Tải bản đầy đủ (.docx) (84 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Hà Tuyến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (416.73 KB, 84 trang )

Đại học Công Nghiệp Hà Nội

1

Khoa Kế toán – Kiểm toán

LỜI MỞ ĐẦU
Tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường, không một doanh nghiệp thương mại
nào không quan tâm đến vấn đề hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá. Chỉ có tiêu thụ khi đó giá trị
sử dụng của hàng hoá mới được thực hiện, lao động của toàn bộ doanh nghiệp mới được
thừa nhận. Có thực hiện quản lý tốt hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá, doanh nghiệp mới có
điều kiện bù đắp chi phí đã chi ra trong quá trình sản xuất - tiêu thụ, thực hiện giá trị của lao
động thặng dư - thu lợi nhuận quyết định tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Là công cụ
quan trọng và hiệu lực nhất để quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, kế toán nói chung và
kế toán tiêu thụ hàng hoá nói riêng phải không ngừng được hoàn thiện.
Trong điều kiện kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt của các công ty cùng kinh
doanh, để tồn tại và phát triển Công ty TNHH Hà Tuyến đã sớm tiếp cận với những quy luật
của nền kinh tế thị trường, quan tâm đẩy mạnh kinh doanh, chú trọng chất lượng hàng hóa,
chủ động trong thúc đẩy và tiêu thụ hàng hóa. Song song với những điều đó bộ phận kế toán
của Công ty cũng từng bước phát triển, hoàn thiện theo bề dày thời gian cũng như những
biến đổi mới của hệ thống kế toán Việt Nam.
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Hà Tuyến em đã tìm hiểu về công tác tổ
chức kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả của Công ty với đề tài: " Kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Hà Tuyến". Chuyên đề bao gồm
3 chương:
Chương I: Các vấn đề chung về kế toán bán hàng.
Chương II: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty
TNHH Hà Tuyến
Chương III: Phương hướng và các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Hà Tuyến
Mục tiêu của chuyên đề là vận dụng lý luận về kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả


kinh doanh vào nghiên cứu thực tiễn ở Công ty TNHH Hà Tuyến, từ đó phân tích những vấn
đề còn tồn tại nhằm góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tại Công ty.

Nguyến Thị Huyền Trang_CĐKT 21_K13

Chuyên đề tốt nghiệp


Đại học Công Nghiệp Hà Nội

2

Khoa Kế toán – Kiểm toán

MỤC LỤC

Chương 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH

1.1.KHÁI NIỆM BÁN HÀNG VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN
1.1.1.Khái niệm bán hàng:
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa gắn với phẩn lớn lợi ích hoặc
rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Quá trình bán hàng được hiểu là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của hàng hóa, đây
là quá trình chuyển hóa vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ và
hình thành kết quả bán hàng.
Việc thúc đẩy bán hàng ở doanh nghiệp là cơ sở để thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ ở các
đơn vị kinh tế khác có quan hệ kinh tế với doanh nghiêp. Ngoài ra bán hàng còn góp phần
điều hòa giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa tiền và hàng, giữa khả năng và nhu cầu, là điều

kiện để đảm bảo sự phát triển cân đối trong từng ngành, từng vùng cũng như trong toàn bộ
nền kinh tế quốc dân.
1.1.2. Nhiệm vụ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng :
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng có vai trò rất quan trọng trong việc thu
nhận, xử lý và cung cấp thông tin về hoạt động bán hàng, kết quả bán hàng của doanh
nghiệp nhằm kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động đó. Để thực hiện được vai trò đó, kế
toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
Nguyến Thị Huyền Trang_CĐKT 21_K13

Chuyên đề tốt nghiệp


Đại học Công Nghiệp Hà Nội

3

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời , chính xác tình hình hiện có và sự biến động
của từng loại thành phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại, và
giá trị.
Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu, các khoản
giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp, đồng thời theo
dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình hình thực
hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả các hoạt động.
Cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính và định kỳ phân
tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và phân phối kết
quả.
1.2. CÁC PHƯƠNG THỨC BÁN HÀNG

1.2.1. Phương thức bán buôn :
Đây là phương thức bán hàng với khối lượng lớn. Đặc trưng của phương thức này là hàng
hoá vẫn nằm trong lĩnh lực lưu thông, bán buôn thường được thực hiện dưới hai hình thức :
Bán buôn qua kho : Là trường hợp bán buôn hàng hoá đã nhập kho trước đây. Bên
mua cử đại diện dến kho của doanh nghiệp thương mại xuất hàng giao cho bên mua
thanh toán tiền hay chấp nhận nợ khi đó hàng hóa được xác định là tiêu thụ. Hình
thức này được thực hiện theo phương thức sau :
- Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng
- Phương thức giao hàng trực tiếp
Bán buôn vận chuyển thẳng: Là doanh nghiệp thương mại khi mua hàng và nhận
hàng không đưa về nhập kho mà vận chuyển thẳng giao cho bên mua tại kho người
bán. sau khi giao, nhận hàng đại diện bên mua ký nhận đủ hàng. Bên mua thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán tiền hàng thì khi đó hàng hóa được chấp nhận là tiêu thụ.
Hình thức này gồm:
- Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán
- Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán
1.2.2. Phương thức bán lẻ :
Bán lẻ là khâu cuối cùng của quá trình vận động hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu
dùng. Bán lẻ là bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng có thể là cá nhân hay tập thể, nó
Nguyến Thị Huyền Trang_CĐKT 21_K13

