Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Thực trạng một số phần hành kế toán tại Doanh nghiệp tư nhân Ngọc Tú

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (424.86 KB, 75 trang )

Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

1

Khoa Kế Toán – Kiểm toán

LỜI MỞ ĐẦU
Sự nghiệp giáo dục của nước ta đang trong quá trình xây dựng và phát
triển nhằm bắt kịp xu thế giáo dục của các nước trong khu vực và trên thế
giới, vì vậy việc học tập đi đôi với thực hành là một biện pháp hiệu quả đúng
đắn đã và đang được áp dụng tại các trường đại học tại Việt Nam, không
những chỉ trong các ngành kỹ thuật mà cả trong các ngành kinh tế xã hội
khác. Đối với sinh viên các nghành kinh tế thì việc tổ chức các đợt thực tập
tại các công ty, nhà máy, xí nghiệp... là một việc rất cần thiết giúp sinh viên
tiếp cận, tìm hiểu và làm quen với môi trường làm việc thực tế từ đó vận dụng
các kiến thức đã học tập được ở nhà trường vào điều kiện làm việc thực tế
một cách linh hoạt sáng tạo. Đồng thời đây cũng là cơ hội giúp nhà trường
nhìn nhận đánh giá được đúng, khách quan hiệu quả đào tạo của mình cũng
như đánh giá được trình độ, khả năng tiếp thu, học lực của mỗi sinh viên.
Như chúng ta đã biết hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị
trường phải đứng trước sự cạnh tranh hết sức gay gắt, chịu sự điều tiết của các
quy luật kinh tế, của nền kinh tế thị trường như quy luật giá trị, quy luật cạnh
tranh sao cho sản phẩm vừa có chất lượng tốt, mẫu mã phải đẹp, giá cả phải
phù hợp với người tiêu dùng. Để đạt được điều này, doanh nghiệp phải thực
hiện tổng hoà nhiều biện pháp quản lí chặt chẽ nguồn nguyên liệu đầu vào,
nhằm nâng cao lợi nhuận. Việc tổ chức kế toán đúng, hợp lí và chính xác các
khoản mục, phần hành kế toán thì doanh nghiệp mới có thể đứng vững trên
thương trường.
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, xây
dựng, Doanh nghiệp tư nhân Ngọc Tú nhận thức rõ tầm quan trọng của công
tác hạch toán kế toán và luôn cố gắng thực hiện tốt và đúng theo chế độ Nhà


nước ban hành.
SV: Nguyễn Đình Luân
Lớp: CĐKT4 – K13

Báo Cáo Thực Tập
Tốt Nghiệp


Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

2

Khoa Kế Toán – Kiểm toán

Với ý nghĩa thực tế đó, trong thời gian thực tập tại Doanh nghiệp tư nhân
Ngọc Tú em càng nhận thức rõ hơn về vai trò của công tác kế toán cũng như
các phần hành trong doanh nghiệp dưới sự giúp đỡ của cán bộ, công nhân
viên trong Công ty, đặc biệt là các anh, chị phòng kế toán. Những kiến thức
đã được học trên nhà trường đã được củng cố trong thời gian thực tế tại Công
ty giúp em hoàn thành tốt báo cáo tốt nghiệp của mình. Nội dung nghiên cứu
của báo cáo gồm ba phần:
Phần 1: Tổng quan chung về Doanh nghiệp tư nhân Ngọc Tú.
Phần 2:Thực trạng một số phần hành kế toán tại Doanh nghiệp
tư nhân Ngọc Tú.
Phần 3: Nhận xét và một số kiến nghị về công tác quản lý, công
tác kế toán của Doanh nghiệp tư nhân Ngọc Tú
Qua thời gian thực tập tại công ty, em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt
tình của các cô chú, các anh chị phòng kế toán, các cô chú cán bộ quản lí,
lãnh đạo Công ty cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo Vũ Thị Bích Hà.
Nhưng với thời gian không dài, năng lực còn hạn chế, do vậy báo cáo này

không tránh khỏi những khuyết điểm nhất định, em xin chân thành cảm ơn sự
đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, cán bộ công ty, cùng các bạn quan tâm
tới nội dung này để bài Báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, tháng 03 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Luân
Nguyễ
SV: Nguyễn Đình Luân
Lớp: CĐKT4 – K13

Báo Cáo Thực Tập
Tốt Nghiệp


Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

3

Khoa Kế Toán – Kiểm toán

n
Đình
Luân
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU,CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHTN
BHXH
BHYT
CF

DN
KPCĐ
KTQT
NVL
TNDN
TSCĐ
SXKD
XDCB

SV: Nguyễn Đình Luân
Lớp: CĐKT4 – K13

Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Chí phí
Doanh nghiệp
Kinh phí công đoàn
Kế toán quản trị
Nguyên vật liệu
Thu nhập doanh nghiệp
Tài sản cố định
Sản xuất kinh doanh
Xây dựng cơ bản

Báo Cáo Thực Tập
Tốt Nghiệp


Đại Học Công Nghiệp Hà Nội


4

Khoa Kế Toán – Kiểm toán

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng

Tình hình SXKD trong 2 năm 2012-2013 “Nguồn:phòng KT

1.1
Bảng

DNTN Ngọc Tú”
So sánh máy ép cọc bê tông mới - cũ“nguồn: phòng KT Công ty

Ngọc Tú”
2.1
Hình 2.2 Bảng thống kê TSCĐ có trong Doanh nghiệp tư nhân Ngọc Tú
Hình 2.3 Bảng kê NVL-CCDC đang sử dụng tại Doanh nghiệp tư nhân Ngọc

Tú.(T3-2013)

