Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH thương mại Tân Á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (550.99 KB, 111 trang )

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán

CỘNG HÀO XÃ HỘI CHỦ NGHĨAVIỆTNAM

Khoa Kế Toán- Kiểm Toán

Độc lâp- Tự do- Hạnh phúc

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên: Ngô Thị Lan
Lớp: KT14- K9
Đơn vị thực tập: Công ty TNHH Thương Mại Tân Á
Giáo viên hướng dẫn: Mai Thanh Thủy
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn.
.............................................................................................................
.............................................................................................................
.............................................................................................................
.............................................................................................................
.............................................................................................................
.............................................................................................................
.............................................................................................................
.............................................................................................................
.............................................................................................................
.............................................................................................................
.............................................................................................................
.............................................................................................................
.............................................................................................................


Hà Nội ngày

tháng 07 năm 2013

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

Mai Thanh Thủy

Ngụ Thị Lan – Lớp KT14 – K9

1

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán

MỤC LỤC

Ngụ Thị Lan – Lớp KT14 – K9

2

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội


Khoa Kế toán – Kiểm toán

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BHYT

: Bảo hiểm y tế

BHXH

: Bảo hiểm xã hội

KPCĐ

: Kinh phí công đoàn

TSCĐ

: Tài sản cố định

NVL

: Nguyên vật liệu

DN

: Doanh nghiệp

XSKD


: Sản xuất kinh doanh

CNV

: Công nhân viên

GTGT

: Giá trị gia tăng

SXC

: Sản xuất chung

CCDC

: Công cụ dụng cụ

KD

: Kinh doanh

KQKD

: Kết quả kinh doanh

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa


TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

Ngụ Thị Lan – Lớp KT14 – K9

3

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán

LỜI MỞ ĐẦU
Trong cơ chế mới, với sự hoạt động của nhiều thành phần kinh tế tính độc lập,
tự chủ trong các doanh nghiệp ngày càng cao hơn mỗi doanh nghiệp phải năng động
sáng tạo trong kinh doanh, phải chịu trách nhiệm trước kết quả kinh doanh của
mình, bảo toàn được vốn kinh doanh và quan trọng hơn là kinh doanh có lãi. Muốn
như vậy các doanh nghiệp phải nhận thức được vị trí khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng
hoá vì nó quyết định đến kết quả kinh doanh của kinh doanh nghiệp và là cơ sở để
doanh nghiệp có thu nhập bù đắp chi phí bỏ ra, thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách
Nhà Nước.
Bên cạnh đó, múc đích hoạt động của doanh nghiệp là lợi nhuận nên việc xác
định đứng đắn KQKD nói chung về kết quả bán hàng nói riêng là rất quan trọng. Do
vậy bên cạnh các biện pháp quản lý chung, việc tổ chức hợp lý công tác kế toán bán
háng là rất cần thiết giúp doanh nghiệp có đầy đủ thông tin kịp thời và chính xác để
đưa ra quyết định kinh doanh đứng đắn.
Doanh nghiệp kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao là cơ sở doanh nghiệp có

thể tồn tại và phát triển ngày càng vững chắc trong nền kinh tế thị trường cạnh
tranh sôi động và quyết liệt.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng trong việc nâng
cao hiệu quả hoạt động của DN và vận dụng lý luận đã được học tập tại trường kết
hợp với thực tế thu nhận được từ công tác kế toán tại Công ty TNHH thương mại
Tân Á , em đã đi sâu và nghiên cứu về tổ chức công tác kế toán bán hàng với đề
tài:
''Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty TNHH thương mại Tân Á”
Nội dung chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Các vấn đề chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại.

Ngụ Thị Lan – Lớp KT14 – K9

4

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Chương 2: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
tại Công ty TNHH thương mại Tân Á.
Chương 3: Ý kiến đề xuất và nhưng giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công
tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH thương mại
Tân Á.
Trong quá trình thực tập em đã nhận được sự chỉ dẫn giúp đỡ nhiệt tình của

các thầy cô giáo trong bộ môn kế toán DN trực tiếp là cô giáo : Mai thanh Thủy
cựng với các cô chú anh chị các bộ phòng kế toán cúa công ty. Tuy nhiên với kiến
thức còn hạn chế, thời gian thực tế chưa nhiều nên em khó tránh khỏi những thiếu
sót. Kính mong sự hướng dẫn giúp đỡ của các thầy cô giáo và các cô chú anh chị ở
phòng kế toán Công ty TNHH thương mại Tân Á để chuyên đề thực tập tốt nghiệp
của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
NgôThị Lan

