Tải bản đầy đủ (.docx) (91 trang)

Hoàn thiện kế toán TSCĐ tại công ty CP dịch vụ BĐS BắcTrung Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (455.21 KB, 91 trang )

1
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

1

Đơn vị thực tập: Công ty CP dịch vụ
BĐS NBắc Trung Nam

Khoa Kế toán – Kiểm toán

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Hà Nội, ngày tháng

năm

BẢN NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Sinh viên thực hiện:................................................................................................
Lớp:..............................................................................Ngành:..............................
Đề tài:.....................................................................................................................
Tôi tên là:...............................................................................................................
Chức vụ:.................................................................................................................
Nhận xét quá trình thực tập tốt nghiệp:
-Về ý thức, thái độ:...................................................................................................
..................................................................................................................................
-Về kiến thức chuyên môn:......................................................................................
..................................................................................................................................
-Về kỹ năng nghề nghiệp:......................................................................
NGƯỜI ĐÁNH GIÁ


(Ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu)

SV: Tống Thị Quyên
Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: CĐKT4-K13


2
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

BỘ CÔNG THƯƠNG

2
Khoa Kế toán – Kiểm toán

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Hà Nội, ngày tháng

năm

BẢN ĐÁNH GIÁ CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN TỐT NGHIỆP
Tôi tên là:.......................................................Học hàm, học vị:............................
Đơn vị công tác:....................................................................................................
Hướng dẫn sinh viên:.............................................................................................
Lớp:.................................................................Ngành:.............................................

Tên đề tài hướng dẫn:............................................................................................
A.Đánh giá quá trình sinh viên thực tập tốt nghiệp
1. Về ý thức thái độ:..............................................................................................
...............................................................................................................................
2. Nội dung và kết quả đạt được của đê tài:..........................................................
..................................................................................................................................
3. Hạn chế và tồn tại của đề tài:.............................................................................
..................................................................................................................................
B. Điểm đánh giá:....................................................................................................
NGƯỜI HƯỚNG DẪN
(Ký và ghi rõ họ tên)

SV: Tống Thị Quyên
Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: CĐKT4-K13


3
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

3

MỤC LỤC

SV: Tống Thị Quyên
Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: CĐKT4-K13

Khoa Kế toán – Kiểm toán



4
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

4
Khoa Kế toán – Kiểm toán

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường gặp nhiều khó khăn như hiện nay, các doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển nhất định phải có phương án kinh doanh đạt
hiệu quả. Để đứng vững và phát triển trong điều kiện: nền kinh tế lâm vào khủng
hoảng, có sự cạnh tranh gay gắt, doanh nghiệp phải nắm bắt và đáp ứng được
tâm lí, nhu cầu của khách hàng với sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ,
mẫu mã chủng loại phong phú đa dạng để từ đó có những bước phát triển mạnh
mẽ cả về quy mô và hoạt động sản xuất kinh doanh. Nằm trong xu thế phát triển
đó, Công ty cổ phần dịch vụ bất động sản Bắc Trung Nam đã và đang không
ngừng nỗ lực tìm kiếm cơ hội và phấn đấu vươn lên tìm chỗ đứng cho riêng
mình.
Tài sản cố định và khấu hao TSCĐ đóng một vai trò rất quan trọng trong
quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Vì vậy việc hạch toán
TSCĐ cũng như việc trích lập chi phí khấu hao cần phải được ghi chép đúng đắn
và tính toán chính xác. Hơn nữa khoản mục TSCĐ trên bảng cân đối kế toán
thường chiếm một tỷ trọng lớn nên sai sót với khoản mục này thường gây ảnh
hưởng trọng yếu tới báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Do đó kiểm toán TSCĐ
và khấu hao TSCĐ đóng một vai trò quan trọng trong báo cáo tài chính. Chính vì
vậy em đã lựa chọn đề tài hoàn thiện kế toán tài sản cố định tại công ty CP dịch
vụ BĐS Bắc Trung Nam.
Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần dịch vụ bất động sản Bắc
Trung Nam, được sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của cán bộ công ty đặc biệt


SV: Tống Thị Quyên
Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: CĐKT4-K13


