Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Hạch toán kế toán và nghiệp vụ kế toán tại Công ty Cổ phần vật liệu xây dựng Đống Năm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (712.77 KB, 89 trang )

Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

1

Khoa Kế toán – Kiểm toán

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................

Nguyễn Thị Hương – 0441070032 – KT1-K4

Báo cáo thực tập


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

2

Khoa Kế toán – Kiểm toán



Mục lục
2.2.1.2. Sử dụng thông tin kế toán quản trị cho việc ra quyết định ngắn hạn, dài hạn:....18
2.2.2.4.6. Phương pháp tính giá thành sản phẩm.............................................................54

LỜI MỞ ĐẦU
Trong giai đoạn hiện nay, Việt Nam đang mở cửa để hội nhập với nền kinh tế khu
vực và thế giới. Do đó, tính cạnh tranh ngày càng gay gắt và quyết liệt, đòi hỏ mỗi
doanh nghiệp phải không ngừng hoàn thiện và nâng cao chất lượng hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình.
Cùng chung với sự đổi mới toàn diện của đất nước, hệ thống kế toán Việt Nam cũng
có những bước đổi mới, tiến bộ đáng kể nhằm phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế
đang phát triển. Với tư cách là một công cụ quản lý góp phần đảm bảo hiệu quả kinh
doanh, công tác kế toán trở thành mối quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp, vì kế
toán đóng vai trò rất quan trọng và không thể thiếu trong mỗi doanh nghiệ, mỗi đơn vị
cũng như toàn bộ nền kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường xu thế cạnh tranh là tất yếu, việc Sản xuất ra cái gì?
Sản xuất cho ai? Sản xuất như thế nào? Và làm thế nào để tối đa hóa lợi nhuận? Là
những bài toán luôn được đặt ra đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm được đáp án thỏa
đáng nhất. Đứng trên góc độ kế toán, để giải quyết vấn đề này thì doanh nghiệp cần
phải có tổ chức công tác kế toán phù hợp.
Nhận thức được vai trò quan trọng và ý nghĩa thiết thực đó, qua quá trình học tập
trong nhà trường, quá trình tại Công ty Cổ phần vật liệu xây dựng Đống Năm, cũng
như được sự giúp đỡ của phòng Kế toán của công ty và sự hướng dẫn của cô giáo
Nguyễn Thị Hương – 0441070032 – KT1-K4

Báo cáo thực tập


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội


Khoa Kế toán – Kiểm toán

3

Th.S Đặng Thu Hà đã giúp em nâng cao kiến thức về các hoạt động quản lý và công
tác hạch toán kế toán tại công ty.

Với những kiến thúc thu thập được, em xin viết bài “Báo cáo thực tập”.
Nội dung bài Báo cáo ngoài phần mở đầu và kết luận, gồm ba phần chính :
PHẦN THỨ NHẤT :TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
PHẦN THỨ HAI : HẠCH TOÁN CÁC NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN Ở CÔNG TY
PHẦN THỨ BA : NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ
Do trình độ lý luận và thời gian tiếp cận còn hạn chế nên báo cáo của em còn nhiều
sai sót. Em mong nhận được sự góp ý từ cô và Quý công ty để báo cáo của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Hương

Nguyễn Thị Hương – 0441070032 – KT1-K4

Báo cáo thực tập


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

4

Khoa Kế toán – Kiểm toán


CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
CPVLXD : cổ phần vật liệu xây dựng
UBND : Uỷ ban nhân dân
CBCNV : Cán bộ công nhân viên
CT : Chủ tịch
PCT : Phó chủ tịch
HĐQT : Hội đồng quản trị
Đ/c : Đồng chí
SX : Sản xuất
SP : Sản phẩm
TCHC : Tổ chức hành chính
KT : Kinh tế
SXKD : Sản xuất kinh doanh
CTGS : Chứng từ ghi sổ
TH CTGS : Tổng hợp chứng từ ghi sổ
CPSX : Chi phí sản xuất
NVL : Nguyên vật liệu
NC : Nhân công
CP NCTT : Chi phí nhân công trực tiếp
CP NLTT : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CP SXC : Chi phí sản xuất chung
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
Nguyễn Thị Hương – 0441070032 – KT1-K4

Báo cáo thực tập


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội


5

Khoa Kế toán – Kiểm toán

KPCĐ : Kinh phí công đoàn
KH : Khấu hao
TSCĐ : Tài sản cố định
TK : Tài khoản

PHẦN 1. TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY
1.1. Sự hình thành và phát triển của công ty
Công ty CPVLXD Đống Năm tiền thân là Xí nghiệp gạch ngói Đống Năm, được
thành lập năm 1959. Là một xí nghiệp quốc doanh trực thuộc Ty kiến trúc Thái Bình.
Ngành nghề chức năng: Sản xuất gạch ngói nung.
Trụ sở chính: Xã Đông Động - Huyện Đông Hưng - Tỉnh Thái Bình
Diện tích mặt bằng sử dụng: 37.900m2
Trước đây sản phẩm chính của Xí nghiệp là ngói lợp bằng đất sét nung sản xuất bằng
phương pháp thủ công.
Năm 1973 Xí nghiệp được trang bị một dây chuyền sản xuất ngói bán tự động, chất
lượng sản phẩm tốt hơn, được khách hàng tín nhiệm. Sản phẩm ngói Đống Năm đã trở
nên nổi tiếng toàn tỉnh.
Tháng 02/1981 Xí nghiệp ngói Đống Năm được bàn giao về trực thuộc UBND huyện
Đông Hưng quản lý.
Trong thời kỳ đổi mới kinh tế xã hội phát triển, thị hiếu về mặt hàng vật liệu xây
dựng đã thay đổi, mặt hàng ngói lợp không còn phù hợp nữa.