Ngụ Thị Lan – Lớp KT14 – K9

5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN
BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DN.
1.1. Khái niệm về thành phẩm, tiêu thụ và ý nghĩa của công tác tiêu thụ thành
phẩm.
1.1.1. Khái niệm thành phẩm
Thành phẩm là quá trình cuối cùng của chu kỳ sản xuất và gắn với một quy trìnnh
sản xuất công nghệ nhất định trong phạm vi một doanh nghiệp.
1.1.2. Khái niệm về bán hàng và bản chất của quá trình tiêu thụ thành phẩm
Bán hàng là quá trình bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng

hàng mua vào.
Bản chất của quá trình tiêu thụ thành phẩm là quá trình hoạt dộng kinh tế 2 mặt:
doanh nghiệp đem bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ đồng thời đó thu
được tiền hoặc có quyền thu tiền của người mua. hàn hóa cung cấp nhằm thỏa mãn
nhu cầu tiêu thụ và sản xuất của xã hội gọi là bán ra ngoài. Trường hợp cung cấp
hàng hóa của các đơn vị cùng một công ty, tổng công ty được gọi là bán hàng nội
bộ.Quá trình bán hàng thực chất là trao dội quyền sở hữu giữa người bán và người
mua trên thị trường hoạt động.
1.2. Các phương pháp xác định giá của thành phẩm
1.2.1. Nguyên tắc ghi sổ kế toán thành phẩm
Giá trị thành phẩm theo nguyên tắc phải được ghi nhận theo giá gốc (trị giá thực tế).
Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì giá trị thành
phẩm phải phản ánh theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
Trong thực tế, doanh nghiệp thường sản xuất nhiều mặt hàng và hoạt động nhập,
xuất thành phẩm trong doanh nghiệp luôn có sự biến động lớn do nhiều nguyên
nhân. Để phục vụ cho việc hạch toán hàng ngày kịp thời, kế toán thành phẩm còn có
thể sử dụng giá hạch toán để ghi chép vào phiếu nhập kho, xuất kho và ghi vào sổ
kế toán chi tiết thành phẩm.

Ngụ Thị Lan – Lớp KT14 – K9

6

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán


1.2.2. Giá gốc thành phẩm nhập kho
Thành phẩm do DN sản xuất ra = Giá thành thực tế.
TP thêu ngoài chế biến = Chi phí chế biến + chi phí liên quan trực
tiếp tới công việc chế biến
1.2.3. Giá gốc thành phẩm xuất kho
Giá gốc thành
phẩm xuất kho

=

Số lượng thành

x

phẩm xuất kho

Đơn giá bình quân
gia quyền

1.3. Khái niệm doanh thu bán hàng, kế toán bán hàng và các khoản giảm trừ.
1.3.1. Khái niệm doanh thu và điều kiện thu nhận doanh thu.
a. Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoạc bán hàng cho người mua.
b. Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở
hữu hàng hoá hoạc kiểm soát hàng hoá .
c. Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
d. Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.
e. Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu bán hàng bao gồm: Doanh thu bán hàng ra ngoài và doanh thu bán hàng

nội bộ.
1.3.2. Kế toán bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng là số tiền thu được do bán hàng . ở các doanh nghiệp áp
dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng không bao
gồm thuế GTGT, còn ở các doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế trực tiếp thì
doanh thu bán hàng là trị giá thanh toán của số hàng đã bán . Ngoài ra, doanh thu bán
hàng còn bao gồm cả các khoản phụ thu .

Ngụ Thị Lan – Lớp KT14 – K9

7

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Trong điều kiện kinh doanh hiện nay, để đẩy mạnh bán ra, thu hồi nhanh chóng
tiền bán hàng, doanh nghiệp cần có chế độ khuyến khích đối với khách hàng . Nếu
khách hàng mua với khối lượng hàng hoá lớn sẽ được doanh nghiệp giảm giá, nếu
khách hàng thanh toán sớm tiền hàng sẽ được doanh nghiệp chiết khấu, còn nếu hàng
hoá của doanh nghiệp kém phẩm chất thì khách hàng có thể không chấp thuận thanh
toán hoặc yêu cầu doanh nghiệp giảm giá . Các khoản trên sẽ phải ghi vào chi phí hoạt
động tài chính hoặc giảm trừ doanh thu bán hàng ghi trên hoá đơn .
Chiết khấu bán hàng là số tiền doanh nghiệp bán theo quy định của
hợp đồng đã thoả thuận dành cho khách hàng trong trường hợp khách hàng thanh
toán sớm tiền hàng . Chiết khấu bán hàng được tính theo tỷ lệ % trên giá bán (chưa
có thuế GTGT) .