5
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

5
Khoa Kế toán – Kiểm toán

là các anh chị phòng kế toán của công ty đã giúp em đi sâu nghiên cứu tình hình
thực tế công ty. Những kiến thức đó đã giúp em nắm bắt thực tế, củng cố kiến
thức đã được học ở nhà trường. Nhận thức phần quan trọng kế toán TSCĐ em
lựa chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán TSCĐ tại công ty CP dịch vụ BĐS Bắc
Trung Nam”. Và đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình cũng
như những góp ý chân thành của cô giáo Trần Thị Thu Huyền đã giúp em hoàn
thành tốt bài chuyên đề tốt nghiệp của mình. Chuyên đề tốt nghiệp ngoài lời mở
đầu và kết luận gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản (lí luận chung) về kế toán TSCĐ tại
công ty CP dịch vụ BĐS Bắc Trung Nam
Chương 2: Thực trang kế toán TSCĐ tại công ty CP dịch vụ BĐS Bắc
Trung Nam
Chương 3: Hoàn thiện kế toán TSCĐ tại công ty CP dịch vụ BĐS Bắc
Trung Nam
Mặc dù đã được sự chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của Cô giáo Trần
Thị Thu Huyền, tập thể cán bộ, công nhân viên Công ty cổ phần dịch vụ bất
động sản Bắc Trung Nam cùng sự cố gắng của bản thân. Song do thời gian hẹp
và kiến thức thực tiễn còn hạn chế nên chuyên đề này không tránh khỏi những
thiếu xót. Vì vậy, em rất mong được sự quan tâm, góp ý của cô giáo, anh chị và

các bạn để bài chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !

SV: Tống Thị Quyên
Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: CĐKT4-K13


6
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

SV: Tống Thị Quyên
Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: CĐKT4-K13

6
Khoa Kế toán – Kiểm toán


7
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

7
Khoa Kế toán – Kiểm toán

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1.TSCĐ

: Tài sản cố định


2.CP

: Cổ phần

3. BĐS

: Bất động sản

4.GTGT

: Giá trị gia tăng

5.HH

: Hữu hình

6.VH

: Vô hình

7.TK

: Tài khoản

8.SXKD

: Sản xuất kinh doanh

9.KQHĐSXKD


: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

10. CCDC

: Công cụ dụng cụ

SV: Tống Thị Quyên
Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: CĐKT4-K13


8
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

8
Khoa Kế toán – Kiểm toán

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
1. Sơ đồ hạch toán tổng quát tăng TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình do mua

sắm, do XDCB bàn giao...
2. Sơ đồ hạch toán giảm TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình do nhượng bán
3.
4.
5.
6.

thanh lý
Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
Tổ chức bộ máy kế toán

Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung
Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn
2011– 2013

7. Danh mục TSCĐ
8. Sơ đồ luân chuyển chứng từ kế toán
9. Quy trình luân chuyển chứng từ tăng TSCĐ
10. Quy trình luân chuyển chứng từ giảm TSCĐ
11. Hạch toán biến động TSCĐ: hạch toán tăng, giảm
12. Hạch toán khấu hao TSCĐ, các văn bản về chế độ khấu hao TSCĐ mà
công ty đang áp dụng
13. Bảng tính khấu hao TSCĐ
14. Hạch toán sửa chữa lớn TSCĐ

SV: Tống Thị Quyên
Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: CĐKT4-K13


9
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

9
Khoa Kế toán – Kiểm toán

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TSCĐ
TẠI DOANH NGHIỆP
1.1 Những vấn đề chung về TSCĐ
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm, vai trò ,nhiệm vụ của TSCĐ
 Khái niệm


Tài sản cố định theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03 là những tài sản có
hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất
kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận là tài sản cố định hữu hình. Cụ thể
các tài sản được ghi nhận làm TSCĐ hữu hình phải thỏa mãn đồng thời bốn tiêu
chuẩn sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản

đó.
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy.
- Thời gian sử dụng trên một năm.
- Có đủ tiêu chuẩn theo quy định hiện hành
Tài sản cố định vô hình, theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 04 là tài sản
không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp
nắm giữ, sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho đối
tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận Tài sản cố định vô hình.
Tài sản cố định thuê tài chính, Theo chuẩn mực kế toán số 06 “Thuê tài
sản” ban hành và công bố theo quyết định số 165/2002 ngày 31/12/2002 của Bộ
Trưởng Bộ Tài Chính là sự thỏa thuận giữa hai bên cho thuê và thuê về việc bên
SV: Tống Thị Quyên
Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: CĐKT4-K13