Chuyên đề tốt nghiệp


Đại học Công Nghiệp Hà Nội

4

Khoa Kế toán – Kiểm toán


phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt không mang tính chất sản xuất kinh doanh. Phương thức bán
hàng này có đặc điểm là : Hàng hoá ra khỏi lĩnh vực lưu thông và bắt đầu đi vào tiêu dùng
hay hàng hoá bán ra với số lượng ít, thanh toán ngay và thường là bằng tiền mặt. Nghiệp vụ
bán hàng hoàn thành trực diện với người mua.
1.2.3.Phương thức bán hàng theo phương thức gửi đại lý, ký gửi bán đúng giá hưởng
hoa hồng :
Phương thức bán hàng gửi đại lý, ký gửi bán đúng giá hưởng hoa hông là đúng phương
thức bên giao đại lý, ký gửi bên (bên đại lý) để bán hàng cho doanh nghiệp. Bên nhận đại lý,
ký gửi người bán hàng theo đúng giá đã quy định và được hưởng thù lao dưới hình thức hoa
hồng.
Theo luật thuế GTGT, nếu bên đại lý bán theo đúng giá quy định của bên giao đại lý thì
toàn bộ thuế GTGT đầu ra cho bên giao đại lý phải tính nộp NSNN, bên nhận đại lý không
phải nộp thúê GTGT trên phần hoa hồng được hưởng.
1.3. CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN
1.3.1. Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp:
Theo hình thức này, nhân viên bán hàng thu tiền trực tiếp của khác và giao hàng cho
khách. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng nộp tiền cho thủ quỹ và lấy giấy nộp
tiền bán hàng. Sau đó nhân viên bán hàng kiểm kê hàng tồn quầy để xác định số lượng hàng
đã bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán hàng.
1.3.2.Hình thức bán hàng thu tiền tập trung:
Theo hình thức này nhiệm vụ thu tiền của người mua và giao hàng cho người mua tách
rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền mua hàng của khách hàng, viết hoá đơn
hoặc tích kê giao hàng cho khách để khách hàng đến nhận ở quầy hàng do nhân viên bán
hàng giao. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng căn cứ vào hoá đơn hoặc kiểm kê
hàng hoá tồn quầy để xác định số lượng hàng hoá bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo
bán hàng. Nhân viên thu tiền và nộp tiền cho thủ quỹ và làm giấy nộp tiền.
1.3.3.Hình thức bán hàng tự phục vụ:
Khách hàng tự chọn hàng hóa và trả tiền cho nhân viên bán hàng. Hết ngày nhân viên bán
hàng nộp tiền vào quỹ.
Nguyến Thị Huyền Trang_CĐKT 21_K13


Chuyên đề tốt nghiệp


Đại học Công Nghiệp Hà Nội

5

Khoa Kế toán – Kiểm toán

1.3.4.Hình thức bán hàng trả góp:
Theo hình thức này, người mua được trả tiền mua hàng thành nhiều lần. Doanh nghiệp
thương mại ngoài số tiền thu theo giá bán hàng còn thu thêm ở người mua một khoản tiền
lãi vì trả chậm.
1.3.5.Hình thức bán hàng tự động:
Hình thức này không cần nhân viên bán hàng đứng quầy giao hàng và nhận tiền tiền
của khách. Khách hàng tự động nhét thẻ tín dụng của mình vào máy bán hàng và nhận hàng
(Hình thức này chưa phổ biến rộng rãi ở nước ta nhưng ngành xăng dầu cũng đã bắt đầu áp
dụng bằng việc tạo ra một số cây xăng bán hàng tự động ở các trung tâm thành phố lớn).
1.4. KẾ TOÁN BÁN HÀNG THEO CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM
1.4.1. Chuẩn mực kế toán số 14 – Doanh thu và thu nhập khác
Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán,
phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần
làm tăng vốn chủ sở hữu.
Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng
mua hàng với khối lượng lớn.
Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất,
sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.

XÁC ĐỊNH DOANH THU
Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được.
Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh nghiệp với
bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã
thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh
toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.

Nguyến Thị Huyền Trang_CĐKT 21_K13

Chuyên đề tốt nghiệp


Đại học Công Nghiệp Hà Nội

6

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh thu
được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được trong tương
lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện hành. Giá trị
thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu được trong
tương lai.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về bản
chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác không
tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường hợp này
doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về, sau khi
điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. Khi không xác
định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh thu được xác định

bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản
tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
DOANH THU BÁN HÀNG
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm (5) điều kiện sau:
(a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
(b) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa
hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
(c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
(d) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
(e) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh nghiệp phải xác định thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu hàng hóa cho người mua trong từng trường hợp cụ thể. Trong hầu hết các
trường hợp, thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro trùng với thời điểm chuyển giao lợi ích
gắn liền với quyền sở hữu hợp pháp hoặc quyền kiểm soát hàng hóa cho người mua.

