh doanh năm 2007- 2008- Kế
hoạch năm 2009 (Đvt: đồng).
So sánh

1.

Doanh thu

2.

Tuyệt đối
(vnđ)

Tơng
đối
(%)

1,256,500,000


1,325,425,000

1,468,850,000

68,925,000

5.48

Số thuế TNDN
phải nộp

11,985,063

12,452,351

12,967,824

467,288

3.89

3.

Thu nhập bq
1CN/tháng

1,200,000

1,300,000


1,300,000

100,000

8.33

4.

Giá trị sản
xuất

2,798,562,525

3,086,562,413

3,523,641,589

287,999,888

10.29

5.

Tổng Tài sản

1,563,954,215

1,736,468,154

1,798,689,347


172,513,939

11.03

6.

Tổng nguồn
vốn

1,563,954,215

1,736,468,154

1,798,689,347

172,513,939

11.03

Qua bảng trên ta có thể rút ra một số nhận xét vế tình hình sản xuất kinh doanh
của Công Ty trong hai năm 2007 và2008 nh sau:
- Doanh thhu thực tế năm 2008 tăng so với năm 2007 là68925000đ tơng đơng với
tỉ lệ tăng 5.48%. Điều này chứng tỏ tình hình sản xuất của Xí Nghiệp năm 2008 nhiều
hơn, từ đó ta thấy hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp ngày càng có hiệu quả.
- Số thuế TNDN phải nộp năm 2008 tăng so với năm 2007 là467288đ tơng ứng
vói tỉ lệ tăng3.89%. Điều này chứng tỏ số lãi của Xí nghiệp thu đợc ngày càng tăng, từ
đó góp phần làm tăng thêm nguồn vốn cho Ngân sách nhà nớc.
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Yến THKT1-K4
4



Báo cáo tốt nghiệp
- Thu nhập bình quân một ngời lao động/tháng năm 2008 cao hơn so với năm
2007 là 100000đ tơng ứng với tỉ lệ tăng 8.33%. Tuy số thu nhập bình quân của ngời lao
động tăng không cao nhng cũng góp phần nâng cao đời sống vật chất của ngời lao động.
Trờng Cao Đẳng Công Nghệ Thành Đô

- Giá trị sản xuất năm 2008 tăng so với năm 2007 là 287999888đ tơng ứng với tỉ
lệ tăng 10.29%. Chứng tỏ công suất lao động của Xí Nghiệp ngày càng đợc cải tiến, phù
hợp với yêu cầu khoa học, kĩ thuật hiện đại, từ đó làm tăng thêm chất lợng sản phẩm,
nâng cao uy tín sản xuất của Xí Nghiệp.
- Tổng tài sản và tổng nguồn vốn năm 2008 tăng so với năm 2007 là172513939đ
tơng ứng với tỉ lệ tăng 11.3%. Chứng tỏ qui mô hoạt động sản xuất kinh doanh ngày
càng đợc mở rộng,số vốn đầu t ngày càng tăng, chứng tỏ việc kinh doanh của Xí Nghiệp
ngày càng hiệu quả.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động SXKD của Xí Nghiệp.
* Chức năng, nhiệm vụ của Xí Nghiệp
- Xí nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp nên tầm quan trọng của Xí
nghiệp đối với ngành sản xuất cơ khí nớc nhà là vô cùng quan trọng cung cấp các sản
phẩm cơ khí chủ yếu cho ngành cơ khí, xây dựng, đẩy mạnh quá trình hội nhập đất nớc
tăng tốc độ phất triển kinh tế.
- Nhiệm vụ chính của Xí Nghiệp là sản xuất kinh doanh theo kế hoạch phát triển
của công ty và theo định hớng phát triển của Tổng công ty và các ngành xây dựng.
* Đặcđiểm hoạt động SXKD của Xí Nghiệp.
- Xí nghiệp Cơ khí sửa chữa điện nớc là đơn vị trực thuộc ngành công nghiệp xây
dựng sản xuất chủ yếu các cấu kiện bê tông phục vụ cho ngành xây dựng
- Qui mô công suất hoạt động của đơn vị gồm: 1 phân xởng với 7 tổ sản xuất theo
dây truyền khép kín.
- Mạng lới phân phối của Xí nghiệp cung cấp các sản phẩm cho địa bàn Hà Nội

và một số tỉnh lân cận.
1.3. Công tác tổ chức quản lí, tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy kế toán của Xí
Nghiệp.
1.3.1.Công tác tổ chức sản xuất của Xí Nghiệp.
* Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty.

Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Yến THKT1-K4
5


Báo cáo tốt nghiệp
+/ Sửa chữa các thiết bị chuyên dùng, khuôn mẫu bằng thép và các thiết bị xây

Trờng Cao Đẳng Công Nghệ Thành Đô

dựng.
+/ Sản xuất gia công các mặt hàng cơ khí.
+/ Lắp đặt các thiết bị cơ điện và động lực.
+/ Quản lý và kinh doanh điện nớc trong công ty.
+/ Sửa chữa định kỳ và đột xuất các máy móc thiết bị trong công ty.
* Quy trình công nghệ sản xuất khuôn bê tông của Xí Nghiệp.
Quy trình sản xuất sản phẩm mang tính chất dàn trải, các công đoạn sản xuất tuy
có sử dụng máy móc song vẫn sử dụng sức lao động của con ngời là chủ yếu. Tuy mang
tinh chất dàn trải, chiếm diện tích lớn nhng xí nghiệp đã biết cách sắp xếp các công
đoạn sản xuất rất hợp lí, với mặt bằng sản xuất của Xí nghiệp (trừ mảng xây dựng) vào
khoảng trên 5000m2 các kho tàng bến bãi bảo hộ đợc bố trí đâu ra đấy rất khoa học và
thuận tiện cho việc sản xuất và thao tác của công nhân.
Hiện nay bộ phận sản xuất đợc bố trí gồm 7 tổ đợc tổ chức trên dây truyền khép
kín để sản xuất sản phẩm. Đứng đầu các tổ là tổ trởng, đây là những cán bộ có kĩ thuật
có năng lực quản lí, chịu trách nhiệm trớc giám đốc xí nghiệp về mọi hoạt động của

phân xởng, của tổ đối với kế hoạch sản xuất, đối với tiến độ thi công mà họ đợc giao.
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất bê tông của Xí nghiệp Cơ khí Sửa chữa Điện nớc:
Ct hi

Lờn hỡnh

Sn

Hn

Mi

Tin

1.3.2. Công tác tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp Cơ khí Sửa chữa Điện nớc.

Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Yến THKT1-K4
6


Báo cáo tốt nghiệp
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý sản xuất của Xí nghiệp cơ khí sửa chữa điện nớc:

Trờng Cao Đẳng Công Nghệ Thành Đô

Giỏm c

Phú giỏm c

Bộ phận kế

trởngtoán

B phn sn xut

Kế toán

T
Thủ kho mỏy

T
Gũ 1

Tổ
Gò 2

T
sa
cha

T
tin
ngui

T
in

T
nc

Bộ máy tổ chức sản xuất của Xí Nghiệp đợc bố trí nh sau:

- Giám đốc: là ngời điều hành chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí
nghiệp chịu trách nhiệm trớc công ty và cấp trên về mọi hoạt động của Xí nghiệp.
- Phó giám đốc: Thay mặt giám đốc điều hành chung về hoạt động sản xuất kinh
doanh đi trực tiếp kiểm tra tình hình sản xuất ở các tổ.
- Bộ phận sản xuất gồm các tổ:
+ Tổ máy (04 ngời): Sửa chữa bảo dỡng máy móc
+ Tổ gò 1 (06 ngời): Gò nguyên vật liệu nhằm chế tạo sản phẩm.
+ Tổ gò 2 (07 ngời): Gò nguyên vật liệu nhằm chế tạo sản phẩm.
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Yến THKT1-K4
7


Báo cáo tốt nghiệp
+ Tổ sửa khuôn (07 ngời): Sửa chữa khuôn bê tông bị hỏng.

Trờng Cao Đẳng Công Nghệ Thành Đô

+ Tổ tiện nguội (04 ngời): Tiện các sản phẩm phục vụ máy móc,làm khuôn
đúc
+ Tổ điện (03 ngời): Phục vụ điện cho công ty, khu tập thể công ty, dân c
xung quanh
+ Tổ nớc (03 ngời): Phục vụ nớc cho công ty.
- Bộ phận kế toán gồm:
+ Kế toán trởng: theo dõi, tổng hợp giá thành.
+ Thủ kho: Theo dõi quản lý tình hình nhập, xuất công cụ, dụng cụ,
nguyên vật liệu
Sau đây là bộ máy quản lý của Xí nghiệp Cơ khí Sửa chữa Điện nớc. Bộ máy quản lí của
Xí nghiệp Cơ Khí Sửa Chữa Điện Nớc đợc bố trí rất gọn nhẹ.
Để phù hợp đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức bộ máy quản lý của
Xí Nghiệp đợc bố trí nh sau:

Sơ đồ bộ máy quản lý của Xí Nghiệp
Giỏm c

Phú giỏm c

Phòng kế toán

Ph
trỏch
k
toỏn
XN

KT
Viờn

Th
kho

Phòng kĩ thuật

K
thut
viờn

K
thut+t
chc+
vn
phũng


Tip
liu

- Giám đốc: là ông Nguyễn Văn Phong ngời đại diện pháp nhân của Xí nghiệp, chịu
trách nhiệm trớc pháp luật về tất cả các hoạt động sản xuất của Xí nghiệp, làm tròn
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Yến THKT1-K4
8


Báo cáo tốt nghiệp
nghĩa vụ đối với nhà nớcthao qui định hiện hành, có quyền quyết định cơ cấu tổ chức bộ
máy quản lý .
Trờng Cao Đẳng Công Nghệ Thành Đô