10
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

10
Khoa Kế toán – Kiểm toán


cho thuê bàn giao quyền sử dụng tài sản cho bên thuê một khoản thời gian nhất
định để được nhận tiền cho thuê một lần hay nhiều lần.
Thuê tài chính là thuê tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao phần lớn
rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê. Quyền sở hữu tài
sản có thể được chuyển giao vào cuối thời hạn thuê.
Thuê hoạt động là thuê tài sản không phải là thuê tài chính.
Theo thông tư số 105/2003/TT-BTC (Bắt đầu áp dụng cho năm tài chính
2004), thuê tài chính là thuê tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao phần lớn
rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho thuê. Quyền sở hữu tài sản
có thể chuyển giao vào cuối thời hạn cho thuê.
• Các trường hợp thuê tài sản sau đây thường dẫn đến hợp đồng thuê tài

chính:
- Bên cho thuê chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho thuê khi kết thúc thời
hạn
cho thuê.
- Tại thời điểm khởi đầu cho thuê tài sản, bên thuê có quyền lựa chọn mua lại

tài sản thuê với mức giá ước tính thấp hơn giá trị hợp lý vào cuối thời hạn thuê.
- Thời hạn thuê tối thiểu phải chiếm phần lớn thời gian sử dụng kinh tế của

tài
sản cho dù không có sự chuyển giao về quyền sở hữu.
- Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, giá trị hiện tại của khoản thanh toán

tiền
SV: Tống Thị Quyên
Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: CĐKT4-K13



11
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

11
Khoa Kế toán – Kiểm toán

thuê tối thiểu chiếm phần lớn (tương đương) giá trị hợp lý của tài sản.
- Tài sản thuê thuộc loại chuyên dùng mà chỉ có bên thuê có khả năng sử

dụng
không cần có sự thay đổi, sửa chữa lớn nào.
• Hợp đồng thuê tài sản cũng được coi là hợp đồng thuê tài chính nếu hợp

đồng
thuê thỏa mãn ít nhất một trong ba trường hợp sau:
- Nếu bên thuê hủy hợp đồng và đền bù tổn thất phát sinh liên quan đến việc

hủy hợp đồng cho bên cho thuê.
- Thu nhập hoặc sự tổn thất do sự thay đổi giá trị hợp lý của tài sản còn lại

của
bên thuê gắn liền với bên thuê.
- Bên thuê có khả năng tiếp tục thuê lại tài sản sau khi hết hạn hợp đồng

thuê với tiền thuê thấp hơn giá thị trường.
Khấu hao Tài sản cố định là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống
nguyên giá của Tài sản cố định vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời hạn
sử dụng của Tài sản cố định.
 Vai trò TSCĐ


TSCĐ là một bộ phận của tư liệu sản xuất, giữ vai trò tư liệu lao đông chủ
yếu của quá trình sản xuất. Chúng được coi là cơ sở vật chất kỹ thuật có vai
SV: Tống Thị Quyên
Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: CĐKT4-K13


12
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

12
Khoa Kế toán – Kiểm toán

trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh,là điều kiện tăng năng
suất lao động xã hội và phát triển nền kinh tế quốc dân.
Từ góc độ vi mô, máy móc thiết bị, quy trình công nghệ sản xuất chính là yếu
tố để xác định quy mô và năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
Từ góc độ vĩ mô, đánh giá về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật của toàn
bộ nền kinh tế quốc dân có thực lực vững mạnh hay không?
Chính vì vậy, trong sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp nói riêng
cũng như của toàn bộ nền kinh tế nói chung, TSCĐ là cơ sở vật chất và có vai trò
cực kì quan trọng. Việc cải tiến, hoàn thiện, đổi mới và sử dụng hiệu quả TSCĐ
là một trong những nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của các doanh
nghiệp và của nên kinh tế.
Nhận thức đúng đắn về vai trò của TSCĐ chính là lý luận đầu tiên xây dựng
nên khái niệm về TSCĐ.
 Đặc điểm TSCĐ

- TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh không thay đổi hình

thái vật chất ban đầu cho đến khi hư hỏng
- Giá trị của TSCĐ sẽ bị hao mòn dần và sẽ chuyển dịch từng phần vào chi
phí sản xuất kinh doanh.
Từ những đặc điểm trên yêu cầu doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ TSCĐ
trên các mặt:
SV: Tống Thị Quyên
Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: CĐKT4-K13


13
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

13
Khoa Kế toán – Kiểm toán

+ Về mặt giá trị: Phải quản lý chặt chẽ về nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị
còn lại của TSCĐ.
+ Về mặt hiện vật: Nắm được tình hình tăng giảm TSCĐ, hiện trạng kỹ thuật
của TSCĐ
 Nhiệm vụ của TSCĐ

- TSCĐ là một bộ phận chủ yếu của cơ sở vật chất, kỹ thuật của doanh
nghiệp, chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ vốn sản xuất kinh doanh. Việc trang bị
và sử dụng TSCĐ có ảnh hưởng trực tiếp và quan trọng đến hiệu quả và chất
lượng sản xuất kinh doanh.
Để có được những thông tin hữu ích nhằm phục vụ tốt cho công tác quản lý
TSCĐ, kế toán phải hoàn thiện các công việc:
- Ghi chép phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ số lượng, giá trị hiện có,
tình hình biến động tăng giảm TSCĐ theo nguyên giá.

- Tính toán và phân bổ chính xác, kịp thời số khấu hao TSCĐ, đồng thời
phân bổ đúng đắn chi phí khấu hao vào các đối tượng sử dụng TSCĐ.
- Lập kế hoạch và dự toán chi phí sửa chữa lớn TSCĐ một cách nhanh nhất,
phản ánh và kiểm tra chặt chẽ các khoản sửa chữa lớn TSCĐ.
- Theo dõi ghi chép, kiểm tra chặt chẽ quá trình thanh lý, nhượng bán
TSCĐ nhằm đảm bảo việc quản lý và sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả.

SV: Tống Thị Quyên
Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: CĐKT4-K13


14
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

14
Khoa Kế toán – Kiểm toán

- Lập các báo cáo TSCĐ, tham gia phân tích tình hình trang thiết bị và bảo
quản các các loại TS

1.1.2 Phân loại TSCĐ
Do TSCĐ trong doanh nghiệp có nhiều loại, với nhiều hình thái biểu hiện,
tính chất đầu tư, công dụng và tình hình sử dụng khác nhau…nên để thuận lợi
cho quản lý và hạch toán TSCĐ, cần sắp xếp TSCĐ vào từng nhóm theo những
đặc trưng nhất định như phân theo hình thái biểu hiện, theo quyền sở hữu, theo
dặc trưng kỹ thuật, …Mỗi cách phân loại có các tác dụng khác nhau đối với công
tác hạch toán và quản lý.
 Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện


Theo cách phân loại này, TSCĐ trong doanh nghiệp bao gồm TSCĐ hữu
hình và TSCĐ vô hình.
TSCĐ hữu hình: Là những TSCĐ có hình thái hiện vật cụ thể như nhà
xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, vật kiến trúc…
TSCĐ vô hình: Là những TSCĐ không có thực thể hữu hình nhưng đại diện cho
một quyền hợp pháp nào đó và người chủ sở hữu được hưởng quyền lợi kinh tế.
Các ví dụ về TSCĐ vô hình là: Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí
nghiên cứu và phát triển, bằng sáng chế, phát minh…

SV: Tống Thị Quyên
Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: CĐKT4-K13


15
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

15
Khoa Kế toán – Kiểm toán

Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện giúp cho người quản lý có một
cách nhìn tổng thể về cơ cấu đầu tư của doanh nghiệp. Đây là một căn cứ quan
trọng để xây dựng các quyết định đầu tư hoặc điều chỉnh phương hướng đầu tư
phù hợp với tình hình thực tế. Ngoài ra, các phân loại này còn giúp doanh nghiệp
có các biện pháp quản lý tài sản, tính toán khấu hao khoa học và hợp lý đối với
từng loại tài sản.
 Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu

Căn cứ quyền sở hữu, TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành hai loại:
TSCĐ tự có và TSCĐ thuê ngoài.