Nguyến Thị Huyền Trang_CĐKT 21_K13

Chuyên đề tốt nghiệp


Đại học Công Nghiệp Hà Nội

7

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Trường hợp doanh nghiệp vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa
thì giao dịch không được coi là hoạt động bán hàng và doanh thu không được ghi nhận.
Doanh nghiệp còn phải chịu rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa dưới nhiều hình thức

khác nhau, như:
(a) Doanh nghiệp còn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo cho tài sản được hoạt động bình
thường mà việc này không nằm trong các điều khoản bảo hành thông thường;
(b) Khi việc thanh toán tiền bán hàng còn chưa chắc chắn vì phụ thuộc vào người mua hàng
hóa đó;
(c) Khi hàng hóa được giao còn chờ lắp đặt và việc lắp đặt đó là một phần quan trọng của
hợp đồng mà doanh nghiệp chưa hoàn thành;
(d) Khi người mua có quyền huỷ bỏ việc mua hàng vì một lý do nào đó được nêu trong hợp
đồng mua bán và doanh nghiệp chưa chắc chắn về khả năng hàng bán có bị trả lại hay
không.
Nếu doanh nghiệp chỉ còn phải chịu một phần nhỏ rủi ro gắn liền với quyền sở hữu
hàng hóa thì việc bán hàng được xác định và doanh thu được ghi nhận. Ví dụ doanh nghiệp
còn nắm giữ giấy tờ về quyền sở hữu hàng hóa chỉ để đảm bảo sẽ nhận được đủ các khoản
thanh toán.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận được lợi ích
kinh tế từ giao dịch. Trường hợp lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng còn phụ thuộc yếu tố
không chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi yếu tố không chắc chắn này đã xử lý xong
(ví dụ, khi doanh nghiệp không chắc chắn là Chính phủ nước sở tại có chấp nhận chuyển
tiền bán hàng ở nước ngoài về hay không). Nếu doanh thu đã được ghi nhận trong trường
hợp chưa thu được tiền thì khi xác định khoản tiền nợ phải thu này là không thu được thì
phải hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ mà không được ghi giảm doanh
thu. Khi xác định khoản phải thu là không chắc chắn thu được (Nợ phải thu khó đòi) thì
phải lập dự phòng nợ phải thu khó đòi mà không ghi giảm doanh thu. Các khoản nợ phải thu
khó đòi khi xác định thực sự là không đòi được thì được bù đắp bằng nguồn dự phòng nợ
phải thu khó đòi.
Doanh thu và chi phí liên quan tới cùng một giao dịch phải được ghi nhận đồng thời
theo nguyên tắc phù hợp. Các chi phí, bao gồm cả chi phí phát sinh sau ngày giao hàng (như
Nguyến Thị Huyền Trang_CĐKT 21_K13

Chuyên đề tốt nghiệp



Đại học Công Nghiệp Hà Nội

8

Khoa Kế toán – Kiểm toán

chi phí bảo hành và chi phí khác), thường được xác định chắc chắn khi các điều kiện ghi
nhận doanh thu được thỏa mãn. Các khoản tiền nhận trước của khách hàng không được ghi
nhận là doanh thu mà được ghi nhận là một khoản nợ phải trả tại thời điểm nhận tiền trước
của khách hàng. Khoản nợ phải trả về số tiền nhận trước của khách hàng chỉ được ghi nhận
là doanh thu khi đồng thời thỏa mãn năm (5) điều kiện quy định.
1.4.2. Chuẩn mực kế toán số 17 – Thuế thu nhập doanh nghiệp
Lợi nhuận kế toán: Là lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ, trước khi trừ thuế thu nhập doanh
nghiệp, được xác định theo quy định của chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.
Thu nhập chịu thuế: Là thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp của một kỳ, được
xác định theo qui định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và là cơ sở để tính
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp (hoặc thu hồi được).
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (hoặc thu nhập thuế thu nhập doanh nghiệp): Là
tổng chi phí thuế thu nhập hiện hành và chi phí thuế thu nhập hoãn lại (hoặc thu nhập thuế
thu nhập hiện hành và thu nhập thuế thu nhập hoãn lại) khi xác định lợi nhuận hoặc lỗ của
một kỳ.
Thuế thu nhập hiện hành: Là số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp (hoặc thu hồi
được) tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp của năm hiện
hành.
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả: Là thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ phải nộp trong
tương lai tính trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong
năm hiện hành.
Cơ sở tính thuế thu nhập doanh nghiệp

Cơ sở tính thuế thu nhập của một tài sản: Là giá trị sẽ được khấu trừ cho mục đích
thuế thu nhập, được trừ khỏi các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp sẽ nhận được và phải chịu
thuế thu nhập khi giá trị ghi sổ của tài sản đó được thu hồi. Nếu những lợi ích kinh tế này
khi nhận được mà không phải chịu thuế thu nhập thì cơ sở tính thuế thu nhập của tài sản đó
bằng giá trị ghi sổ của nó.
Cơ sở tính thuế thu nhập của một khoản nợ phải trả: Là giá trị ghi sổ của nó trừ đi (-)
giá trị sẽ được khấu trừ cho mục đích thuế thu nhập của khoản nợ phải trả đó trong các kỳ
tương lai. Trường hợp doanh thu nhận trước, cơ sở tính thuế của khoản nợ phải trả phát sinh
Nguyến Thị Huyền Trang_CĐKT 21_K13