- Phó giám đốc: là ngời giúp cho giám đốc và đợc giám đốc uỷ nhiệm quản lý quá trình
sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp. Xí nghiệp có 2 phó giám đốc là:
+ Ông Nguyễn Văn Hải là ngời điều hành công việc liên quan tới hoạt động sản
xuất kinh doanh.
+ Ông Nguyễn Anh Tuấn là ngời đợc giàm đốc uỷ nhiệm quyền quản lí, giải
quyết các công việc liên quan đến xí nghiệp.
- Phòng kế toán: là nơi thực hiện hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của Xí
nghiệp xác định kết quả sản xuất kinh doanh, tổng hợp, lập báo cáo ké toán định kì và
quyết toán năm, t vấn cho giám đốc, phó giám đốckhi đa ra quyết định liên quan đến
tình hình sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp.
+ Phụ trách kế toán Xí nghiệp là ông Nguyễn Văn Cờng đảm nhiệm chức vụ kế
toán trởng. Đây là Kế toán tổng hợp giá thành.
+ Kế toán viên: là chị Đỗ Thị Minh Khơng giúp phụ trách kế toán theo dõi, ghi
chép tình hình nhập xuất nguyên vật liệu và các công việc khác có liên quan đến sổ
sách.

+ Thủ kho: Theo dõi quản lý tình hình nhập, xuất công cụ, dụng cụ, nguyên vật
liệu.
- Phòng Kĩ thuật là ông Đỗ Công Hiến quản lý và xem xét các tổ làm việc
+ Tiếp liệu: Là ngời lo mua nguyên vật liệu, nhiên liệu để phục vụ sản xuất của
Xí nghiệp.
+ Kỹ thuật viên: Có nhiệm vụ tổ chức công nghệ sản xuất của các tổ đa ra các
công thức phân tích mẫu và chịu trách nhiệm quản lý máy móc thiết bị, kiến thiết cơ
bản, sửa chữa máy móc, quản lý kiểm tra chất lợng nguyên vật liệu mua vào, kiểm tra
sản phẩm dở trên từng công đoạn sản xuất.
+ Kỹ thuật +Tổ chức văn phòng + Thủ quỹ: Có nhiệm vụ duyệt và quản lý sử
dụng có hiệu quả quỹ tiền lơng, tiền thởng chế độ chính sách, BHXH đối với CNV, tổ
chức lao động bố trí sắp xếp lao động trong Xí nghiệp, về số lợng trình độ nhiệm vụ, tay
nghề từng tổ của Xí nghiệp

Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Yến THKT1-K4
9


Trờng Cao Đẳng Công Nghệ Thành Đô

Báo cáo tốt nghiệp

1.3.3.4.Tổ chức công tác kế toán của Xí Nghiệp
* Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu bộ máy kế toán
- Nhiệm vụ của bộ máy kế toán là tổ chức thực hiện và kiểm tra toàn công tác kế toán
của Xí nghiệp, giúp lãnh đạo Xí nghiệp tổ chức thông tin kinh tế và phân tích hoạt động
kinh doanh. Hớng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra chế độ quản lý tài chính.
- Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
Bộ máy Kế toán của Xí nghiệp Cơ khí Sửa chữa Điện nớc có biên chế gồm 3 ngời:
+ Phụ trách kế toán (kiêm kế toán tổng hợp, giá thành )

+ Kế toán viên: giúp phụ trách kế toán theo dõi tình hình nhập xuất, nhập kho thành
phẩm.
+ Thủ quỹ : có trách nhiệm lập báo cáo quỹ hàng ngày, phản ánh thực trạng thu, chi
của Xí nghiệp.
* Hình thức tổ chức bộ máy kế toán ở Xí nghiệp Cơ khí Sửa chữa Điện nớc.
- Để phù hợp với đặc điểm cũng nh quá trình sản xuất của Xí nghiệp thì Xí nghiệp
Cơ khí Sửa chữa Điện nớc áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập
trung. Theo hình thức này, toàn Xí nghiệp chỉ tổ chức một phòng kế toán trung tâm. Các
đơn vị phụ thuộc đều không có tổ chức kế toán riêng, nhằm đảm bảo cho việc cung cấp
thông tin một cách nhanh chóng, chính xác, kịp thời của các bộ phận kế toán.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Xí Nghiệp
Ph trỏch k toỏn
(kiờm k toỏn tng
hp)

K toỏn viờn

Th qu

Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Yến THKT1-K4
10


Báo cáo tốt nghiệp
Việc tổ chức công tác Kế toán theo hình thức tập tung của Xí nghiệp đã đảm bảo
sự lãnh đạo tập trung thống nhất đối với công tác kế toán, kiểm toán, xử lý và cung cấp
thông tin kế toán một cách kịp thời giúp cho giám đốc Xí Nghiệp nắm bắt đợc tình hình
hoạt động của Xí Nghiệp.
Trờng Cao Đẳng Công Nghệ Thành Đô


