Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

ÔN THI TỐT NGHIỆP MÔN LỊCH SỬ LỚP 12 CỰC HẤP DẪN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (461.73 KB, 93 trang )

PHẦN 1: LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI (1945-2000)
CHƯƠNG I
SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI SAU CHIẾN
TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI (1945-1949)
Bài 1: SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI SAU
CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI (1945-1949)
I. Hội nghị Ianta (02-1945) và những thỏa thuận của 3 cường
quốc:
* Hoàn cảnh:
Đầu năm 1945, chiến tranh thế giới thứ hai sắp kết thúc, nhiều vấn đề
cấp bách đặt ra trước mắt các cường quốc Đồng minh:
+ Nhanh chóng đánh bại các nước phát xít.
+ Tổ chức lại thế giới sau chiến tranh.
Phân chia thành quả chiến thắng giữa các nước thắng trận.
Từ ngày 4 đến ngày 11-02-1945 Hội nghị quốc tế được triệu tập tại
Ianta với sự tham gia của ba cường quốc Xô, Mĩ, Anh.
* Nội dung:
- Thống nhất mục tiêu chung là tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít và
chủ nghĩa quân phiệt Nhật. Nhanh chóng kết thúc chiến tranh, trong
thời gian từ 2 đến 3 tháng sau khi đánh bại phát xít Đức, Liên Xô sẽ
tham chiến chống Nhật ở Châu Á.
- Thành lập tổ chức Liên Hợp Quốc nhằm duy trì hòa bình, an ninh
thế giới.
- Thỏa thuận về việc đóng quân nhằm giải giáp quân đội phát xít,
phân chia phạm vi ảnh hưởng ở Châu Âu và Châu Á…
* Hệ quả:
Những quyết định của Hội nghị Ianta cùng những thỏa thuận sau đó
đã trở thành khuôn khổ của một trật tự thế giới mới (còn được gọi là
trật tự 2 cực Ianta).
II. Sự thành lập Liên Hợp Quốc:
* Sự thành lập:


Từ ngày 25-4 đến ngày 26-6-1945, Hội nghị Quốc tế gồm đại biểu
của 50 nước họp tại Xan Phranxixcô (Mĩ) đã thông qua Hiến chương
tuyên bố thành lập Liên Hợp Quốc.
Ngày 24-10-1945 bản Hiến chương chính thức có hiệu lực.
* Mục đích của tổ chức Liên Hợp Quốc:
1


- Duy trì hòa bình an ninh trên thế giới.
- Phát triển các mối quan hệ hữu nghị hợp tác giữa các nước trên cơ
sở tôn trọng nguyên tắc bình đẳng và quyền tự quyết của các dân tộc.
* Nguyên tắc hoạt động:
- Bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia và quyền tự quyết của các
dân tộc.
- Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của tất cả các nước.
- Không can thiệp vào công việc nội bộ của bất kì nước nào.
- Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hòa bình.
- Chung sống hòa bình và sự nhất trí giữa năm nước lớn (Liên Xô,
Mĩ, Anh, Pháp và Trung Quốc).
* Các cơ quan chính:
Hiến chương quy định bộ máy tổ chức của Liên hợp quốc gồm 6 cơ
quan chính:
Đại Hội đồng: gồm đại diện các nước thành viên, có quyền bình
đẳng. Mỗi năm Đại Hội đồng họp một kì để thảo luận các vấn đề
hoặc công việc thuộc phạm vi Hiến chương quy định.
Hội đồng Bảo an: cơ quan giữ vai trò trọng yếu trong việc duy trì
hòa bình, an ninh thế giới. Hiện nay, Hội đồng Bảo an gồm 15 nước5 nước thường trực không phải bầu lại và 10 nước không thường trực
với nhiệm kì 2 năm. Mọi quyết định của Hội đồng Bảo an phải đạt
được 9/15 phiếu trong đó có sự nhất trí của 5 nước Ủy viên thường
trực là Liên Xô (nay là Liên bang Nga), Mĩ, Anh, Pháp và Trung