SV: Nguyễn Đình Luân
Lớp: CĐKT4 – K13

Báo Cáo Thực Tập
Tốt Nghiệp



Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

5

Khoa Kế Toán – Kiểm toán

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1
Hình 1.2
Hình 2.1
Hình 2.2
Hình 2.3
Hình 2.4
Hình 2.5
Hình 2.6
Hình 2.7
Hình 2.8

Sơ đồ bộ máy quản lí của doanh nghiệp
Sơ đồ quy trình thi công các công trình xây dựng của công ty
Sơ đồ trình tự ghi sổ hình thức Sổ nhật ký chung
Sơ đồ bộ máy kế toán Doanh nghiệp tư nhân Ngọc Tú
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán quản trị của công ty
Quy trình ghi sổ kế toán TSCĐ
Quy trình ghi sổ kế toán NVL-CCDC
Sơ đồ biểu diễn thủ tục nhập kho tại Công ty
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán tiền gửi ngân hàng
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán tiền gửi ngân hàng

SV: Nguyễn Đình Luân

Lớp: CĐKT4 – K13

Báo Cáo Thực Tập
Tốt Nghiệp


Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

6

Khoa Kế Toán – Kiểm toán

PHẦN 1 : TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN NGỌC TÚ
1.1 Sự hình thành và phát triển của Doanh nghiệp tư nhân Ngọc Tú:
1.1.1 Vài nét khái quát về Doanh nghiệp tư nhân Ngọc Tú:


Tên Công ty: Doanh nghiệp tư nhân Ngọc Tú



Loại hình doanh nghiệp: Công ty tư nhân



Trụ sở: Xã Thanh Vân - H. Tam Dương – T. Vĩnh Phúc



Mã số thuế(mã số doanh nghiệp): 2500208419




Số TK: 102010000282712 tại Ngân hàng công thương Bình

Xuyên – Vĩnh Phúc


Điện thoại: 096 930 1569



Đại diện : ( Ông ) Mai Đức Bằng

Chức vụ: Giám Đốc

1.1.2 Lịch sử hình thành của Doanh nghiệp tư nhân Ngọc Tú:
Doanh nghiệp tư nhân Ngọc Tú là một công ty hoạt động sản xuất kinh
doanh trong lĩnh vực xây dựng. Được cấp phép đăng ký kinh doanh ngày 25
tháng 10 năm 2000 do Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc cấp.
Công ty đang thực hiện xây lắp, hoàn thiện các hạng mục công trình như :
Trường học, công trình giao thông, hạ tầng cơ sở,…, trong và ngoài tỉnh.
Được các chủ đầu tư là các ban quản lí dự án của các huyện, tỉnh đánh giá
chất lượng công tác xây lắp tốt đáp ứng được tiến độ thi công, công tác thanh
quyết toán nhanh gọn. Với sự năng động của tập thể cán bộ công nhân viên
công ty và sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc trong những năm gần đây công
ty không ngừng tăng trưởng và phát triển với nhịp độ năm sau tăng hơn năm
trước. Sự phát triển đó rất phù hợp với xu hướng đang phát triển của ngành
xây dựng Việt Nam ta hiện nay.
Doanh nghiệp tư nhân Ngọc Tú là một doanh nghiệp hoạt động kinh

doanh có quyền và nghĩa vụ theo luật định , thực hiện chế độ hạch toán kinh
SV: Nguyễn Đình Luân
Lớp: CĐKT4 – K13

Báo Cáo Thực Tập
Tốt Nghiệp


Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

7

Khoa Kế Toán – Kiểm toán

tế độc lập, được mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của Pháp luật. Hoạt
động SXKD theo luật doanh nghiệp.
Tài khoản riêng được mở: số tài khoản 102010000282712 tại Ngân hàng
công thương Bình Xuyên – Vĩnh Phúc. Mã số thuế(mã số doanh nghiệp):
2500208419.
Với số vốn 15 tỷ 270 triệu 600 nghàn đồng đầu tư vào SXKD, đồng thời
làm nghĩa vụ với ngân sách nhà nước đòi hỏi công ty phải không ngừng nâng
cấp trang thiết bị hiện đại, đầu tư và đào tạo đội ngũ cán bộ có trình độ, đội
ngũ công nhân có tay nghề, nâng cao hiệu quả quản lí sử dụng lao động .
Nhìn chung Doanh nghiệp tư nhân Ngọc Tú là một doanh nghiệp còn non
nớt về tuổi đời, nhưng những thành tựu mà công ty đạt được thật đáng khích
lệ. Hàng năm Công ty đã xây dựng được nhiều công trình tô điểm cho bộ mặt
của đất nước, tăng cường cơ sở hạ tầng của xã hội. Đồng thời cũng đem lại
thu nhập ổn định cho hàng ngàn người lao động. Ngoài ra Công ty cũng góp
phần không nhỏ trong nghĩa vụ đóng góp vào ngân sách nhà nước.
1.2 Cơ cấu bộ máy quản lí tại Doanh nghiệp tư nhân Ngọc Tú:

1.2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lí của Công ty:
Giám đốc
(phụ trách
chung)

Phó giám đốc
(phụ trách trực tiếp)

Phòng kỹ thuật – tổ chức thi
công

Phòng kế
toán

Phòng hành chính

Phòng kinh doanh

Các đội thi công công trường

Hình 1.1: Sơ đồ bộ máy quản lí của doanh nghiệp
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường ngày càng khắc nghiệt như hiện
nay, một doanh nghiệp muốn tồn tại, đứng vững và khẳng định vị trí của mình