Nguyễn Thị Hương – 0441070032 – KT1-K4

Báo cáo thực tập



Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

6

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Năm 2000 Xí nghiệp đầu tư xây dựng dây chuyền công nghệ mới lò nung Tuynel
công suất 8 triệu viên/năm. Tháng 01/2001 nhà máy đi vào hoạt động.
Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về cổ phần hoá, tháng 9/2002 đơn
vị đã chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước sang Công ty cổ phần và chính thức mang
tên: Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Đống Năm.
Năm 2003 Công ty tiếp tục đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất gạch Tuynel nhà
máy thứ hai công suất 12 triệu viên/năm. Hai nhà máy với sản lượng trên 38 triệu
viên/năm, sản phẩm đạt chất lượng cao.
Công ty đang trên đà phát triển, doanh thu và lợi nhuận mấy năm qua không ngừng
tăng, đời sống vật chất và tinh thần của CBCNV được cải thiện và nâng cao.
- Tên gọi đầy đủ: CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU XÂY DỰNG ĐỐNG NĂM.
- Tên gọi hiện nay: CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU XÂY DỰNG ĐỐNG NĂM.
- Trụ sở chính: Xã Đông Động - Huyện Đông Hưng - Tỉnh Thái Bình.
- Điện thoại: 0363.851.261
1.2. Chức năng , nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty cổ phần VLXD Đống Năm .
1.2.1. Chức năng
Chức năng chính của Công ty là sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng. Xuất phát
từ chức năng trên, Công ty có nhưng nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Tổ chức bộ máy, tổ chức sản xuất kinh doanh theo chức năng ngành nghề đã đăng
ký.
- Tìm vùng nguyên liệu, nguồn nguyên liệu để sản xuất.

- Tìm nguồn, tìm đối tác tin cậy cung cấp nhiên liệu đảm bảo chất lượng (chủ yếu là
than cám) để phục vụ sản xuất.
- Đảm bảo vật tư cơ khí phụ tùng máy móc cung ứng đầy đủ kịp thời không để ảnh
hưởng ách tắc dây chuyền sản xuất.
- Xây dựng uy tín và thương hiệu sản phẩm, đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu và thị
hiếu về vật liệu xây dựng của khách hàng.
- Hoạt động kinh doanh độc lập, thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về sản lượng chất
lượng sản phẩm do nghị quyết đại hội cổ đông công ty đề ra hàng năm. Thực hiện chế
Nguyễn Thị Hương – 0441070032 – KT1-K4

Báo cáo thực tập


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

7

Khoa Kế toán – Kiểm toán

độ chính sách, nghĩa vụ đối với nhà nước và người lao động như: nộp thuế, đóng bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và đóng góp các quỹ xã hội khác…
Thực hiện nghiêm túc đầy đủ chế độ tài chính kế toán Công ty cổ phần VLXD Đống
Năm huy động, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn có hiệu quả trong sản xuất kinh
doanh gạch xây dựng, đảm bảo việc làm, thu nhập cho cán bộ CNV lao động, từng
bước nâng cao đời sống và đóng góp ngân sách nhà nước, xây dựng Công ty ngày
càng phát triển.
1.2.2. Nhiệm vụ
- Sản xuất kinh doanh có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn.
- Tận dụng năng lực thiết bị hiện có, ứng dụng khoa học công nghệ, bồi dưỡng nâng
cao trình độ quản lý, cải tiến thiết bị, tăng năng suất lao động, tiết kiệm nguyên nhiên