Quốc mới được thông qua và có giá trị.
Hội đồng Kinh tế và Xã hội: cơ quan lớn gồm 54 thành viên với
3 nhiệm kì 3 năm, có nhiệm vụ nghiên cứu, báo cáo và xúc tiến việc
hợp tác quốc tế về các mặt kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, y tế,
nhân đạo… nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của các dân
tộc.
Hội đồng Quản thác: cơ quan được Đại hội đồng ủy thác việc
quản lí một số lãnh thổ nhằm tạo điều kiện để nhân dân các lãnh thổ
đó tiến tới có đủ khả năng tự trị hoặc độc lập.
* Vai trò của Liên hợp quốc:
- Là một diễn đàn quốc tế vừa hợp tác, vừa đấu tranh nhằm duy trì
hòa bình và an ninh thế giới.
- Giải quyết các vụ tranh chấp xung đột ở nhiều khu vực.
2


- Thúc đẩy quan hệ hữu nghị hợp tác quốc tế, giúp đỡ các dân tộc về
kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế, nhân đạo v.v...
Từ tháng 9-1977, Việt Nam là thành viên thứ 149 của Liên Hợp
Quốc.
III. Sự hình thành hai hệ thống xã hội đối lập: (đọc thêm)
Hệ thống câu hỏi:
Câu 1: Hội nghị Ianta được tổ chức trong hoàn cảnh nào? Nêu những
quyết định quan trọng của Hội nghị Ianta (02-1945) và tác động của
nó đối với trật tự thế giới sau chiến tranh.
Câu 2: Trình bày hoàn cảnh ra đời, mục đích và nguyên tắc hoạt
động của Liên Hợp Quốc.
Câu 3: Trình bày các cơ quan chính của Liên Hợp Quốc. Nêu tên
một số tổ chức của Liên Hợp Quốc đang hoạt động tại Việt Nam.
____________________________

CHƯƠNG II
LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU (1945-1991)
LIÊN BANG NGA (1991-2000)
Bài 2: LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU (1945-1991).
LIÊN BANG NGA (1991-2000).
I. Liên Xô và các nước Đông Âu từ năm 1945 đến giữa những
năm 70:
1. Liên Xô:
a. Công cuộc khôi phục kinh tế (1945-1950):
* Hoàn cảnh: Liên Xô chịu tổn thất nặng nề nhất trong chiến tranh
thế giới thứ 2...
* Thành tựu:
- Kinh tế:
+ Liên Xô giành thắng lợi kế hoạch 5 năm (1946-1950) trong thời
gian 4 năm 3 tháng.
+ Năm 1947, công nghiệp được phục hồi.
+ Năm 1950, tổng sản lượng công nghiệp tăng 73% so với trước
chiến tranh.
+ Phục hồi và xây dựng hơn 6200 xí nghiệp.
+ Năm 1950 sản xuất công nghiệp đạt mức trước chiến tranh.
- Khoa học kĩ thuật: năm 1949, chế tạo thành công bom nguyên tử,
phá thế độc quyền vũ khí nguyên tử của Mĩ.
3


b. Liên Xô tiếp tục xây dựng chủ nghĩa xã hội (từ năm 1950 đến
nửa đầu những năm 70)
* Thành tựu:
- Công nghiệp:
+ Đến nửa đầu những năm 70, Liên Xô là cường quốc công

nghiệp đứng thứ hai trên thế giới, một số ngành công nghiệp có sản
lượng cao vào loại nhất thế giới như dầu mỏ, than thép... Liên Xô đi
đầu trong công nghiệp vũ trụ, điện hạt nhân.
- Nông nghiệp: sản lượng nông phẩm trong những năm 60 tăng trung
bình hàng năm là 16%.
- Khoa học-kĩ thuật:
+ Năm 1957, Liên Xô là nước đầu tiên phóng thành công vệ tinh
nhân tạo.
+ Năm 1961, Liên Xô phóng tàu vũ trụ đưa nhà du hành Gagarin
bay vòng quay Trái đất, mở đầu kỉ nguyên chinh phục vũ trụ của loài
người
- Xã hội:
Cơ cấu xã hội biến đổi, tỉ lệ công nhân chiếm hơn 55% số người lao
động trong cả nước. Trình độ học vấn người dân được nâng cao.
- Đối ngoại:
+ Thực hiện chính sách bảo vệ hòa bình thế giới, ủng hộ phong
trào giải phóng dân tộc và giúp đỡ các nước xã hội chủ nghĩa trong
công cuộc xây dựng đất nước.
2. Các nước Đông Âu (đọc thêm)
II. Liên Xô và các nước Đông Âu từ giữa những năm 70 đến năm
1991: (đọc thêm)
3. Nguyên nhân tan rã của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và
Đông Âu:
- Trong những năm 1989-1991, chủ nghĩa xã hội đã sụp đổ ở Liên Xô
và Đông Âu.
* Nguyên nhân:
+ Đường lối lãnh đạo mang tính chủ quan, cơ chế tập trung quan
liêu bao cấp làm cho sản xuất trì trệ, đời sống nhân dân không được
cải thiện, thiếu dân chủ, công bằng đã làm tăng thêm sự bất mãn
trong quần chúng.