Chuyên đề tốt nghiệp


Đại học Công Nghiệp Hà Nội

9

Khoa Kế toán – Kiểm toán

là giá trị ghi sổ của nó, trừ đi phần giá trị của doanh thu đó sẽ được ghi nhận nhưng không
phải chịu thuế thu nhập trong tương lai.
Một vài khoản mục có cơ sở tính thuế nhưng lại không được ghi nhận là tài sản và nợ phải
trả trên Bảng cân đối kế toán. Ví dụ, một khoản chi phí mua sắm công cụ, dụng cụ có giá trị lớn
đã được ghi nhận ngay là chi phí khi xác định lợi nhuận kế toán của kỳ khi khoản chi phí mua
sắm công cụ, dụng cụ này phát sinh nhưng chỉ được coi là một khoản khấu trừ khi xác định lợi
nhuận tính thuế thu nhập (lỗ tính thuế) của các kỳ sau đó. Chênh lệch giữa cơ sở tính thuế thu
nhập của khoản chi phí mua sắm công cụ, dụng cụ này là giá trị mà cơ quan thuế cho phép
được khấu trừ trong kỳ tương lai, với giá trị ghi sổ bằng không (0) của nó, vì đây là khoản
chênh lệch tạm thời được khấu trừ và sẽ tạo ra một tài sản thuế thu nhập hoãn lại.
Khi cơ sở tính thuế thu nhập của một tài sản hay một khoản nợ phải trả chưa rõ ràng,

ngoại trừ một số trường hợp nhất định cần phải xem xét đến nguyên tắc cơ bản mà chuẩn
mực này dựa vào là một doanh nghiệp phải ghi nhận một khoản thuế thu nhập hoãn lại phải
trả (tài sản thuế thu nhập hoãn lại) bất cứ khi nào việc thu hồi hay thanh toán giá trị ghi sổ
của một tài sản hay một khoản nợ phải trả làm cho khoản phải nộp thuế thu nhập trong
tương lai nhiều hơn (hay ít đi) so với số thuế thu nhập phải nộp trong năm hiện hành nếu
việc thu hồi hay thanh toán này không có ảnh hưởng đến thuế thu nhập.
Ghi nhận thuế thu nhập hiện hành phải nộp và tài sản thuế thu nhập hiện hành
Thuế thu nhập hiện hành của kỳ hiện tại và các kỳ trước, nếu chưa nộp, phải được ghi
nhận là nợ phải trả. Nếu giá trị đã nộp trong kỳ hiện tại và các kỳ trước vượt quá số phải
nộp cho các kỳ đó, thì phần giá trị nộp thừa sẽ được ghi nhận là tài sản.
Thuế thu nhập hiện hành phải nộp (hoặc tài sản thuế thu nhập hiện hành) cho năm hiện
hành và các năm trước được xác định bằng giá trị dự kiến phải nộp cho (hoặc thu hồi từ) cơ
quan thuế, sử dụng các mức thuế suất (và các luật thuế) có hiệu lực tại ngày kết thúc niên độ
kế toán.
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại phải trả cần được xác định
theo thuế suất dự tính sẽ áp dụng cho năm tài sản được thu hồi hay nợ phải trả được thanh
toán, dựa trên các mức thuế suất (và các luật thuế) có hiệu lực tại ngày kết thúc niên độ kế
toán.

Nguyến Thị Huyền Trang_CĐKT 21_K13

Chuyên đề tốt nghiệp


Đại học Công Nghiệp Hà Nội

10

Khoa Kế toán – Kiểm toán


1.5. KẾ TOÁN BÁN HÀNG THEO CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN HIỆN HÀNH
1.5.1. Quy định chung
"Chế độ kế toán Doanh nghiệp nhỏ và vừa” áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp có
quy mô nhỏ và vừa thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong cả nước, bao gồm:
Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH), công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư
nhân và hợp tác xã.
Chế độ kế toán doanh nhiệp nhỏ và vừa được xây dựng trên cơ sở áp dụng đầy đủ 7
chuẩn mực kế toán thông dụng, áp dụng không đầy đủ 12 chuẩn mực kế toán và không áp
dụng 7 chuẩn mực kế toán do không phát sinh ở doanh nghiệp nhỏ và vừa hoặc do quá phức
tạp không phù hợp với doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Kỳ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa là kỳ kế toán năm. Kỳ kế toán năm
là mười hai tháng, tính từ đầu ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.
Đơn vị kế toán có đặc thù riêng về tổ chức, hoạt động được chọn kỳ kế toán năm là mười
hai tháng tròn theo năm dương lịch, bắt đầu từ đầu ngày 01 tháng đầu quý này đến hết ngày
cuối cùng của tháng cuối quý trước năm sau và thông báo cho cơ quan Thuế biết. Doanh
nghiệp nhỏ và vừa phải lập và nộp báo cáo tài chính cho các cơ quan Nhà nước theo kỳ kế
toán năm.
1.5.2. Hệ thống tài khoản kế toán
Tài khoản kế toán dùng để phân loại và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế, tài chính
theo nội dung kinh tế.
Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm các Tài khoản cấp 1,
Tài khoản cấp 2, tài khoản trong Bảng cân đối kế toán và tài khoản ngoài Bảng cân đối kế
toán theo quy định trong chế độ kế toán này.
Các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán quy
định trong Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa, tiến hành nghiên cứu, vận dụng và chi
tiết hoá hệ thống tài khoản kế toán phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh, yêu cầu
quản lý của từng đơn vị, nhưng phải phù hợp với nội dung, kết cấu và phương pháp hạch
toán của các tài khoản tổng hợp tương ứng.
Trường hợp doanh nghiệp nhỏ và vừa cần bổ sung Tài khoản cấp 1 hoặc sửa đổi Tài
Nguyến Thị Huyền Trang_CĐKT 21_K13