vật liệu, động lực. Nâng cao chất lượng, hạ giá thành tăng sức cạnh tranh của sản
phẩm.
- Bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ CNVLĐ không ngừng nâng cao tay nghề bậc
thợ, chuyên môn nghiệp vụ, trình độ chính trị đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh và mở rộng thị trường.
- Thực hiện quy chế dân chủ và chế độ làm việc theo năng lực, hưởng theo kết quả,
hiệu quả sản xuất kinh doanh. Phấn đấu đảm bảo hài hoà lợi ích của nhà nước, của
doanh nghiệp, nhà đầu tư và người lao động trong doanh nghiệp.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh phải thực hiện theo hành lang của pháp luật quy
định, phải đảm bảo bảo toàn vốn, bảo vệ tài sản của Công ty, của nhà nước. Đấu tranh
chống mọi biểu hiện tham nhũng lãng phí và vi phạm pháp luật.
- Tập thể cán bộ công nhân viên lao động trong Công ty chấp hành nghiêm chỉnh kỷ
luật, nội quy lao động, quy trình, quy phạm kỹ thuật an toàn vệ sinh lao động. Thực
hiện nghiêm chỉnh các chính sách của Đảng và Nhà nước, xây dựng nếp sống văn
minh, đảm bảo môi trường trong sạch.
1.3. Cơ cấu bộ máy quản lý của đơn vị
1.3.1. Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
- Hội đồng quản trị do đại hội cổ đông bầu ra gồm 5 thành viên
Đ/c Bùi Tiến Đạt - CT HĐQT kiêm Giám đốc Công ty
Đ/c Vũ Năng Vui - PCTHĐQT kiêm Phó giám đốc Công ty
Nguyễn Thị Hương – 0441070032 – KT1-K4

Báo cáo thực tập


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

8

Khoa Kế toán – Kiểm toán


Đ/c Nguyễn Văn Minh - Uỷ viên HĐQT - Kế toán trưởng
Đ/c Vũ Minh Tuấn - Uỷ viên - TCHC
Đ/c Trần Công Giang - Uỷ viên - Phụ trách SX
- Ban kiểm soát do đại hội cổ đông bầu ra gồm 3 thành viên:
Đ/c Nguyễn Thuỳ Linh - Trưởng ban
Đ/c Trần Văn Tiến - Uỷ viên
Đ/c Nguyễn Hữu Trương - Uỷ viên

- Ban Giám đốc:
Đ/c Bùi Tiến Đạt - Giám đốc
Đ/c Vũ Năng Vui - Phó giám đốc
BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY

GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM
ĐỐC

Phòng
Kinh
Doanh
Ph

Phòng
Kế
Hoạch
Vật tư

Phòng

Tổ chức
Hành
chính

Phòng
Kế
toán

Nguyễn Thị Hương – 0441070032 – KT1-K4

Phòng
Kỹ
thuật

Phòng
Điều
hành
sản xuất

Báo cáo thực tập


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

9

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức quản lý của đơn vị
1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban bộ phận của công ty:

* Giám đốc Công ty: Là chủ tịch Hội đồng quản trị, là người điều hành mọi hoạt
động của Công ty, tổ chức bộ máy thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của đơn vị
và trực tiếp chỉ đạo phòng Kế toán.
Giám đốc là người đại diện cho Công ty về mặt pháp lý, vừa đại diện cho cán bộ
công nhân viên, quản lý theo chế độ một thủ trưởng. Giám đốc có quyền tiến hành mọi
hoạt động của Công ty theo đúng chế độ, chính sách pháp luật của nhà nước. Giám đốc
Công ty chịu trách nhiệm trước tập thể cán bộ công nhân viên về kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh.
* Bộ máy văn phòng: Bộ máy văn phòng được chuyên môn hoá các chức năng quản
lý. Có nhiệm vụ tham mưu giúp Ban Giám đốc đề ra các quyết định, theo dõi hướng
dẫn bộ phận sản xuất và cấp dưới thục hiện nhiệm vụ đã được phân công. Các bộ phận
chức năng không những phải hoàn thành nhiệm vụ của mình được giao mà còn phối
hợp với nhau trong hoạt động sản xuất của Công ty được tiến hành thường xuyên, liên
tục và có hiệu quả.
* Phòng Tổ chức Hành chính : Tham mưu giúp cho Giám đốc về các mặt công tác tổ
chức cán bộ và nhân sự, công tác lao động tiền lương, giải quyết các chế độ chính sách
đối với cán bộ công nhân viên, thực hiện các công việc hành chính, quản trị Công ty.
* Phòng Kế hoạch Vật tư: lập kế hoạch cho sản xuất, điều phối các hoạt động thu
mua nguyên liệu đầu vào, quản lý mua bán đầu tư, hàng hóa và nguyên nhiên liệu của
công ty, kiểm soát sản lượng đầu ra.Theo dõi đôn đốc các phân xưởng thực hiện các kế
hoạch sản xuất kinh doanh, giúp Giám đốc đề ra nhiệm vụ sản xuất của Công ty.
* Phòng Kinh doanh : điều phối các hoạt động thu mua nguyên liệu đầu vào và tiêu
thụ sản phẩm bao gồm: giao dịch khách hàng, tiếp thị sản phẩm, thu đòi công nợ.
* Phòng kỹ thuật : Giải quyết các vấn đề kỹ thuật, công nghệ, thiết kế các mẫu mã
sản phẩm, ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, xử lý các sự cố kỹ
thuật trong dây chuyền, kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi xuất xưởng. Đề ra kế
hoạch sửa chữa bảo dưỡng định kỳ máy móc thiết bị của Công ty.