4


+ Không bắt kịp bước phát triển của khoa học- kĩ thuật tiên tiến
dẫn tới tình trạng trì trệ về kinh tế và xã hội.
+ Sai lầm trong quá trình cải tổ.
+ Sự chống phá của các thế lực thù địch trong và ngoài nước.
III. Liên bang Nga từ năm 1991 đến năm 2000.
- Liên bang Nga là “Quốc gia kế tục Liên Xô”, được kế thừa địa vị
pháp lí của Liên Xô tại Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc và tại các
cơ quan ngoại giao của Liên Xô ở nước ngoài.
- Về kinh tế:
+ Giai đoạn 1990-1995: tốc độ tăng trường bình quân hàng năm
của GDP là số âm.
+ Từ năm 1996-2000: nền kinh tế Liên bang Nga có dấu hiệu
phục hồi: năm 1997 tốc độ tăng trưởng là 0,5%, năm 2000 lên đến
9%.
- Về chính trị:
+ Tháng 12-1993, Hiến pháp Liên Bang Nga được ban hành, quy
định chế độ Tổng thống Liên Bang.
+ Về đối nội: tranh chấp đảng phái, xung đột sắc tộc.
- Đối ngoại:
Một mặt Nga ngã về phương Tây, mặt khác Nga khôi phục và phát
triển quan hệ với các nước châu Á (Trung Quốc, Ấn Độ, ASEAN…)
- Từ năm 2000, V.Putin lên làm Tổng thống, nước Nga có nhiều
chuyển biến quan trọng, kinh tế phục hồi và phát triển, chính trị xã
hội tương đối ổn định, vị thế Nga trên trường quốc tế được nâng cao.
Hệ thống câu hỏi:
Câu 1: Nêu những thành tựu chính của Liên Xô trong công cuộc
khôi phục và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô từ năm 1945 đến

nửa đầu những năm 70 và ý nghĩa của nó.
Câu 2: Trình bày những nguyên nhân chính dẫn đến sự tan rã của
chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và các nước Đông Âu.
Câu 3: Nêu những nét chính về tình hình Liên bang Nga trong những
năm 1991-2000.

5


CHƯƠNG III
CÁC NƯỚC Á, PHI VÀ MĨ LATINH (1945-2000)
Bài 3: CÁC NƯỚC ĐÔNG BẮC Á
I. Nét chung về khu vực Đông Bắc Á:
- Trước chiến tranh thế giới thứ 2, các nước Đông Bắc Á đều bị chủ
nghĩa thực dân nô dịch (trừ Nhật Bản).
- Từ sau năm 1945, tình hình khu vực có nhiều biến chuyển.
- Tháng 10-1949, cách mạng Trung Quốc thắng lợi, nước Cộng hòa
nhân dân Trung Hoa ra đời.
- Bán đảo Triều Tiên: Bị chia cắt thành 2 miền.
+ Tháng 8-1948, Hàn Quốc được thành lập. Tháng 9-1948, Cộng
hòa Dân chủ nhân dân Triều Tiên ra đời.
+ Từ tháng 6-1950 đến 7-1953, chiến tranh 2 miền bùng nổ, hai
bên lấy vĩ tuyến 38 làm ranh giới giữa hai nhà nước trên bán đảo.
+ Từ năm 2000, lãnh đạo 2 miền kí hiệp định hòa hợp giữa 2 nhà
nước, mở ra bước ngoặt trong tiến trình hòa hợp thống nhất bán đảo
Triều Tiên.
- Sau khi thành lập, các nước Đông Bắc Á bước vào xây dựng và
phát triển kinh tế.
- Nửa sau thế kỉ XX, các nước Đông Bắc Á đạt tăng trưởng nhanh về
kinh tế, đời sống nhân dân được cải thiện. Trong những năm 80-90

