Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

công tác quản lý của Công ty Cổ Phần Dịch Vụ Kỹ Thuật Và Thương Mại Trường Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (301.52 KB, 41 trang )

Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

1

Khoa Kế Toán –Kiểm Toán

Cộng Hòa Xã Hôi Chủ Nghĩa Việt Nam
Độc Lập –Tự Do –Hạnh Phúc
….….

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên giáo viên nhận xét:…………………………
Nhận xét: Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Lâm Thị Dung
Lớp: KT18-K5
Nội dung: Bộ máy quản lý và công tác quản lý của Công ty Cổ Phần Dịch
Vụ Kỹ Thuật Và Thương Mại Trường Sơn.
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………
Hà Nội, ngày.. tháng…năm 2013
Người nhận xét


Lâm Thị Dung –KT18 –K5

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

2

Khoa Kế Toán –Kiểm Toán

Cộng Hòa Xã Hôi Chủ Nghĩa Việt Nam
Độc Lập –Tự Do –Hạnh Phúc
….….

NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Họ và tên người nhận xét:………………………………………………….
Nhận xét: Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Lâm Thị Dung
Lớp: KT18-K5
Nội dung: Bộ máy quản lý và công tác quản lý của Công ty Cổ Phần Dịch
Vụ Kỹ Thuật Và Thương Mại Trường Sơn.
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………
Hà Nội, ngày.. tháng…năm 2013
Người nhận xét

Lâm Thị Dung –KT18 –K5

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

3

Khoa Kế Toán –Kiểm Toán

MỤC LỤC

Lâm Thị Dung –KT18 –K5

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

4

Khoa Kế Toán –Kiểm Toán

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
XHCN: Xã hội chủ nghĩa

TNHH:Trách nhiệm hữu hạn
DT: Doanh thu
SX: Sản xuất
VN: Việt Nam
CBCNV:Cán bộ công nhân viên
NĐ: Nghị Định
SXKD: Sản xuất kinh doanh
LN: Lợi nhuận
XNK: Xuất nhập khẩu

Lâm Thị Dung –KT18 –K5

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

5

Khoa Kế Toán –Kiểm Toán

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU(SƠ ĐỒ)
Sơ đồ 4.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của công ty
Sơ đồ 5.1: Trình tự hạch toán bán hàng
Sơ đồ 6.1: Sơ đồ bộ máy kế toán
Sơ đồ 6.2 :Trình tự luân chuyển chứng từ
Sơ đồ 6.3:Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung
Sơ đồ 6.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán máy
Biểu 1. DT và tốc độ tăng DT qua các năm
Biểu 2. LN và tốc độ tăng LN của công ty qua các năm

Biểu 3. Một số chỉ tiêu kinh tế qua các năm

Lâm Thị Dung –KT18 –K5

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

6

Khoa Kế Toán –Kiểm Toán

PHẦN I : LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm qua, cơ chế quản lý của nước ta đã có những đổi mới
sâu sắc và toàn diện tạo ra những chuyển biến tích cực cho sự tăng trưởng của nền
kinh tế. Nền kinh tế nước ta chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang
nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự
quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN là su hướng tất yếu. Nó bao gồm
việc mở rộng quan hệ hàng hóa - tiền tệ và quan hệ thị trường với quy luật khắt
khe vốn có của nó ngày càng chi phối mạnh mẽ hoạt động của doanh nghiệp nói
chung và của doanh nghiệp thương mại nói riêng. Tham gia hoạt động trong lĩnh
vực thương mại là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng gồm các doanh nghiệp
thương mại với các chức năng chủ yếu là tổ chức và lưu thông hàng hóa.
Mục tiêu chính của các doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận với chi phí là
nhỏ nhất. Để đạt được mục tiêu đó bên cạnh việc đẩy mạnh quá trình tiêu thụ cần
có sự quản lý chặt chẽ và có hệ thống khoa học của các nhà quản lý doanh
nghiệp.Trong thời gian thực tập tại Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Kỹ Thuật Và
Thương Mại Trường Sơn em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của toàn cán bộ
công nhân viên trong công ty đã giúp em biết và hiểu thêm về sự hình thành và

phát triển của công ty, về việc tổ chức và quản lý cụ thể như về nội quy, quy chế
áp dụng tại công ty, hệ thống các phòng ban chức năng, nhiệm vụ của từng phòng
ban... Với những nhận thức về tầm quan trọng của việc tổ chức, quản lý giúp cho
doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển ngày càng bền vững qua thời gian tìm
hiểu thực tế tại công ty em đã hoàn thành báo cáo thực tập của mình.
Được sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của Ths. Lương Thị Hân và cán bộ
công nhân viên trong công ty, tuy nhiên do thời gian có hạn, kinh nghiệm và thực
tế chưa nhiều nên bài báo cáo không thể tránh được những thiếu sót. Vì vậy em
rất mong được sự đóng góp ý kiến của cô để bản báo cáo được hoàn thiện hơn.
Hà nội, ngày

tháng

năm 2013

Sinh viên thực tập
Lâm Thị Dung
Lâm Thị Dung –KT18 –K5

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

7

Khoa Kế Toán –Kiểm Toán

PHẦN II: NGHIÊN CỨU TỔ CHỨC, QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN DỊCH VỤ KỸ THUẬT VÀ THƯƠNG MẠI TRƯỜNG SƠN.