Giảm giá hàng bán là số tiền doanh nhiệp phải trả lại cho khách hàng
trong trường hợp hoá đơn hàng bán đã viết theo giá qui định của công ty, hàng đã
xác định là bán nhưng do chất lượng kém, khách hàng yêu cầu giảm giá và doanh
nghiệp đã chấp thuận hoặc doanh nghiệp giảm giá do khách hàng mua với khối
lượng hàng lớn .
-

Trị giá hàng bị trả lại là số tiền doanh nghiệp phải trả lại cho khách

hàng trong trường hợp hàng đã được xác định là bán nhưng do chất lượng quá kém,
khách hàng trả lại số hàng đó .
Để phản ánh doanh thu bán hàng và các khoản giảm doanh thu bán hàng, kế
toán sử dụng các tài khoản sau đây :
a) Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng . Tài khoản này gồm 4 tài khoản cấp 2
.
-

TK 5111- Doanh thu bán hàng hoá

-

TK 5112 - Doanh thu bán các sản phẩm

-

TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ

-

TK 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá


Kết cấu chủ yếu của Tài khoản 511- Doanh thu bán hàng như sau :

Ngụ Thị Lan – Lớp KT14 – K9

8

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Bên Nợ ghi :
+ Cuối kỳ kết chuyển các khoản giảm doanh thu bán hàng, giảm giá, hàng bị
trả lại .
+ Thuế xuất nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt .
+ Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911 .
Bên Có ghi :
+ Doanh thu bán hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ theo hoá đơn .
Tài khoản này không có số dư .
b) Tài khoản 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ .
Tài khoản này đựơc sử dụng để phản ánh tình hình bán hàng trong nội bộ một
doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc lập (giữa đơn vị chính với các đơn vị phụ thuộc và
giữa các đơn vị phụ thuộc với nhau ) .
TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ gồm 3 tài khoản cấp 2 :
TK 5121 - Doanh thu bán hàng hoá
TK 5122 - Doanh thu bán các sản phẩm
TK 5123 - Doanh thu cung cấp dịch vụ

Kết cấu chủ yếu của Tài khoản này giống như kết cấu tài khoản 511- Doanh
thu bán hàng .
- Tài khoản 521 - Chiết khấu thương mại . Tài khoản này phản ánh vào chi phí
hoạt độ tài chính .
Khi phát sinh kế toán ghi :
Nợ TK 3331 ( nếu có)
Có TK 131, 111,112....
c) Tài khoản 531 - hàng bán bị trả lại .
Tài khoản này phản ánh trị giá hàng bán bị trả lại và kết chuyển trị giá hàng
bán bị trả lại sang tài khoản 511, 512, để giảm doanh thu hàng bán .

Ngụ Thị Lan – Lớp KT14 – K9

9

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Kết cấu chủ yếu của tài khoản này như sau :
Bên Nợ : Ghi trị giá hàng bán bị trả lại theo giá bán chưa có thuế GTGT .
Bên Có : Kết chuyển trị giá hàng bán bị trả lại sang TK 511 hoặc 512
Sau khi kết chuyển, tài khoản này không có số dư .
d) Tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán . Tài khoản này phản ánh số tiền giảm
giá cho khách hàng và kết chuyển số tiền giảm giá sang TK 511 hoặc TK 512 để giảm
doanh thu bán hàng.
Kết cấu chủ yếu của tài khoản này như sau:

Bên nợ: Ghi số tiền giảm giá cho khách hàng theo giá bán.
Bên có: Kết chuyển số tiền giảm giá sang TK 511 hoặc TK 512.
Sau khi kết chuyển TK này không có số dư.
(*)Phương pháp kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh
thu bán hàng như sau:
(1) Căn cứ vào giấy báo Có, phiếu thu hoặc thông báo chấp nhận thanh toán
của khách hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Nợ TK 111 - Tiền mặt
Nợi TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
(3331 - Thuế GTGT phải nộp)
(2) Trường hợp bán hàng thu ngoại tệ, kế toán phải quy đổi sang tiền “đồng”
Việt nam theo tỷ giá Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm thu tiền. Nếu doanh
nghiệp ghi theo tỷ giá hạch toán thì khoản chênh lệch giữa tỷ giá thực tế và tỷ giá
hạch toán được ghi ở TK 413 - chênh lệch tỷ giá.
(3) Đối với trường hợp hàng bị trả lại trong kỳ doanh nghiệp phải nhập kho lại
số hàng hoá đó theo trị giá vốn, đồng thời phải ghi giảm số thuế giá trị gia tăng đầu ra.
+ Ghi nghiệp vụ hàng nhập kho:

Ngụ Thị Lan – Lớp KT14 – K9

10

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội


Khoa Kế toán – Kiểm toán

Nợ TK 155 - Thành phẩm
Nợ TK 156 - Hàng hoá
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán
+ Ghi số tiền thuế GTGT đầu ra giảm tương ứng với số hàng trả lại:
Nợ TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3331)
Có TK 131 - Phải thu khách hàng
Có TK 111 - Tiền mặt
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
(4) Cuối kỳ kinh doanh, toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán và hàng bị trả lại
được kết chuyển sang bên nợ TK 511 hoặc TK 512 để giảm doanh thu bán hàng đã
ghi theo hoá đơn bên Có của TK này.
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng (hoặc TK 512)
Có TK 531 - Hàng bị trả lại
Có TK 532 - Giảm giá hàng bán
(5) Trường hợp bán hàng đại lý, doanh nghiệp được hưởng hoa hồng và không
phải kê khai tính thuế GTGT. Doanh thu bán hàng là số tiền hoa hồng được hưởng.
Khi nhận hàng của đơn vị giao đại lý, kế toán ghi vào bên Nợ TK 003. Hàng hoá vật
tư nhận bán hộ, ký gửi khi bán hàng thu được tiền hoặc khách hàng đã chấp nhận
thanh toán, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112,131
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng (Số tiền hoa hồng)
Có TK 331 - Phải trả cho người bán (Số tiền bán hàng trừ hoa hồng) .
Đồng thời ghi TK 003 - Hàng hoá, vật tư nhận bán hộ, ký gửi .
(6) Bán hàng trả góp, kế toán ghi doanh số bán thông thường ở TK 511. Số tiền
khách hàng phải trả cao hơn doanh số bán thông thường, khoản chênh lệch đó được
ghi vào thu nhập hoạt động tài chính.
Nợ TK 111,112 (Số tiền thu ngay)
Nợ TK 131 (Số tiền phải thu)

Có TK 511 (Ghi giá bán thông thường theo giá chưa có thuế GTGT)

Ngụ Thị Lan – Lớp KT14 – K9

11

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Có TK 333 (Thuế GTGT tính trên giá bán thông thường)
Có TK 711 (Ghi phần chênh lệch cao hơn giá thông thường)
(7) Bán hàng theo phương thức đổi hàng, khi doanh nghiệp xuất hàng trao đổi
với khách hàng , kế toán phải ghi doanh thu bán hàng, kế toán ghi hàng nhập kho và
tính thuế GTGT đầu vào.
+ Khi xuất hàng trao đổi, ghi nhận doanh thu
Nợ TK 131 - Phải thu khách hàng
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3331)
+ Khi nhập hàng của khách ghi:
Nợ TK 152,156
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng ( hoặc TK 331 - Phải trả cho
người bán)
Nếu ghi vào TK 331, cuối kỳ phải đối chiếu để bù trừ và ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng

(8) Trường hợp doanh nghiệp dùng hàng hoá, vật tư sử dụng nội bộ cho sản
xuất kinh doanh thuộc diện chịu thuế GTGT, kế toán xác định doanh thu của số hàng
này tương ứng với chi phí sản xuất hoặc giá vốn hàng hoá để ghi vào chi phí SXKD.
Nợ TK 621,627,641,642
Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ
Đồng thời ghi thuế GTGT:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
(9) Hàng hoá, thành phẩm, vật tư dùng để biếu tặng được trang trải bằng quỹ
khen thưởng, phúc lợi kế toán ghi:
Nợ TK 353 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi
Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ

Ngụ Thị Lan – Lớp KT14 – K9

12

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3331)
(10) Đối với hàng hoá, dịch vụ có tính chất đặc thù dùng các chứng từ đặc thù
như tem bưu chính, vé cước vận tải, vé xổ số kiến thiết, trong giá thanh toán đã có
thuế GTGT, kế toán phải tính doanh thu chưa có thuế theo công thức:
Giá chưa
có thuế

GTGT

Trị giá thanh toán
=
1+ Thuế suất thuế GTGT

Thuế GTGT được tính bằng cách lấy trị giá thanh toán trừ đi các trị giá chưa có
thuế GTGT
(11) Hàng hoá, thành phẩm bán ra thuộc diện tính thuế suất nhập khẩu và thuế
tiêu thụ đặc biệt, kế toán xác định số thuế tiêu XNK và thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp
ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3332 và 3333)
(12) Trong quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp bán lẻ so sánh giữa doanh
thu bán hàng với số tiền thực nộp, nếu số tiền thực nộp nhỏ hơn doanh thu bán hàng,
kế toán ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt (Số tiền thực nộp)
Nợ TK 138 - Phải thu khác (số tiền thiếu)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng
Nếu số tiền thực nộp lớn hơn doanh thu bán hàng, kế toán ghi :
Nợ TK 111 - Tiền mặt (số tiền thực nộp)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng
Có TK 338 - Phải trả phải nộp khác (số tiền thừa)
Các doanh nghiệp bán lẻ phải lập bảng kê doanh số bán hàng ngày, cuối tháng
tổng hợp, số liệu doanh số bán hàng theo từng loại hàng có cùng thuế suất thuế GTGT
để xác định thuế GTGT phải nộp ở khâu bán.