- TSCĐ tự có là các TSCĐ được xây dựng, mua sắm và hình thành từ
nguồn vốn ngân sách cấp hoặc cấp trên cấp, nguồn vốn vay, nguồn vốn liên
doanh, các quỹ của doanh nghiệp và các TSCĐ được biếu, tặng.. Đây là những
TSCĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và được phản ánh trên Bảng cân
đối kế toán của doanh nghiệp.
- TSCĐ thuê ngoài là TSCĐ đi thuê để sư dụng trong một thời gian nhất
định theo hợp đồng thuê tài sản. Tuỳ theo điều khoản của hợp đồng thuê mà
TSCĐ đi thuê được chia thành TSCĐ thuê tài chính và TSCĐ thuê hoạt động.
- TSCĐ thuê tài chính: Là các TSCĐ đi thuê nhưng doanh nghiệp có
quyền kiểm soát và sử dụng lâu dài theo các điều khoản của hợp đồng thuê nhà.
Theo thông lệ Quốc tế, các TSCĐ được gọi là thuê tài chính nếu thoả mãn một
trong các điều kiện sau đây:
SV: Tống Thị Quyên
Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: CĐKT4-K13


16
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

16
Khoa Kế toán – Kiểm toán

+ Quyền sở hữu TSCĐ thuê được chuyển cho bên kia thuê khi hết hạn hợp
đồng.
+ Hợp đồng cho phép bên đi thuê được lựa chọn mua TSCĐ thuê với giá
thấp hơn giá trị thực tế của TSCĐ thuê tại thời điểm mua lại.
+ Thời hạn thuê theo hợp đồng ít nhất phải bằng 3/4 (75%) thời gian hữu
dụng của TSCĐ thuê.
+ Giá trị hiện tại của khoản chi theo hoạt động ít nhất phải bằng 90% giá

trị của TSCĐ thuê. TSCĐ thuê tài chính cũng được coi như TSCĐ của doanh
nghiệp, được phản ánh trên Bảng cân đối kế toán và doanh nghiệp có trách
nhiệm quản lý, sử dụng và trích khấu hao như các TSCĐ tự có của doanh nghiệp.
+ TSCĐ thuê hoạt động: là TSCĐ thuê không thoả mãn bất cứ điều khoản
nào của hợp đồng thuê tài chính. Bên đi thuê chỉ được quản lý, sư dụng trong
thời hạn hợp đồng và phải hoàn trả cho bên cho thuê khi kết thúc hợp đồng.
Phân loại TSCĐ theo quyền sử hữu giúp cho việc quản lý và tổ chức hạch
toán phù hợp theo từng loại TSCĐ, góp phần sử dụng hợp lý và có hiệu quả
TSCĐ ở doanh nghiệp.
 Phân loại TSCĐ theo đặc trưng kỹ thuật

Theo đặc trưng kỹ thuật, từng loại TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình được
phân loại, sắp xếp một cách chi tiết, cụ thể hơn.

SV: Tống Thị Quyên
Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: CĐKT4-K13


17
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

17
Khoa Kế toán – Kiểm toán

- Đối với TSCĐ hữu hình gồm:
+ Nhà cửa, vật kiến trúc: Gồm nhà làm việc, nhà ở, nhà kho, xưởng sản
xuất, cửa hàng, gara
để xe, chuồng trại chăn nuôi, giếng khoan, bể chứa, sân phơi, cầu cống, đường
sá, hàng rào…

+ Máy móc, thiết bị: Gồm các máy móc thiết bị động lực, máy móc thiết
bị công tác và các loại máy móc thiết bị khá dùng trong sản xuất kinh doanh.
+ Phương tiện vận tải, truyền dẫn: ô tô, máy kéo, tàu truyền ca nô dùng
trong vận chuyển; hệ thống đường ống dẫn nước, dẫn hơi, ôxy, khí nén, hệ thống
đường dây dẫn diện, hệ thống truyền thanh… thuộc TSCĐ của doanh nghiệp.
+ Thiết bị dụng cụ quản lý: Gồm các thiết bị sử dụng trong quản lý kinh
doanh, quản lý hành chính, dụng cụ đo lường, thí nghiệm.
+ Cây lâu năm, gia súc cơ bản.
+ TSCĐ khác: Gồm các loại TSCĐ chưa được xếp vào các loại TSCĐ nói
trên (tác phẩm nghệ thuật, sách báo chuyên môn kỹ thuật…).
- Đối với TSCĐ vô hình, gồm:
+ Quyền sử dụng đất: Là giá trị đất, mặt nước, mặt biển hình thành do
phải chi phí để mua,