1 . Nội quy, quy chế của công ty Cổ Phần Dịch Vụ Kỹ Thuật Và Thương Mại
Trương Sơn.
1.1 Quy định về công tác an toàn lao động,bảo hộ lao đông,vệ sinh lao đông
tại công ty.
Những quy định chung
Điều 1
Đây là nội quy lao động áp dụng cho toàn thể nhân viên làm việc tại công
ty ty Cổ Phần Dịch Vụ Kỹ Thuật Và Thương Mại Trương Sơn .
Điều 2
Tất cả nhân viên Công ty ty Cổ Phần Dịch Vụ Kỹ Thuật Và Thương Mại
Trương Sơn phải tuân thủ theo bộ luật lao động Việt Nam và luật pháp của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và bản nội quy này.
Điều 3
Tất cả việc tuyển dụng, xử lý kỷ luật, giờ làm việc, tăng ca, nghỉ phép, tiền
lương, phúc lợi, thưởng phạt, nghỉ việc đều được thực hiện theo nội quy của Công
ty. Những điều chưa quy định tại nội quy này được thực hiện theo bộ luật lao
động pháp luật của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các điều khoản
bổ sung của nội quy này.
Điều 4
Nội quy được lập, lưu trữ và có hiệu lực kể từ ngày được Sở Lao động
Thương binh và xã hội TP Hà Nội thông qua.
Điều 5
Các nhân viên tại Công ty là những người làm việc cho Công ty được gọi
chung là người lao động, do Công ty trả tiền lương hoặc tiền công, gồm những
đối tượng sau:

Lâm Thị Dung –KT18 –K5

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp



Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

8

Khoa Kế Toán –Kiểm Toán

5.1. Nhân viên thử việc: đối với những nhân viên đã có tay nghề, những
công việc cần trình độ trung cấp thì thời gian thử việc là 30 ngày và không quá 60
ngày đối với công việc cần trình độ đại học trở lên.
5.2. Nhân viên được tuyển dụng chính thức: là những người làm việc cho
công ty đã thông qua giai đoạn học việc và đã được Công ty chấp thuận tiếp tục
làm việc lâu dài
Điều 6. Đã được tuyển dụng nhưng sau đó bị trả hiện có hành vi gian trá
không khai báo đúng sự thật, vi phạm quy định tại điều 7 sẽ bị thải ngay và không
được hưởng bất cứ khoản bồi thường nào.
Điều 7. Đối với những nhân viên đã ký kết hợp đồng lao động trong thời
gian nghỉ thai sản sẽ không được hưởng lương, nhưng được hưởng bảo hiểm xã
hội. Thời gian nghỉ phép thai sản được tính theo quy định của luật BHXH.
Điều 8. Cá nhân muốn xin vào làm việc tại công ty phải nộp hồ sơ xin việc
theo quy định của công ty và yêu cầu công việc.
Điều 9. Hình thức thử việc
9.1. Trong thời gian thử việc, mức lương tính theo hệ số lương của công
việc được đảm nhận và được hưởng 70% mức lương đó.
9.2. Trong thời gian thử việc, công ty có quyền đơn phương chấm dứt hợp
đồng, nếu không đạt yêu cầu.
9.3. 15 ngày trước khi hết thời hạn thử việc, Bộ phận nhân sự phải công bố
kết quả thử việc và danh sách những người đạt tiêu chuẩn tiếp tục làm việc tại
công ty.
Điều 10. Thủ tục tuyển dụng

10 ngày sau khi hết hạn thử việc, nhân viên được tuyển dụng phải giao nộp
giấy tờ dưới đây cho bộ phận nhân sự:
10.1. Hợp đồng lao động ký giữa công ty và đương sự.
10.2. Nộp các giấy tờ khác theo yêu cầu của bộ phận nhân sự.
10.3. Trường hợp không ký kết hợp đồng lao động sau 10 ngày kể từ khi
hết hạn thử việc, thì xem như vẫn còn đang trong trong thời gian thử việc và
Lâm Thị Dung –KT18 –K5

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

9

Khoa Kế Toán –Kiểm Toán

không được hưởng những quyền lợi như đối với nhân viên đã ký kết hợp đồng
chính thức.
Điều 11. 15 ngày trước khi hết hạn hợp đồng lao động, bộ phận nhân sự
phải thông báo cho đương sự ký tiếp hợp đồng lao động. Trường hợp đương sự
không đồng ý ký tiếp xem như hợp đồng đương nhiên chấm dứt.
Điều 12. Kế hoạch đào tạo: nhằm nâng cao trình độ khả năng nghề nghiệp
và đào tạo mới trước khi giao phó công việc khác trong công ty, người sử dụng
lao động sẽ tổ chức đào tạo người lao động vào những lúc thích hợp.
Kỷ luật
Điều 13. Không được mang theo chất độc, chất nổ, vũ khí, các loại hung
khí…và những vật nguy hiểm vào công ty, người nào vi phạm sẽ bị buộc thôi
việc, trường hợp vi phạm nghiêm trọng sẽ xử lý theo pháp luật Việt Nam.
Điều 14. Quy định về quản lý lao động:

14.1: Tất cả công nhân và nhân viên phải đi làm đúng giờ. Người đi làm trễ
3 lần trong tháng ngoài việc nghỉ giờ trừ lương giờ đó, thành tích công tác sẽ bị
xếp vào loại kém mà còn bị cắt các khoản khen thưởng chuyên cần của tháng đó.
14.2: Trong giờ làm việc, không được làm những việc riêng của cá nhân và
phải có trách nhiệm cố gắng hoàn thành khối lượng công tác được giao phó.
14.3: Trong giờ làm việc, không được tuỳ ý rời khỏi cương vị công tác,
không được gây ảnh hưởng đến công việc của người khác.
14.4: Tuyệt đối tôn trọng và tuân theo sự chỉ đạo của cấp trên.
14.5: Không được tự ý hoặc xúi người khác lật xem những hồ sơ, văn thư,
sổ sách biểu mẫu… không thuộc phạm vi trách nhiệm của mình; không được tuỳ
ý tiết lộ bí mật của công ty.
14.6: Bất cứ đồ vật gì trong công ty, dù có hay không sử dụng được, đều
không được mang ra ngoài công ty, trường hợp bị bắt gặp mà không có giấy xác
nhận của chủ quản Bộ phận thì bị xem như hành vi trộm cắp và bị xa thải ngay;
trường hợp nghiêm trọng sẽ bị xử lý theo luật pháp Việt Nam hiện hành.
Giờ làm việc, giờ nghỉ, ngày nghỉ, nghỉ phép
Lâm Thị Dung –KT18 –K5