Chuyên đề tốt nghiệp


Đại học Công Nghiệp Hà Nội

11

Khoa Kế toán – Kiểm toán

khoản cấp 1, cấp 2 trong hệ thống tài khoản kế toán do Bộ Tài chính quy định về tên, ký
hiệu, nội dung và phương pháp hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đặc thù phải được
sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính trước khi thực hiện.
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể mở thêm Tài khoản cấp 2 và Tài khoản cấp 3 đối
với những tài khoản không có qui định Tài khoản cấp 2, Tài khoản cấp 3 tại Danh mục Hệ
thống tài khoản kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa đã quy định trong Quyết định này nhằm
phục vụ yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mà không phải đề nghị Bộ Tài chính chấp thuận.
1.5.3. Hệ thống báo cáo tài chính
Hệ thống báo cáo tài chính áp dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa được lập với
mục đích sau:
Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nguồn vốn hình
thành tài sản của doanh nghiệp, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp trong một năm tài chính.
Cung cấp các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá tình hình và kết
quả hoạt động của doanh nghiệp, đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trong năm
tài chính đã qua và những dự đoán trong tương lai. Thông tin của báo cáo tài chính là căn cứ
quan trọng cho việc đề ra những quyết định về quản lý, điều hành sản xuất, kinh doanh hoặc
đầu tư vào các doanh nghiệp của các chủ doanh nghiệp, chủ sở hữu, các nhà đầu tư, các chủ
nợ hiện tại và tương lai của doanh nghiệp, đồng thời cung cấp thông tin phục vụ yêu cầu
quản lý vĩ mô của Nhà nước.

Hệ thống báo cáo tài chính năm được áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp có quy mô
nhỏ và vừa thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong cả nước là công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân. Các hợp tác xã cũng
áp dụng Hệ thống báo cáo tài chính năm quy định tại chế độ kế toán này.
Hệ thống báo cáo tài chính năm này không áp dụng cho doanh nghiệp Nhà nước, công
ty TNHH Nhà nước một thành viên, công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán,
hợp tác xã nông nghiệp và hợp tác xã tín dụng.

Nguyến Thị Huyền Trang_CĐKT 21_K13

Chuyên đề tốt nghiệp


Đại học Công Nghiệp Hà Nội

12

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Việc lập và trình bày báo cáo tài chính của các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa
thuộc lĩnh vực đặc thù tuân thủ theo quy định tại chế độ kế toán do Bộ Tài chính ban hành
hoặc chấp thuận cho ngành ban hành.
Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Báo cáo tài chính quy định cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm:
Báo cáo bắt buộc
- Bảng Cân đối kế toán:

Mẫu số B 01 - DNN

- Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh:


Mẫu số B 02 - DNN

- Bản Thuyết minh báo cáo tài chính:

Mẫu số B 09 - DNN

Báo cáo tài chính gửi cho cơ quan thuế phải lập và gửi thêm phụ biểu sau:
- Bảng Cân đối tài khoản:

Mẫu số F 01- DNN

Báo cáo không bắt buộc mà khuyến khích lập:
- Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ

Mẫu số B03-DNN

Ngoài ra, để phục vụ yêu cầu quản lý, chỉ đạo, điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh,
các doanh nghiệp có thể lập thêm các báo cáo tài chính chi tiết khác.
Báo cáo tài chính quy định cho các Hợp tác xã
- Bảng Cân đối tài khoản:

Mẫu số B01 – DNN/HTX

- Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu số B02 – DNN
- Bản Thuyết minh báo cáo tài chính:

Mẫu số B09 – DNN/HTX

Nội dung, phương pháp tính toán, hình thức trình bày các chỉ tiêu trong từng báo cáo quy

định trong chế độ này được áp dụng thống nhất cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc đối
tượng áp dụng hệ thống báo cáo tài chính này.
Trong quá trình áp dụng, nếu thấy cần thiết, các doanh nghiệp có thể bổ sung, các chỉ tiêu
cho phù hợp với từng lĩnh vực hoạt động và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp; Trường hợp
có sửa đổi thì phải được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện.
Trách nhiệm, thời hạn lập và gửi báo cáo tài chính:
Nguyến Thị Huyền Trang_CĐKT 21_K13

Chuyên đề tốt nghiệp


Đại học Công Nghiệp Hà Nội

13

Khoa Kế toán – Kiểm toán

a. Tất cả các doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc đối tượng áp dụng hệ thống báo cáo tài chính
này phải lập và gửi báo cáo tài chính năm theo đúng quy định của chế độ này.
b. Đối với các công ty TNHH, công ty cổ phần và các hợp tác xã thời hạn gửi báo cáo tài
chính năm chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
c. Đối với doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh, thời hạn gửi báo cáo tài chính năm
chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.