SV: Tống Thị Quyên
Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: CĐKT4-K13


18
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

18
Khoa Kế toán – Kiểm toán

đền bù, san lấp, cải tạo nhằm mục đích có được mặt bằng SXKD.
+ Chi phí thành lập doanh nghiệp: Là các chi phí phát sinh để thành lập
doanh nghiệp như chi phí thăm dò, lập dự án đầu tư, chi phí huy động vốn ban
đầu, chi phí hội họp… nếu những người tham gia thành lập doanh nghiệp xem
xét, đồng ý coi như một phần vốn góp của mỗi bên và được ghi trong vốn điều lệ

của doanh nghiệp.
+ Bằng phát minh sáng chế: Giá trị bằng phát sinh sáng chế là các chi phí
doanh nghiệp phải trả cho các công trình nghiên cứu, sản xuất thử được Nhà
nước cấp bằng phát minh, sáng chế hoặc số tiền doanh nghiệp mua lại bản quyền
bằng sáng chế, phát minh.
+ Chi phí nghiên cứu, phát triển: Là các chi phí doanh nghiệp tự thực hiện
hoặc thuê ngoài thực hiện các công trình có quy mô lớn về nghiên cứu, lập các
đề án, kế hoạch, dự án đầu tư phát triển nhằm đem lại lợi ích lâu dài cho doanh
nghiệp.
+ TSCĐ vô hình khác: Gồm quyền đặc nhượng, quyền thuê ngoài, bản
quyền tác giả (tác quyền), quyền sử dụng hợp đồng, độc quyền nhãn hiệu và tên
hiệu… Quyền đặc nhượng là các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được
đặc quyền thực hiện khai thác các nghiệp vụ quan trọng hoặc độc quyền về thị
trường, độc quyền sản xuất một loại sản phẩm theo các hoạt động đặc nhượng ký
kết với Nhà nước hoặc một đơn vị nhượng quyền.

SV: Tống Thị Quyên
Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: CĐKT4-K13


19
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

19
Khoa Kế toán – Kiểm toán

Quyền thuê nhà là các chi phí sang nhượng, chuyển quyền mà doanh
nghiệp nhận cho tác giả độc quyền phát hành và bán các tác phẩm của mình.
Độc quyền về nhãn hiệu và tên hiệu là chi phí phải trả cho việc mua lại

nhãn hiệu hàng hoá hoặc tên hiệu doanh nghiệp nào đó.
Phân loại TSCĐ theo đặc trưng kỹ thuật giúp cho việc quản lý và hạch
toán chi tiết, cụ thể theo từng loại, nhóm TSCĐ và phương pháp khấu hao thích
hợp đối với từng loại, nhóm TSCĐ.
Ngoài các cách phân loại nói trên, trong kế toán quản trị còn có các cách
phân loại TSCĐ khác nhằm đáp ứng các yêu cầu quản trị cụ thể của doanh
nghiệp như phân loại TSCĐ theo công dụng kinh tế, phân loại TSCĐ theo tình
hình sử dụng…
1.1.3 Đánh giá TSCĐ
Xuất phát từ đặc điểm và yêu cầu quản lý TSCĐ trong quá trình sử dụng
TSCĐ được đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại.
 Nguyên giá TSCĐ.

Nguyên giá TSCĐ (còn gọi là giá trị ghi sổ ban đầu) là toàn bộ các chi phí
bình thường và hợp lý mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có tài sản đó và đưa TSCĐ
đó vào vị trí sẵn sàng sử dụng.
Như vậy, nguyên giá TSCĐ được đánh giá theo nguyên tắc giá phí (mua
hoặc tự sản xuất), bao gồm toàn bộ các chi phí liên quan đến mua hoặc xây
SV: Tống Thị Quyên
Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: CĐKT4-K13