Ngụ Thị Lan – Lớp KT14 – K9

13


Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán

(13) Cuối kỳ xác định doanh thu bán hàng thuần bằng cách lấy doanh thu theo
hoá đơn trừ đi thuế suất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và các khoản giảm giá ,
hàng bị trả lại, kế toán ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
1.4. Nhiệm vụ của kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết qủa
kinh doanh
Để phục vụ quản lý chặt chẽ thành phẩm, thúc đẩy hoạt động kinh doanh và
các hoạt động khác, tiến hành phân phối kết quả kinh doanh đảm bảo các lợi ích
kinh tế, kế toán cần hoàn thành các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức theo dõi phản ánh chính xác, đầy đủ kịp thời và giám sát chặt chẽ về tình
hình hiện có sự biến động của loại thành phẩm hàng hoá về các mặt số lượng, quy
cách chất lượng và giá trị.
- Theo dõi, phản ánh, kiểm soát chặt chẽ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ,
hoạt động tài chính và các hoạt động khác. Ghi nhận đầy đủ kịp thời vào các khoản
chi phí thu nhập của từng địa điểm kinh doanh , từng mặt hàng, từng hoạt động.
- Xác định kết quả từng hoạt động trong doanh nghiệp , phản ánh và kiểm tra, giám
sát tình hình quân phối kết quả kinh doanh đôn đốc, kiểm tra tình hình thực hiện
nghĩa vụ với NSNN.
- Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các đối tượng sử dụng thông tin
liên quan. Định kỳ, tiến hành quân tích kinh tế hoạt động bán hàng, kết quả kinh
doanh và tình hình phân phối lợi nhuận.

1.5. Chứng từ kế toán và các phương pháp kế toán thành phẩm
1.5.1. Chứng từ kế toán
Mọi chứng từ làm biến động thành phẩm đều phải được ghi chép, phản ánh
vào chứng từ ban đầu phù hợp vào theo đúng những nội dung và phương pháp ghi
chép chứng từ kế toán đã quy định theo chế độ.
Các chứng từ kế toán chủ yếu gồm:
- Phiếu nhập kho ( Mẫu số 01- VT )

Ngụ Thị Lan – Lớp KT14 – K9

14

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán

- Hoá đơn Giá trị gia tăng ( Mẫu số 01- GTVT ) Hoá đơn bán hàng.
1.5.2. Các phương pháp kế toán
Kế toán chi tiết thành phẩm được thực hiện tại phòng kế toán phương pháp
kế toán chi tiết được áp dụng có thể là một trong ba phương pháp kế toán chi tiết
sau:
1.5.2.1. Phương pháp thẻ song song
- Nguyên tắc:
+ Ở kho: Thủ kho mở thẻ kho cho từng thứ, từng loại vật liệu để phản ánh tình hình
nhập, xuất, tồn kho vật liệu, công cụ dụng cụ về mặt số lượng và tính ra số tồn kho.
+ Ở kế tóan: Kế tóan cũng mở một thẻ tương ứng và một sổ chi tiết để ghi chép tình
hình nhập, xuất, tồn kho cả về mặt lượng và giá trị.


Ngụ Thị Lan – Lớp KT14 – K9

15

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Sơ đồ 1: Phương pháp thẻ song song

Phiếu nhập

(2)

Sổ chi tiết
vật tư
hoặc thẻ
kho

(1)

Thẻ kho

(3)

Bảng tổng hợp

Nhập -xuất- tồn

(4)

Kế toán
tổng hợp

(1)

Phiếu xuất

(2)

- Ưu điểm- Nhược điểm:
+ Ưu điểm: Đơn giản, dễ ghi chép, dễ dối chiếu, kiểm tra.
+ Nhược điểm: Còn ghi chéo trùng lập nhau về mặt số lượng.
- Điều kiện áp dụng: Chỉ áp dụng có những doanh nghiệp có chủng loại vật tư ít,
nhập xuất không thường xuyên, trình độ kế toán không cao.
1.5.2.2. Phương pháp đối chiếu luân chuyển
Kế toán không mở thẻ kế toán chi tiết vật liệu mà sở đối chiếu luân chuyển
để hoạch toán số lượng và số tiền của từng loại vật tư theo từng kho. Sổ này ghi
theo mỗi tháng một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập, xuất
phát sinh trong tháng mỗi thứ chỉ ghi một dòng trong sổ.
Cuối tháng đối chiếu số lượng vật tư trên sổ đối chiếu số luân chuyển với thẻ kho,
đối chiếu số tiền với kế toán tổng hợp.