SV: Nguyễn Đình Luân
Lớp: CĐKT4 – K13

Báo Cáo Thực Tập
Tốt Nghiệp



Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

8

Khoa Kế Toán – Kiểm toán

không những doanh nghiệp đó phải hội tụ nhiều khả năng và năng lực bền
vững mà còn phải có một cơ cấu quản lí khoa học, phù hợp. Đó mới chính là
nền tảng, là yếu tố quan trọng làm nên hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực sản
xuất kinh doanh. Nếu cơ cấu tổ chức có tốt, có đồng bộ thì doanh nghiệp mới
dễ dàng thực hiện các nhiệm vụ quản lí cả về nhân tố vật lực và nhân lực đạt
hiệu quả. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Doanh nghiệp tư nhân Ngọc Tú áp dụng
theo cơ cấu trực tuyến chức năng. Công việc được điều hành từ trên xuống, từ
cấp lãnh đạo cao nhất là Giám đốc chịu trách nhiệm cao nhất về mọi hoạt
động sản xuất và điều hành công ty tới các phòng ban nhỏ hơn.
* Mối quan hệ giữa các bộ phận:
Giữa các phòng ban và lãnh đạo có quan hệ mật thiết và thống nhất
với nhau được biểu hiện của hai mối quan hệ chủ yếu:
+ Mối quan hệ giữa các phòng ban với nhau là mối quan hệ hợp
tác, phối hợp, và bình đẳng để cùng giải quyết công việc một cách nhanh
chóng, hiệu quả. Nhân viên giữa các phòng hợp tác với nhau và giúp đỡ nhau
giải quyết những vướng mắc trong công việc.
+ Mối quan hệ giữa các phòng với giám đốc là mối quan hệ giữa
cấp trên với cấp dưới theo chức năng hoạt động của mình.Nhưng giám đốc
luôn quan tâm chăm sóc và xem xét giữa các ý kiến đề xuất của cấp dưới để
ngày càng hoàn thiện bộ máy hơn. Cấp dưới lắng nghe nhưng cũng có quyền
góp ý với ban lãnh đạo. Mối quan hệ hai chiều đó sẽ giúp cho giám đốc và
nhân viên có sự gần gũi và gắn bó hơn để đưa công ty đi lên.
1.2.2 Chức năng, quyền hạn nhiệm vụ của từng bộ phận:

1.2.2.1 Giám đốc:
+ Là người điều hành mọi hoạt động, tổ chức quản lí lãnh đạo cán
bộ công công nhân viên trong toàn công ty. Định hướng ra kế hoạch hoạt
động sản xuất kinh doanh hàng tháng, hàng quý, hàng năm của công ty.
SV: Nguyễn Đình Luân
Lớp: CĐKT4 – K13

Báo Cáo Thực Tập
Tốt Nghiệp


Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

9

Khoa Kế Toán – Kiểm toán

+ Tổ chức chỉ đạo mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ công nhân viên phát huy năng lực công
tác sáng tạo, tham gia quản lí công ty.
+ Thường xuyên tổ chức chỉ đạo kiểm tra đôn đốc các phòng ban
chức năng nghiêm chỉnh chấp hành thực hiện đúng tiến độ kế hoạch đã được
đề ra.
+ Thường xuyên đúc rút kinh nghiệm trong công tác phát triển của
công ty để tăng cường công tác quản lí.
1.2.2.2 Phó giám đốc:
+ Là người chịu trách nhiệm tham gia cho giám đốc, thay mặt giám
đốc phụ trách và giải quyết những công việc liên quan đến sản xuất, kỹ thụât
được giám đốc uỷ quyền.
+ Là người chịu trách nhiệm về tài chính, bố trí và tổ chức lao

động trong công ty đồng thời chịu trách nhiệm tiêu thụ sản phẩm, thay mặt
giám đốc giải quyết các công việc liên quan đến tài chính và tiêu thụ sản
phẩm.
+ Xây dựng kế hoạch chi tiêu tài chính và chịu trách nhiệm về chỉ
đạo mua nguyên vật liệu đầu vào để đưa vào sản xuất, bố trí lao động trong công
ty.
+ Lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của công
ty. Kiểm tra đôn đốc các phòng ban chức năng thực hiện hoàn thiện các
nhiệm vụ được giao.
1.2.2.3 Phòng hành chính:
Thực hiện chức năng tổ chức quản lí, sắp xếp cán bộ, công nhân ở các
phân xưởng và toàn Công ty cho phù hợp. Thực hiện chế độ về bảo hộ lao
động, an toàn, vệ sinh lao động, chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội, khen
thưởng, kỷ luật...theo quy định của nhà nước đối với người lao động. Kiểm
SV: Nguyễn Đình Luân
Lớp: CĐKT4 – K13

Báo Cáo Thực Tập
Tốt Nghiệp


Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

10

Khoa Kế Toán – Kiểm toán

tra, theo dõi việc chấp hành kỷ luật lao động và các quy định trong phạm vi
Công ty.
1.2.2.4 Phòng kinh doanh:

Thực hiện kí hợp đồng với chủ đầu tư và các đơn vị khách hàng, tham
mưu cho lãnh đạo để kí hợp đồng kinh tế, tổ chức tham gia đấu thầu công
trình
+

Giúp giám đốc nắm bắt về tình hình sản xuất kinh doanh của

Công ty rõ ràng và kịp thời.
+

Có chức năng tổ chức kinh doanh hàng trong nước, chào hàng,

quảng cáo sản phẩm.
+

Lập ra các kế hoạch, chiến lược kinh doanh ngắn và dài hạn :

nghiên cứu tìm hiểu mở rộng thị trường, đề ra các kế hoạch cung ứng vật tư,
thiết bị công nghệ.
1.2.2.5 Phòng kế toán :
+

Có nhiệm vụ đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh

của Công ty.
+

Tổ chức thực hiện toàn bộ công tác kế toán, lập kế hoạch và tổ

chức thực hiện kế hoạch về công tác tài chính.