20
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

20
Khoa Kế toán – Kiểm toán

dựng, chế tạo, kể cả các chi phí vận chuyển lắp đặt, chạy thử và các chi phí hợp

lý, cần thiết khác trước khi sử dụng, cụ thể là:
* Giá phí mua = Giá mua thuần thương mại (đã khấu trừ các khoản chiết
khấu, giảm giá). Cộng (+) thuế nhập khẩu.
Cộng (+) các loại thuế không thể thu hồi (thuế giá trị gia tăng không được
khấu trừ, thuế tài sản…).
Cộng (+) chi phí vận chuyển.
Cộng (+) chi phí đưa vào sử dụng được phân bổ vào nguyên giá.
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế số 16 (IAS 16). Các chi phí đưa TSCĐ
vào sử dụng được phân bổ vào giá phí (nguyên giá TSCĐ) gồm:
- Chi phí chuẩn bị mặt bằng.
- Chi phí lắp đặt.
- Chi phí thù lao cho môi giới.
Các chi phí sau đây thường không được tính vào nguyên giá TSCĐ (trừ
phí có liên quan trực tiếp đến việc đưa TSCĐ vào sử dụng):
- Chi phí khởi công.
- Chi phí chung và chi phí hành chính.
SV: Tống Thị Quyên
Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: CĐKT4-K13


21
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

21
Khoa Kế toán – Kiểm toán

Trong trường hợp mua TSCĐ thanh toán chậm, có phát sinh lãi về tín
dụng (như trường hợp thuê mua TSCĐ…), nguyên tắc xác định nguyên giá
TSCĐ là giá trị hiện tại hoá còn phần chênh lệch (tiền lãi tín dụng) được hạch

toán vào chi phí trả trước trong suốt thời hạn tín dụng. Tuy vậy, chuẩn mực kế
toán Quốc tế 23 (IAS 23) cho phép vốn hoá lãi tín dụng vào giá phí TSCĐ.
* Trường hợp TSCĐ do doanh nghiệp tự xây dựng, chế tạo để sử
dụng.
Nguyên giá TSCĐ cũng được xác định theo những nguyên tắc giống như
trong trường hợp xác định nguyên giá TSCĐ được mua sắm bao gồm toàn bộ
các chi phí liên quan đến sản xuất, xây dựng hay chế tạo tài sản đó. Tiền lã trên
các khoản vay dùng vào đầu tư TSCĐ cũng có thể được tính vào nguyên giá
TSCĐ (chuẩn mực 23 – IAS 23).
* Các trường hợp đặc biệt khác:
- Nguyên giá TSCĐ nhận của đơn vị khác góp vốn liên quan là trị giá
thoả thuận của các bên liên doanh, cộng các chi phí trước khi sử dụng (nếu có).
- Nguyên giá TSCĐ được cấp là giá ghi trong “Biên bản bàn giao TSCĐ”
của đơn vị cấp và các chi phí lắp đặt, chạy thử … (nếu có).
- Nguyên giá TSCĐ được tặng, biếu là giá tính toán trên cơ sở giá thị
trường của các TSCĐ tương đương.
Việc ghi sổ TSCĐ theo nguyên giá cho phép đánh giá tổng quát năng lực
sản xuất, trình độ trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật và quy mô doanh nghiệp. Chỉ
SV: Tống Thị Quyên
Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: CĐKT4-K13


22
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

22
Khoa Kế toán – Kiểm toán

tiêu nguyên giá TSCĐ còn là cơ sở để tính toán khấu hao, theo dõi tình hình thu

hồi vốn đầu tư ban đầu và xác định hiệu suất sử dụng TSCĐ.
Kế toán TSCĐ phải triệt để tôn trọng nguyên tắc ghi theo nguyên giá.
Nguyên giá của từng đối tượng TSCĐ trên sổ và báo cáo kế toán chỉ được xác
định một lần khi tăng TSCĐ và không thay đổi trong suốt thời gian tồn tại của
TSCĐ ở doanh nghiệp, trừ các trường hợp sau:
+ Đánh giá lại TSCĐ.
+ Xây dựng, trang bị thêm TSCĐ.
+ Cải tạo, nâng cấp làm tăng năng lực hoạt động và kéo dài tuổi thọ của
TSCĐ.
+ Tháo dỡ bớt các bộ phận làm giảm nguyên giá TSCĐ.
 Giá trị còn lại của TSCĐ.