Ngụ Thị Lan – Lớp KT14 – K9

16


Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Sơ đồ 2: Phương pháp đối chiếu luân chuyển
Phiếu nhập

(2)

BBảng
ảng thống

Bảng
thống
kê kê
thống
(3)

(4)

(4)

Sổ Sổ
đối
chiếu
luân luân
chuyển

Sổđối
đốichiếu
chiếu
luân

Thẻ kho

Kế toán tông hợp

chuyển
chuyển
(3)

Bảng
kêkê
xuất
Bảng
Bảng


Phiếu xuất
(2)

xuất
xuất

1.5.2.3. Phương pháp sơ đồ dư
Sơ đồ 3: Phương pháp sơ đồ dư

Phiếu nhập

(1)

Thẻ kho
(1)

(2)

Phiếu giao nhận chứng từ nhập
Sổ số dư
(5)

Bảng lũy kế nhập- xuất- tồn

Kế toán tổng hợp
Phiếu giao nhận chứng từ xuất

Phiếu xuất

Chú thich
Quan hệ đối chiếu
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng

Ngụ Thị Lan – Lớp KT14 – K9

17

Chuyên đề tốt nghiệp



Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán

1.6. Kế toán tổng hợp thành phẩm
1.6.1. Tài khỏan kế toán sử dụng:
TK 155'' Thành phẩm'' sử dụng để phản ánh giá gốc thành phẩm hiện có và
tình hình biến động trong kho của doanh nghiệp .
Kết cấu và nôi dung phản ánh của TK 155 thành phẩm.
TK 155- thành phẩm.
- Giá trị của thực tế của phát triển xuất

- Giá trị thực tế thành phẩm

- Trị giá của phát triển phát hiện thừa

- Trị giá của thành phẩm thiếu hụt

khi kiểm kê.

phát hiên khi kiểm kê kết chuyển

Kết chuyển giá trị thực tế thành phẩm tồnkiểm kê kết chuyển giá trị thực tế
kho cuối kỳ( phương pháp KKĐK)

của thành phẩm kho cuối kỳ
(phương pháp KKĐK)

D ck: Giá trị thực tế thành phẩm tồn kho


1.6.2. Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu.
a. Trường hợp kế tóan hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên:
1. Giá thành sản xuất thực tế thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất hoặc thuê ngoài
gia công, chế biến nhập kho.
Nợ TK 155: Thành phẩm.
Có TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
2. Trị giá thực tế thành phẩm xuất kho.
2.1. Trị giá vốn thực tế thành phẩm xuất kho.
2.1.1. Trị giá vốn thực tế thành phẩm xuất kho bán trực tiếp.
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán.

Ngụ Thị Lan – Lớp KT14 – K9

18

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Có TK 155: Thành phẩm.
2.2. Trị giá vốn thực tế thành phẩm xuất kho để bán theo phương thức chuyển hàng
đi cho khách hàng hoặc gửi đi cơ sở nhận bán hàng đại lý,ký gửi.
Nợ TK 157: Hàng gửi đi bán.
Có TK 155: Thành phẩm.
2.3. Trị gián vốn thực tế thành phẩm xuất kho đổi lấy vật tư hàng hoá của đơn vị
khác( hàng đổi hàng không tương tự)

Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán.
Nợ TK 157: Hàng gửi đi bán
Có TK 155: Thành phẩm.
2.4. Trị giá vốn thực tế thành phẩm xuất kho để biếu tặng thanh toán tiền lương,
tiền thưởng cho các cán bộ CNV.
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán.
Có TK 155: Thành phẩm.
3. Trị giá vốn thực tế thành phẩm nhập kho khách hàng trả lại hàng gửi đại lý, ký
gửi bán hàng không được.
Nợ TK 155: Thành phẩm
Có TK 157: Hàng gửi đi bán.
Có TK 632: Giá vốn hàng bán.
4. Trị giá vốn thực tế thành phẩm xuất kho góp vốn liên doanh.
- Trường hợp giá ghi sổ kế toán lớn hơn giá trị vốn góp do hội đồng liên
doanh đánh giá lại.
Nợ TK 222: Giá trị góp vốn LD dài hạn.
Nợ TK 811: chi phí khác
Có TK 155: thành phẩm
- Trường hợp giá ghi sổ kế toán nho hơn gia trị vốn góp do hội đồng liên
doanh đánh giá lại
Nợ TK 222: Giá trị góp vốn LD dài hạn.
Có TK 155: Giá thành thực tế sản phẩm.