+

Có trách nhiệm trong việc hạch toán chi phí, ghi chép vào sổ

sách kế toán, tổ chức công tác kế toán, tài chính theo chế độ hiện hành của bộ
tài chính.
+

Cung cấp thường xuyên và đầy đủ những thông tin về tiền tệ, sản

phẩm và chi phí... để phục vụ cho lãnh đạo chỉ đạo các hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty.
1.2.2.6 Phòng kỹ thuật - tổ chức thi công :
Tham mưu cho giám đốc về công tác giám sát và tổ chức thi công. Theo
dõi các dự án đã và đang thực hiện, lập dự toán khả thi... Quản lí về kỹ thuật
SV: Nguyễn Đình Luân
Lớp: CĐKT4 – K13

Báo Cáo Thực Tập
Tốt Nghiệp


Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

11

Khoa Kế Toán – Kiểm toán

và chất lượng công trình, toàn bộ công tác kỹ thuật đặt dưới sự chỉ đạo trực
tiếp của trưởng phòng .

Lập kế hoạch triển khai thực hiện các hợp đồng kinh tế và kiểm tra tình
hình thực hiện các hợp đồng kinh tế đó, lập kế hoạch thi công công trình…
* Nhiệm vụ:
+

Tiếp nhận hồ sơ thiết kế kỹ thuật của chủ đầu tư giao, tham mưu

cho ban giám đốc lập phương án và tổ chức thi công.
+

Quản lí về chất lượng và kỹ thuật công trình, kết hợp với các

phòng ban liên quan lập dự trù vật tư, thiết bị và tiến độ thi công cho các công
trình.
+

Quản lí chất lượng công trình, kiểm tra giám sát các đơn vị thi

công theo đúng quy trình quy phạm kỹ thuật hiện hành để đảm bảo yêu cầu
kỹ thuật...
1.2.2.7 Các đội thi công công trường:
Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ mà công ty giao, đảm bảo tiến độ thi
công của công trình cũng như đúng kỹ thuật…
1.3 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp tư nhân
Ngọc Tú:
1.3.1 Ngành nghề hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty:
- Với ngành nghề sản xuất kinh doanh chủ yếu được bộ cho phép là xây
dựng công trình.
+


Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp.

+

Xây dựng công trình giao thông, thuỷ lợi

+

Xây dựng công trình cấp, thoát nước.

+

Xây dựng, lắp đặt hệ thống điện, nước.

+

San lấp mặt bằng.

+

Dịch vụ phá rỡ công trình.

SV: Nguyễn Đình Luân
Lớp: CĐKT4 – K13

Báo Cáo Thực Tập
Tốt Nghiệp


Đại Học Công Nghiệp Hà Nội


12

Khoa Kế Toán – Kiểm toán

Do đặc điểm của ngành xây dựng và sản phẩm xây dựng cơ bản, nên quy
trình sản xuất của công ty có đặc điểm sản xuất liên tục, phức tạp, trải qua
nhiều giai đoạn khác nhau mỗi công trình đều có dự toán thiết kế riêng và thi
công ở các địa điểm khác nhau. Thường thì quy trình sản xuất của các công
trình tiến hành theo các công đoạn sau:
• Chuẩn bị hồ sơ kĩ thuật:
 Hồ sơ kĩ thuật bao gồm: dự toán, bản vẽ thiết kế do bên
chủ đầu tư ( bên A ) cung cấp.
 Dự toán thi công do bên trúng thầu ( bên B ) tính toán lập
ra và được bên A chấp nhận
• Sau khi lập dự toán thi công được bên A chấp nhận . Bên B sẽ khảo
sát mặt bằng công trình.
• Lập biện pháp thi công và biện pháp an toàn lao động . Biện pháp thi
công và biện pháp an toàn lao động được lập sao cho công trình thi công
nhanh, đúng tiến độ, đảm bảo kĩ thuật chất lượng và an toàn lao động. Mỗi
công trình sẽ có biện pháp thi công và biện pháp an toàn lao động cụ thể riêng
phù hợp.
• Việc thiết kế mặt bằng, lập biện pháp thi công và biện pháp an toàn
lao động chủ yếu thuyết minh bằng bản vẽ còn những phần không thể hiện
được trên bản vẽ thì được thuyết minh bằng lời.
• Công tác tổ chức thi công được thể hiện sau khi bên A chấp nhận hồ
sơ thiết kế mặt bằng tổ chức thi công, biện pháp an toàn lao động. Quá trình
thi công được tổ chức theo các biện pháp đã lập.
• Sau khi công trình hoặc hạng mục công trình hoàn thành bên A và
bên B tiến hành nghiệm thu bao gồm: chủ đầu tư (bên A) và tư vấn (nếu

có), đơn vị thi công (bên B) và các thành phần có liên quan.

SV: Nguyễn Đình Luân
Lớp: CĐKT4 – K13

Báo Cáo Thực Tập
Tốt Nghiệp


Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

13

Khoa Kế Toán – Kiểm toán

• Hai bên tiến hành thanh quyết toán công trình hoàn thành sau khi đã
nghiệm thu bàn giao công trình. Khi quyết toán công trình đã được cấp có
thẩm quyền duyệt. Bên A sẽ thanh toán nốt số còn lại cho bên B.
*Quy trình thi công các công trình xây dựng:
Sơ đồ quy trình thi công các công trình xây dựng của công ty được
tiến hành như sau:
Chuẩn bị hồ
sơ kĩ thuật

Lập mặt bằng tổ chức thi công

Biện pháp thi công và biện pháp an toàn lao động

Tổ chức thi công


Nghiệm thu

Thanh quyết toán

Hình 1.2: Sơ đồ quy trình thi công các công trình xây dựng của công ty

SV: Nguyễn Đình Luân
Lớp: CĐKT4 – K13

Báo Cáo Thực Tập
Tốt Nghiệp


Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

14

Khoa Kế Toán – Kiểm toán

* Chức năng của các bộ phận tại công trường.
+

Chỉ huy trưởng công trường.