Do lựa chọn hình thức công tác kế toán phù hợp nên mặc dù phòng chỉ có 3 ng ời
nhng đã hoàn thành tốt công tác kế toán, đảm bảo xử lý thông tin tài chính- kế toán một
cách chính xác, nhanh chóng và đúng chế độ.
* Hình thức sổ kế toán áp dụng tại Xí nghiệp Cơ khí Sửa chữa Điện nớc.
Hiện nay Xí Nghiệp Cơ Khí Sửa Chữa Điện Nớc đang dùng hình thức kế toán
Nhật Kí Chung . Xí Nghiệp Cơ Khí Sửa Chữa Điện Nớc là một đơn vị hạch toán kinh
tế độc lập có đầy đủ phần hành kế toán nh: Kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ, kế toán
tiền lơng và các khoản trích theo lơng, kế toán tiêu thụ sản phẩm mỗi phần hành kế
toán đều sử dụng các tài khoản và phơng pháp hạch toán theo chế độ quy định để phản
ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Hệ thống sổ sách kế toán của hình thức này bao gồm:
+ Sổ Nhật Kí Chung
+ Sổ (thẻ) kế toán chi phí
+ Sổ Cái.
Hầu hết tất cả các nghiệp vụ Kinh tế- Tài chính phát sinh tại Xí Nghiệp đợc ghi
vào Nhật Kí Chung. Nhng để đơn giản và giảm bớt khối lợng ghi chép sổ cái, Xí Nghiệp
còn mở các sổ nhật kí đặc biệt để ghi chép riêng các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến
từng đối tợng kế toán có số lợng phát sinh. Căn cứ để ghi Sổ Cái là sổ Nhật kí Chung, sổ
nhật kí đặc biệt. Hằng ngày căn cứ vào các chứng từ đợc làm căn cứ ghi sổ, trớc hết kế
toán ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật Kí Chung, sau đó căn cứ vào số liệu ghi trên sổ
Nhật Kí Chung để ghi vào Sổ Cái. Đồng thời việc ghi sổ Nhật kí Chung các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh sẽ đợc ghi vào sổ Kế toán chi tiết liên quan. Cuối tháng cộng số liệu
trên sổ cái, kế toán tiến hành lập Bảng Cân đối Số phát sinh. Sau khi kiểm trađối chiếu
khớp đúng số liệu trên Sổ Cái về Bảng Tổng hợp chi tiết ( Đợc lập từ các sổ kế toán chi
tiết ) đợc dùng để lập báo cáo tài chính.
Sau đây là sơ đồ ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật Kí Chung.

Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Yến THKT1-K4
11



Báo cáo tốt nghiệp

Trờng Cao Đẳng Công Nghệ Thành Đô

Trình tự hạch toán của Xí Nghiệp có thể khái quát qua sơ đồ:
Chng t gc

S nht kớ
c bit

S nht ký chung

S Cỏi

S, th k toỏn
chi tit

Bng tng hp
s liu chi

Bng cõn i SPS

Bỏo cỏo k toỏn
Ghi chú:

Ghi cuối ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu


- Hệ thống tài khoản kế toán:
Để phục vụ cho kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá kế toán sử dụng các khoản sau:
Tài khoản 511 Doanh thu bán hàng tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu
bán hàng thực tế.
TK5111: Doanh thu kinh doanh hàng hoá.
TK 5113: Doanh thu dịch vụ.
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Yến THKT1-K4
12


Trờng Cao Đẳng Công Nghệ Thành Đô

Báo cáo tốt nghiệp

TK 5114: Doanh thu khác.
TK 531: Hàng hoá bị trả lại phản ánh hàng bán bị bên mua trả lại
TK 532: Giảm giá hàng bán
TK 632: Giá vốn hàng bán
Ngoài ra Xí Nghiệp còn sử dụng tài khoản:
TK111: Tiền mặt
TK 131: Phải thu khách hàng
TK 156 : Hàng hoá
TK 641: Chi phí bán hàng
- Hệ thống sổ kế toán
Để thực hiện các nghiệp vụ ghi chép về phát sinh kế toán dùng các sổ:
+ Bảng kê
+ Tờ kê chi tiết
+ Sổ cái
+ Báo cáo tài chính
* Phơng pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng tại doanh nghiệp

Xí nghiệp Cơ khí Sửa chữa Điện nớc áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phơng
pháp kê khai thờng xuyên, tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế.
- Phần hàng tồn kho bao gồm : Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho vận chuyển nội
bộ, thẻ kho biên bản kiểm kê vật t hàng hoá.
- Phần bán hàng : Hoá đơn GTGT, sổ theo dõi thuế GTGT.
- Phần tiền tệ: Phiếu thu, phiếu chi.
- Phần TSCĐ : Biên bản giao nhận TSCĐ, báo cáo hàng bán ra.
- Cuối tháng kế toán lập báo cáo doanh thu, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh.
* Niên độ kế toán, đơn vị tiền tệ kế toán.
- Niên độ kế toán theo quý.
- Đơn vị tiền tệ kế toán: là Việt nam đồng.
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Yến THKT1-K4
13


Trờng Cao Đẳng Công Nghệ Thành Đô

Báo cáo tốt nghiệp

* Chế độ kế toán Xí nghiệp áp dụng.
Hiện nay, Xí nghiệp Cơ Khí Sửa Chữa Điện Nứơc áp dụng chế độ kế toán theo
Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 về việc ban hành chế độ kế toán
Doanh nghiệp vừa và nhỏ áp dụng cho các doanh nghiệp có qui mô vừa và nhỏ thuộc
mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong cả nớc từ năm tài chính 2006 thay thế cho
Quyết định số 1177/TC/QĐ/CĐKT và quyết định số 144/2001/QĐ/BTC.

Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Yến THKT1-K4
14



Trờng Cao Đẳng Công Nghệ Thành Đô

Báo cáo tốt nghiệp

CHƯƠNG II
Thực tế công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích
theo lơng tại Xí nghiệp cơ khí sửa chữa điện nớc.
2. Thực tế công tác quản lý lao động và kế toán tiền lơng, các khoản trích theo lơng
2.1. Công tác tổ chức và quản lý lao động ở Xí nghiệp.
- ở Xí nghiệp Cơ khí Sửa chữa Điện nớc số lợng lao động tăng giảm theo từng
năm. Vì vậy, để theo dõi số lao động của Xí nghiệp mình và để cung cấp thông tin cho
quản lý, mọi thay đổi về lao động ở Xí nghiệp đều đợc phản ánh trên sổ Nhật ký lao
động. Sổ này đợc mở để theo dõi số lợng lao động của cả Xí nghiệp và do phòng Kế
toán quản lý.
- Vì ở Xí nghiệp Cơ khí sửa chữa điện nớc chỉ có một phòng kế toán làm nhiệm
vụ theo dõi tất cả các biến động về nhân sự, tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của
đơn vị nên tất cả mọi công việc đều tập trung ở phòng kế toán. Do vậy, Căn cứ để ghi sổ
là các chứng từ ban đầu về tuyển dụng, thuyên chuyển công tác nghỉ hu, hết hạn hợp
đồng, Các chứng từ này do phòng Kế toán lập mỗi khi có quyết định t ơng ứng đợc ghi
chép kịp thời vào sổ Nhật ký lao động. Trên cơ sở đó làm căn cứ cho việc tính lơng và
các khoản phải trả khác cho ngời lao động một cách chính xác, kịp thời.
- Hiện tại ở Xí nghiệp Cơ khí Sửa chữa Điện nớc có 56 công nhân viên làm việc,
đợc chia làm 7 tổ, đội sản xuất và 1 tổ văn phòng.
- Số lợng công nhân trong Xí nghiệp là 50 trong đó số lợng công nhân nam là 48
ngời, số lao động nữ là 2 ngời. Nh vậy, số lao động nam tại Xí nghiệp 96% trong tổng
số lao động của Xí nghiệp điều này cũng hợp lý vì các ngành nghề sản xuất kinh doanh
ở Xí nghiệp có tính chất công nghiệp nặng, cần có sức khoẻ để thích nghi với công việc.
Với số lợng lao động trên và cách phân loại lao động nh vậy thì lực lợng lao động của
Xí nghiệp đã đáp ứng đợc nhu cầu của các ngành nghề sản xuất kinh doanh và góp phần

đa Xí nghiệp phát triển ngày một vững mạnh.
Sau đây là bảng danh sách nhân viên trong Xí nghiệp Cơ khí sửa chữa Điện
nớc (Bảng 2 và 3):

Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Yến THKT1-K4
15


Trêng Cao §¼ng C«ng NghÖ Thµnh §«

B¸o c¸o tèt nghiÖp

Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Ngäc YÕn THKT1-K4
16


Trêng Cao §¼ng C«ng NghÖ Thµnh §«

B¸o c¸o tèt nghiÖp

Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Ngäc YÕn THKT1-K4
17


Báo cáo tốt nghiệp
2.2. Nội dung quỹ tiền lơng và thực tế công tác quản lý quỹ tiền lơng của Xí
Nghiệp.
Trờng Cao Đẳng Công Nghệ Thành Đô

* Nội dung quỹ tiền lơng.

Quỹ tiền lơng của Xí Nghiệp là toàn bộ tiền lơng tính theo ngời lao động của Xí
Nghiệp do Xí nghiệp quản lý và chi trả.
- Quỹ tiền lơng bao gồm:
+ Tiền lơng trả theo thời gian, trả theo sản phẩm, lơng khoán
+ Các loại phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ và phụ cấp độc hại
Tiền lơng trả cho ngời lao động sản xuất ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế độ
qui định.
Tiền lơng trả cho thời gian ngừng lao động sản xuất cho nguyên nhân khác nhau
- Các khoản tiền thởng có tính chất thờng xuyên:
Trong Xí nghiệp, để phục vụ cho công tác hạch toán và phân tích tiền lơng có thể
chia ra tiền lơng chính và tiền lơng phụ:
Tiền lơng chính: là tiền lơng trả cho thời gian ngời lao động làm nhiệm vụ chính
của họ, gồm tiền lơng trả theo cấp và các khoản phụ cấp kèm theo.
Tiền lơng phụ: là tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian họ thực hiện các
nhiệm vụ khác do Xí nghiệp điều động nh: hội họp, tập quân sự, ghỉ phép năm theo chế
độ,
Tiền lơng chính của ngời lao động trực tiếp sản xuất gắn liền với quá trình sản
xuất ra sản phẩm. Tiền lơng phụ của ngời lao động trực tiếp sản xuất không gắn với quá
trình sản xuất ra sản phẩm. Vì vậy, việc phân chia tiền lơng chính và tiền lơng phụ có ý
nghĩa nhất định đối với công tác hạch toán và phân tích giá thành sản phẩm. Tiền lơng
chính thờng đợc hạch toán trực tiếp vào đối tợng tính giá thành, không có mối quan hệ
chặt chẽ với năng suất lao động. Tiền lơng phụ phải phân bổ gián tiếp vào các đối tợng
tính giá thành, không có mối quan hệ trực tiếp đến năng suất lao động.
Để đảm bảo cho Xí nghiệp hoàn thành và vợt mức kế hoạch sản xuất thì việc quản
lý và chi tiêu quỹ tiền lơng phải hợp lý, tiết kiệm quỹ tiền lơng nhằm phục vụ tốt cho
việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp.
* Thực tế công tác quản lý quỹ lơng của Xí nghiệp.

Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Yến THKT1-K4
18



Báo cáo tốt nghiệp
Xí nghiệp áp dụng chế độ ngày làm việc 8 giờ và tuần làm việc 6 ngày ( tuần làm
việc 48 giờ). Để hạch toán thời gian lao động, công ty sử dụng Bảng chấm công. Bảng
chấm công này dùng để theo dõi thời gian làm việc của từng ngời lao động trong tháng
do từng phòng, ban phân xởng ghi hàng ngày. Cuối tháng, căn cứ vào số thời gian lao
đông thực tế, thời gian nghỉ theo chế độ, kế toán phụ trách lao động tiền lơng sẽ tính ra
số lơng phải trả cho từng ngời lao động.
Trờng Cao Đẳng Công Nghệ Thành Đô

Xí nghiệp hạch toán tiền lơng theo sơ đồ sau:

Thanh toỏn
thu nhp bỏo
cụng

S tng hp
lng

Thng kờ cỏc
phũng ban

Bng thanh
toỏn lng

Phũng k
toỏn

S cỏi


Bng phõn b
tin lng

Ghi chú:

T chc lao
ng

Ghi cuối ngày
Ghi cuối tháng

2.3. Hạch toán tiền lơng và tính lơng, trợ cấp BHXH
2.3.1.Hạch toán lao động
ở các doanh nghiệp, tổ chức hạch toán về lao động thờng do bộ phận tổ chức lao
động, nhân sự của doanh nghiệp thực hiện. Tuy nhiên các chứng từ ban đầu về lao động
là cơ sở để tính trả lơng và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho ngời lao động, là tài liệu quan
trọng để đánh giá hiệu quả các biện pháp quản lý lao động vận dụng ở Xí nghiệp. Do

Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Yến THKT1-K4
19


Báo cáo tốt nghiệp
đó, Xí nghiệp phải vận dụng lập các chứng từ ban đầu về lao động phù hợp với các yêu
cầu quản lý lao động, phản ánh rõ ràng, đày đủ số lợng, chất lợng lao động.
Trờng Cao Đẳng Công Nghệ Thành Đô

Các chứng từ ban đầu gồm:
- Bảng chấm công (Mẫu số 01- LĐTL ): do các tổ chức sản xuất hoặc các phòng

ban lập, nhằm cung cấp chi tiết số ngày công của từng ngời lao động theo tháng hoặc
theo tuần. Theo dõi thời gian làm việc thực tế của ngời lao động.
- Bảng thanh toán lơng ( mẫu 02-LĐTL )
- Mẫu số : 06- LĐTL phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành.
Mục đích lập chứng từ này nhằm xác nhận số sản phẩm hoặc công việc hoàn
thành của Xí nghiệp hoặc cá nhân ngời lao động làm cơ sở để lập bảng thanh toán tiền lơng hoặc tiền công cho ngời lao động. Phiếu này do ngời giao việc lập, phòng lao động
tiền lơng thu nhận và ký duyệt trớc khi chuyển đến kế toán làm chứng từ hợp pháp trả lơng.
- Mẫu số : 07 LĐTL Bảng thanh toán tiền lơng làm thêm giờ: là chứng từ
xác nhận số giờ đơn giá và số tiền làm thêm đợc hởng của từng công việc và là cơ sở để
tính trả lơng cho ngời lao động.
- Hợp đồng giao khoán ( Mẫu số 08 LĐTL ): là hợp đồng lao động giữa ngời
sử dụng và đại diện lao động nhận giao khoán về khối lợng công việc, thời gian làm
việc, trách nhiệm và quyền lợi mỗi bên khi thực hiện công việc đó đông thời là cơ sở để
thanh toán tiền công lao động cho ngời nhận khoán.
- Bảng thanh lý hợp đồng giao khoán Mẫu 09- LĐTL
- Bảng kê trích nộp các khoản theo lơng Mẫu 10 LĐTL
- Bảng phân bổ tiền lơng và bảo hiểm xã hội Mẫu 11- LĐTL
Ngoài ra, sử dụng một số chứng từ ban hành theo các văn bản pháp luật khác
Trên cơ sở các chứng từ ban đầu, bộ phận lao động tiền lơng thu nhập, kiểm tra,
đối chiếu với chế độ của nhà nớc, thoả thuận theo hợp đồng lao động sau đó chuyển cho
kế toán tiền lơng làm căn cứ lập bảng thanh toán lơng, thanh toán bảo hiểm xã hội.
Cụ thể trích bảng chấm công tháng 03/2009 của Xí nghiệp Cơ khí Sửa chữa điện nớc nh sau:

Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Yến THKT1-K4
20


Trêng Cao §¼ng C«ng NghÖ Thµnh §«

B¸o c¸o tèt nghiÖp


Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Ngäc YÕn THKT1-K4
21


Trờng Cao Đẳng Công Nghệ Thành Đô

Báo cáo tốt nghiệp

2.3.2. Trình tự tính lơng, BHXH phải trả và tổng hợp số liệu.
*Trình tự tính lơng.
Hiện nay, nhà nớc cho phép các doanh nghiệp trả lơng cho ngời lao động theo
tháng, hoặc tuần. Việc tính lơng và các khoản trợ cấp, BHXH, kế toán phải tính riêng
cho từng ngời lao động, tổng hợp lơng theo từng tổ sản xuất, từng phòng ban quản lý.
Việc tính lơng và trả lơng có thể thực hiện ở nhiều hình thức khác nhau, tuỳ theo
đặc điểm hoạt động kinh doanh, tính chất công việc và trình độ quản lý. Trên thực tế th ờng áp dụng hình tức tiền lơng sau:

Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Yến THKT1-K4
22


Báo cáo tốt nghiệp
* Hình thức trả lơng theo thời gian: Là hình thức tiền lơng tính theo thời gian làm việc,
cấp bậc kỹ thuật và thang lơng của ngời lao động.
Hình thức tiền lơng theo thời gian đợc tính bằng:
Trờng Cao Đẳng Công Nghệ Thành Đô

Tổng thu
Tổng l=
nhập

ơng
Tổng lơng

=

x

Hệ số lơng

Hệ số
KT/KL

+

Phụ cấp
trách nhiệm

+

Các khoản phụ
cấp khác

x Ngày công thực tế x 540.000
Ngày công quy định

Trong các doanh nghiệp Nhà nớc, thông thờng nhà nớc chỉ quy định mức lơng tối
thiểu, còn mức lơng cao hơn đợc xác định theo hệ số cấp bậc lơng. Hiện nay các doanh
nghiệp nhà nớc khi áp dụng hệ số điều chỉnh tăng thêm không quá 1,5 lần trên mức lơng
tối thiểu chung do Nhà nớc quy định (từ ngày 01/ 01/2007 là 540.000 đồng / tháng ) để
làm cơ sở tính đơn giá tiền lơng.

Công thức tính nh sau: Mi = Mu x Hi
Trong đó: Mi : Mức lơng của ngời lao động bậc i
Mu : Mức lơng tối thiểu.
Hi : Hệ số cấp bậc lơng bậc i
Mức lơng tháng
Mức lơng ngày = __________________________
22 ngày
Mức lơng ngày thờng áp dụng để tính trả lơng cho lao động trực tiếp hởng lơng
thời gian trong trong những ngày họp, học tập và để tính trợ cấp BHXH thay lơng trong
những ngày ốm đau, thai sản, tai nạn lao động
Mức lơng ngày
Mức lơng giờ = _______________________
8 giờ
Mức lơng giờ thờng dùng để tính trả lơng cho ngời lao động trực tiếp trong những
giờ làm việc không hởng lơng theo sản phẩm.
Lơng công nhật: Là tiền lơng tính theo ngày làm việc, áp dụng đối với những ngời
lao động tạm thời cha xếp vào tháng lơng. Họ làm việc ngày nào thì hởng tiền lơng (tiền
công) ngày ấy, theo mức lơng quy định cho từng loại công việc.
Tiền lơng thời gian đợc xác định theo nội dung trên đây đợc gọi là tiền lơng theo
thời gian.
Ưu điểm của tiền lơng theo thời gian giản đơn: Đơn giản, dễ tính.

Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Yến THKT1-K4
23


Báo cáo tốt nghiệp
Nhợc điểm: Không xét đến thái độ ngời lao động, đến hình thức sử dụng lao
động, sử dụng nguyên vật liệu, máy móc thiết bị Hình thức trả l ơng này mang tính
chất bình quân nên trong thực tế ít đợc áp dụng.

* Hình thức trả lơng theo sản phẩm: Đây là hình thức trả lơng theo khối lợng, chất lợng
công việc, sản phẩm mà ngời lao động đã hoàn thành, đảm bảo đầy đủ các nguyên tắc
phân phối theo lao động. Gắn chặt với số lợng và chất lợng lao động, động viên khuyến
khích ngời lao động hăng hái làm việc, nâng cao năng suất lao động tạo ra nhiều sản
phẩm cho xã hội.
Các dạng tiền lơng sản phẩm sau:
Trờng Cao Đẳng Công Nghệ Thành Đô