Ngụ Thị Lan – Lớp KT14 – K9

19

Chuyên đề tốt nghiệp



Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Có TK 3387: doanh thu chua thực hiện
Có TK 711: thu nhập khác
5. Trường hợp đánh giá lại thành phẩm trong kho.
5.1: Điều chỉnh trị giá vốn thực tế của thành phẩm đánh giá tăng.
Nợ TK 155: Thành phẩm.
Có TK 157: Chênh lệch đánh giá lại tài sản.
5.2. Điều chỉnh trị giá vốn thực tế của thành phẩm do đánh giá giảm.
Nợ TK 412: Chênh lệch đánh giá lại sản phẩm
Có TK155 : Thành phẩm.
6. Trị giá vốn thực tế thành phẩm do đánh giá giảm.
6.1. Trị giá vốn thực tế thành phẩm phát hiện thừa khi kiểm.
- Trường hợp đã xác định được nguyên nhân và xử lý.
Nợ TK 111,334,1388: Thu bồi thường, tổ thức, cá nhân.
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán ( số chênh lệch)
Có TK 155: Thành phẩm( Trị giá vốn thành phẩm thiếu)
- Trường hợp chưa xác định nguyên nhân.
Nợ TK 1381: Tài sản thiếu chờ xử lý.
Có TK 155: Thành phẩm( Trị giá vốn thành phẩm thiếu)

Ngụ Thị Lan – Lớp KT14 – K9

20

Chuyên đề tốt nghiệp



Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Sơ đồ 4:Kế toán tổng hợp thành phẩm theo KKTX
TK 154

Giá sản xuất thực tế
thành
TK 338(3381)

TK 412

TK 157

TK 155
Trị giá thực tế thành
phẩm

phành phẩm gửi đi bán TK 632

phẩm nhập xuất kho
Trị giá thực tế thành
phẩm

Trị giá thực tế thành
phẩm

thừa chưa rõ nguyên
nhân

Đánh giá tăng tài sản

bán, trả lương, tặng

TK 111,334,338

Trị giá thành phẩm
thiếu

Đánh giá giảm tài sản

1.7. Kế toán tổng hợp quá trình bán hàng theo các phương thức bán.
1.7.1. Các tài khoản sử dụng
1.7.1.1 TK 157: Hàng gửi đi bán.
Dùng thẻ phản ánh giá trị sản phẩm, hàng hoá đã gửi hoặc chuyển đến cho
khách hàng, gửi bán đại lý, ký gửi, trị giá lao vụ, dịch vụ đã cung cấp cho khách
hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh toán.

Ngụ Thị Lan – Lớp KT14 – K9

21

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 157- hàng gửi đi bán.

TK 157- Hàng gửi đi bán
Trị giá hàng hóa, dịch vụ đã gửi

Trị giá hàng hoá , thành phẩm đã được

cho khách hàng, đại lý, ký gửi.

chấp nhận thanh toán

- Trị giá dịch vụ cung cấp cho

- Trị giá hàng hóa, thành phẩm dịch vụ

khách hàng nhưng chưa được

đã được gửi đi bán bị khách hàng trả lại

thanh toán.

Kết chuyển đầu kỳ trị giá hàng hoá

- Kết chuyển cuối kỳ trị giá hàng

thành phẩm đã gửi đi bán chưa đươc

hoá đã gửi đi bán được khách hàng

khách hàng chấp nhận thanh toán đầu

chấp nhận thanh toán ( phương


kỳ ( phương pháp KKĐK )

pháp KKĐK)
Số dư: Trị giá hàng hoá thành phẩm
đã gưi đi, dịch vụ đã cung cấp chưa
được khách hàng chấp nhận thanh
toán
1.7.1.2. TK 632- Giá vốn hàng bán.
Dùng để phản ánh giá vốn thực tế của hàng hoá , thành phẩm, dịch vụ đã
cung cấp, giá thành sản xuất của xây lắp ( đối với doanh nghiệp xây lắp ) đã bán
trong kỳ. Ngoài ra còn phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí xây dựng cơ
bản dơ dang vượt trên mức bình thường, số trích lập hoàn nhập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 632- Gía vốn hàng bán
TK này có thẻ có số dư bên có: Phản ánh sô tiền nhận trước hoặc số tiền dư
đã thu nhiều hơn số phải thu của khách hàng, khi nhập bảng cân đối kế toán phải lấy
số dư chi tiếp của từng đối tượng TK này để ghi của 2 chỉ tiêu bên'' Tài sản'' và bên
“nguồn vốn”.