Là người có nhiều kinh nghiệm trong công tác quản lí các dự án, chịu
trách nhiệm trước công ty về chất lượng và tiến độ thi công. Chỉ huy trưởng
có toàn quyền quyết định khi chỉ đạo thi công tại công trình. Quan hệ trực tiếp
với cán bộ kỹ thuật A thuộc ban quản lý dự án (bên A) và Kỹ sư tư vấn trong
các giải pháp kỹ thuật thi công, giám sát thi công, có quan hệ chặt chẽ với chủ
đầu tư cùng với Công ty trong quá trình thi công xây dựng. Thiết kế tổ chức

thi công tại hiện trường, làm công tác nghiệm thu các hạng mục,...
- Đôn đốc bố trí các tổ - đội thi công phù hợp với tiến độ xây dựng công
trình, cử cán bộ kỹ thuật chỉ đạo thi công đảm bảo đúng thiết kế, đạt chất
lượng cao, đúng tiến độ và đảm bảo an toàn lao động.
- Báo cáo hoạt động của công trường theo đúng lịch giao ban của Công
ty, báo cáo công việc đột xuất trực tiếp với Giám đốc Công ty để có biện pháp
xử lý kịp thời.
- Chỉ huy trưởng công trường có quan hệ trực tiếp với các văn phòng trực
thuộc lập kế hoạch về nhu cầu sử dụng các thiết bị thi công chuyên dùng....để
điều động theo tiến độ xây dựng.
+

Giám sát kỹ thuật.

Là những người có nhiều kinh nghiệm chuyên môn, hiểu biết sâu về công
việc. Chịu trách nhiệm trước chỉ huy trưởng công trình và ban giám đốc về
chất lượng, kỹ thuật và mỹ thuật của công trình. Tham mưu cho phòng kỹ
thuật – tổ chức thi công quản lí về chất lượng, khối lượng và tiến độ xây lắp
theo hợp đồng đã kí kết. Đôn đốc thực hiện theo thiết kế được duyệt, các tiêu
chuẩn hiện hành và các điều kiện kỹ thuật của công trình.
Giám sát hiện trường thi công: Là những người có kinh nghiệm, hiểu sâu
về công việc chuyên môn, tham mưu cho trưởng phòng kỹ thuật – tổ chức thi
SV: Nguyễn Đình Luân
Lớp: CĐKT4 – K13

Báo Cáo Thực Tập
Tốt Nghiệp


Đại Học Công Nghiệp Hà Nội


15

Khoa Kế Toán – Kiểm toán

công và là các giám sát viên luôn có mặt tại công trường. Giao dịch với bên A
và các kỹ sư tư vấn trong các giải pháp kỹ thuật thi công, làm công tác
nghiệm thu, làm hồ sơ hoàn thành công việc...
+

Kế toán thống kê.

Là một bộ phận của phòng kế toán, theo dõi tình hình tài chính của công
trình. Quản lí công tác thống kê, kế toán, vật tư, lao động, tổng hợp báo cáo
theo quy định của Công ty. Thực hiện cân đối vật tư cho công trường.
+

Quản lí vật tư.

Thực hiện nhập xuất vật tư theo yêu cầu của chỉ huy trưởng công trường
cùng với sự giám sát của kế toán thống kê. Báo cáo đầy đủ và đề xuất kịp thời
để đảm bảo vật tư cho thi công.
+

Kỹ thuật thi công và an toàn lao động.

- Thực hiện tốt công tác kiểm định chất lượng xây dựng, chất lượng vật
liệu, hồ sơ thi công tại hiện trường – Tổ chức kiểm tra thường xuyên an toàn
lao động và các biện pháp vệ sinh công nghiệp đảm bảo vệ sinh môi trường.
+


Tổ đội thi công.

Thực hiện phần việc do chỉ huy trưởng công trường giao. Tổ trưởng chịu
trách nhiệm về mặt tổ chức nhân lực, kỹ thuật, chất lượng và tiến độ của công
việc. Kiểm tra đôn đốc hàng ngày về quy trình thi công, thực hiện đảm bảo
đúng thiết kế và chất lượng công trình, thực hiện hạch toán đội...
1.3.2 Nhiệm vụ quản lý ở từng phòng ban, phân xưởng:
1.3.2.1 Phòng hành chính: làm chức năng văn phòng và tổ chức lao
động tiền lương, có nhiệm vụ quản lý hồ sơ, quản lý quỹ tiền lương, tổ chức
thực hiện chính sách đối với người lao động, tham mưu cho Giám đốc điều
động, tiếp nhận, sắp xếp CBCNV trong công ty cho phù hợp với nhu cầu và