Nguyễn Thị Hương – 0441070032 – KT1-K4


Báo cáo thực tập


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

10

Khoa Kế toán – Kiểm toán

* Phòng Kế toán : Tham mưu cho Giám đốc và giúp Giám đốc quản lý về mặt kế
toán thống kê tài chính trong Công ty.
* Phòng Điều hành sản xuất : Có nhiệm vụ quản lý và tổ chức sản xuất theo yêu cầu
nhiệm vụ và kế hoạch của Giám đốc giao cho.
1.4. Tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty
1.4.1. Nhiệm vụ của bộ phận sản xuất
Công ty có ba phân xưởng sản xuất chịu sự quản lý trực tiếp của công ty, có nhiệm
vụ sản xuất khi có lệnh của công ty, chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm trước
công ty và ban giám đốc.Trong xưởng chia làm nhiều tổ trực tiếp vận hành theo nội
quy của phân xưởng.

1.4.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy sản xuất
Phòng Điều hành sản xuất

Phân
xưởng 1

Nguyên vật
liệu

Tổ 1


Máy cấp
liệu

Phân
xưởng 2

Máy pha
than

Tổ 2

Phân
xưởng 3

Máy
nghiền

Tổ 4

Tổ 3

Máy
cán

Máy
nhào

Sơ đổ 2: Sơ đồ tổ chức sản xuất
BốcQuy

lên trình công nghệ sản xuất
1.4.3.

Máy hút
chân không

phương tiện

Ra lò, phân
loại

Máy
ép

Nguyễn Thị Hương – 0441070032 – KT1-K4
Nung sản
phẩm

Sấy sản
phẩm

Vào goòng

Phơi
mộc

Báo cáo thực tập
Máy cắt tự
động



Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

11

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Sơ đồ 3: Quy trình sản xuất gạch thành phẩm

1.5. Tình hình sản xuất kinh doanh 3 năm gần đây
Chênh lệch
Chỉ tiêu

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012
Tỷ

Tổng vốn

(2010-2012)
Số tiền

5.213.526.34

8. 241.634.250

9.948.506.218


lệ(%)
90,82

5.847.910.00

8.232.121.273

9.247.669.210

58,13

0
Doanh thu thuần

8

0
LN trước thuế

3.399.759.21
0

1.627.101.50
9

Thuế TNDN

4.734.979.87


1.785.231.69

2.002.481.793

23,07

9
406.775.377

375.380.28
4

596.307.924

560.694.902

37,83

153.919.52
5

LN sau thuế

1.220.326.13

588.923.774

30

32


1.441.786.891

18,14

2
Tổng lao động
Thu nhập bình

221.460.75
9

4.350.900

5.050.600

quân

35
5.990.560

5
37,68

1.639.66
0

1.6.. Nghiên cứu các nghiệp vụ quản lý ở từng phòng ban, phân xưởng
Nguyễn Thị Hương – 0441070032 – KT1-K4


Báo cáo thực tập


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

12

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Công ty Cổ phần vật liệu xây dựng Đống Năm được tổ chức và hoạt động theo luật
doanh nghiệp và theo điều lệ tổ chức, hoạt động của công ty theo nguyên tắc sau :
- Tự nguyện cùng có lợi, dân chủ, bình đẳng và tuân thủ pháp luật :
- Nhìn vào sơ đồ tổ chức bộ máy quản ký của Công ty ta thấy rõ mối quan hệ chỉ đạo
và quan hệ chức năng:
- Quan hệ chỉ đạo: Là quan hệ giữa giám đốc điều hành các phòng, phòng kế toán,
phòng kỹ thuật, phòng kinh doanh và hơn nữa là quan hệ giữa giám đốc và các cán bộ
nhân viên cấp dưới. Mọi mệnh lệnh chỉ thị công tác đều được phó giám đốc và các
trưởng phòng ban cũng như toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty chấp hành.
Mọi thành viên có thể trình bày, đề xuất ý kiến, tâm tư, nguyện vọng của cá nhân,
nhưng trước hết là phải chấp hành nghiêm chỉnh mọi quyết định của Giám đốc.
- Quan hệ chức năng: Là quan hệ giữa các phòng với nhau mỗi phòng đều có chức
năng nhiệm vụ riêng nhưng đặt dưới sự điều hành chung của giám đốc những công
việc cụ thể theo chức năng của phòng ban khi thực thi phải có sự trao đổi liên kết về
trách nhiệm với nhau. Các văn bản về quản lý của công ty đều do Giám đốc ký ban
hành.

Nguyễn Thị Hương – 0441070032 – KT1-K4

Báo cáo thực tập



Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

13

Khoa Kế toán – Kiểm toán

PHẦN 2. HẠCH TOÁN NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN Ở CÔNG TY
2.1. Đặc điểm công tác kế toán
2.1.1. Hình thức kế toán mà công ty áp dụng
Công ty áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ do xuất phát từ đặc điểm SXKD
phải liên quan đến nhiều chứng từ.