1.5.4. Chế độ chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài
chính đã phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán.
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong hoạt động sản xuất, kinh doanh ở đơn
vị đều phải lập chứng từ và ghi chép đầy đủ, trung thực khách quan vào chứng từ kế toán.
Mẫu chứng từ kế toán gồm:

a) Mẫu chứng từ kế toán bắt buộc là mẫu chứng từ đặc biệt có giá trị như tiền gồm:
Phiếu thu, phiếu chi, séc, biên lai thu tiền, vé thu phí, lệ phí, trái phiếu, tín phiếu, công trái,
các loại hoá đơn bán hàng và mẫu chứng từ bắt buộc khác. Mẫu chứng từ kế toán bắt buộc
do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định. Đơn vị kế toán phải thực hiện đúng về biểu
mẫu, nội dung, phương pháp ghi các chỉ tiêu và áp dụng thống nhất cho các đơn vị kế toán
hoặc từng đơn vị kế toán cụ thể.
b) Mẫu chứng từ kế toán hướng dẫn là mẫu chứng từ kế toán do cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền quy định; ngoài các nội dung quy định trên mẫu, đơn vị kế toán có thể bổ sung thêm
chỉ tiêu hoặc thay đổi hình thức mẫu biểu cho phù hợp với việc ghi chép và yêu cầu quản lý
của đơn vị.
Hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, gồm:
- Chứng từ kế toán ban hành theo CĐKT doanh nghiệp nhỏ và vừa gồm 5 chỉ tiêu:
+ Chỉ tiêu lao động tiền lương;
+ Chỉ tiêu hàng tồn kho;
+ Chỉ tiêu bán hàng;
Nguyến Thị Huyền Trang_CĐKT 21_K13

Chuyên đề tốt nghiệp


Đại học Công Nghiệp Hà Nội

14

Khoa Kế toán – Kiểm toán

+ Chỉ tiêu tiền tệ;
+ Chỉ tiêu TSCĐ.
- Chứng từ kế toán ban hành theo các văn bản pháp luật khác (Mẫu và hướng dẫn lập áp
dụng theo các văn bản đã ban hành).

Chứng từ kế toán phải có đầy đủ các yếu tố sau đây:
- Tên và số hiệu của chứng từ kế toán;
- Ngày, tháng, năm lập chứng từ kế toán;
- Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân lập chứng từ kế toán;
- Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ kế toán;
- Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
- Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi bằng số; tổng số tiền của
chứng từ kế toán dùng để thu, chi tiền ghi bằng số và bằng chữ;
- Chữ ký, họ và tên của người lập, người duyệt và những người có liên quan đến chứng từ
kế toán;
Những chứng từ dùng làm căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán phải có thêm chỉ tiêu
định khoản kế toán.
Chứng từ kế toán phải được lập đầy đủ số liên theo quy định. Việc ghi chép chứng từ
phải rõ ràng, trung thực, đầy đủ các yếu tố, gạch bỏ phần để trống, không được tẩy xoá, sửa
chữa trên chứng từ. Trường hợp viết sai cần huỷ bỏ, không xé rời ra khỏi cuống.
Nghiêm cấm các hành vi sau đây:
- Giám đốc và kế toán trưởng đơn vị ký trên chứng từ trắng, mẫu in sẵn;
- Chủ tài khoản và kế toán trưởng ký séc trắng;
- Xuyên tạc nội dung kinh tế của chứng từ;
- Sửa chữa, tẩy xoá trên chứng từ kế toán;
- Hủy bỏ chứng từ khi chưa được phép;
- Hợp pháp hóa chứng từ kế toán.
Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán

Nguyến Thị Huyền Trang_CĐKT 21_K13

Chuyên đề tốt nghiệp


Đại học Công Nghiệp Hà Nội


15

Khoa Kế toán – Kiểm toán

- Trình tự và thời gian luân chuyển chứng từ kế toán do kế toán trưởng đơn vị quy
định. Chứng từ gốc do đơn vị lập ra hoặc từ bên ngoài vào đều phải tập trung vào bộ phận
kế toán đơn vị. Bộ phận kế toán phải kiểm tra kỹ những chứng từ đó và chỉ sau khi kiểm tra
và xác minh là đúng thì mới dùng những chứng từ đó để ghi sổ kế toán.
- Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán bao gồm các bước sau:
+ Lập chứng từ kế toán và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế, tài chính vào chứng từ;
+ Kiểm tra chứng từ kế toán ;
+ Ghi sổ kế toán;
+ Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán
1.6. CHỨNG TỪ KẾ TOÁN VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN

1.6.1. Chứng từ kế toán
Mọi chứng từ làm biến động thành phẩm đều phải được ghi chép, phản ánh vào chứng
từ ban đầu phù hợp vào theo đúng những nội dung và phương pháp ghi chép chứng từ kế
toán đã quy định theo chế độ
Các chứng từ kế toán chủ yếu gồm:
Phiếu nhập kho
Hóa đơn GTGT
Hóa đơn bán hàng
1.6.2. Các phương pháp kế toán
Phương pháp thẻ song song
Nguyên tắc:
Ở kho: Thủ kho mở thẻ chuo từng thứ, hàng hóa, vâtj liệu để phản ánh tình hình nhập,
xuất, tồn kho nguyên vật liệu, công cụ dựng cụ về mặt số lượng và tính ra số tồn kho
Ở kế toán: Kế toán cũng mở một thẻ tương ứng và một số chi tiết để ghi chép tình hình

nhập, xuất, tồn kho cả về số lượng và giá trị.
Phương pháp đối chiếu luân chuyển
Kế toán không mở thẻ kế toán chi tiết vật liệu mà sở đối chiếu luân chuyển để hạch
toán số lượng và số tiền của từng loại vật tư theo từng kho. Sổ này ghi theo mỗi tháng một
lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập, xuất, phát sinh trong tháng mỗi