của thế kỉ XX và những năm đầu của thế kỉ XIX, nền kinh tế Trung
Quốc có tốc độ tăng trưởng nhanh và cao nhất thế giới.
II. Trung Quốc:
1. Sự thành lập nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa và thành
tựu 10 năm đầu xây dựng chế độ mới (1949-1959):
a. Sự thành lập nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa:
- Diễn biến của cuộc nội chiến Trung Quốc (1946-1949).
+ Ngày 20-7-1956, Tưởng Giới Thạch phát động chiến tranh
chống Đảng Cộng sản.
+ Từ tháng 7-1946 đến 6-1947 sau giai đoạn phòng ngự, quân
giải phóng chuyển sang phản công, lần lượt giải phóng các vùng do
Quốc Dân Đảng kiểm soát.
+ Cuối năm 1949, nội chiến kết thúc.
+ Ngày 01-10-1949, nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa thành
lập.
6


→ Ý nghĩa:
+ Chấm dứt 100 năm nô dịch và thống trị của đế quốc, xóa bỏ tàn
dư phong kiến, đưa Trung Quốc bước vào kỉ nguyên độc lập, tự do,
tiến lên xã hội chủ nghĩa.
+ Cách mạng Trung Quốc có ảnh hưởng sâu sắc đến phong trào
giải phóng dân tộc thế giới.
b. Thành tựu 10 năm xây dựng chế độ mới (đọc thêm)
2. Trung Quốc những năm không ổn định (1959-1978) (đọc thêm)
3. Công cuộc cải cách mở cửa (từ năm 1978)
a. Hoàn cảnh:
+ Tháng 12-1978, Trung ương Đảng Cộng Sản Trung Quốc vạch
ra đường lối mới do Đặng Tiểu Bình khởi xướng, mở đầu cho công

cuộc cải cách kinh tế - xã hội của đất nước.
+ Được nâng lên thành đường lối chung của Đại hội XII (1982)
và Đại hội XIII (1987) của Đảng.
b. Nội dung đường lối:
- Lấy phát triển kinh tế làm trọng tâm.
- Tiến hành cải cách và mở cửa.
- Chuyển nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang kinh tế thị trường
xã hội chủ nghĩa.
- Hiện đại hóa và xây dựng chủ nghĩa xã hội đặc sắc Trung Quốc.
- Mục tiêu: biến Trung quốc thành quốc gia giàu mạnh, dân chủ, văn
minh.
c. Thành tựu:
- Kinh tế:
+ Sau 20 năm (1979-1998), nền kinh tế Trung Quốc tiến bộ
nhanh chóng, đạt tốc độ tăng trường cao, GDP trung bình hàng năm
trên 8%, thu nhập bình quân đầu người tăng, đời sống nhân dân được
cải thiện...
- Khoa học - kĩ thuật, văn hóa giáo dục:
+ Năm 1964, thử thành công bom nguyên tử.
+ Tháng 10-2003, tàu “Thần Châu 5” cùng Dương Lợi Vĩ bay
vào vũ trụ.
- Đối ngoại:
+ Chính sách của Trung Quốc có nhiều thay đổi, vai trò địa vị
quốc tế của Trung Quốc được nâng cao.
7


+ Bình thường hóa quan hệ với Mông Cổ, Lào, Inđônêxia, Việt
Nam, Liên Xô.
+ Trung Quốc thu hồi chủ quyền đối với Hồng Công (7-1997),

Ma Cao (12-1999)…
Hệ thống câu hỏi:
Câu 1: Khu vực Đông Bắc Á từ sau chiến tranh thế giới thứ 2 có sự
biến đổi như thế nào.
Câu 2: Nêu những sự kiện chính trong những năm 1946-1949 dẫn tới
việc thành lập nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa và ý nghĩa của sự
thành lập nhà nước này.
Câu 3: Nêu nội dung cơ bản của đường lối cải cách của Trung Quốc
và những thành tựu chính mà Trung Quốc đạt được trong những năm
1978-2000.
Câu 4: Lập niên biểu các sự kiện thể hiện sự biến đổi của khu vực
Đông Bắc Á sau chiến tranh thế giới thứ hai
Câu 5: Lập niên biểu các sự kiện chính trong lịch sử Trung Quốc từ
năm 1949-2000.
________________________________
Bài 4: CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á VÀ ẤN ĐỘ
I. Các nước Đông Nam Á:
1. Sự thành lập các quốc gia độc lập sau chiến tranh thế giới thứ
hai:
a. Vài nét chung về quá trình đấu tranh giành độc lập:
- Trước chiến tranh thế giới thứ 2, các nước Đông Nam Á là thuộc
địa của đế quốc Âu, Mĩ.
- Trong chiến tranh thế giới thứ 2, các nước Đông Nam Á là thuộc
địa của phát xít Nhật.
- Giữa tháng 8-1945, nhân dân Đông Nam Á đấu tranh, nhiều nước
giành được độc lập (Việt Nam, Lào, Inđônêxia) hoặc giải phóng phần
lớn lãnh thổ (Miến Điện, Mã Lai, Philiphin).
- Sau đó, thực dân Âu, Mĩ quay lại tái chiếm Đông Nam Á, nhân dân
Đông Nam Á chống xâm lược.
- Các nước lần lượt giành được độc lập Philiphin (1946), Miến Điện