Chứng từ kế toán

Sổ quỹ

Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ

Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng loại

Sổ, thẻ kế toán
chi tiết

Chứng từ ghi sổ

Sổ cái


Bảng cân đối số

Nguyễn Thị Hương – 0441070032phát
– KT1-K4
sinh

Báo cáo tài chính

Bảng tổng hợp
chi tiết

Báo cáo thực tập


2

3

Chứng từ gốc

Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán

14

1
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc


Sổ quỹ
1

Các sổ, thẻ kế toán
chi tiết

1
Chứng từ ghi sổ
5
6

4 theo hình thức Chứng từ ghi sổ
Sơ đồ 4: Trình tự ghi sổ kế toán

Chú thích

6

Ghi hàng ngày Sổ cái
Ghi định kỳ

Bảng tổng
hợp chi tiết

5

Kiểm tra đối chiếu
2.1.2. Tổ chức bộ máy kế toán trong công ty
2.1.2.1. Vẽ sơ đồ khối


6

Bảng cân đối số phát
sinh

7

7
Kế toán trưởng
BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Kế toán NVL

Kế toán tiền lương

Kế toán bán hàng

Kiểm tra đối chiếu
Ghi hàng tháng
đồ 5: Sơ đồ bộ máy kế toán của đơn vị
Ghi cuối Sơ
tháng

2.1.2.2. Mối quan hệ, chức năng của các bộ phận kế toán
Công ty Cổ phần VLXD Đống Năm tổ chức công tác kế toán theo mô hình kế toán
tập trung, hàng ngày các chứng từ được chuyển về phòng Kế toán để xử lý và tiến
hành các công việc kế toán.
Bộ phận kế toán của Công ty gồm 4 người có chức năng giám sát về lĩnh vực kế toán
- tài chính, theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, tình hình thực hiện chế độ

chính sách về quản lý tài chính.

Nguyễn Thị Hương – 0441070032 – KT1-K4

Báo cáo thực tập


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

15

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Do đặc điểm biên chế nên mỗi nhân viên trong phòng có thể kiêm nhiệm nhiều phần
hành kế toán khác nhau.Kế toán trưởng là người tổ chức chỉ đạo, giám sát chung công
tác kế toán trong toàn Công ty, tham mưu và chịu trách nhiệm trước Giám đốc trong
lĩnh vực tài chính Công ty. Kế toán trưởng đồng thời kiêm kế toán tổng hợp.
- Kế toán NVL: Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư và NVL.
- Kế toán tiền lương: Tính lương và các khoản trích theo lương đồng thời kiêm kế
toán tiền mặt tiền gửi.
- Kế toán bán hàng: Theo dõi các nghiệp vụ KT phát sinh liên quan đến tình hình
xuất kho thành phẩm, phát hành hoá đơn bán hàng theo dõi trên sổ sách hàng hoá xuất
ra nhập trả lại, đối chiếu kiểm tra tính chính xác của từng chứng từ sổ sách kế toán.
+ Làm thủ tục nhập hàng hoá thành phẩm.
+ Kiểm tra đối chiếu số liệu hàng hoá bán ra với số liệu hàng hoá trong kho.
+ Tìm hiểu và mở rộng thị trường.
2.1.2.3. Chế độ, chính sách công ty đang áp dụng
Chế độ kế toán
- Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam theo quyết định số Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và báo cáo

tài chính đã được điều chỉnh theo thông tư số 244/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009.
- Nghị định số 60/2012/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định chi tiết thi hành Nghị
quyết số 29/2012/QH13 về ban hành một số chính sách thuế nhằm tháo gỡ khó khăn
cho tổ chức và cá nhân.
- Thông tư số 42/2012/TT-BTC (Gọi tắt là Thông tư 42) hướng dẫn về việc gia hạn
nộp thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN).
- Luật số 03/2003/QH11 của Quốc hội : Luật kế toán.
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm
- Kỳ kế toán quy định: 1 tháng
- Hình thức sổ kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ
- Đơn vị tiền tệ áp dụng: Việt Nam Đồng (VNĐ)
Nguyễn Thị Hương – 0441070032 – KT1-K4

Báo cáo thực tập


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

16

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Phương pháp kế toán
- Phương pháp tính thuế: tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, tính thuế
TNDN theo Thông tư số 123/2012/TT-BTC và tính thuế TNCN theo Thông tư
số 140/2012/TT-BTC ngày 21/08/2012 của Bộ Tài chính.
- Phương pháp kế toán TSCĐ
+ Nguyên giá: Bao gồm giá mua và các khoản chi phí liên quan trực tiếp đến việc
đưa TSCĐ đó vào sử dụng
+ Khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng; tỷ lệ khấu hao theo QĐ số

206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12 /2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường xuyên
- Phương pháp tính toán các khoản dự phòng, tình hình trích lập dự phòng: dựa vào
tình hình thực tế, giá cả thị trường có thể tiêu thụ được để lập dự phòng.
2.1.3. Tổ chức hạch toán kế toán tại công ty
2.1.3.1. Hệ thống chứng từ sổ sách kế toán của công ty
Công ty sử dụng mẫu quy định chung theo QĐ15/2006/QĐ – BTC ban hành ngày 20
tháng 3 năm 2006. Hệ thống chứng từ của công ty bao gồm các loại chứng từ trong các
lĩnh vực như :