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

10

Khoa Kế Toán –Kiểm Toán

Điều 15. Thời gian làm việc tại công ty là 6 ngày/tuần, cụ thể như sau:
Từ ngày thứ hai đến ngày thứ bảy:
Sáng : từ 8h đến 12h

Cơm trưa và nghỉ ngơi: từ 12h đến 13h30’
Chiều: từ 13h30’ đến 17h30’
Ngày nghỉ lễ: Theo quy định của nhà nước
Điều 16. Nghỉ phép hàng năm
Người lao động có thời gian làm việc tại công ty đủ 12 tháng thì được nghỉ
phép năm có lương trong 12 ngày; mỗi thâm niên được nghỉ thêm 1 ngày phép
năm.
Điều 17. Việc xin nghỉ phép.
17.1. Mọi trường hợp vắng mặt trong giờ làm việc đều phải có “đơn xin
phép” đã được chủ quản phê duyệt.
17.2. Khi điền giấy “ Đơn xin nghỉ phép” phải ghi rõ loại phép, nguyên do.
Trường hợp xin phép với lý do không chính đáng hoặc ảnh hưởng đến công việc
chung thì chủ quản bộ phận giải quyết theo tình hình thực tế hoặc không chấp
thuận nghỉ phép hoặc rút bớt thời gian xin phép hoặc thay đổi ngày xin nghỉ phép.
17.3. Trường hợp xin nghỉ phép dưới 2 ngày thì do chủ quản bộ phận ký
phép; trường hợp trên 3 ngày thì phải qua bộ phận Giám đốc ký phép.
17.4. Trường hợp nhân viên bị bệnh đột xuất hoặc bận việc gấp phải báo
qua điện thoại hoặc nhờ người mang hộ giấy xin phép viết tắt gởi cho tổ trưởng tổ
mình hoặc nhân viên phụ trách nhân sự.
Điều 18: Quy định về nghỉ phép
18.1. Nghỉ việc riêng:
- Mỗi tháng không quá 2 ngày hoặc mỗi năm không quá 14 ngày phép.
- Thời gian nghỉ việc riêng không được tính lương, trường hợp không xin
phép bị xem như nghỉ không lý do.
18.2. Nghỉ ốm:

Lâm Thị Dung –KT18 –K5

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp



Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

11

Khoa Kế Toán –Kiểm Toán

- Được thực hiện theo điều 39 Luật lao động; Điều 9 NĐ 195 và điều 7
Điều lệ bảo hiểm xã hội.
18.3. Nghỉ phép được kết hôn:
- Bản thân được kết hôn nghỉ 3 ngày
- Con cái kết hôn được nghỉ 1 ngày
18.4. Nghỉ phép tang:
- Cha, mẹ (gồm bên chồng hoặc bên vợ); anh em ruột qua đời dược nghỉ 1
ngày có lương.
Chấm dứt hợp đồng lao động và bồi thường do việc chấm dứt hợp động lao
động.
Điều 19. Do người lao động đơn phương đề xuất yêu cầu chấm dứt hợp
đồng lao động.
19.1. Trường hợp người lao động muốn xin nghỉ việc, chậm nhất phải xin
trước 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn, chậm nhất
trước 30 ngày đối với hợp đồng lao động có thời hạn từ 1 năm đến 3 năm; chậm
nhất 3 ngày đối với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 1 năm thì sẽ được thanh
toán lương và hưởng các chế độ khác nhau khi có quyết định cho nghỉ việc.
19.2. Người tự ý bỏ việc và người bị buộc thôi việc đều bị mất tấc cả phúc
lợi. Đối với người tự ý bỏ việc, được thanh toán tiền lương và chế độ khác nhau
khi khấu trừ những khoản bồi thường tổn thất do bỏ việc gây ra. Đới với người bị
buộc thôi việc, sẽ được thanh toán tiền lương được hưởng và các chế độ thanh
toán khác sau khi có quyết định thôi việc. ‘Trừ trường hợp quy định tại điều 85
khoản 1 Điểm C Bộ Luật Lao động”.

19.3 Trước khi nghỉ việc, các nhân viên phải đến bộ phận nhân sự làm thủ
tục nghỉ việc và bàn giao công việc. Trong trường hợp chưa làm xong thủ tục mà
vắng mặt 7 ngày trong 1 tháng hoặc 20 ngày trong 1 năm không có lý do chính
đáng công ty sẽ giải quyết theo chế độ quy định.
Tiền lương