Nguyến Thị Huyền Trang_CĐKT 21_K13

Chuyên đề tốt nghiệp


Đại học Công Nghiệp Hà Nội

16

Khoa Kế toán – Kiểm toán

thứ chỉ ghi một dòng trong sổ chứng từ nhập, xuất phát sinh trong tháng mỗi thứ chỉ ghi một
dòng trong sổ .
Cuối tháng đối chiếu sô lượng vật tư trên sổ đối chiếu số luân chuyển với thẻ kho, đối
chiếu số tiền với kế toán tổng hợp.
1.7. KẾ TOÁN BÁN HÀNG
1.7.1.Tài khoản sử dụng:
1.7.1.1.TK 156 “Hàng hoá” :
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình nhập - xuất- tồn kho hàng hoá.
Bên Nợ:
-Trị giá mua của hàng hoá nhập kho trong kỳ
-Trị giá thuê gia công chế biến nhập kho
- Chi phí thu mua
-Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ

Bên Có:
-Trị giá xuất kho của hàng hoá bán và hàng trả lại người bán
-Giảm giá được hưởng
- Trị giá hàng thiếu hụt coi như xuất
-Trị giá tồn kho đầu kỳ đã kết chuyển
Dư nợ: Trị giá vốn hàng tồn cuối kỳ
Tài khoản 156 – “Hàng hoá” được chi tiết thành 2 tài khoản:
TK 1561 : Giá mua của hàng hoá
TK 1562 : Chi phí mua hàng
1.7.1.2.TK 632 ”Giá vốn hàng bán” :
Tài khoản này dùng để phản ánh giá vốn hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong
kỳ và kết chuyển giá vốn hàng bán để xác định kết quả kinh doanh. Tài khoản này không có
số dư.
Bên Nợ:
- Trị giá vốn của sản phẩm hàng hoá dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
- Phản ánh CP NVL, CP nhân công và CPSXC cố định không phân bổ
- Phản ánh khoảng chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay
lớn hơn khoản đã lập dự phòng năm trước.
Nguyến Thị Huyền Trang_CĐKT 21_K13

Chuyên đề tốt nghiệp


Đại học Công Nghiệp Hà Nội

17

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Bên Có:

- Phản ánh chênh lệch giữa số phải trích lấp dự phòng năm nay nhỏ hơn khoản đã lập dự
phòng năm trước
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển giá vốn sản phẩm, dịch vụ để xác định kết quả kinh doanh.
1.7.1.3.TK 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Tài khoản này dùng để phản ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế cùng các khoản
giảm trừ doanh thu. Từ đó xác định doanh thu thuần trong kỳ của doanh nghiệp. Tài khoản
này không có số dư.
Bên Nợ:

- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu hoặc thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp
phải nộp của hàng hóa, dịch vụ trong kỳ kế toán.
- Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ

Bên Có:
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong
kỳ hạch toán.
1.7.1.4.TK 512 “ Doanh thu bán hàng nội bộ”
Tài khoản này phản ánh doanh thu về hàng hóa dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp.
Tài khoản này không có số dư.
Bên Nợ:
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt xuất GTGT tính theo phương pháp trực tiếp phải nộp của bán
hàng nội bộ.
- Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, kết chuyển cuối kỳ.
Bên Có:
- Doanh thu bán hàng nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ hạch toán.
1.7.1.5.TK 531 “Hàng bán bị trả lại”
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số hàng bị trả lại. Tài khoản này có số dư.
Bên Nợ:
- Trị giá hàng bán bị trả lại, đã trả tiền cho người mua hàng hoặc tính vào khoản nợ phải thu
của khách hàng về số sản phẩm hàng hóa đã bán ra.

Nguyến Thị Huyền Trang_CĐKT 21_K13

Chuyên đề tốt nghiệp


Đại học Công Nghiệp Hà Nội

18

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Bên Có:
- Kết chuyển trị giá của hàng bị trả lại vào TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ hoặc TK 512- Doanh thu nội bộ để xác định doanh thu thuần trong kỳ kế toán.
1.7.1.6.TK 532 “Giảm giá hàng bán”
Tài khoản này dùng để phản ánh khoản giảm giá cho khách hàng.
Bên Nợ:
- Giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng.
Bên Có:
- Kết chuyển các khoản giảm giá hàng bán vào bên Nợ TK 511 hoặc TK 521
1.7.2.Kế toán bán hàng theo các pương pháp bán hàng chủ yếu
1.7.2.1. Hạch toán nghiệp vụ bán buôn qua kho

Nguyến Thị Huyền Trang_CĐKT 21_K13

Chuyên đề tốt nghiệp


Đại học Công Nghiệp Hà Nội


19

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Nguyến Thị Huyền Trang_CĐKT 21_K13

Chuyên đề tốt nghiệp

Sơ đò 1.1
(7)
TK 111, 112, 131
TK 632
TK 911
TK 111, 112, 131
TK 511
TK 3331
TK 152, 153, 156
TK 531, 532
TK 331
(2)

(1)
(5)
(3)
(4)
(8)
(9)
(10)

TK 156



Đại học Công Nghiệp Hà Nội

20

Khoa Kế toán – Kiểm toán

(1)

Giá vốn hàng bán.