(1948), Inđônêxia (1949), Mã Lai (1957), Singapo (1959), Brunây
(1984) và ĐôngTimo (2002).
8


b. Lào (1945-1975):
- Ngày 12-10-1945, chính phủ Lào ra mắt quốc dân tuyên bố nền độc
lập.
- Giai đoạn 1946-1954 : Kháng chiến chống thực dân Pháp.
- Tháng 3-1946, thực dân Pháp trở lại xâm lược Lào.
+ Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản Đông Dương→ Cuộc
kháng chiến của nhân dân Lào phát triển.
+ Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, Hiệp định Giơnevơ (7-1954)
đã công nhận độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Lào, thừa
nhận địa vị hợp pháp của lực lượng kháng chiến Lào.
- Giai đoạn (1954-1970): Kháng chiến chống Mĩ xâm lược.
+ Mĩ tiến hành chiến tranh xâm lược, âm mưu biến Lào thành
thuộc địa kiểu mới. Dưới sự lãnh đạo của Đảng Nhân dân Lào (thành
lập 22-3-1955), nhân dân Lào lần lượt đánh bại các kế hoạch chiến
tranh của Mĩ. Đầu những năm 70, vùng giải phóng được mở rộng đến
4/5 lãnh thổ.
+ Ngày 21-2-1973, Hiệp định Viêng-Chăn về lập lại hòa bình,
hòa hợp dân tộc ở Lào được kí kết.
+ Từ tháng 5 đến12-1975, quân và dân Lào nổi dậy giành chính
quyền trong cả nước.
+ Ngày 22-12-1975, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
chính thức thành lập. Lào bước sang thời kì mới - xây dựng đất nước,
phát triển kinh tế, xã hội.
c. Campuchia (1945-1993):
- Giai đoạn 1945-1954:

+ Đầu tháng 10-1945, Pháp quay trở lại xâm lược Campuchia→
Đảng Cộng sản Đông Dương, Đảng Nhân dân Campuchia lãnh đạo
nhân dân kháng chiến chống Pháp.
+ Ngày 09-11-1953, dưới sự vận động ngoại giao của Quốc
Vương Xihanúc, chính phủ Pháp đã kí hiệp ước “trao trả độc lập cho
Campuchia” nhưng Pháp vẫn chiếm đóng nước này.
+ Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, Pháp kí Hiệp định Giơnevơ
công nhận độc lập, chủ quyền thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ Việt
Nam- Lào- Campuchia.
- Giai đoạn (1954-1970): Giai đoạn hòa bình trung lập.
+ Chính phủ Xihanúc thực hiện đường lối hòa bình trung lập.
9


+ Ngày 18-3-1970, Chính phủ Xihanúc bị lật đổ bởi thế lực tay
sai của Mĩ.
- Giai đoạn (1970-1975): Kháng chiến chống Mĩ.
+ Nhân dân Campuchia cùng nhân dân Việt Nam, Lào tiến hành
kháng chiến chống Mĩ, từng bước giành thắng lợi.
+ Ngày 17-4-1975, thủ đô Phnôm Pênh được giải phóng. Cuộc
kháng chiến chống Mĩ kết thúc thắng lợi.
- Giai đoạn (1975-1979):
+ Tập đoàn Khơ me đỏ do Pôn Pốt cầm đầu phản bội cách mạng,
thi hành chính sách diệt chủng tàn sát hàng triệu dân vô tội.
+ Được sự giúp đỡ của quân tình nguyện Việt Nam, nhân dân
Campuchia nổi dậy đánh đổ tập đoàn Khơ me đỏ.
+ Ngày 07-01-1979, thủ đô Phnôm Pênh được giải phóng, nước
CHND Campuchia thành lập.
- Giai đoạn 1979-1993: Nội chiến ở Campuchia.
+ Diễn ra nội chiến giữa lực lượng của Đảng Nhân dân cách