+ Tiền lơng theo sản phẩm cá nhân trực tiếp: Theo hình thức này tiền lơng của
công nhân đợc xác định bằng cách:
Lt = Q x Đ g
Trong đó: Lt : Tiền lơng theo sản phẩm cá nhân trực tiếp.
Q : Số lợng sản phẩm hợp quy cách
Đg: Đơn giá tiền lơng 1 sản phẩm.
Đơn giá tiền lơng 1 sản phẩm: Là tiền lơng trả cho 1 đơn vị sản phẩm hoàn thành
và đợc căn cứ vào mức lơng cấp bậc công việc và định mức thời gian và định mức sản lợng cho công việc đó. Ngoài ra trong đơn giá còn đợc tính thêm tỷ lệ khuyến khích trả lơng sản phẩm hoặc phụ cấp công việc (nếu có).
Hình thức này đơn giản, dễ hiểu đối với mọi ngời công nhân. Nó đợc áp dụng
rộng rãi trong các xí nghiệp công nghiệp, đối với những công nhân trực tiếp sản xuất mà
công việc có thể định mức và hạch toán kết quả riêng cho từng ngời. Tuy nhiên hình
thức này có nhợc điểm là ngời lao động quan tâm đến số lợng lao động chứ không quan
tâm đến việc sử dụng tốt máy móc, tiết kiệm vật t.
+Tiền lơng theo sản phẩm tập thể: Tiền lơng căn cứ vào số lợng sản phẩm của
cả tổ và đơn giá chung để tính lơng cho cả tổ sau đó phân phối lại cho từng ngời trong
tổ. Phơng pháp này cũng nh đối với chế độ tiền lơng theo sản phẩm cá nhân trực tiếp.
Việc phân phối tiền lơng của tổ cho từng ngời có thể tiến hành theo nhiều phơng
pháp, song tất cả các phơng pháp đều dựa vào hai yếu tố cơ bản là: Thời gian làm việc
thực tế và cấp bậc công việc mà công nhân đảm nhiệm.

Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Yến THKT1-K4
24



Báo cáo tốt nghiệp
Trờng hợp trả lơng khoán cho tập thể ngời lao động, kế toán phải tính lơng, trả lơng cho từng việc khoán và hớng dẫn chia lơng cho từng thành viên trong nhóm (tập
thể) đó theo các phơng pháp chia lơng nhất định, nhng phải đảm bảo công bằng, hợp lý.
- Căn cứ và chứng từ hạch toán về thời gian lao động và chế độ trả tiền lơng theo
thời gian áp dụng trong Xí nghiệp để tính lơng thời gian và các khoản phụ cấp phải trả
cho một số ngời điển hình có tên bảng chấm công.
- Căn cứ vào khối lợng sản phẩm hoàn toàn đảm bảo tiêu chuẩn chất lợng quy
định đợc theo dõi ở phía xác nhận sản phẩm và công việc hoàn thành ( Mẫu số 06-LĐTL
) và đơn giá tiền lơng sản phẩm áp dụng trong Xí nghiệp để tính tiền lơng sản phẩm phải
trả cho công nhân sản xuất. Nếu tiền lơng sản phẩm tính cho tập thể công nhân, kế toán
phải thực hiện chia lơng cho từng công nhân.
- Sau khi tính tiền lơng thời gian, tiền lơng sản phẩm và các khoản phụ cấp phải
trả cho các công nhân viên trong từng tổ sản xuất, phòng ban. Kế toán lập bảng thanh
toán tiền lơng theo từng bộ phận ( Mẫu số 02- LĐTL ).
- Căn cứ vào thời gian làm đêm, làm thêm giờ, làm thêm ca và chế độ quy định
của nhà nứơc và điều kiện thực tế của Xí nghiệp để tính phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ,
làm thêm ca phải trả công nhân sản xuất.
* BHXH phải trả và tổng hợp số liệu:
Trờng hợp ngời lao động tham gia BHXH tạm thời vĩnh viễn mất sức lao động nh:
ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, Trong tr ờng hợp này ngời lao động không thể đến
làm việc, vì vậy họ không đợc tính lơng mà căn cứ vào lý do nghỉ thời gian nghỉ và đặc
biệt là thời gian công tác liên tục tại cơ quan để tính trợ cấp BHXH theo tỷ lệ phần trăm
của tiền lơng. Trợ cấp BHXH là một phần trong thu nhập của ngời lao động với các trờng hợp sau:
Trờng Cao Đẳng Công Nghệ Thành Đô

* Chế độ BHXH khi ốm đau: Khi CNV chức ốm đau phải tạm nghỉ để chữa bệnh đợc
hởng một khoản trợ cấp tính theo lơng thời gian công tác liên tục của từng ngời. Thời
gian đợc hởng trợ cấp là thời gian tạm nghỉ cho đến khi khỏi bệnh. Tuỳ theo thời gian

công tác liên tục của từng ngời, tuỳ theo thời gian nghỉ dài hay ngắn mà tính theo những
tỉ lệ khác nhau. Thủ tục để thanh toán trợ cấp ốm đau phải do bác sĩ chứng nhận, ghi rõ
ngày nghỉ, có chữ kí của bác sĩ và dấu của bệnh viện.
* Chế độ BHXH khi CNV chức có thai nghỉ đẻ: Trong trờng hợp nếu sau khi khám
đợc thầy thuốc đề nghị cho hởng nghỉ để điều trị, thì thời gian này đợc đãi ngộ theo chế
độ ốm đau, thời gian nghỉ đẻ đợc quy địnhcho từng loại lao động. Trong thời gian này đợc hởng trợ cấp BHXH bằng 100% mức lơng đóng BHXH.

Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Yến THKT1-K4
25


×