Lao động tiền lương gồm : bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, bảng

thanh toán tiền làm thêm giờ, bảng phân bổ lương và BHXH, bảng tổng hợp chi phí
tiền lương – BHXH, BHYT,…


Hàng tồn kho : phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hóa đơn kiêm phiếu xuất kho,

biên bản kiểm nghiệm vật tư, hàng hóa,bảng kê bán hàng,…


Tiền tệ : phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị thanh toán, giấy đề nghị tạm ứng,

biên lai thu tiền, bảng kiểm kê quỹ, bảng kê chi tiết,…


TSCĐ : biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, bien bản bàn giao

sửa chữa lớn hoàn thành,biên bản đánh giá lại TSCĐ, bảng kiểm kê TSCĐ, bảng tính

và phân bổ khấu hao TSCĐ,…
2.1.3.2 Các loại báo cáo kế toán
Nguyễn Thị Hương – 0441070032 – KT1-K4

Báo cáo thực tập


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội



17

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Công ty thực hiện chế độ lập, nộp công khai báo cáo hoạt động kinh doanh và

báo cáo tài chính của công ty theo quy định của pháp luật hiện hành. Cuối năm tài
chính, kế toán trưởng xem xét thông qua trình giám đốc.


Báo cáo tài chính gồm:

- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Thuyết minh báo cáo tài chính
Bộ báo cáo này cũng được chính thức thông qua và chuyển nộp các cơ quan chức
năng theo quy định.


2.1.3.3. Hệ thống Tài khoản kế toán
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản cấp 1 được áp dụng thống nhất theo Quyết định
15/2006/QĐ-BTC gồm 10 loại trong đó:


TK loại 1,2 là TK phản ánh Tài sản



TK loại 3,4 là TK phản ánh Nguồn vốn



TK loại 5và loại 7 mang kết cấu của TK phản ánh Nguồn vốn



TK loại 6 và loại 8 mang kết cấu của TK phản ánh Tài sản



TK loại 9 có duy nhất TK911 là TK xác định kết quả kinh doanh

TK loại 0 là nhóm TK ngoài Bảng cân đối kế toán
2.2. Các phần hành hạch toán kế toán tại công ty
2.2.1. Kế toán quản trị
2.2.1.1.Nội dung và báo cáo kế toán quản trị, tác dụng của kế toán quản trị
* Nội dung
- Kế toán quản trị xác định chi phí và giá thành.
- Kế toán quản trị bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.

- Phân tích mối quan hệ giữa chi phí - khối lượng - lợi nhuận.
- Lựa chọn thông tin thích hợp cho việc ra quyết định.
Nguyễn Thị Hương – 0441070032 – KT1-K4

Báo cáo thực tập


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

18

Khoa Kế toán – Kiểm toán

- Lập dự toán ngân sách hoạt động kinh doanh.
* Tác dụng: Nhằm cung cấp thông tin cho các nhà quản lý, các bộ phận, đưa ra các
kế hoạch sản xuất để nhà quản lý có thể có chiến lược kinh doanh
* Báo cáo kế toán quản trị
- Báo cáo giá thành
- Báo cáo kết quả kinh doanh
2.2.1.2. Sử dụng thông tin kế toán quản trị cho việc ra quyết định ngắn hạn, dài hạn:
Vai trò chủ yếu của kế toán viên quản trị là cung cấp thông tin thích hợp cho
các nhà quản lý ở các lĩnh vực, các cấp quản lý trong tổ chức để ra các quyết định.
Quyết định phổ biến ở doanh nghiệp gồm: quyết định ngắn hạn và dài hạn.
* Thông tin thích hợp cho việc ra quyết định ngắn hạn
Để lựa chọn thông tin thích hợp cho việc ra quyết định ngắn hạn, kế toán quản
trị cần thực hiện quá trình phân tích gồm 4 bước sau:
- Bước 1: Tập hợp tất cá các thông tin về các khoản thu và chi có liên quan đến
phương án đang xem xét.
- Bước 2: Loại bỏ những khoản chi phí chìm là những khoản chi phí không thể
tránh được trong mọi phương án.

- Bước 3: Loại bỏ các khoản thu và chi như nhau ở các phương án đang xem
xét.
- Bước 4: Những khoản thu và chi còn lại là những thông tin thích hợp cho việc
ra các quyết định ngắn hạn.
* Thông tin thích hợp cho việc ra quyết định dài hạn
Quyết định đầu tư dài hạn thường là: Quyết định mua tài sản mới hay tiếp tục
sử dụng tài sản cũ, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, thuê hay mua tài sản.
Để cung cấp thông tin cho lãnh đạo ra quyết định đầu tư, kế toán quản trị cần
thực hiện quá trình phân tích sau:
- B1: Xác định dự án: Tìm cơ hội và đưa ra đề nghị đầu tư vào dự án
- B2: Đánh giá dự án: Ước lượng dòng tiền và lãi suất chiết khấu hợp lý.
- B3: Lựa chọn tiêu chuẩn quyết định:
Giá trị hiện tại ròng (NPV)
Chỉ số sinh lời điều chỉnh theo thời gian (IRR).
- B4: Ra quyết định:chấp nhận hay từ chối.
* Tổ chức kế toán quản trị trong công ty
Nguyễn Thị Hương – 0441070032 – KT1-K4