mạng với các lực lượng đối lập, chủ yếu là lực lượng Khơ me đỏ.
+ Dưới sự giúp đỡ của Quốc tế, các bên đã đi đến thỏa thuận hòa
giải và hòa hợp dân tộc.
+ Ngày 23-10-1991, Hiệp định Hòa bình về Campuchia được kí
kết tại Pari.
+ Sau tuyển cử, đến tháng 9-1993 Quốc hội thông qua Hiến Pháp,
thành lập Vương Quốc Campuchia do Xihanúc làm Quốc Vương.
Campuchia bước sang thời kì phát triển mới.
2. Quá trình xây dựng và phát triển của các nước Đông Nam Á:
a. Nhóm năm nước sáng lập ASEAN.
* Chiến lược kinh thế hướng nội:
- Chủ trương: tiến hành công nghiệp hóa thay thế nhập khẩu.
- Mục tiêu: xóa bỏ nghèo nàn lạc hậu, xây dựng nền kinh tế tự chủ.
- Nội dung:
+ Đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu
dùng nội địa thay thế hàng nhập khẩu.
+ Lấy thị trường nội địa là chỗ dựa để phát triển sản xuất.
- Thành tựu:
+ Sản xuất đáp ứng được nhu cầu cơ bản của nhân dân.
+ Giải quyết nạn thất nghiệp.
10


+ Phát triển ngành nghề chế biến, chế tạo.
- Hạn chế:
+ Thiếu vốn, nguyên liệu, công nghệ.
+ Chi phí cao →làm ăn thua lỗ.
+ Tham nhũng quan liêu.
+ Đời sống lao động còn khó khăn.
+ Chưa giải quyết vấn đề tăng trưởng với công bằng xã hội.

* Chiến lược kinh tế hướng ngoại:
- Thời gian: Những năm 60, 70 trở đi.
- Mục tiêu: Tiến hành công nghiệp hóa, lấy xuất khẩu làm chủ đạo.
- Nội dung:
+ Mở cửa nền kinh tế, thu hút vốn đầu tư và kĩ thuật nước ngoài.
+ Tập trung sản xuất hàng hóa để xuất khẩu, phát triển ngoại
thương.
- Thành tựu:
+ Kinh tế xã hội các nước có biến đổi to lớn.
+ Tỉ trọng công nghiệp trong nền kinh tế quốc dân cao hơn nông
nghiệp.
+ Mậu dịch đối ngoại tăng trưởng nhanh...
b. Nhóm các nước Đông Dương (đọc thêm)
c. Các nước khác ở Đông Nam Á (đọc thêm)
3. Sự ra đời và phát triển của tổ chức ASEAN.
a. Bối cảnh:
- Nửa sau những năm 60 của thế kỉ XX, tình hình khu vực và thế giới
có nhiều biến chuyển.
+ Những khó khăn đặt ra cho các nước khu vực thấy cần có sự
hợp tác với nhau để phát triển.
+ Hạn chế ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài đối với khu
vực.
+ Xu thế xuất hiện của các tổ chức khu vực trên thế giới ngày
càng nhiều, những thành công của khối thị trường chung Châu Âu đã
cổ vũ các nước Đông Nam Á tìm cách liên kết với nhau.
b. Sự thành lập tổ chức ASEAN:
- Ngày 08-8-1967, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN)
được thành lập tại Băng Cốc (Thái Lan) với sự tham gia của năm
nước: Inđônêxia, MaLai, Singapo, Thái Lan, Philiphin.
11