Lâm Thị Dung –KT18 –K5

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

12

Khoa Kế Toán –Kiểm Toán

Điều 20. Tùy theo tính chất công việc, mỗi một nhân viên được chi trả
lương tính theo sản phẩm hoặc lương cố định và phải xác định cách nhận trả
lương khi ký hợp đồng chính thức. Trường hợp nửa chừng có thay đổi thì do Chủ
quản Bộ phận điền ghi phiếu điều động công tác và ghi rõ phương pháp lãnh
lương sau này.
Điều 21. Vào tháng 7 mỗi năm căn cứ bảng ghi điểm để điều chỉnh lương
một lần. Đối với nhân viên mới được tuyển dụng, thì sau khi hết hạn thử việc sẽ
do Chủ quản Bộ phận căn cứ kết quả công tác thực tế để đề xuất ý kiến trình quản
đốc và Ban Giám đốc phê duyệt.
Điều 22. Lương của toàn thể công nhân nhận 1 lần vào ngày 5 hàng tháng.
Điều 23. Lương tăng ca được hưởng 150% so với lương giờ bình thường.
Trường hợp tăng ca vào ngày chủ nhật hoặc ngày lễ pháp định, nếu không nghỉ bù
thì được trả lương bằng 200%. Nếu được nghỉ bù, thì công ty chỉ trả phần chênh

lệch so với tiền lương của ngày làm việc bình thường.
Điều 24. Nội quy này được Hội đồng Quản trị Công ty thông qua và có
hiệu lực kể từ ngày được Sở Lao động - Thương binh Xã hội chấp thuận.
1.2 Quy định về công tác phòng cháy, chữa cháy
NỘI QUY PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY
( Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-NTL ngày tháng năm 2009)
Đối với khách đến liên hệ công tác:
Khách đến liên hệ công tác muốn thăm cơ quan phải được sự đồng ý của
thủ trưởng đơn vị, và tuân theo sự hướng dẫn của nhân viên bảo vệ.
Không mang theo chất cháy nổ vào bên trong cơ quan.
Phải chấp hành nội quy, biển báo quy định về công tác phòng cháy chữa
cháy( PCCC) của cơ quan.
B – Đối với cán bộ, công nhân viên cơ quan:
1. Cán bộ công nhân viên( CBCNV) cơ quan không được mang chất cháy nổ
vào khu vực làm việc, không hút thuốc những nơi có biển cấm lửa.

Lâm Thị Dung –KT18 –K5

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

13

Khoa Kế Toán –Kiểm Toán

2. Không tự ý tùy tiện thay đổi cấu trúc mạng lưới điện, thay đổi mặt bằng,
sắp xếp nơi làm việc làm ảnh hưởng đến lối thoát hiểm mà công ty quy định.
3. CBCNV phải có nghĩa vụ, trách nhiệm tham gia công tác PCCC của cơ

quan như: Tích cự học tập các quy định về an toàn PCCC, thực hiện nội quy, biện
pháp PCCC của cơ quan;
4. Phải có trách nhiệm bảo quản tốt phương tiện, thiết bị PCCC. Không
được mang thiết bị chữa cháy vào việc khác hoặc di chuyển nơi khác.
C. Điều khoản chung:
Các CBCNV và khách đến liên hệ công tác phải thực hiện tốt các quy định
PCCC do cơ quan đề ra. Đơn vị, các nhân nào có thành tích về công tác PCCC sẽ
được khen thưởng, nếu để xảy ra vi phạm, tùy theo lỗi nặng nhẹ mà xử lý theo
pháp luật.
2. Sự hình thành và phát triển của Công ty Cổ Phần Dịch Vụ Kỹ Thuật Và
Thương Mại Trường Sơn.
* Tên đầy đủ của côngty

:

Công ty Cổ phần Dịch Vụ Kỹ Thuật Và
Thương Mại Trường Sơn .

* Tên giao dịch quốc tế

:

Truong Son Limited

* Trụ sở chính

:

Số 4 Nghĩa Tân -


Quận Cầu Giấy-

Thành Phố Hà Nội.
* Mã số thuế
:
0200596220
Công ty Cổ phần Dịch Vụ Kỹ Thuật Và Thương Mại Trường Sơn là công
ty Trường Sơn được thành lập ngày 15/7/2001 theo quyết định số 4679 GP/TLDN
của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội và được Sở Kế hoạch & Đầu tư thành phố
Hà Nội ký giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0752339. Sau một thời gian
hoạt động, loại hình “công ty trách nhiệm hữu hạn” không phù hợp, có nhiều hạn
chế trong hoạt động sản xuất kinh doanh, theo nghị quyết của các thành viên sáng
lập cần phải chuyển đổi loại hình “công ty trách nhiệm hữu hạn” thành “công ty

Lâm Thị Dung –KT18 –K5

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

14

Khoa Kế Toán –Kiểm Toán

cổ phần”. Ngày 05/01/2004 thay mặt Hội đồng thành viên, Giám đốc công ty đã
ký quyết định chuyển đổi công ty TNHH thành công ty Cổ phần và đổi tên thành
“Công ty Cổ phần Dịch Vụ Kỹ Thuật Và Thương Mại Trường Sơn”, và ngày
13/01/2004 công ty đã được Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội chính thức
cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho công ty cổ phần.Tuy nhiên cho đến

