Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kếtquả kinh doanh Công ty cổ phần tập đoàn phát triển công nghệ và đầu tư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 82 trang )

1

Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh tế

Phần Mở Đầu

1. Sự cần thiết của việc nghiên cứu đề tài
Những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đang dần phát triển theo xu
hớng hội nhập với nền kinh tế khu vực và quốc tế. Việt Nam mở cửa để thông
thơng với các nớc bạn để tiếp nhận tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị
trờng có sự quản lý và điều tiết vĩ mô của nền kinh tế nhà nớc theo xu hớng xã
hội chủ nghĩa hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp phải hạch toán độc lập tự chủ
hoạt động của các doanh nghiệp đã và đang phát triển mạnh mẽ về chiều rộng
và chiều sâu.
Thời kỳ này hoạt động kinh doanh thơng mại đợc mở rộng, phát triển
mạnh mẽ và đã có những đóng góp rất lớn vào hoạt động sản xuất kinh doanh
trong nớc cả về mặt số lợng và chất lợng hàng hoá, mở rộng buôn bán trong và
ngoài nớc.
Bất kể một doanh nghiệp nào ngay từ khi mới thành lập đều xác định đợc mục tiêu lợi nhuận là Tối đa hoá lợi nhuận, tối thiểu hoá chi phí. Để thực
hiện tốt đợc mục tiêu đề ra thì công tác kế toán nói chung và công tác kế toán
hàng hoá, tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
phải đợc cải thiện tốt vai trò của mình, là một bộ phận không thể thiếu trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nó phản ánh giám đốc tình hình biến
động của hàng hoá, phát hiện những mặt hàng có thể đem lại hiệu quả kinh tế
cao cũng nh tình hình tiêu thụ hàng hoá và công nợ để từ đó tham mu cho các
lãnh đạo các doanh nghiệp đa ra quyết định đúng đắn và kịp thời.
Xuất phát từ thực tế và quá trình thực tập tại Công ty cổ phần tập đoàn
phát triển công nghệ và đầu tđồng thời đợc sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo
Thạc sĩ. Trơng Thanh Hằng, cùng các anh chị trong phòng kế toán của Công


ty em đã chọn đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh làm đối tợng nghiên cứu của đề tài tốt nghiệp.

2. Mục đích nghiên cứu
Hiện nay với sự cạnh tranh gay gắt trên thị trờng, các doanh nghiệp đều
quan tâm đến việc mở rộng thị phần của mình. Việc quy định giá cả phơng
thức thanh toán trong doanh nghiệp phải hết sức linh hoạt và đa dạng. Muốn
vậy các doanh nghiệp phải nhận thức rõ đợc khâu tiêu thụ hàng hoá, vì nó
quyết định đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và là cơ sở để doanh
Trần Thị Diệp Hng
Lớp: CĐKT4 K6

Chuyên đề tốt nghiệp


2

Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh tế
nghiệp có thu nhập bù đắp các chi phí bỏ ra, do đó việc xác định đúng đắn kết
quả bán hàng là rất quan trọng. Vì vậy, bên cạnh công tác quản lý chung thì
công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả giúp doanh nghiệp có đầy đủ
thông tin kịp thời và chính xác giúp nhà quản lý đa ra các quyết định đúng đắn.

3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
Để vận dụng những kiến thức đã học trong trờng và thực tế, với mong
muốn góp phần vào việc thực hiện tốt hơn nữa công tác quản lý kinh tế, tài
chính của doanh nghiệp đang công tác, em đã chọn và đi sâu nghiên cứu đề tài
Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty cổ phần tập đoàn phát triển công nghệ và đầu t. Do thời gian thực tập

có hạn nên em chỉ nghiên cứu tình hình công tác bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty.

4. Phơng pháp nghiên cứu.
- Phơng pháp hạch toán kế toán
- Phơng pháp duy vật biện chứng
- Phơng pháp so sánh đối chiếu thống kê
- Phơng pháp phỏng vấn điều tra

5. Những đóng góp chính của đề tài
Nội dung của đề tài đề cập đến những vấn đề lý luận chung, thực tế và
những nhận xét, kiến nghị về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh của Công ty cổ phần tập đoàn phát triển công nghệ và đầu tnhằm
nâng cao hiệu quả kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng hiện nay.

6. Bố cục của chuyên đề
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các bảng biểu, phụ lục và danh mục tài
liệu tham khảo thì chuyên đề gồm 3 chơng nh sau:
Chơng 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh trong doanh nghiệp.
Chơng 2: Thực trạng về tổ chức công tác bán hàng, xác định kết quả
bán hàng tại Công ty cổ phần tập đoàn phát triển công nghệ và đầu t
Chơng 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần tập đoàn phát
triển công nghệ và đầu t

Trần Thị Diệp Hng
Lớp: CĐKT4 K6

Chuyên đề tốt nghiệp



3

Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh tế

Ch ơng 1
Những lý luận chung về công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh trong
doanh nghiệp

1.1. Sự cần thiết tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả hoạt động của doanh nghiệp.

1.1.1. Yêu cầu quản lý về quá trình bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, việc thực
hiện tốt hay không tốt chi tiêu bán hàng sẽ ảnh hởng trực tiếp đến việc thực
hiện các chỉ tiêu tài chính khác của doanh nghiệp. Do đó trong công tác quản
lý nghiệp vụ bán hàng phải thoả mãn các yêu cầu sau:
+ Nắm bắt theo dõi chặt chẽ từng phơng thức bán hàng
+ Nắm bắt theo dõi từng loại hàng hoá bán ra
+ Đảm bảo tính toán chính xác số lợng, cũng nh chất lợng, giá trị từng
loại hàng hoá khi xuất kho, giá vốn hàng hoá khi xuất kho phải đợc tính toán
theo một trong các phơng pháp tính giá vốn hàng xuất kho.
+ Đảm bảo tiết kiệm chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng.
+ Có biện pháp thanh toán, đôn đốc, thu hồi đầy đủ kịp thời giá vốn của
doanh nghiệp, tăng vòng quay của vốn lu động.
Thoả mãn đợc các yêu cầu đó góp phần tăng hiệu quả sử dụng vốn trong
doanh nghiệp, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp góp phần tăng nguồn thu cho

ngân sách nhà nớc, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.