SV: Nguyễn Đình Luân
Lớp: CĐKT4 – K13

Báo Cáo Thực Tập
Tốt Nghiệp


Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

16

Khoa Kế Toán – Kiểm toán

nhiệm vụ. Theo dõi, tham mưu cho Giám đốc công tác thi đua khen thưởng,
kỷ luật, theo dõi công tác trật tự an ninh trong doanh nghiệp.
1.3.2.2 Phòng Kế toán: Quản lý, huy động và sử dụng các nguồn vốn
của công ty sao cho đúng mục đích và hiệu quả cao nhất. Phòng kế toán có

trách nhiệm ghi chép các nghiệp vụ tài chính phát sinh trong quá trình hoạt
động của công ty, xác định kết quả hoạt động kinh doanh, lập các báo cáo tài
chính theo quy định. Ngoài ra, còn phải phân tích hiệu quả của hoạt động
kinh doanh của công ty nhằm mục đích cung cấp các thông tin cho người
quản lý để đưa ra những phương án có lợi nhất cho doanh nghiệp.
1.3.2.3 Phòng kinh doanh: Nghiên cứu về dự án, kế hoạch, phương pháp
điều hành và lên kế hoạch đấu thầu và thi công.
1.3.2.4 Các đội thi công: Thực hiện các dự án của công ty, thi công công
trình đấu thầu, nghiên cứu về tổ chức sản xuất, điều hành công việc.
1.4 Đánh giá khái quát kết quả hoạt động kinh doanh trong 2 năm gần
đây:
Công ty đã duy trì tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận liên tục trong 2
năm gần đây, mặc dù đang chịu ảnh hưởng của thời kỳ khủng hoảng kinh tế.
Điều này cho thấy sự thành công trên lĩnh vực kinh doanh, cũng như sự nhạy
bén của ban lãnh đạo trong quá trình quản lý đầu tư và điều hành hoạt động
công ty. Đây là một trong những thế mạnh giúp công ty dễ dàng thâm nhập
thị trường, đồng thời bảo đảm về tài chính khi thực hiện chiến lược mới. Công
ty đã đóng góp vào ngân sách nhà nước một khoản tiền không nhỏ,làm giàu
thêm ngân sách nhà nước. Cụ thể xin xem bảng sau:

SV: Nguyễn Đình Luân
Lớp: CĐKT4 – K13

Báo Cáo Thực Tập
Tốt Nghiệp


Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

17


Khoa Kế Toán – Kiểm toán

Bảng 1.1: Tình hình SXKD trong 2 năm 2012-2013 “Nguồn:phòng KT
DNTN Ngọc Tú”

A

2011
VNĐ
(1)

2012
VNĐ
(2)

2013
VNĐ
(3)

DT thuần

4.291.200.000

5.149.440.000

6.000.000.000

1.2


1.165

Chi phí

4.118.393.000

5.024.440.000

5.803.570.000

1.22

1.155

Nộp NSNN

21.875.000

35.000.000

55.000.000

1.6

1.571

LN sau thuế

56.250.000


90.000.000

141.430.000

1.6

1.571

2.231.000

2.700.000

3.300.000

1.21

1.222

Chỉ tiêu

TNBQ
ng/tháng

So sánh (lần)
(2)/(1)
(3)/(2)
(4)
(5)

*Nhận xét:

+

Qua bảng số liệu trên, ta có thể tổng doanh thu năm 2012 tăng so

với năm 2011 là 858.240.000 (đ) tương ứng tăng 0.2(lần) hay 20 %, tổng
doanh thu năm 2013 tăng so với năm 2012 là 850.560.000 (đ) tương ứng tăng
0.165 (lần) hay 16.5%. Như vậy tổng doanh thu của công ty có xu hướng tăng
qua 3 năm trở lại đây, tuy nhiên tốc tăng có xu hướng giảm, năm 2011- 2012
tốc độ tăng là 20% nhưng đến năm 2012 – 2013 tốc độ tăng chỉ đạt 16.5%.
+

Chi phí năm 2012 tăng so với năm 2011 là 0.22 (lần) hay 22 %;

như vậy, tốc độ tăng giá vốn hàng bán trong 2 năm này cao hơn tốc độ tăng
doanh thu (20%) do tác động của nền kinh tế nói chung giá cả các yếu tố đầu
vào tăng dẫn đến chi phí đầu vào của doanh nghiệp cũng tăng theo. Chi phí
năm 2013 tăng so với năm 2012 là 0.155 (lần) hay tăng 15.5% trong khi đó
doanh thu lại cũng tăng 0.165(lần) hay tăng 16.5%đó là tín hiệu vui đối với
công ty vì tốc độ tăng doanh thu đã cải thiện .
+

Thu nhập bình quân năm 2012 tăng so với năm 2011 là 0.21

(lần) ứng với 21% và năm 2013 tăng so với năm 2012 là 0.222 (lần) ứng với

SV: Nguyễn Đình Luân
Lớp: CĐKT4 – K13

Báo Cáo Thực Tập
Tốt Nghiệp



Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

18

Khoa Kế Toán – Kiểm toán

22,2 % đó là do tốc độ tăng doanh thu cải thiện nên công ty cũng có điều kiện
để nâng cao thu nhập cho người lao động hơn.
Qua những biến đổi tích cực qua hai năm ta thấy công ty đã thực hiện tốt
việc SXKD và hiệu quả trong khâu tiêu thụ sản phẩm. Nhưng Công ty cần cố
gắng hơn nữa trong việc tiết kiệm nguồn nguyên liệu đầu vào giảm chi phí tới
mức thấp nhất nhưng vẫn làm tăng lợi ích kinh tế của doanh nghiệp.