cuối tháng 11 năm 2004 công ty cổ phần mới chính thức đi vào hoạt động.
Ngành nghề kinh doanh chính chủ yếu của công ty Trường Sơn là:
+ Xăng dầu: xăng A92, Dầu Diezel, Dầu HD40, Dầu HD50 , ….
+Dịch vụ vận tải (vận chuyển)
+Thương mại: buôn bán sắt thép, cho thuê kho bãi
+Kinh doanh thiết bị, vật tư kim khí, phụ tùng, ô tô
+Kinh doanh xăng dầu, nhiên liệu các loại
+Dịch vụ xuất nhập khẩu
+Vận tải và dịch vụ vận tải hàng hoá thuỷ bộ
Ngoài ra công ty còn được cấp phép kinh doanh về sửa chữa phương tiện
vận tải, vật tư thiết bị chuyên ngành giao thông vận tải, sản xuất, kinh doanh vật
liệu xây dựng như sắt ,thép ,xi măng ,và kinh doanh dịch vụ nhà hàng khách sạn.
Từ một công ty nhỏ với số vốn điều lệ ít ỏi là 5 tỷ đồng, khi chuyển đổi
sang loại hình công ty cổ phần Trường Sơn với số vốn điều lệ là 15 tỷ đồng, do 6
cổ đông góp vốn.Trong đó có 2 cổ đông với số vốn góp lớn nhất giữ chức Chủ
tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc. Công ty đã nhanh chóng nắm bắt được thị
phần trên toàn miền Bắc, đặc biệt trong lĩnh vực vận tải và đại lý xăng dầu, góp
phần nâng cao đời sống, giải quyết công ăn việc làm cho hơn 100 cán bộ công
nhân viên với mức lương ổn định và tương đối cao. Đồng thời công ty cũng góp
phần không nhỏ trong sự nghiệp xây dựng đất nước, hàng năm nộp ngân sách đầy
đủ, riêng năm 2008 nộp gần 1.5 tỷ đồng cho ngân sách thành phố. Công ty đã và
đang cố gắng để tìm cho mình một thương hiệu uy tín, chất lượng trên toàn miền
Bắc. Tuy nhiên với số vốn 15 tỷ, doanh nghiệp lại hoạt động trong nhiều loại hình
ngành nghề khác nhau, vốn luân chuyển chậm do đặc thù của ngành nghề kinh
Lâm Thị Dung –KT18 –K5

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội


15

Khoa Kế Toán –Kiểm Toán

doanh, do vậy doanh nghiệp đã gặp khó khăn không nhỏ trong hoạt động kinh
doanh.
Hiện nay, công ty là hội viên của Hiệp hội vận tải ô tô VN - Hiệp hội vận
tải hàng hóa đường bộ Hải Phòng, Hiệp hội doanh nghiệp vừa và nhỏ…
3.Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Cổ Phần Dịch Vụ Kỹ Thuật Và
Thương Mại Trường Sơn.
Trong 3 năm gần đây nhiệm vụ chủ yếu của công ty là:
Nhập khẩu xăng dầu : xăng A92, Dầu Diezel, Dầu HD40, Dầu HD50, ….
Nhập khẩu các loại vật tư, máy móc như: thép tấm, thép tròn, các loại phụ
kiện, nghi khí hàng hải phục vụ cho việc đóng mới và sửa chữa tàu của các nhà
máy trong và ngoài ngành đóng tàu.
Ủy thác nhập khẩu theo đơn đặt hàng.
Dịch vụ giao nhận, vận chuyển, tiếp nhận vật tư, máy móc phục vụ cho
đóng tàu của các công ty trong ngành đóng tàu.
Dịch vụ vận tải trong và ngoài nước.
Hoạt động SXKD của công ty với nhiều chức năng, phục vụ cho nhiều
ngành nghề; trước mắt cũng như lâu dài thì việc phục vụ xuất nhập khẩu vật tư
hàng hóa và ủy thác nhập khẩu theo đơn đặt hàng, khai thuế Hải quan vẫn đặt lên
hàng đầu. Công ty vẫn duy trì và phát triển các mặt hàng truyền thống như:
xăng ,dầu ,tôn, sắt, thép, các loại vật tư, thiết bị cho nhà máy đóng tàu. Công ty
còn chủ động khai thác tìm kiếm thị trường để nhập khẩu như: Đức, Hàn, Trung
Quốc,... để trong thời gian tới tạo nên sự đa dạng về chủng loại hàng hóa nhấp
khẩu, mở rộng thị trường, bạn hàng trên thế giới. Công ty cũng đẩy mạnh các hoạt
động tiếp thị, tạo uy tín để ký được nhiều đơn đặt hàng, ủy thác nhập khẩu theo
thỏa thuận với khách hàng...

4. Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty Cổ Phần Dịch Vụ Kỹ Thuật Và
Thương Mại Trường Sơn.
4.1 Sơ đồ khối bộ máy quản lý của công ty

Lâm Thị Dung –KT18 –K5

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

16

Khoa Kế Toán –Kiểm Toán

Cũng giống như mô hình của hầu hết các công ty cổ phần Trường Sơn có
bộ máy quản lý được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng

Lâm Thị Dung –KT18 –K5

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

- 17-

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Sơ đồ 4.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của công ty

Đại hội đồng
cổ đông
Ban kiểm soát

Hội đồng quản trị

Ban Giám đốc

Phòng hành

Phòng KD-

Phòng kế

chính TH

Marketing

toán

Đại lý

Bộ phận

Bộ phận

xăng dầu

giao nhận


bán hàng

Ghi chú:

Đội xe

Bộ phận
sửa chữa

Mối quan hệ chỉ đạo

4.2 Chức năng quyền hạn, nhiệm vụ của từng bộ phận
Nhìn vào sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty Công ty Cổ Phần
Dịch Vụ Kỹ Thuật Và Thương Mại Trường Sơn ta thấy cơ cấu tổ chức bộ máy
quản lý, gọn nhẹ, tôn trọng chế động một thủ trưởng. Mỗi bộ phận chịu sự quản lý
duy nhất do đó dễ dàng phân định được quyền hạn và trách nhiệm của từng bộ
phận.
Chức năng nhiệm vụ cụ thể của các cấp quản lý như sau:
Ban kiểm soát:
Ban kiểm soát có nhiệm vụ thay mặt Đại hội đồng Cổ đông giám sát, đánh
giá công tác điều hành, quản lý của Hội đồng quản trị và Ban Tổng Giám đốc
theo đúng các quy định trong Điều lệ Công ty, các Nghị quyết, Quyết định của
Lâm Thị Dung – Lớp KT18 – K5