1.1.2. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng.
1.1.2.1. Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Xã hội không ngừng tiêu dùng nên không thể không có quá trình tiêu
thụ hàng hoá thành phẩm. Điều đó phù hợp với quy luật tái sản xuất, trong nền
kinh tế hàng hoá đó là quy trình sản xuất diễn ra tuần tự bao gồm các giai
đoạn:
Sản xuất Phân phối Trao đổi Tiêu dùng
Các doanh nghiệp là nơi sáng tạo ra của cải vật chất nhằm đáp ứng nhu
cầu xã hội, nhng phải thông qua quá trình bán hàng thì các sản phẩm mới đợc
đa vào tiêu dùng. Nh vậy, thực hiện việc bán thành phẩm hàng hoá có vai trò
quan trọng đối với doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng nh
toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
+ Đối với doanh nghiệp
Trần Thị Diệp Hng
Lớp: CĐKT4 K6

Chuyên đề tốt nghiệp


4

Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh tế
Quá trình bán hàng, tiêu thụ sản phẩm sẽ giúp doanh nghiệp thu hồi vốn
để trang trảng các chi phí sản xuất kinh doanh, bổ xung nguồn vốn, mở rộng và
hiện đại hoá dây chuyền sản xuất của doanh nghiệp. Nếu quá trình tiêu thụ
thành phẩm hàng hoá càng nhanh thì càng làm tăng tốc độ quay của vốn, tiết

kiệm vốn lu động cho doanh nghiệp. Đồng thời quá trình này còn quyết định
sự tồn tại của doanh nghiệp trên thị trờng.
+ Đối với ngời tiêu dùng
Bán hàng sẽ đáp ứng, thoả mãn nhu cầu của ngời tiêu dùng trong xã hội.
+ Đối với nền kinh tế quốc dân.
Việc bán thành phẩm, hàng hoá sẽ góp phần điều hoà sản xuất và tiêu
dùng, giữa tiền và hàng, giữa cung và cầu, là điều kiện đảm bảo cho cân đối
trong từng ngành, từng vùng cũng nh toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh còn là căn cứ, là cơ sở đánh giá hiệu quả cuối
cùng của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ
nhất định, xác định phần nghĩa vụ kinh tế doanh nghiệp phải thực hiện đối với
nhà nớc và qua đó giúp cho doanh nghiệp định hớng và đa ra các chiến lợc
kinh doanh mới sao cho đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Nh vậy, bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có vai trò quan trọng
đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói chung và doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh nói riêng. Có thể khẳng định rằng hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp đợc đánh giá thông qua hàng hoá đợc thị trờng chấp nhận và lợi
nhuận mà đơn vị thu đợc. Vậy đặt ra vấn đề là ngời làm công tác kế toán phải
có những nhiệm vụ gì?
1.1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
+ Ghi chép kịp thời, đầy đủ khối lợng hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ
bán hàng và tiêu thụ nội bộ.
+ Tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng đã bán, các khoản giảm trừ và
các khoản chi khác nhằm xác định đúng đắn kết quả bán hàng.
+ Xác định kịp thời và chính xác kết quả bán hàng của từng mặt hàng,
của từng loại sản phẩm cũng nh toàn bộ lợi nhuận về tiêu thụ sản phẩm, hàng
hoá của doanh nghiệp trong kỳ nhất định.
+ Tiến hành lập báo cáo và gửi báo cáo kết quả kinh doanh theo đúng
chế độ.
+ Tính đúng và nộp đủ các khoản thuế cho nhà nớc.


Trần Thị Diệp Hng
Lớp: CĐKT4 K6

Chuyên đề tốt nghiệp


5

Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh tế
+ Cung cấp thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan, đồng
thời tiến hành phân tích hoạt động kinh tế đối với việc bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh.
+ Đề xuất các phơng thức bán hàng, thanh toán một cách khoa học phù
hợp với thị trờng, với từng khách hàng.
1.2. Cơ sở lý luận cơ bản về kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng trong doanh nghiệp

1.2.1. Bán hàng và đặc điểm của quá trình bán hàng
1.2.1.1. Khái niệm
Bán hàng là việc doanh nghiệp chuyển giao quyền sở hữu về hàng hoá,
thành phẩm, dịch vụ cho khách hàng, còn khách hàng phải chuyển giao cho
doanh nghiệp một khoản tiền tơng ứng với giá bán của sản phẩm hàng hoá,
dịch vụ đó theo giá thoả thuận hoặc chấp nhận thanh toán.
Nói cách khác bán hàng chính là quá trình chuyển hoá vốn kinh doanh
từ thành phần, hàng hoá sang vốn bằng tiền và xác định kết quả.

1.2.1.2. Đặc điểm của quá trình bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp. Thông qua bán hàng, giá trị và giá trị sử dụng của
hàng hoá đợc thực hiện: Vốn của doanh nghiệp đợc chuyển từ hình thái hiện
vật là hàng hoá sang hình thái giá trị (tiền tệ). Doanh nghiệp thu hồi đợc vốn
bỏ ra, bù đắp đợc chi phí và có ngời tích luỹ để mở rộng hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Nh vậy đặc điểm của quá trình bán hàng trong doanh nghiệp có đặc
điểm sau:
+ Về đối tợng phục vụ: Đối tợng phục vụ của các doanh nghiệp là ngời
tiêu dùng, bao gồm các cá nhân, các đơn vị sản xuất, đơn vị kinh doanh khác
và các cơ quan tổ chức xã hội.
+ Về phơng thức bán hàng: Các doanh nghiệp kinh doanh thơng mại có
thể bán hàng theo nhiều phơng thức khác nhau nh bán buôn, bán lẻ hàng hoá,
ký gửi, đại lý Trong mỗi phơng thức bán hàng lại có thể thực hiện dới nhiều
hình thức khác nhau (trực tiếp, chuyển hàng, chờ chấp nhận)
+ Về mặt hàng vi: Đó là sự mua bán có thoả thuận giữa ngời bán và ngời
mua.
+ Về bản chất kinh tế: Bán hàng là quá trình thay đổi quyền sở hữu hàng
hoá. Quyền sở hữu sẽ đợc chuyển từ ngời bán sang ngời mua. Khi kết thúc quá
Trần Thị Diệp Hng
Lớp: CĐKT4 K6

Chuyên đề tốt nghiệp


6

Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh tế
trình doanh nghiệp sẽ nhận đợc một khoản tiền gọi là doanh thu bán hàng. Đây
là căn cứ để xác định kết quả kinh doanh.