(2)

Kết chuyển giá vốn hàng bán.

(3)

Doanh thu bán hàng.

(4)

Thuế GTGT đầu ra.

(5)

Giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại

(6)


Kết chuyển, giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại.

(7)

Kết chuyển giá vốn hàng bán bị trả lại.

(8)

Doanh thu hàng đổi hàng (khi 2 bên giao nhận đồng thời).

(9)

Doanh thu hàng đổi hàng khi khách hàng chưa giao hàng cho doanh nghiệp.

(10)

Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần.

Nguyến Thị Huyền Trang_CĐKT 21_K13

Chuyên đề tốt nghiệp


Đại học Công Nghiệp Hà Nội

21

Khoa Kế toán – Kiểm toán

1.7.2.2.Hạch toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá

Sơ đồ 1.2

TK

156 TK
(1)

156 TK 632

TK911

(2)

TK

(4)

TK

TK 3331
(8)

(5)

(3)
TK 1381

TK 3381

(7)

(6)

(1)

Xuất hàng từ kho cho quầy

(2)

Giá vốn hàng bán

(3) Kết chuyển gái vốn
(4) Doanh thu bán hàng
(5) Thuế GTGT đầu ra
(6) Tiền bán hàng thừa chưa xử lý
(7) Tiền bán hàng thiếu chưa xử lý
(8) Kết chuyển doanh thu bán hàng

Nguyến Thị Huyền Trang_CĐKT 21_K13

Chuyên đề tốt nghiệp


1.7.2.3.Kế toán bán hàng theo phương thức gửi hàng đi bán gửi đại lý, ký gửi.
TK 154,155
TK 157
TK 632
TK 911
TK 511
TK 111,112,131
(1) Trị giá gốc bán hàng và dịch vụ đã cung cấp


(2) Trị giá gốc của hàng gửi đã bán
(4) Kết chuyển giá vốn hàng bán

(3) Kết chuyển doanh thu
(2.1) Ghi nhận DTBH và CCDV
TK 33311

Sơ đồ 1.3

1.7.2.4.Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trả chậm, trả góp.
Sơ đồ 1.4
TK 154,155,156
TK 632


TK 131
TK 111,112
(1) 2 gốc của hàng xuất, trả góp

TK 511
TK 111,112
TK 33311
(2.2) Thu tiền bán hàng làm tiếp theo
DTNH và CCDV (2 bán trả 1 lần)
Thuế GTGT
phải nộp
(2.1) Tổng giá thanh toán
TK 515
TK 338(3387)

( 2.3) Ghi nhận DT lãi trả chậm, trả góp
Số chênh lệch giá bán trả chậm với 2 bán trả ngay một lần


1.8. XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG
Kết quả hoạt động kinh doanh thương mại là chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả hoạt
động lưu chuyển hàng hoá. Nó chính là phần chênh lệch giữa doanh thu thuần với
tổng chi phí kinh doanh bao gồm: chi phí về giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Như vậy bản chất kế
toán xác định kết quả kinh doanh là lãi hay lỗ.
Kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ được phản ánh bằng một số chỉ tiêu sau:
Doanh thu thuần
Doanh thu bán hàng
Thuế TTĐB phải nộp
Doanh thu hàng bán bị trả lại
Giảm giá hàng bán

=
-

Lợi nhuận gộp

=

Doanh thu thuần -

Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận gộp
Chi phí
bán hàng


Giá vốn hàng bán.


Chi phí quản lý doanh nghiệp

=
-

Lợi nhuận sau thuế

= Thu nhập trước thuế – Thuế thu nhập.

Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được tính vào cuối kỳ hạch toán ( thường
là cuối tháng, cuối quý). Kết quả kinh doanh phải được phân phối công bằng hợp lý
đúng chế độ quy định hiện hành của Nhà nước và phù hợp với đặc điểm của ngành
kinh doanh.
1.8.1.Tài khoản sử dụng:
1.8.1.1.TK 641 “ Chi phí bán hàng ”
Tài khoản này dùng để tập hợp và kết chuyển các khoản chi phí thực tế phát
sinh trong kỳ liên quan đến quá trình tiêu thụ. Tài khoản này không có số dư. Tài
khoản được mở thành sáu TK cấp hai:
- TK6411- chi phí nhân viên bán hàng
- TK6412- chi phí vật liệu bao bì
- TK 6413- chi phí dụng cụ đồdùng
- TK 6414-chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 6417- chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6418- chi phí bao ừng tiền khác
Bên Nợ:


- Tập hợp chi phí phát sinh liên quan đến quá trình tiêu thụ sản phẩm , hàng hoá
cung cấp lao động dịch vụ.
Bên Có:
- Các khoản giảm chi phí bán hàng


×