SV: Nguyễn Đình Luân
Lớp: CĐKT4 – K13

Báo Cáo Thực Tập
Tốt Nghiệp


Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

19

Khoa Kế Toán – Kiểm toán

PHẦN 2: THỰC TRẠNG MỘT SỐ PHẦN HÀNH KẾ TOÁN TẠI
DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN NGỌC TÚ

2.1 Những vấn đề chung về công tác kế toán của doanh nghiệp tư nhân
Ngọc Tú:
2.1.1 Chính sách kế toán chung:
+

Niên độ kế toán áp dụng: Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ

ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 năm Dương lịch. Đơn vị tiền tệ sử
dụng trong kế toán là đồng tiền Việt Nam( VND). Các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh đơn vị tiền tệ không phải là VND đều được quy đổi thành VND theo tỷ
giá thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
+

Hiện nay Chế độ kế toán Công ty đang áp dụng được ban hành

theo Quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính.
Việc lập BCTC cho năm tài chính kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm của
Công ty .
+

Hình thức kế toán áp dụng: Hiện nay Công ty đang áp dụng hình

thức sổ kế toán: Nhật ký chung. Với hình thức này kế toán sử dụng những sổ
sách theo biểu mẫu quy định đó là : Sổ Nhật ký chung , Sổ Nhật ký chuyên
dùng ( thu - chi tiền, mua- bán hàng), Sổ, thẻ kế toán chi tiết (hàng hóa, công
nợ,…), bảng tổng hợp chi tiết, Sổ cái tài khoản.
+

Chính sách thuế: Công ty đang áp dụng kế toán thuế GTGT theo


phương pháp khấu trừ.
+

Phương pháp hạch toán hàng tồn kho : Hạch toán hàng tồn kho

theo phương pháp kê khai thường xuyên, trị giá xuất hàng tồn kho được xác
định theo phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO).
+

Phương pháp khấu hao TSCĐ: Công ty xác định số khấu hao

theo phương pháp đường thẳng theo Thông tư số 45/2013/TT- BTC ngày 25
SV: Nguyễn Đình Luân
Lớp: CĐKT4 – K13

Báo Cáo Thực Tập
Tốt Nghiệp


Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

20

Khoa Kế Toán – Kiểm toán

tháng 4 năm 2013, thay cho Thông tư số 203/2009/TT – BTC ngày 20 tháng
10 năm 2009.
+

Hệ thống TK kế toán: Công ty sử dụng hầu hết các TK kế toán


đã được ban hành và sửa đổi theo Quyết định 15/2006/QĐ - BTC.
2.1.2 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán:
Chứng từ kế toán sử dụng trong công ty áp dụng theo quy định của Bộ
Tài chính... Công ty không sử dụng mẫu hóa đơn chứng từ riêng vì ít có
những nghiệp vụ kinh tế đặc thù.Trình tự luân chuyển chứng từ tại Doanh
nghiệp tư nhân Ngọc Tú theo quy định chung bao gồm 4 khâu:
Lập chứng từ theo các yếu tố của chứng từ (hoặc tiếp nhận chứng từ từ
bên ngoài): tuỳ theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ mà sử dụng chứng từ
thích hợp.
Kiểm tra chứng từ: khi nhận chứng từ phải kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp
và hợp lý của chứng từ.
Lưu trữ chứng từ và huỷ chứng từ: Chứng từ là căn cứ pháp lý để ghi sổ
đồng thời là tài liệu lịch sử của doanh nghiệp. Vì vậy sau khi ghi sổ và kết
thúc kỳ hạch toán chứng từ được chuyển vào lưu trữ, bảo đảm an toàn, khi hết
hạn lưu trữ chứng từ được đem huỷ .
2.1.3 Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán:
+ Hiện nay công ty áp dụng hình thức Sổ Nhật ký chung tiến hành
hoạch toán trên máy tính theo chương trình kế toán TW của hội kế toán Việt
Nam.
+ Sổ kế toán sử dụng là Sổ Nhật ký chung và sổ Cái, theo hình thức
ghi sổ nhật ký chung.
+ Hàng tháng kế toán căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra đảm bảo
tính hợp lệ, hợp pháp và hợp lý của chứng từ tiến hành phân loại tổng hợp

SV: Nguyễn Đình Luân
Lớp: CĐKT4 – K13

Báo Cáo Thực Tập
Tốt Nghiệp



Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

21

Khoa Kế Toán – Kiểm toán

nhập chứng từ vào máy. Quá trình thực hiện công việc kế toán trên hệ thống
sổ sách tự động hóa theo phương pháp ghi sổ như sau:
Tại công ty đã ứng dụng tin học trong trong quản lý tài chính hệ thống kế
toán của công ty, thực hiện toàn bộ công việc ghi chép và tổng hợp chi tiết
hoàn chỉnh các sổ sách báo cáo kết quả tài chính.
*Hệ thống sổ sách trong hình thức này gồm:
Sổ nhật ký chung: Dùung để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát
sinh trong từng kỳ kế toán theo trình tự thời gian và quan hệ đối ứng các tài
khoản của các nghiệp vụ .
- Sổ cái: Là sổ phân loại, dùng hoạch toán tổng hợp tình hình tài sản,
nguồn vốn, tình hình hoạt động sxkd của công ty .
- Sổ cái , thẻ kế toán chi tiết: Dùng để ghi chép các đối tượng kế toán cần
thiết đã theo dõi chi tiết các sổ liệu trên sổ kế toán chi tiết cung cấp thông tin
cho việc quản lý các tài sản, nguồn vốn, công nợ chưa được phản ánh trên sổ
nhật ký chung và sổ cái.
* Trình tự ghi sổ theo hình thức Sổ nhật ký chung được thể hiện qua sơ đồ
sau đây:

SV: Nguyễn Đình Luân
Lớp: CĐKT4 – K13

Báo Cáo Thực Tập

Tốt Nghiệp


Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

22

Khoa Kế Toán – Kiểm toán

Chứng từ kế toán

Sổ nhật ký đặc
biệt

Sổ nhật ký chung

Sổ, Thẻ kế toán
chi tiết

Sổ cái

Bảng tổng hợp chi
tiết

Bảng cân đối
phát sinh

Báo cáo tài chính

*Ghi chú:

Ghi hàng ngày :
Ghi cuối tháng, định kỳ:
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra:
Hình 2.1: Sơ đồ trình tự ghi sổ hình thức Sổ nhật ký chung
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc đã kiểm tra được dùng làm căn
cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung, sau đó căn
cứ số liệu đã ghi trên sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế
toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc
SV: Nguyễn Đình Luân
Lớp: CĐKT4 – K13

Báo Cáo Thực Tập
Tốt Nghiệp


Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

23

Khoa Kế Toán – Kiểm toán

ghi sổ nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được nghi vào các sổ, thẻ kế
toán chi tiết liên quan.
Trường hợp đơn vị mở các sổ nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào
các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ.
Cuối tháng, quý, năm, cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối số phát
sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng
tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo chi tiết.
Về nguyên tắc tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có trên bảng cân
đối số phát sinh phải bằng tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có trên sổ

nhật ký chung.
2.1.4 Tổ chức bộ máy kế toán:
2.1.4.1 Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty:
Kế Toán
Trưởng

Kế Toán
NVLiệu

Kế Toán Thanh
Toán

Kế Toán Tiền
Lương

Hình 2.2: Sơ đồ bộ máy kế toán Doanh nghiệp tư nhân Ngọc Tú
2.1.4.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán
của công ty:
- Kế toán trưởng: Là người đứng đầu trong bộ máy kế toán của công ty
có nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán của công ty, phân
công từng phần việc cho kế toán viên, đôn đốc các bộ phận thực hiện tốt các
nhiệm vụ có liên quan đến công tác tài chính của công ty.

SV: Nguyễn Đình Luân
Lớp: CĐKT4 – K13

Báo Cáo Thực Tập
Tốt Nghiệp



Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

24

Khoa Kế Toán – Kiểm toán

- Kế toán NVL: Quản lý việc mua bán, nhập , xuất, tồn vật tư theo dõi và
lập bảng thanh toán, quyết toán các công trình, các hạng mục công trình hoàn
thành.
- Kế toán thanh toán: có nhiệm vụ theo dõi phản ánh số tiền hiện có và
tình hình biến động của các khoản vốn bằng tiền (gồm tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng, tiền đang chuyển) thông qua việc báo cáo chứng từ thu chi.
- Kế toán lương: có nhiệm vụ theo dõi công nợ, phải thu, phải trả, theo
dõi tổng quỹ lương, tính lương và BHXH cho nhân viên, ghi chép kế toán
tổng hợp tiền lương, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ. Cuối tháng tiến hành trả
lương cho công nhân viên.
Các bộ phận kế toán có mối quan hệ mật thiết với nhau và ràng buộc với
nhau.
2.2 Thực trạng kế toán các phần hành chủ yếu của công ty:
2.2.1 Kế toán quản trị:
2.2.1.1 Vai trò, nội dung của kế toán quản trị trong quản lý của doanh
nghiệp:
Góp mặt trong nền kinh tế thị trường với môi trường cạnh tranh khắc
nghiệt buộc các doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp mở rộng và phát triển
thị trường, giảm chi phí nâng cao lợi nhuận. Dù biết chức năng của kế toán là
cung cấp thông tin về hoạt động của đơn vị cần thiết cho các đối tượng ngoài
doanh nghiệp: nhà đầu tư, cơ quan quản lý Nhà nước, người lao động, khách
hàng,… là rất lớn nhưng làm thế nào để vận dụng thông tin trên báo cáo kế
toán để ra được quyết định đúng đắn thì lại phụ thuộc vào nhà quản trị trong
doanh nghiệp, là những người mà các quyết định và hành động của họ ảnh

hưởng trực tiếp đến sự thành bại của doanh nghiệp. Cùng với kế toán tài
chính, Kế toán quản trị đóng một vai trò quan trọng giúp doanh nghiệp phát

SV: Nguyễn Đình Luân
Lớp: CĐKT4 – K13

Báo Cáo Thực Tập
Tốt Nghiệp


Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

25

Khoa Kế Toán – Kiểm toán

triển, hạn chế rủi ro, tăng sức cạnh tranh nếu phân tích đúng đắn các thông
tin.
Trong Doanh nghiệp tư nhân Ngọc Tú cũng vậy, nhận thấy tầm quan
trọng của kế toán quản trị, Công ty thành lập một bộ phận trực tiếp lập dự
toán, thu thập thông tin và soạn thảo báo cáo phục vụ cho các quyết định cho
nhà quản lý.
Kế toán quản trị trong Công ty gồm các nội dung phản ánh những nội
dung khác nhau:
 Kế toán quản trị các yếu tố sản xuất kinh doanh(lao động, hàng tồn
kho, TSCĐ): đánh giá tình hình sử dụng các nguyên liệu, phát sinh các chi
phí,..
 Kế toán quản trị chi phí và tính giá thành sản phẩm.
 Kế toán quản trị doanh thu và kết quả kinh doanh.
 Kế toán quản trị các khoản đầu tư tài chính.

 Kế toán quản trị các hoạt động khác của doanh nghiệp.
Kế toán trưởng
Bộ phận kế
toán quản trị

Bộ phận kế toán
tài chính

BỘ PHẬN XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN NỘI BỘ DOANH
THU, CHI PHÍ, LỢI NHUẬN

Bộ phận
kế
hoạch
dự toán

Bộ phận
đo lường
kết quả,
hiệu quả
hoạt
động

Bộ phận
phân tích
biến động
kết quả
hiệuquả
hoạt động


Bộ phận
phân tích
chứng
minh
quyết
định quản
trị

Hình 2.3: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán quản trị của công ty

SV: Nguyễn Đình Luân
Lớp: CĐKT4 – K13

Báo Cáo Thực Tập
Tốt Nghiệp


×