1.2.1.3. Các phơng pháp bán hàng
Phơng thức bán hàng có ảnh hởng trực tiếp đối với việc sử dụng tài
khoản kế toán, phản ánh tình hình xuất kho hàng hoá, thành phẩm. Đồng thời
có tính chất quyết định đối với việc xác định thời điểm bán hàng để tăng lợi
nhuận. Hiện nay ở các doanh nghiệp thờng vận dụng các phơng thức bán hàng
sau đây:
* Phơng thức bán buôn hàng hoá qua kho: Bán buôn hàng hoá qua
kho là phơng thức bán buôn hàng hoá mà trong đó hàng phải bán đợc xuất từ
kho bảo quản của doanh nghiệp đợc thực hiện qua hai hình thức.
+ Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo
hình thức này, bên mua cử đại diện đến kho của bên bán để nhận hàng doanh
nghiệp thơng mại xuất kho hàng hoá giao trực tiếp cho bên mua, sau khi đại
diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá đợc
xác định là tiêu thụ.
+ Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức chuyển hàng: hàng hoá
chuyển bán vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi nào bên mua kiểm
nhận, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng chuyển giao thì đợc
coi là tiêu thụ, ngời bán mất quyền sở hữu về số hàng hoá đã giao.
* Phơng thức bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng: theo phơng thức
này doanh nghiệp thơng mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua không về nhập
kho mà vận chuyển thẳng cho bên mua. Đợc thực hiện theo hai hình thức.
+ Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức giao tay ba: theo
hình thức này, doanh nghiệp thơng mại sau khi mua hàng giao trực tiếp cho đại
diện bên mua tại kho ngời bán. Sau khi giao, nhận, đại diện bên mua ký nhận
đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá đợc
xác định là tiêu thụ.
+ Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng:
Theo hình thức này, doanh nghiệp thơng mại sau khi mua hàng, nhận hàng muc
dùng phơng tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài vận chuyển hàng hoá đến
giao cho bên mua ở địa điểm đã đợc thoả thuận. Hàng hoá chuyển bán trong trờng hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi nhận đợc tiền của

bên mua thanh toán hoặc giấy báo có của bên mua đã nhận đợc hàng và chấp
nhận thanh toán thì hàng hoá chuyển đi mới đợc xác định và tiêu thụ.

Trần Thị Diệp Hng
Lớp: CĐKT4 K6

Chuyên đề tốt nghiệp


7

Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh tế
+ Bán lẻ hàng hoá: là phơng thức bán hàng trực tiếp cho ngời tiêu dùng
hoặc các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế, tập thể mua hàng về mang
tính chất tiêu dùng nội bộ. Theo phơng thức này hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực lu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đợc
thực hiện. Bán lẻ thờng bán đơn chiếc hoặc số lợng nhỏ, giá bán thờng ổn định.
Thờng đợcthực hiện dới các hình thức sau:
+ Hình thức bán hàng thu tiền tập chung cả kỳ hay đơn giá bình quân cố
định. Đơn giá bình quân có thể xác định sau mỗi lần nhập đợc gọi là đơn giá
bình quân liên hoàn hay đơn giá bình quân di động.
* Theo phơng pháp nhập trớc xuất trớc (FiFo)
Theo phơng pháp này giả thiết rằng số hàng hoá nào nhập trớc thì xuất
trớc, xuất hết số nhập trớc thì xuất đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số
hàng xuất. Phơng pháp này thích hợp cho từng trờng hợp giá cả ổn định hoặc
có xu hớng giảm. Tuy nhiên trong thực tế có nhập xuất kho không theo thứ tự
nh trong giả thiết nhng khi tính toán thì tính theo giả thiết.
* Phơng pháp nhập sau xuất trớc (LiGFo)
Phơng pháp này dựa trên giả thiết rằng những hàng hoá mua sau sẽ đợc
xuất trớc tiên (ngợc với phơng pháp FiFo ở trên), giả thiết nhập sau, xuất trớc

là tính tới thời điểm xuất kho hàng hoá chứ không phải cuối kỳ mới xác định.
Phơng pháp này thích hợp trong trờng hợp lạm phát.
* Theo phơng pháp đích danh.
Theo phơng pháp này căn cứ vào số lợng xuất kho và lấy giá thành nhập
kho của hàng hoá đó làm giá xuất kho.
* Tính theo phơng pháp hệ số.

Trần Thị Diệp Hng
Lớp: CĐKT4 K6

Chuyên đề tốt nghiệp


8

Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh tế
Công thức:
Trị giá thực tế của
Trị giá hạch toán của
=
hàng xuất kho
hàng xuất kho trong kỳ

X

Hệ số giữa giá thực
tế và giá hạch toán

Trị giá thực tế của hàng tồn

Trị giá thực tế của hàng nhập
+
đầu kỳ
trong kỳ
Hệ số = Trị giá hạch
toán của hàng
Trị giá hạch toán của hàng hoá
+
tồn cuối kỳ
nhập kho
Công thức này áp dụng khi giá thực tế của hàng hoá thờng xuyên biến
động. Khối lợng và chủng loại nhập kho, xuất kho nhiều thì nên sử dụng công
thức này.
Trên đây là các phơng pháp tính giá mua hàng xuất bán. Mỗi phơng
pháp đều có nội dung, u, nhợc điểm và điều kiện áp dụng nhất định. Doanh
nghiệp cần phải căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của mình
khả năng trình độ của cán bộ kế toán cũng nh yêu cầu quản lý để vận dụng phơng pháp tính thích hợp.
+ Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp.
+ Hình thức bán lẻ tự phục vụ.
+ Hình thức bán trả góp.
+ Hình thức bán hàng tự động
* Phơng thức gửi hàng đại lý hay ký gửi hàng hoá: Là phơng thức bán
hàng mà trong đó doanh nghiệp thơng mại giao hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi
để cho cơ sở này trực tiếp bán hàng. Số hàng chuyển giao cho cơ sở đại lý, ký
gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thơng mại đợc cơ sở đại lý, ký
gửi thanh toán tiền hay chấp nhận thanh toán tiền hoặc thông báo là số hàng đã
bán đợc, doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu về số hàng này.
* Bán hàng nội bộ: Đây là phơng thức chỉ sử dụng cho các thành viên
trong công ty hay trong một tổng công ty nhằm phản ánh doanh thu tiêu thụ
trong một kỳ kế toán.