Ngụ Thị Lan – Lớp KT14 – K9

22

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán


TK 632- Giá vốn hàng bán
Trị giá vốn của sản phẩm hàng hoá dịch vụ - Phản ánh hoàn nhập dư phòng giảm
đã tiêu thụ trong kỳ.

giá hàng tồn kho cuối năm tài chính

- Phản ánh chi phí NVL, chi phí nhân công ( 31/12) (Chênh lệch giữa số phải trích
và CPSXC cố định không phân bổ, không

lấp dự phòng năm nay nhỏ hơn khoản đã

được tính vào trị giá hàng tồn kho mà tính lập dự phòng năm trước)
vào GVHB của kỳ kế toán.

- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển giá vốn

- Phản ánh sự hao hụt, mất mắt của hàng tồn sản phẩm , dịch vụ để xác định kết quả
kho sau khi trừ phần bồi thường do trách
kinh doanh.
TKcá632nhiệm
nhânGiá
gâyvốn
ra. hàng bán không có số dư
- Phản ánh chi phí xây dựng, tự chế hoàn
thành.
- Phản ánh khoảng chênh lệch giữa số dự
phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm
nay lớn hơn khoản đã lập dự phòng năm
trước.

TK 632- Giá vốn hàng hóa bán không có số
dư.

1.7.1.3. TK 511- Doanh thu bán hàng và cung câp dịch vụ
Một kỳ kế toán từ các giao dịch và các nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ.

Ngụ Thị Lan – Lớp KT14 – K9

23

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Nội dung và kết cấu phản ánh TK 511
TK 511- Doanh thu bán hàng và CCDV

Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu hoặc thuế

- Doanh thu bán sản phẩm,

GTGT tính theo phương pháp trực tiếp phải nộp

hàng hoá và cung cấp dịch

của hàng hoá , dịch vụ trong kỳ kế toán.


vụ của doanh nghiệp thực

- Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng đã bán bị

hiện trong kỳ hạch toán.

trả lại kết chuyển cuối kỳ. Kết chuyển doanh thu
chuẩn hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ vào
TK 911- XĐKQKD.
TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ cuối kỳ không có số dư.
1.7.1.4. TK 512- Doanh thu nội bộ.
Dùng để phản ánh của số sản phẩm , hàng hoá dịch vụ bán trong nội bộ các
doanh nghiệp .
Kết cấu và nội dung phản ánh TK 512- Doanh thu nội bộ.
TK 512 - Doanh thu nội bộ

Số thuế tiêu thụ đặc biệt xuất GTGT tính theo Doanh thu bán nội
phương pháp trực tiếp phải nộp của hàng bán bộ của đơn vị thực
nội bộ.

hiện trong kỳ hạch

Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, kết tóan.
chuyển cuối kỳ. Trị giá hàng bán bị trả lại kết
chuyển cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần
hoạt động bán hàng vao cung cấp dịch vụ vào
TK 911- XĐKQKD.
TK 152- Doanh thu nội bộ không có số dư.

Ngụ Thị Lan – Lớp KT14 – K9


24

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán

1.7.1.5. TK 531- Hàng bán bị trả lại.
Dùng để phản ánh doanh thu của một số hàng hoá , thành phẩm lao vụ, dịch
vụ bán nhưng bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: Do vi phạm cam kết, vi
phạm hợp động kinh tế , hàng bị mất hoặc kém phẩm chất, sai quy tắc, không đúng
chủng loại.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 531- Hàng bán bị trả lại.
TK 531- Hàng bán bị trả lại
Trị giá hàng bán bị trả lại, đã trả

Kết chuyển trị giá của hàng bị trả

tiền cho người mua hàng hoặc tính lại vào TK 511- Doanh thu bán
vào khỏan nợ phải thu của khách

hàng cung cấp và dịch vụ hoặc TK

hàng về số sản phẩm hàng hóa đã

521- Doanh thu nội bộ để xác định


bán ra.

doanh thu thuần trong kỳ kế toán.

TK 531- Hàng bán bị trả lại có số dư.
1.7.1.6. TK 532- Giám giá hàng bán
Dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng bán trực tiếp phát sinh trong kỳ kế
toán.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 532- Giám giá hàng bán.
TK 532- Giám giá hàng bán.
Giảm giá hàng bán đã chấp thuận

Kết chuyển các khoản giảm giá

cho người mua hàng.

hàng bán vào bên Nợ TK 511Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ hoặc TK 521- Doanh thu
nội bộ.

TK 532- Giảm giá hàng bán không có dư

Ngụ Thị Lan – Lớp KT14 – K9

25

Chuyên đề tốt nghiệp



×