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

- 18-


Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Đại hội đồng Cổ đông, đồng thời kiểm tra, thẩm định tính trung thực, chính xác,
hợp lý và sự cẩn trọng từ các số liệu trong Báo cáo tài chính và các Báo cáo cần
thiết khác.
Hội đồng quản trị:
Thực hiện chức năng quản lý công ty, chịu trách nhiệm về sự phát triển của
công ty theo nhiệm vụ mà các cổ đông giao.
Hội đồng quản trị có 6 thành viên được Đại hội đồng cổ đông bầu ra trong
đó một thành viên hoạt động chuyên trách giải quyết công việc hàng ngày là Chủ
tịch hội đồng quản trị, các thành viên khác hoạt động bán chuyên trách theo phân
công của Hội đồng quản trị.
Ban Giám đốc
Gồm Giám đốc và 2 phó giám đốc, trực tiếp quản lý và điều hành toàn bộ
hoạt động kinh doanh của công ty, trực tiếp chỉ đạo các phòng ban nghiệp vụ,
chi nhánh. Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của công
ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty. Giám
đốc công ty tổ chức kiểm tra mọi hoạt động của tất cả các bộ phận trong công ty
và đơn vị thành viên công ty.
Phòng hành chính tổng hợp: Tham mưu giúp việc cho Ban giám đốc ở các
khâu:
Xây dựng định mức lao động, kế hoạch lao động, đơn giá tiền lương, quỹ
tiền lương, thưởng, xây dựng nội quy an toàn lao động, chế độ bảo hộ lao động.
Quản lý cán bộ công nhân viên của công ty, tổ chức lao động, quản lý lao
động, tiền lương, tiền thưởng, thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ công
nhân viên
Tổng hợp thống kê báo cáo và thực hiện các chức năng hành chính khác.
Phòng kinh doanh - marketing:


Lâm Thị Dung – Lớp KT18 – K5

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

- 19-

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Tham mưu giúp việc cho Ban giám đốc tổ chức và triển khai các công việc
trong lĩnh vực đầu tư và liên doanh, liên kết trong và ngoài nước, tham mưu cho
Giám đốc trong lĩnh vực hoạt động đại lý, triển khai nghiệp vụ chuyên môn.
Tìm kiếm khách hàng, thị trường, duy trì mối quan hệ với các đối tác cũ và
tìm kiếm các đối tác mới.
Nghiên cứu, xây dựng các hợp đồng thuê lao động, hợp đồng vận chuyển
hàng hoá, hợp đồng mua bán kinh doanh trong và ngoài nước.
Phòng Tài chính kế toán:
Tham mưu cho giám đốc trong việc sử dụng và huy động, quản lý vốn một
cách có hiệu quả, đúng mục đích, vòng quay của vốn ngắn ngày.
Tổ chức công tác kế toán và nghiệp vụ kế toán trong công ty.
Thực hiện nhiệm vụ thanh toán, quyết toán, trả lương cho CBCNV kịp thời.
Phản ánh kịp thời tình hình sử dụng và biến động của tài sản, vốn, thường
xuyên kiểm tra đối chiếu công nợ, xác định và phân loại các khoản nợ tồn đọng,
phân tích khả năng thu hồi để có biện pháp xử lý thích hợp.
Đại lý xăng dầu: Theo dõi lượng hàng nhiên liệu nhập - xuất - tồn báo cáo
hàng ngày với phòng kinh doanh để có phương hướng kinh doanh cũng như đảm
bảo lượng hàng luôn đáp ứng được nhu cầu của khách hàng và quản lý trực tiếp
đội ngũ nhân viên bán hàng xăng dầu

Bộ phận thợ sửa chữa: Theo dõi kỹ thuật cho đội xe, sửa chữa kịp thời mọi
hỏng hóc cho các phương tiện vận tải cũng như trang thiết bị trong công ty.
Bộ phận giao nhận: Theo dõi giám sát, giao nhận hàng hoá tại cảng, các
điểm nhận hàng khác đối với hàng mà công ty vận tải thuê và tại các điểm mà
công ty bán hàng tại kho người mua.
Bộ phận bán hàng: Phối hợp với phòng kinh doanh - marketing tiếp cận
khách hàng mới, chăm sóc khách hàng cũ tiềm năng và phối hợp với bộ phận
giao nhận giao hàng đến tận kho khách hàng .
4.3 Mối quan hệ giữa các bộ phận
Lâm Thị Dung – Lớp KT18 – K5

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

- 20-

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Qua sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty Công ty Cổ Phần Dịch Vụ
Kỹ Thuật Và Thương Mại Trường Sơn ta thấy giữa các bộ phận có mối qua hệ
chặt chẽ với nhau. Cụ thể giám đốc là người điều hành quản lý trực tiếp các
phòng ban và thông qua phó giám đốc để điều hành. Phó giám đốc là trợ thủ đắc
lực của giám đốc.Giám đốc trả lương cho các phòng ban thông qua phòng tài
chính kế toán. Các phòng ban trong công ty có trách nhiệm thu thập và xử lý
thông tin giúp giám đốc đưa ra quyết định đúng đắn và có lợi nhất cho công ty.
5. Tổ chức sản xuất kinh doanh tại công ty Cổ Phần Dịch Vụ Kỹ
Thuật Và Thương Mại Trường Sơn .
5.1.Quy trình sản xuất kinh doanh .