1.2.2 Kế toán giá vốn hàng bán
1.2.2.1. Khái niệm
Giá vốn hàng bán là toàn bộ các chi phí có liên quan đến quá trình bán
hàng, gồm có trị giá vốn của hàng xuất kho để bán, chi phí quản lý doanh
nghiệp phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ.
1.2.2.2. Phơng pháp xác định giá vốn hàng bán
* Tính theo phơng pháp đơn giá thực tế tồn đầu kỳ
Trần Thị Diệp Hng
Lớp: CĐKT4 K6

Chuyên đề tốt nghiệp


9

Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh tế
Theo phơng pháp này thì đơn giá thực tế của hàng xuất kho đợc tính theo
công thức:
Trị giá thực tế
Số lợng hàng hoá
Đơn giá thực
=
X
hàng tồn kho
xuất kho
tế tồn đầu kỳ
Theo phơng pháp bình quân gia quyền:
Công thức tính:
Trị giá vốn thực tế

Số lợng hàng
Đơn giá bình
=
X
hàng xuất kho
hoá xuất kho
quân
Trong đó:
Trị giá thực tế của
Trị giá của hàng nhập
Đơn giá
+
tồn đầu kỳ
trong kỳ
bình quân = Sốhàng
lợng hàng hoá tồn
Số lợng hàng hoá
+
gia quyền
đầu kỳ
nhập trong kỳ
- Đơn giá bình quân thờng đợc tính cho từng loại hàng hoá. Đơn giá bình
quân đợc xác định cho cả kỳ đợc gọi là đơn giá bình quân.
1.2.2.3. Nội dung, phơng pháp của kế toán giá vốn hàng bán
* Tài khoản sử dụng
Để phản ánh trị giá vốn hàng bán, kế toán sử dụng tài khoản:
TK632 Giá vốn hàng bán
Tài khoản này phản ánh trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ,
dịch vụ đã bán, các khoản chi phí nguyên vật liệu, nhân công, đợc tính vào giá
vốn hàng bán cũng nh trích lập và hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.

Bên Nợ ghi:
+ Trị giá vốn thực tế của hàng hoá xuất kho đã xác định là bán.
+ Trị giá vốn của hàng hoá tồn kho đầu kỳ (phơng pháp KKĐK ở doanh
nghiệp TM).
+ Trị giá vốn thực tế của hàng hoá sản xuất nhập kho và lao vụ, dịch vụ
đã hoàn thành (phơng pháp KKĐK ở doanh nghiệp TM).
Bên Có ghi:
+ Kết chuyển trị giá vốn của hàng hoá, lao vụ, dịch vụ hoàn thành vào
bên NợTK911 Xác định kết quả kinh doanh.
+ Kết chuyển trị giá vốn của hàng hoá tồn kho cuối kỳ vào bên nợ
TK155 Thành phẩm (phơng pháp KKĐK)
Sau khi kết chuyển tài khoản này không có số d.

Trần Thị Diệp Hng
Lớp: CĐKT4 K6

Chuyên đề tốt nghiệp


10

Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh tế
Sơ đồ 1.1. Hạch toán giá vốn hàng bán KKTX

TK 632

TK 156
hàng hoá bị trả lại nhập kho


TK 159
Hoàn nhập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho

TK 156

Xuất kho hàng hoá để bản

Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Trần Thị Diệp Hng
Lớp: CĐKT4 K6

Chuyên đề tốt nghiệp


11

Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh tế
Sơ đồ 1.2: Hạch toán giá vốn hàng bán KKĐK
TK 156

TK 632

Đầu kỳ, kết chuyển trị giá vốn
của hàng hoá tồn kho đầu kỳ

TK 157
Đầu kỳ, kết chuyển giá vốn của

TP đã gửi bán cha xác định là
tiêu thụ

TK 156
Cuối kỳ, k/c trị giá vốn của
hàng hoá tồn kho cuối kỳ

TK 157
Cuối kỳ, k/c trị giá vốn của
hàng gửi bán nhng cha xác định
là tiêu thụ

TK 911

Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn
của hàng hoá

1.2.3. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu bán
hàng.
1.2.3.1. Kế toán doanh thu bán hàng
1.2.3.1.1. Khái niệm doanh thu và các loại doanh thu
* Khái niệm: Doanh thu là tổng lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu đợc
trong kỳ hạch toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thờng
của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu đợc xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ
thu đợc sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng bán ra và
hàng bán bị trả lại.
* Các loại doanh thu.
- Doanh thu bán hàng
- Doanh thu cung cấp dịch vụ

- Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi tức đợc chia.
- Ngoài ra còn các khoản thu nhập khác.
1.2.3.1.2. Chứng từ và tài khoản sử dụng
* Chứng từ sử dụng: Để xác định doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ kế toán, căn cứ vào vào hoá đơn bán hàng và các chứng từ kế toán có liên
quan nh (phiếu thu, giấy báo có của ngân hàng, bảng thanh toán đại lý, ký gửi).
* Tài khoản sử dụng:
Trần Thị Diệp Hng
Lớp: CĐKT4 K6

Chuyên đề tốt nghiệp


12

Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh tế
- TK 511 Doanh thu bán hàng
- TK 512 Doanh thu nội bộ
- TK 3331 Thuế giá trị gia tăng phải nộp
- TK 3387 Doanh thu cha thực hiện.
TK 511 Doanh thu bán hàng: Tài khoản này dùng để phản
ánh các khoản bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong kỳ.
Bên Nợ ghi:
+ Số thuế TTĐB, thuế XNK phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực
tế của sản phẩm hàng hoá, dịch vụ để cung cấp cho khách hàng và đợc xác
định là đã bán trong kỳ.
+ Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp tính theo phơng pháp trực
tiếp.
+ Doanh thu bán hàng bị trả lại kết chuyển cuối kỳ.

+ Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ.
+ Khoản chiết khấu thơng mại kết chuyển cuối kỳ.
+ Kết chyển doanh thu thần vào tài khoản 911 Xác định kết quả kinh
doanh .
Bên Có ghi:
+ Doanh thu bán hàng hoá, bất động sản đầu t và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp thực hiện trong kỳ.
Sau khi kết chuyển tài khoản này không có số d cuối kỳ và đuợc chia
làm các tài khoản cấp hai.
+ TK 5111 Doanh thu bán hàng hoá
+ TK 5112 Doanh thu bán các thành phẩm
+ TK 5113 Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ TK 5114 Doanh thu trợ cấp, trợ giá
+ TK 5117 Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu t.
TK 512 Doanh thu nội bộ tài khoản này dùng để phản ánh
doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao vụ tiêu thụ trong nội bộ giữa
các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty hạch toán toàn
ngành.
Tài khoản này không có số d cuối kỳ và đợc chia làm 3 tài khoản cấp
2:
+ TK 5121 Doanh thu bán hàng hoá
+ TK 5122 Doanh thu bán các thành phẩm
Trần Thị Diệp Hng
Lớp: CĐKT4 K6

Chuyên đề tốt nghiệp


13


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh tế
+ TK 5123 Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 3331 Thuế giá trị gia tăng phải nộp: TK này dùng phản
ánh chung cho đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ và đối tợng
nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp.
Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản khác (TK111, 112, 131)
* Trình tự hạch toán

Trần Thị Diệp Hng
Lớp: CĐKT4 K6

Chuyên đề tốt nghiệp


14

Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh tế
Sơ đồ 1.3: Hạch toán tổng hợp doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 333

TK 511,512

Thuế XNK, thuế TTĐB phải nộp
ngân sách Nhà nớc, TGTGT phải
nộp (áp dụng theo PP TT)

TK 521,531,532
Cuối kỳ, k/c chiết khấu thơng

mại doanh thu hàng bán bị trả
lại phát sinh trong kỳ

TK 911
Cuối kỳ, k/c
doanh thu
thuần

TK 111,112,131,136

Doanh
Đơn vị áp dụng phơng
thu
pháp trực tiếp (tổng giá
bán
thanh toán)
hàng

cung
cấp
Đơn vị áp dụng phơng
dịch pháp khấu trừ (giá cha có
vụ
thuế)

TK 3331
Thuế GTGT
đầu ra

1.2.3.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng

Chiết khấu thơng mại, doanh thu bán hàng bị trả lại hoặc giảm giá hàng bán phát
1.2.3.2.1. Kế toán chiết khấu thơng
mại
sinh
trong kỳ
* Khái niệm: Là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh
toán cho ngời mua hàng, do việc ngời mua hàng đã mua hàng (sản phẩm, hàng
hoá), dịch vụ với khối lợng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thơng mại đã ghi
trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua bán hàng.
* Tài khoản sử dụng: Để phản ánh chiết khấu thơng mại kế toán sử
dụng TK521 Chiết khấu thơng mại.
TK 521 Chiết khấu thơng mại: Tài khoản này dùng để phản ánh
khoản chiết khấu thơng mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán
cho ngời mua sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ với số lợng lớn theo thoả thuận đã
ghi trong hợp đồng.
Bên Nợ ghi: Tập hợp các khoản chiết khấu thơng mại (bớt giá, hồi khấu)
chấp nhận cho ngời mua trong kỳ.
Bên Có ghi: Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thơng mại vào bên Nợ
TK511, 512 tài khoản này không có số d cuối kỳ.
* Trình tự hạch toán.
TK 111,112,131
TK 521
TK 511
Sơ đồ 1.4: Kế toán chiết khấu thơng mại
Số chiết khấu thơng mại thực tế
phát sinh trong kỳ

TK 3331
Trần Thị Diệp
Hngđ

Lớp: CĐKT4TGTGT
K6
ợc
khấu
trừ

Cuối kỳ, kết chuyển số tiền chiết
khấu thơng mại

Chuyên đề tốt nghiệp


15

Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh tế

1.2.3.2.2. Kế toán hàng bán bị trả lại
* Khái niệm: Là số sản phẩm, hàng hoá doanh nghiệp đã xác định tiêu
thụ, nhng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp
đồng kinh tế nh: hàng kém chất lợng, sai quy cách chủng loại...
* Tài khoản sử dụng: TK 531 Hàng bán bị trả lại: Dùng để phản
ánh doanh thu của số thành phẩm, hàng hoá đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do
lỗi của doanh nghiệp.
Bên Nợ ghi: Tập hợp doanh thu của hàng bán bị trả lại chấp nhận do ngời mua trong kỳ đã trả lại cho ngời mua hoặc trừ vào nợ phải thu.
Bên Có ghi: Kết chuyển số doanh thu của hàng hoá bị trả lại để xác
định doanh thu thuần. Tài khoản này không có số d cuối kỳ.
* Trình tự hạch toán.