Báo cáo thực tập


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

19

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Kế toán quản trị trong công ty chỉ ở mức đơn giản. Kế toán trưởng hàng tháng lập
báo cáo kế toán quản trị theo yêu cầu của giám đốc để giám đốc xem xét kết quả hoạt
động trong tháng một cách tổng thể nhất, đặc biệt là việc bán hàng và xác định kết quả

bán hàng của doanh nghiệp. Đồng thời đề ra chiến lược kinh doanh trong tháng tiếp
theo để cân đối giữa doanh thu với chi phí nhằm đạt được mức lợi nhuận cao nhất cho
doanh nghiệp.
2.2.2. Kế toán tài chính
2.2.2.1. Hạch toán kế toán tài sản cố định
2.2.2.1.1. Đặc điểm của TSCĐ
- Tham gia trực tiếp, gián tiếp vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh.
- TSCĐ hữu hình khi tham gia vào sản xuất kinh doanh mặc dù bị hao mòn về giá trị
xong vẫn giữ hình thái vật chất ban đầu cho đến khi hư hỏng phải loại bỏ.
- Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, TSCĐ bị hao mòn dần và giá trị
của chúng được chuyển dịch từng phần vào trong giá thành sản phẩm làm ra dưới
hình thức khấu hao.
2.2.2.1.2. Nhiệm vụ của TSCĐ
- TSCĐ là một bộ phận chủ yếu của cơ sở vật chất, kỹ thuật của doanh nghiệp,
chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ vốn sản xuất kinh doanh. Việc trang bị và sử dụng
TSCĐ có ảnh hưởng trực tiếp và quan trọng đến hiệu quả và chất lượng sản xuất kinh
doanh.
Để có được những thông tin hữu ích nhằm phục vụ tốt cho công tác quản lý TSCĐ,
kế toán phải hoàn thiện các công việc:
- Ghi chép phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ số lượng, giá trị hiện có, tình hình
biến động tăng giảm TSCĐ theo nguyên giá.
- Tính toán và phân bổ chính xác, kịp thời số khấu hao TSCĐ, đồng thời phân bổ
đúng đắn chi phí khấu hao vào các đối tượng sử dụng TSCĐ.
- Lập kế hoạch và dự toán chi phí sửa chữa lớn TSCĐ một cách nhanh nhất, phản ánh
và kiểm tra chặt chẽ các khoản sửa chữa lớn TSCĐ.
Nguyễn Thị Hương – 0441070032 – KT1-K4

Báo cáo thực tập



Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

20

Khoa Kế toán – Kiểm toán

- Theo dõi ghi chép, kiểm tra chặt chẽ quá trình thanh lý, nhượng bán TSCĐ nhằm
đảm bảo việc quản lý và sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả.
- Lập các báo cáo TSCĐ, tham gia phân tích tình hình trang thiết bị và bảo quản các
các loại TSCĐ
2.2.2.1.3. Phân loại, đánh giá TSCĐ
Công ty sử dụng hình thức phân loại TSCĐ theo đặc trưng kỹ thuật của TSCĐ:
Sau đây là danh mục về một số TSCĐ của Công ty tính đến tháng 6 năm 2012:
(ĐVT: 1.000 đồng)

ST
T
I
1
2
II
3
4
5
6
7
8
9
III
10

11


Nước sản

Giá trị trên sổ sách
Nguyên giá Giá trị còn lại

Tên quy cách TSCĐ

ĐVT

Nhà cửa kiến trúc

M2

Nhà làm văn phòng

M2

3.515.500

2.826.300

M2

1.900.295

1.643.120


Nhật
Việt Nam
Việt Nam
Việt Nam
Trung

35.260
50.450
5.500
2.000
2.143.000

35.250
5.400
2.000
1.980.000

Quốc
Chiếc Nhật Bản
Chiếc Nhật Bản

1.500.000
1.800.000

1.470.000
1.8000.000

Chiếc
Chiếc


998.078
1.120.000

960.120
950.785

công ty
Kho
Máy móc thiết bị
Máy phôtôcoppi
Máy tính để bàn
Máy in
Điện thoại bàn
Máy nghiền
Máy ép
Máy cắt tự động
Phương tiện vận tải
Ô tô con
Ô tô tải dùng chuyên

Chiếc
Chiếc
Chiếc
Chiếc
Chiếc

chở


xuất


Nhật
Trung
quốc

2.2.2.1.4. Hạch toán chi tiết và tổng hợp
a. Vẽ sơ đồ luân chuyển chứng từ kế toán TSCĐ

Nguyễn Thị Hương – 0441070032 – KT1-K4

Báo cáo thực tập


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

21

Khoa Kế toán – Kiểm toán

,
Chứng từ kế toán
( hóa đơn GTGT, biên
bản kiểm nhận TSCĐ)

Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng loại

Sổ quỹ


Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ

Thẻ tài sản cố
định

Chứng từ ghi sổ

Sổ cái (TK 211,213)

Sổ tài sản cố
định

Bảng cân đối số
phát sinh

Báo cáo tài chính

Sơ đồ 6: Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán TSCĐ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra

b. Chứng từ kế toán TSCĐ mà công ty đang áp dụng
Nguyễn Thị Hương – 0441070032 – KT1-K4

Báo cáo thực tập



Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

22



Hóa đơn GTGT



Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho



Biên bản nghiệm thu



Biên bản giao nhận TSCĐ



Biên bản đánh giá lại TSCĐ



Biên bản thanh lý hợp đồng

Khoa Kế toán – Kiểm toán


c. Hạch toán biến động TSCĐ: hạch toán tăng, giảm

TK 111,112

TK 211

TK 214

Mua TSCĐ trả ngay
TSCĐ giảm do thanh lý
TK 1332
nhượng bán
TK 811
TK 331
TK 641, 642

Mua chịu TSCĐ

Trích khấu hao
Sơ đồ 7. Sơ đồ hạch toán tăng giảm TSCĐ

Ví dụ thực tế minh họa: Ngày 19/5/2012 công ty mua một máy tính tổng trị giá
17.292.000 đồng, VAT 10%, thanh toán bằng TGNH. Biên bản giao nhận TSCĐ , thời
gian sử dụng dự kiến 5 năm.
Hóa đơn GTGT

Nguyễn Thị Hương – 0441070032 – KT1-K4

Báo cáo thực tập



Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

23

HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 19 tháng 6 năm 2012

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Mẫu số: 01 GTKT-3LL
AV/2012B

0010243

Đơn vị bán hàng: Cửa hàng máy tính Thiên Lộc
Địa chỉ: 37 Quang Trung – Thành phố Thái Bình
Số tài khoản:
Điện thoại: 036 3642 469
MST:
Họ tên người mua hàng: Công ty CP vật liệu xây dựng Đống Năm
Địa chỉ: Xã Đông Động – huyện Đông Hưng – tỉnh Thái Bình
Số tài khoản: 47110000000049
Hình thức thanh toán: chuyển khoản
MST: 1000214822
ST Tên hàng hóa dịch vụ
Đơn vị
Số

Đơn giá
T
tính
lượng
01
Máy tính
Chiếc
01
15.720.000

Thành tiền
15.720.000

Cộng tiền hàng
Tiền thuế GTGT:

15.720.000
Thuế suất GTGT: 10%
1.572.000
Tổng cộng tiền thanh toán
17.292.000
Số tiền viết bằng chữ: Mười bảy triệu hai trăm chín mươi hai nghìn đồng chẵn.
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)

Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)

Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)


Biên bản giao nhận TSCĐ

Nguyễn Thị Hương – 0441070032 – KT1-K4

Báo cáo thực tập


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán

24

Đơn vị: Công ty CP VLXD Đống Năm
Địa chỉ: Xã Đông Động – Đông Hưng
– Thái Bình

Mẫu số: 01-TSCĐ
( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐBTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)

BIÊN BẢN GIAO NHẬN TSCĐ
Ngày 19 tháng 6 năm 2012
Số: 09
Nợ: TK 211,133
Có: TK 112
Căn cứ quyết định số: 21/KH ngày 19/6/2012 của: Giám đốc công ty Cổ phần vật
liệu xây dựng Đống Năm về việc bàn giao TSCĐ
Ban giao nhận TSCĐ gồm:

- Ông( Bà ): Trần Văn Duy - chức vụ: trưởng phòng KD. Đại diện bên giao.
- Ông( Bà ): Nguyễn Văn Minh - chức vụ: Kế toán trưởng. Đại diện bên nhận.
Địa chỉ giao nhận TSCĐ: công ty CP vật liệu xây dựng Đống Năm
Xác nhận về việc giao nhận TSCĐ như sau:
S
tt

A
0
1

Tên, mã hiệu,

Số

Năm

Tính nguyên

qui cách, ( cấp

hiệu

đưa vào

giá

B

C


1

2

Máy tính

MT02

2012

15.720.000

Cộng
Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên, đóng dấu)

Hao mòn
Tỷ
số
lệ
hao
hao
mòn
mòn
3
4

15.720.000
kế toán trưởng

(ký, họ tên, đóng dấu)

Nguyễn Thị Hương – 0441070032 – KT1-K4

Người nhận

Người giao

(ký, họ tên)

( ký, họ tên)

Báo cáo thực tập


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

25

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Ví dụ: Ngày 28 tháng 6 năm 2012 công ty quyết định thanh lý 1 máy tính bàn sử
dụng được một thời gian nhưng không còn đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật.
Sau khi phòng kế toán nộp “ tờ trình xin thanh lý” lên giám đốc và được chấp nhận,
phòng kế toán tiến hành lập biên bản thanh lý 1 máy tính bàn

Nguyễn Thị Hương – 0441070032 – KT1-K4

Báo cáo thực tập



×