Sơ đồ 5.1: Trình tự hạch toán bán hàng
Phiếu nhập hàng của nhân

Kế toán phản ánh NVPS

Giám đốc ký

viên hoặc thủ kho

vào sổ kế toán

duyệt

Bán hàng

Nhân viên nhận hàng hoặc

Thủ kho xuất hàng

khách hàng nhận trực tiếp

5.2. Đặc điểm kinh doanh của công ty .
Trong 03 năm gần đây công tác xuất nhập khẩu của công ty luôn gặp thuận
lợi, chủ yếu là các mặt hàng như xăng dầu, các máy móc phục vụ các nhà máy
đóng tàu. Những năm về trước, trong công tác xuất khẩu có cả sắt thép phế liệu,
nhưng sau đó việc xuất khẩu mặt hàng sắt vụn bị Nhà nước loại bỏ ra khỏi danh
mục hàng hóa xuất khẩu.
Cho đến năm 2012, Công ty chủ yếu thực hiện việc nhập khẩu các loại máy
móc thiết bị phục vụ đóng mới tàu như: máy ép thủy lực, các loại thiết bị, nghi
khí cụ hàng hải khác. Công ty chủ yếu nhập đầu vào từ các thị trường chủ yếu

như: Trung Quốc, Hàn Quốc,...Là nhà cung cấp vật tư, máy móc lâu năm của Tập
đoàn công nghiệp tàu thủy Việt Nam Công ty Cổ Phần Dịch Vụ Kỹ Thuật Và
Thương Mại Trường Sơn định hướng thị trường của mình là việc giữ khách hàng
Lâm Thị Dung – Lớp KT18 – K5

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

- 21-

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

tiềm năng, ngoài ra còn bổ trợ cho các công ty XNK trong ngành tàu thủy các
dịch vụ hải quan, khai thuế hải quan,... Do vậy thị trường của công ty cũng rất đa
dạng và phong phú. Ngoài việc thực hiện nhiệm vụ phục vụ thị trường trọng tâm
theo nguyên tắc thị trường cạnh tranh lành mạnh, có sự điều tiết của luật pháp,
công ty đã và đang khai thác các khách hàng ngoài ngành đóng mới tàu thủy để
thực hiện dịch vụ khai thuế hải quan.
5.3.Đặc điểm tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty
Cổ Phần Dịch Vụ Kỹ Thuật Và Thương Mại Trường Sơn.
Được sự quan tâm giúp đỡ, chỉ đạo sâu sắc của ban lãnh đạo công ty; cùng
với tinh thần đoàn kết của cán bộ công nhân viên, trong những năm qua, Công ty
Công ty Cổ Phần Dịch Vụ Kỹ Thuật Và Thương Mại Trường Sơn đã kết hợp
giữa việc XNK và làm thủ tục khai thuế hải quan, giao nhận hàng hóa chủ yếu là
các mặt hàng phục vụ cho nhu cầu SX, đóng mới tàu thủy, các công ty XNK
trong ngành tàu thủy. Với kết quả khá khả quan , bình quân thu nhập của cán bộ
công nhân viên trong công ty được cải thiện đáng kể.
DT trong 03 năm gần đây của công ty được thể hiện qua bảng sau:

Biểu 1. DT và tốc độ tăng DT qua các năm
ĐVT: đồng
Chỉ tiêu
2010
Doanh thu 17.600.000.000
Tốcđộ tăng

2011
52.400.000.000
197,7%

2012
70.200.000.000
33,9%

Nhìn vào bảng chỉ tiêu DT qua 03 năm ta thấy rằng: Năm 2010 DT của
công ty đạt 17.600.000.000 đồng, năm 2011 DT đạt 52.400.000.000 đồng tăng so
với năm 2010 là 34.800.000.000 đồng, tương ứng với tốc độ tăng là 197,7%. Năm
2012 DT đạt 70.200.000.000 đồng tăng so với năm 2011 là 17.795.000.000 đồng
tương ứng với tốc độ tăng là 33,9% so với năm 2011.
DT của công ty không ngừng tăng góp vào lợi nhuận và tăng trưởng của
công ty rất lớn.
Lâm Thị Dung – Lớp KT18 – K5

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

- 22-


Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Biểu 2. LN và tốc độ tăng LN của công ty qua các năm
ĐVT: đồng
Chỉ tiêu
2010
Lợi nhuận 352.000.000
Tốcđộ tăng

2011
1.310.000.000
272%

2012
2.106.000.000
60,7%

Nhìn vào bảng số liệu ta thấy rằng tốc độ tăng LN của công ty từ năm 2010
đến năm 2012 là rất cao. Năm 2010 LN của công ty chỉ đạt 352.000.000 đồng thì
năm 2011 là 1.310.000.000 đồng, tăng 272% so với năm 2009. Năm 2012 tăng
60,7% so với năm 2011.
Mặc dù so với DT mà công ty đạt được thì LN là chưa cao nhưng cũng
chứng tỏ tình hình hoạt động kinh doanh của công ty không nhừng phát triển và
ngày càng hiệu quả hơn.
LN tăng tương ứng với việc đóng góp vào ngân sách Nhà nước tăng, và
điều đó được thể hiện qua bảng sau:

Biểu 3. Một số chỉ tiêu kinh tế qua các năm
T Chỉ tiêu


Năm

ĐVT

T

2011

2012

1.000

5.200.000

giáTSCĐ đồng
2 DT
1.000

54.400.00

1

Nguyên

Lâm Thị Dung – Lớp KT18 – K5

Chênh lệch
Số


%

7.700.000

tiền
+2.500.000

+48,07

70.200.00

+15.800.00

+29,04

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

3

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Lợi

đồng
1.000

0

2.096.600

0
3.537.840

0
+1.441.240

+68,74

nhuận
Nộp

đồng
1.000

1.310.000

2.160.000

+850.000

+64,88

+50

+37,04

+580


+15,39

4 ngân

5

- 23-

đồng

sách
Số cán Người

135

bộ, CNV
Lương
1.000

3.770

6 bình

185
4.350

đồng

quân
Qua số liệu trên,ta thấy:

- Nguyên giá TSCĐ năm 2012 tăng 2.500.000.000đ, tương ứng tăng
48,078% so với năm 2011.
- DT năm 2012 tăng 15.800.000.000đ, tương ứng tắng 29,04% so với năm
2011.
- Lợi nhuận năm 2012 tăng 1.441.240.000đ, tương ứng tăng 68,74% so với
năm 2011.
- Số tiền nộp ngân sách năm 2012 tăng 850.000.000đ, tương ứng tăng
64,88% so với năm 2011.
- Số cán bộ CNV năm 2012 tăng 50 người, tương ứng tăng 37,04% so với
năm 2011.
- Mức lương bình quân năm 2012 tăng 580.000đ, tương ứng tăng 15,39%
so với năm 2011.
Chứng tỏ Công ty luôn phấn đấu đứng vững và trưởng thành ngày một lớn
mạnh hơn.
6 . Nghiên cứu nghiệp vụ ở từng bộ phận công ty Công ty Cổ Phần
Dịch Vụ Kỹ Thuật Và Thương Mại Trường Sơn .
6.1 Bộ phận kế toán
Lâm Thị Dung – Lớp KT18 – K5

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

- 24-

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

6.1.1 Chức năng
- Đề xuất các hình thức và giải pháp cần thiết nhằm thu hút, tạo lập và sử

dụng hợp lý các nguồn tài chính, các quỹ tiền tệ phục vụ cho hoạt động kinh
doanh của Công ty đạt hiệu quả cao nhất.
- Giúp Lãnh đạo Công ty trong việc chấp hành các quy định về tài chính, tín
dụng, chế độ kế toán của Nhà nước cũng như của Công ty.
- Giúp Lãnh đạo công ty kiểm soát đồng tiền các hoạt động kinh tế trong
Công ty theo các quy định về quản lý kinh tế của Nhà nước và của Công ty.
- Kiểm soát hoạt động tài chính của các đơn vị trực thuộc Công ty theo đúng
quy định của Nhà nước và phân cấp quản lý của Công ty.
- Tổ chức hạch toán kinh tế toàn Công ty
- Tham mưu cho Lãnh đạo công ty về công tác thu chi tài chính, bảo toàn và
phát triển vốn, đầu tư nâng cấp phương tiện vận tải và hoàn thành nghĩa vụ với Nhà
nước.
- Xây dựng cơ chế tài chính, huy động vốn lành mạnh.
- Cung cấp các số liệu, tài liệu về kinh doanh, sản xuất theo yêu cầu của
Giám đốc công ty.
6.1.2 Nhiệm vụ
Công tác Tài chính:
- Lập kế hoạch tài chính của Công ty. Giao kế hoạch tài chính năm và quý
đối với các đơn vị hạch toán phụ thuộc Công ty.
- Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch tài chính của Công ty đúng thời hạn
quy định, đôn đốc các đơn vị trực thuộc Công ty báo cáo tình hình thực hiện kế
hoạch tài chính.
Huy động vốn
- Huy động vốn trung hạn, dài hạn để đầu tư phục vụ sản xuất kinh doanh:
* Xây dựng phương án tích luỹ từ lợi nhuận sản xuất kinh doanh.
* Tín dụng trung hạn, dài hạn bằng hàng hoá và bằng tiền tệ.
Lâm Thị Dung – Lớp KT18 – K5

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp



Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

- 25-

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

- Huy động vốn ngắn hạn để đầu tư sản phục vụ xuất kinh doanh:
* Hạn mức lưu động vốn vay ngân hàng.
- Huy động bằng nguồn vốn khác
* Quản lý chặt chẽ các khoản nợ Công ty cho các đơn vị trực thuộc vay bằng
các nguồn quỹ đầu tư phát triển, quỹ phúc lợi, các khoản Công ty cho vay lại.
* Lập kế hoạch phát triển, quản lý và sử dụng vốn, tài sản, quỹ đất và quyền
sử dụng đất, giá trị thương hiệu và các lợi thế thương mại, các tài sản khác được
hình thành thuộc quyền quản lý của Công ty, quản lý chặt chẽ việc sử dụng vốn
trong các hoạt động đầu tư vốn ra ngoài Công ty.
- Xây dựng và trình duyệt phương án về thay đổi cơ cấu vốn, tài sản, điều
hoà vốn giữa các đơn vị trực thuộc Công ty, tương ứng với nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh được Hội đồng quản trị công ty phê duyệt.
6.1.3 Công tác tín dụng
- Trên cơ sở kế hoạch SXKD và kế hoạch đầu tư, chủ động xây dựng kế
hoạch huy động vốn trung hạn, dài hạn, kế hoạch tín dụng vốn lưu động dưới các
hình thức được pháp luật cho phép để huy động vốn phục vụ nhu cầu sản xuất kinh
doanh.
- Xây dựng mức lãi suất huy động và cho vay vốn trong nội bộ Công ty và
ngoài Công ty.
- Thực hiện đàm phán, dự thảo các Hợp đồng tín dụng của Công ty.
- Đôn đốc thực hiện các kế hoạch tài chính, tín dụng từ Công ty đến các đơn
vị trực thuộc.
6.1.4 Công tác kế toán

* Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng kế toán và nội
dung công việc kế toán theo chuẩn mực và chế độ kế toán:
- Tiếp nhận chứng từ gốc phát sinh từ bộ phận, phòng ban lập chứng từ
thanh toán, làm thủ tục thanh toán hoặc lập chứng từ ghi sổ để ghi sổ kế toán.
- Phát hành một số chứng từ theo mẫu bắt buộc của Nhà nước, như: Hoá
Lâm Thị Dung – Lớp KT18 – K5

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp


×