Sơ đồ 1.5: Kế toán hàng bán bị trả lại

TK 111,112,131

TK 531

Doanh thu bán hàng bị trả lại có
cả TGTGT của ĐV áp dụng ph
ơng pháp trực tiếp

TK 511,512

Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu
của hàng bán bị trả lại phát sinh
trong kỳ

Hàng bán bị trả Doanh thu bán hàng
bị trả lại (không có
lại (ĐV áp
TGTGT)
dụng PPKT)

TK 3331
TGTGT

TK 111,112

TK 641

Chi phí
phát giá
sinh hàng

liên quan
1.2.3.2.3. Kế toán
giảm
bánđến
hàng bán bị trả lại

Trần Thị Diệp Hng
Lớp: CĐKT4 K6

Chuyên đề tốt nghiệp


16

Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh tế
* Khái niệm:
Là khoản giảm trừ đợc doanh nghiệp (bên bán) chấp nhận một cách đặc
biệt trên giá đã thoả thuận ghi trên hoá đơn, vì lý do hàng bán bị kém chất lợng, không đúng quy cách hoặc không đúng thời hạn ghi trong hợp đồng.
* Tài khoản sử dụng:
TK 532 Giảm giá hàng bán tài khoản này dùng để phản ánh số tiền
giảm cho khách hàng và kết chuyển số tiền giảm giá sang TK511, 512 để giảm
doanh thu bán hàng.
Bên Nợ ghi:
Các khoản giảm giá đã chấp nhận cho ngời mua hàng.
Bên Có ghi:
Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán sang TK511 Doanh thu bán
hàng.
Tài khoản này không có số d cuối kỳ.
Trình tự hạch toán


Sơ đồ 1.7: Kế toán giảm giá hàng bán
TK 111,112,131

TK 532

Doanh thu do giảm giá hàng bán
có cả TGTGT của đơn vị áp dụng
theo phơng pháp TT

TK 511,512
Cuối kỳ, kết chuyển tổng số
giảm giá hàng bán phát sinh
trong kỳ

Giảm giá hàng bán, doanh thu
không có TGTGT (đơn vị áp dụng
PP khấu trừ)

TK 3331
1.2.3.2.4. Kế toán thuế giá trị gia tăng
phải
nộp theo phơng pháp trực tiếp
Thuế
GTGT
Thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp là thuế giảm thu tính trên khoản
giá trị gia tăng thêm của hàng hoá dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lu
thông đến tiêu dùng và ngời tiêu dùng là ngời chịu thuế. Thuế GTGT phải nộp
có thể đợc xác định theo một trong hai phơng pháp: khấu trừ thuế hoặc tính
trực tiếp thêm GTGT.

+ Phơng pháp khấu trừ thuế:
Số thuế GTGT
Thuế giá trị gia
Thuế GTGT đầu
=
phải nộp
tăng đầu ra
vào
Trần Thị Diệp Hng
Lớp: CĐKT4 K6

Chuyên đề tốt nghiệp


17

Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh tế
Trong đó:
Thuế GTGT
Giá tính thuế của hàng
=
X
đầu ra
hoá, dịch vụ bán ra
Thuế GTGT
đầu ra

=


Thuế suất thuế
GTGT(%)

số thuế GTGT đã thanh toán đợc ghi trên hoá đơn
GTGT mua hàng hoá, dịch vụ hoặc hàng hoá, dịch vụ
nhập khẩu

+ Phơng pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.
Thuế GTGT
Giá trị gia tăng của
Thuế suất thuế
=
X
phải nộp
hàng hoá, dịch vụ
GTGT (%)
Trong đó: GTGT bằng giá thanh toán của hàng hoá dịch vụ bán ra trừ
giá thanh toán của hàng hoá dịch vụ mua vào tơng ứng.
1.2.4. Kế toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
1.2.4.1. Kế toán chi phí bán hàng
1.2.4.1.1. Khái niệm: Là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình bán sản
phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ.
Theo quy định hiện hành thì chi phí bán hàng của doanh nghiệp đợc chia
thành các loại sau:
+ Chi phí nhân viên
+ Chi phí công cụ đồ dùng
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí bằng tiền khác...
* Với doanh nghiệp thơng mại và dịch vụ trong trờng hợp có dự trữ hàng

hoá biến động giữa các kỳ thì phải phân bổ chi phí bán hàng cho hàng tồn cuối
kỳ, tức là chuyển một phần chi phí bán hàng thành chi phí chờ kết chuyển và
phần còn lại phân bổ cho hàng đã bán ra trong kỳ.
CPBH
CPBH cần phân
CPBH cần phân bổ
Tiêu chuẩn
+
phân bổ
bổ đầu kỳ
phát sinh trong kỳ
phân bổ của
= Tổng tiêu chuẩn phân bổ của hàng xuất bán X
cho hàng
hàng đã bán
trong kỳ và hàng hoá tồn kho cuối kỳ
đã bán
trong kỳ
* Với doanh nghiệp sản xuất: trờng hợp chu kỳ sản xuất kinh doanh dài,
trong kỳ không có sản phẩm tiêu thụ thì cuối kỳ kết chuyển toàn bộ chi phí bán
hàng sang theo dõi ở chi phí chờ kết chuyển.

Trần Thị Diệp Hng
Lớp: CĐKT4 K6

Chuyên đề tốt nghiệp


18


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh tế
1.2.4.1.2. Tài khoản sử dụng
Tk 641 Chi phí bán hàng tài khoản này dùng để tập hợp và kết
chuyển các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ, lao vụ.
Bên Nợ ghi: Các chi phí liên quan đến quá trình bán sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ, thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có ghi:
Kết chuyển chi phí bán hàng vào tài khoản 911 Xác định kết quả kinh
doanh để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
Tài khoản này không có số d cuối kỳ và đợc chia thành 7 tài khoản cấp
2.
+ TK 6411 Chi phí nhân viên
+ TK 6412 Chi phí vật liệu, bao bì
+ TK 6423 Chi phí dụng cụ đồng dùng
+ TK 6424 Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6425 Chi phí bảo hành
+ TK 6427 Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6428 Chi phí bằng tiền khác.