Giá trị còn lại (còn gọi là giá trị kế toán) của TSCĐ là hiệu số giữa nguyên
giá TSCĐ và số khấu hao luỹ kế.
Giá trị còn lại = Nguyên giá – Khấu hao luỹ kế.
Trường hợp nguyên giá TSCĐ được đánh giá lại thì giá trị còn lại của
TSCĐ cũng được xác định lại.

SV: Tống Thị Quyên
Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: CĐKT4-K13


23
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

23
Khoa Kế toán – Kiểm toán

Thông thường, giá trị còn lại của TSCĐ sau khi đánh giá lại được điều

chỉnh theo công thức:

Ngoài phương pháp chuẩn nói trên, ở chuẩn mực 16 (IAS 16) còn quy
định phương pháp thay thế được chấp nhận:
Giá trị còn lại = Giá trị đánh giá lại – Khấu hao luỹ kế.
1.1.4.Kế toán TSCĐ
1.1.4.1 Kế toán tình hình biến động TSCĐ
A, Kế toán tăng TSCĐ hữu hình
TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp tăng do rất nhiều nguyên nhân như tăng
do mua sắm, xây dựng, cấp phát... kế toán cần căn cứ vào từng trường hợp cụ thể
để ghi sổ cho phù hợp. Đối với các doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương
pháp khấu trừ, các nghiệp vụ tăng TSCĐ được hạch toán như sau: (với doanh
nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp, cách hạch toán tương tự, chỉ
khác số thuế VAT đầu vào không tách riêng mà hạch toán vào nguyên giá
TSCĐ).
Tăng do mua ngoài không qua lắp đặt:

SV: Tống Thị Quyên
Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: CĐKT4-K13


24
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

24
Khoa Kế toán – Kiểm toán

Kế toán phản ánh các bút toán:
BT1: Ghi tăng nguyên giá TSCĐ

Nợ TK 211: Nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 133 (1332): Thuế VAT được khấu trừ
Có TK 331: Tổng số tiền chưa trả người bán.
Có TK 341, 111, 112: Thanh toán ngay (kể cả phí tổn mới).
BT2: Kết chuyển tăng nguồn vốn tương ứng (trường hợp đầu tư bằng vốn chủ sở
hữu).
Nợ TK 4141: Nếu dùng quỹ đầu tư phát triển
Nợ TK 4312: Nếu dùng quỹ phúc lợi để đầu tư
Nợ TK 441: Đầu tư bằng vốn XDCB
Có TK 411: Nếu TSCĐ dùng cho hoạt động kinh doanh
Có TK 4312: Nếu dùng cho hoạt động phúc lợi.
Nếu đầu tư bằng nguồn vốn khấu hao cơ bản thì ghi:
Có TK 009
Còn nếu đầu tư bằng nguồn vốn kinh doanh khác thì không phải kết chuyển
nguồn vốn.
Trường hợp mua sắm phải thông qua lắp đặt trong thời gian dài

SV: Tống Thị Quyên
Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: CĐKT4-K13


25
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

25
Khoa Kế toán – Kiểm toán

Kế toán phải tiến hành tập hợp chi phí mua sắm, lắp đặt theo từng đối tượng. Khi
hoàn thành, bàn giao mới ghi tăng nguyên giá TSCĐ và kết chuyển nguồn vốn.

- Tập hợp chi phí mua sắm, lắp đặt (giá mua, chi phí lắp đặt, chạy thử và các chi
phí khác trước khi dùng).
Nợ TK 241 (2411): Tập hợp chi phí thực tế
Nợ TK 133 (1332): Thuế VAT được khấu trừ
Có TK liên quan (331, 341, 111, 112...)
- Khi hoàn thành nghiệm thu, đưa vào sử dụng:
+Ghi tăng nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 221: (Chi tiết từng loại)
Có TK 241 (2411)
+Kết chuyển nguồn vốn (đầu tư bằng vốn chủ sở hữu)
Nợ TK 4141, 441, 4312
Có TK 411 (hoặc 4313)
Trường hợp tăng do xây dựng cơ bản bàn giao
Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản được tập hợp riêng trên Tk 241 (2412), chi
tiết theo từng công trình. Khi hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng phải ghi tăng
nguyên giá và kết chuyển nguồn vốn giống như tăng TSCĐ do mua sắm phải qua
lắp đặt.

SV: Tống Thị Quyên
Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: CĐKT4-K13


×