c. Mục tiêu của ASEAN:
- Phát triển kinh tế, văn hóa thông qua những nỗ lực hợp tác chung
của các thành viên.
- Duy trì hòa bình và ổn định khu vực.
c. Hoạt động:
- Trong giai đoạn đầu (1967-1975) ASEAN là tổ chức non trẻ, sự hợp
tác trong khu vực còn lỏng lẻo, chưa có vị trí trên trường quốc tế.
- Tháng 2-1976, Hiệp ước thân thiện và hợp tác ở Đông Nam Á (Hiệp
ước Bali) được kí kết, ASEAN có bước phát triển mới.
- Nội dung:
Hiệp ước BaLi xác định những nguyên tắc cơ bản trong mối quan hệ
giữa các nước:
+ Tôn trọng chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ.
+ Không can thiệp và công việc nội bộ của nhau.
+ Không sử dụng vũ lực hoặc đe dọa vũ lực đối với nhau.
+ Giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hòa bình.
+ Hợp tác, phát triển có hiệu quả trong các lĩnh vực kinh tế, văn
hóa, xã hội…
- Quá trình kết nạp thành viên:
+ Năm 1984, Brunay gia nhập và trở thành thành viên thứ 6.
+ Năm 1995, Việt Nam trở thành thành viên thứ 7.
+ Năm 1997, Lào và Mianma gia nhập ASEAN.
+ Năm 1999, Campuchia được kết nạp vào ASEAN.
+ Từ 5 nước sáng lập ban đầu, ASEAN phát triển thành 10 thành
viên.
Tháng 11-2007, các thành viên đã kí Hiến chương ASEAN nhằm xây
dựng ASEAN thành cộng đồng vững mạnh.
II. Ấn Độ:

1. Cuộc đấu tranh giành độc lập:
* Giai đoạn 1945-1947:
- Sau chiến tranh thế giới thứ 2, cuộc đấu tranh đòi độc lập của nhân
dân Ấn Độ dưới sự lãnh đạo của Đảng Quốc Đại phát triển mạnh.
+ Năm 1946 có đến 848 cuộc bãi công.
+ Ngày 19-02-1946 trên 20 chiến hạm Bombay khởi nghĩa chống
đế quốc Anh.
12


+ Ngày 22-02-1946 ở Bombay, 20 vạn công nhân, học sinh, sinh
viên bãi công, mítting chống Anh. Cuộc đấu tranh lan rộng đến
Cancútta, Mađrát…
+ Đầu năm 1947, cao trào bãi công nổ ra ở nhiều thành phố lớn.
Đặc biệt là cuộc bãi công của hơn 40 vạn công nhân ở Cancútca (21947).
- Thực dân Anh nhượng bộ, trao quyền tự trị theo “phương án
Maobáttơn” chia Ấn Độ thành hai quốc gia trên cơ sở tôn giáo: Ấn
Độ (Ấn Độ giáo) – Pakixtan (Hồi giáo).
- Ngày 15-8-1947 hai nhà nước tự trị Ấn Độ-Pakixtan được thành
lập.
* Giai đoạn 1948-1950:
- Những năm 1948-1950 Đảng Quốc Đại tiếp tục lãnh đạo nhân dân
Ấn Độ đấu tranh giành độc lập.
- Ngày 26-01-1950 Ấn Độ tuyên bố độc lập. Thành lập nước cộng
hòa.
→Ý nghĩa: đánh dấu thắng lợi to lớn của nhân dân Ấn Độ, ảnh hưởng
quan trọng đến phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
2. Công cuộc xây dựng đất nước:
* Kinh tế:
- Nông nghiệp:

+ Tiến hành cuộc “Cách mạng xanh”→ giữa những năm 70 của
thế kỉ XX, Ấn Độ tự túc được lương thực.
+ Từ năm 1995, xuất khẩu gạo của Ấn Độ đứng hàng thứ ba trên
thế giới.
- Công nghiệp:
+ Sử dụng năng lượng hạt nhân vào sản xuất điện.
+ Những năm 80, Ấn Độ đứng thứ 10 trong những nước sản xuất
công nghiệp lớn nhất thế giới.
+ Phát triển công nghiệp chế tạo máy, thiệt bị dệt, hóa chất, tàu
thủy, đầu xe lửa, vũ trụ máy bay.
- Khoa học kĩ thuật, văn hóa giáo dục:
+ Vươn lên cường quốc công nghệ phần mềm, hạt nhân, vũ trụ.
+ “Cách mạng chất xám”→ Ấn Độ trở thành nước sản xuất phần
mềm lớn nhất thế giới.
+ Năm 1974, thử thành công bom nguyên tử.
13