Trần Thị Diệp Hng
Lớp: CĐKT4 K6

Chuyên đề tốt nghiệp


19

Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh tế
1.2.4.1.3. Trình tự hạch toán
Sơ đồ 1.7 Trình tự kế toán chi phí bán hàng
TK 111, 112, 152, 153

TK 641

Chi phí vật liệu, công cụ

TK133
TK 334, 338

TK 111,112
Các khoản thu giảm chi

TK 911

Thuế GTGT
Kết chuyển chi phí bán hàng

Chi phí tiền lơng và các khoản
trích trên lơng

TK 142,242,335
Chi phí phân bổ dần
Chi phí trích trớc

TK 512
Thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ
tiêu dùng nội bộ


TK 333(3331)
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
TGTGT đầu vào
không đợc khấu trừ
nếu tính vào chi phí
- Chi phí dịch vụ mua
bánngoài
hàng
- Chi phí bằng tiền khác

TK 111, 112, 141,331

1.2.4.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
TK133
1.2.4.2.1. Khái niệm:
Là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động quản lý
kinh doanh, quản lý điều hành, quản lý hành chính chung toàn doanh nghiệp.
Theo quy định của chế độ kế toán hiện hành thì chi phí quản lý doanh
nghiệp đợc chia ra thành cà khoản chi phí sau:
+ Chi phí nhân viên quản lý.
+ Chi phí vật liệu quản lý
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ Chi phí bằng tiền khác...
Trần Thị Diệp Hng
Lớp: CĐKT4 K6

Chuyên đề tốt nghiệp



20

Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh tế
Hoạt động quản lý doanh nghiệp liên quan đến các hoạt động của doanh
nghiệp, do vậy cuối kỳ đợc tính toán phân bổ, kết chuyển để xác định kết quả
kinh doanh.
1.2.4.2.2. Tài khoản sử dụng
TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp Tài khoản này dùng để tập
hợp và kết chuyển các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi
phí khác liên quan đến hoạt động chung của doanh nghiệp.
Kết cấu TK 642
Bên Nợ ghi:- Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong
kỳ.
- Số dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả (chênh
lệch giữa dự phòng giảm lập kỳ này nhỏ hơn số lập dự phòng đã
lập kỳ trớc cha sử dụng hết).
- Dự phòng trợ cấp mất việc làm.
Bên Có ghi: - Hoàn nhập dự phòng phải thu kho khó đòi, dự phòng phải
trả (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã lập
kỳ trớc cha sử dụng hết).
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào TK911
Xác định kết quả kinh doanh .
TK 642 không có số d cuối kỳ và đợc chia thành 8 tài khoản cấp 2.
+ TK 6421 Chi phí nhân viên quản lý
+ TK 6422 Chi phí vật liệu quản lý
+ TK 6423 Chi phí đồ dùng văn phòng
+ TK 6424 Chi phí khấu hao TSCĐ

+ TK 6425 Thuế, phí và lệ phí.
+ TK 6426 Chi phí dự phòng
+ TK 6427 Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6428 Chi phí bằng tiền khác.

Trần Thị Diệp Hng
Lớp: CĐKT4 K6

Chuyên đề tốt nghiệp


21

Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh tế

TK 111, 112, 152, 153

TK 642

Chi phí vật liệu, công cụ

Các khoản thu ghi giảm chi

TK133
1.2.4.2.3. Trình tự hạch toánSơ đồ 1.8:
Thuế
TK 334,
Trình
tự kế338

toán chi
phíGTGT
quản lý doanh nghiệp
Chi phí tiền lơng, tiền công, phụ
cấp, tiền ăn ca và các khoản trích
trên lơng

TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ

TK 111,112,152

TK 911
Kết chuyển chi phí QLDN

TK 139
Hoàn nhập số chênh lệch giữa số
dự phòng phải thukhó đòi đã trích
lập năm trớc cha sử dụng hết lớn
hơn số trích lập năm nay

TK 142,242,335
Chi phí phân bổ dần, chi phí trích
trớc

TK 352
Hoàn nhập dự phòng phải trả

TK 333
TGTGT đầu vào đợc khấu trừ, nếu

đợc tính vào chi phí QLDN

TK336
Chi phí quản lý cấp dới phải nộp
lên theo quy định

TK 111, 112, 141,331
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí bằng tiền khác

TKThị
333 Diệp Hng
Trần
Lớp: CĐKT4 K6

Thuế môn bài, tiền thuế đất phải
nộp ngân sách nhà nớc

Chuyên đề tốt nghiệp


22

Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh tế

1.2.5. Kế toán chi phí và hoạt động doanh thu tài chính
1.2.5.1. Chi phí hoạt động tài chính
* Khái niệm: Là các chi phí liên quan đến hoạt động về vốn, các hoạt
động đầu tu tài chính và các hoạt động mang tính chất tài chính của doanh

nghiệp. Chi phí hoạt động tài chính bao gồm:
+ Chi phí liên quan đến hoạt động đầu t chứng khoán
+ Chi phí hoạt động liên doanh (ngoài số vốn góp) kể cả khoản lỗ trong
liên doanh.
+ Chi phí liên quan đến hoạt động cho vay vốn
+ Chi phí liên quan đến mua bán ngoại tệ.
+ Chi phí liên quan đến hoạt động cho thuê tài sản, cho thuê cơ sở hạ
tầng.
+ Chi phí về hoạt động đầu t kinh doanh bất động sản.
+ Chi phí khác liên quan đến hoạt động tài chính...
* Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 635 Chi phí tài chính Tài khoản này dùng để phản ánh
các khoản chi phí hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Bên Nợ ghi:
+ Chi phí lãi tiền vay, lãi mua hàng trả chậm, lãi thuê tài sản...
+ Lỗ bán ngoại tệ
+ Chiết khấu thanh toán cho ngời mua
+ Các khoản lỗ cho thanh lý, nhợng bán, các khoản đầu t.
+ Lỗ tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh doanh.
+ Tỷ lệ giá hối đoái do đánh giá lại cuối năm tài chính.
+ Dự phòng giảm giá đầu t chứng khoán
+ Kết chuyển hoặc phân bổ chênh lệch tỷ giá hối đoái của đầu t xây
dựng cơ bản.
Trần Thị Diệp Hng
Lớp: CĐKT4 K6

Chuyên đề tốt nghiệp


23


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh tế
+ Các khoản chi phí của hoạt động đầu t tài chính khác.
Bên Có ghi:
+ Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu t chứng khoán
+ Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính phát sinh trong kỳ để xác
định kết quả kinh doanh.
Tài khoản này cuối kỳ không có số d.
1.2.5.2. Doanh thu hoạt động tài chính
* Khái niệm
Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu đợc từ các hoạt động
tài chính hoặc kinh doanh về vốn trong kỳ kế toán. Doanh thu hoạt động tài
chính bao gồm:
+ Tiền lãi: lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, thu lãi bán hàng trả chậm, bán
hàng trả góp, lãi đầu t trái phiếu,...
+ Khoản lãi từ hoạt động đầu t mua bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn.
+ Cổ tức và lợi nhuận đợc chia.
+ Thu từ hoạt động đầu t kinh doanh bất động sản
+ Chiết khấu thanh toán đợc hởng do mua vật t, hàng hoá, TSCĐ...
+ Thu nhập khác liên quan đến hoạt động tài chính...
* Tài khoản sử dụng.
TK 515 Thu nhập hoạt động tài chính Tài khoản này dùng để phản
ánh các khoản thu nhập từ hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Bên Nợ ghi:
+ Số thuế GTGT phải nộp tính theo phơng pháp trực tiếp.
+ Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính sang TK 911 xác định kết
quả kinh doanh.
Bên Có ghi:
+ Tiền lãi, cổ tức và lợi nhuận đợc chia

+ Lãi cho nhợng bán các khoản đầu t và công ty con, công ty liên doanh,
công ty liên kết.
+ Chiết khấu thanh toán đợc hởng
+ Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh khi bán ngoại tệ.
+ Lãi tỷ giá hối đoái do đánh giá cuối năm tài chính
+ Kết chuyển, hoặc phân bổ tỷ giá hối đoái của hoạt động đầu t xây
dựng cơ bản.
+ Doanh thu hoạt động tài chính khác phát sinh trong kỳ.
Tài khoản này cuối kỳ không có số d.
Trần Thị Diệp Hng
Lớp: CĐKT4 K6

Chuyên đề tốt nghiệp


24

Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh tế
1.2.6. Kế toán các khoản chi phí và doanh thu hoạt động khác.
1.2.6.1. Kế toán chi phí khác
* Khái niệm
Là các khoản chi phí của các hoạt động ngoài hoạt động sản xuất kinh
doanh tạo ra doanh thu của doanh nghiệp đây là những khoản lỗ do các sự kiện
hay nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thờng của doanh nghiệp gây ra,
cũng có thể là những khoản chi phí bỏ sót, bỏ nguyên từ năm trớc, chi phí khác
của doanh nghiệp bao gồm:
+ Chi phí thanh lý, nhợng bán tài sản cố định và giá trị còn lại của TSCĐ
thanh lý, nhợng bán TSCĐ (nếu có).
+ Chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật t, hàng hoá, TSCĐ đa đi góp vốn liên

doanh, đầu t vào công ty liên kết, đầu t dài hạn khác.
+ Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế.
+ Bị phạt thuế, truy nộp thuế.
+ Các khoản chi phí khác...
* Tài khoản sử dụng
TK 811 Chi phí khác Tài khoản này dùng để phản ánh những khoản
chi phí phát sinh do các sự nghiệp, các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động
thông thờng của doanh nghiệp.
Bên Nợ ghi: Các khoản chi phí khác phát sinh
Bên Có ghi:
Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ
vào tài khoản 911 Xác định kết quả kinh doanh.

1.2.6.2. Kế toán thu nhập khác
* Khái niệm
Là các khoản thu nhập không phải là doanh thu của doanh nghiệp. Đây
là các khoản thu nhập đợc tạo ra từ hoạt động khác ngoài hoạt động kinh doanh
thông tờng của doanh nghiệp. Thu nhập khác của doanh nghiệp bao gồm:
+ Thu từ nhợng bán, thanh lý TSCĐ.
+ Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật t, hàng hoá TSCĐ đa đi góp vốn liên
doanh, đầu t vào các công ty liên kết, đầu t dài hạn khác.
+ Thu nhập từ nghiệp vụ bán và cho thuê lại tài sản.
+ Thu các khoản nợ khó đòi, đã xử lý xoá sổ.
Trần Thị Diệp Hng
Lớp: CĐKT4 K6

Chuyên đề tốt nghiệp


25


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh tế
+ Các khoản thuế đợc ngân sách nhà nớc hoàn lại.
+ Thu các khoản nợ phải trả không xác định đợc chủ
+ Các khoản tiền thởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hoá
sản phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu (nếu có).
+ Thu nhập từ quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, các
cá nhân tặng cho doanh nghiệp.
+ Các khoản thu nhập khác.
* Tài khoản sử dụng: TK 711 Thu nhập khác Tài khoản này dùng
để phản ánh các khoản thu nhập khác, các khoản doanh thu ngoài hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Bên Nợ ghi:
- Số thuế GTT phải nộp (nếu có) tính theo phơng pháp trực tiếp đối với
các khoản thu nhập khác ở doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực
tiếp.
- Cuối kỳ, kết chuyển các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ vào tài
khoản 911 Xác định kết quả kinh doanh.
Bên Có ghi:
Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ.
Tài khoản này không có số d cuối kỳ.
1.2.7. Kế toán xác định kết quả sản xuất kinh doanh
1.2.7.1. Khái niệm
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh và
các hoạt động khác của doanh nghiệp sau một thời kỳ nhất định nó đợc thể
hiện bằng số tiền lãi hay lỗ.
1.2.7.2. Phơng pháp xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
* Kết quả hoạt động kinh doanh thông thờng: là kết quả hoạt động tạo ra
doanh thu của doanh nghiệp, đây là hoạt động bán hàng cung cấp dịch vụ là

hoạt động tài chính.
Công thức xác định.
Lãi (lỗ) từ
hoạt động
kinh doanh
thông thờng

=

DT thuần về
Giá
bán hàng và - vốn của +
cung cấp,
hàng
dịch vụ
bán

DT
hoạt
động
tài
chính

Chi
- phí
tài
chính

-


Chi phí bán hàng
và QLDN tính
cho hàng tiêu
thụ trong kỳ

Trong đó doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ tính bằng
tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ nh:
(Chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế xuất nhập khẩu, thuế GTGT phải nộp tính theo phơng pháp trực tiếp).
Trần Thị Diệp Hng
Lớp: CĐKT4 K6

Chuyên đề tốt nghiệp


×