+ Năm 1975, phóng vệ tinh nhân tạo.
- Đối ngoại:
+ Chính sách hòa bình trung lập tích cực.
+ Ủng hộ cuộc đấu tranh giành độc lập.
+ Ngày 7-1-1972 Ấn Độ thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt
Nam.
Hệ thống câu hỏi:
Câu 1: Nêu các mốc chính của cuộc đấu tranh chống đế quốc ở Lào
từ năm 1945-1975.
Câu 2: Hãy cho biết nội dung chính của các giai đoạn lịch sử
Campuchia từ năm 1945-1993.
Câu 3: So sánh các chiến lược kinh tế hướng nội và hướng ngoại của

nhóm nước sáng lập ASEAN. Nội dung, thành tựu và hạn chế của
từng chiến lược.
Câu 4: Trình bày hoàn cảnh ra đời của tổ chức ASEAN và nội dung
chính của Hiệp ước Bali (1976)
Câu 5: Cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân Ấn Độ trong
những năm 1945-1950 diễn ra như thế nào.
Câu 6: Nêu những thành tựu chính mà dân nhân Ấn Độ đạt được
trong quá trình xây dựng đất nước.
_______________________
Bài 5: CÁC NƯỚC CHÂU PHI VÀ MĨ LATINH
I. Các nước châu Phi:
1. Vài nét về cuộc đấu tranh giành độc lập
Giai Thời gian
Diễn biến thắng lợi của cuộc đấu tranh
đoạn
Từ
1952
Sĩ quan binh lính yêu nước Ai Cập mở cuộc
sau
binh biến lật đổ vương triều Pharúc→lập nước
1945Cộng hòa Ai Cập (18-6-1953)
1975 1952
Libi giành độc lập
1956
Tuynidi, Marốc, Xuđăng giành độc lập
1957
Gana giành độc lập
1958
Ghinê giành độc lập
1960

Năm châu Phi với 17 nước độc lập
14


1954-1962 Angiêri giành độc lập
1975
Nhân dân Môdămbích, Ănggôla giành thắng lợi
trong cuộc đấu tranh chống thực dân Bồ Đào
Nha → Chủ nghĩa thực dân cũ ở châu Phi và hệ
thống thuộc địa cơ bản bị tan rã.
Từ
1980
Cộng hòa Dimbabuê
1975 1990
Namibia tuyên bố độc lập
trở đi
Bản Hiếp pháp 11-1993 chính thức xóa bỏ chế
(từ
độ phân biệt chủng tộc.
sau
Tháng 4-1994, NenXơn Menđela trở thành
1975)
Tổng thống da đen đầu tiên của Cộng hòa châu
Phi.
2. Tình hình phát triển kinh tế-xã hội (đọc thêm)
II. Các nước Mĩ LaTinh.
1. Vài nét về quá trình giành và bảo vệ độc lập:
a. Đặc điểm tình hình:
- Khu vực Mĩ LaTinh giành độc lập sớm (từ nửa đầu thế kỉ XIX)
nhưng sau đó lại lệ thuộc Mĩ.

- Sau chiến tranh thế giới thứ 2, Mĩ tìm cách biến Mĩ Latinh thành
“sân sau” của mình và xây dựng chế độ độc tài thân Mĩ.
b. Diễn biến:
- Cách mạng Cuba:
+ Tháng 3-1952 chế độ độc tài Batixta thiết lập.
+ Nhân dân Cuba đấu tranh, bắt đầu bằng cuộc tấn công vào trại
lính Môncađa của 135 thanh niên yêu nước do Phiđen Catxtơrô
(đứng đầu) chỉ huy (26-7-1953).
+ Ngày 01-01-1959, chế độ độc tài Batixta sụp đổ, nước Cộng
hòa Cuba ra đời do Phiđen Catxtơrô đứng đầu.
- Phong trào đấu tranh chống Mĩ và chế độ độc tài:
+ Tháng 8-1961, Mĩ đề xướng việc tổ chức Liên minh vì tiến bộ
để lôi kéo các nước Mĩ Latinh.
+ Thập niên 60,70 phong trào đấu tranh chống Mĩ và chế độ độc
tài thân Mĩ phát triển.
+ Năm 1964 phong trào đòi thu hồi kênh đào Panama…
15


+ Nhiều đảo ở Caribê giành được độc lập: Hamaica,Triniđát và
Tôbagô (1962), Guyana, Bácbađốt (1966). Đến năm 1983 ở Caribê
có 13 quốc gia độc lập.
+ Với hình thức đấu tranh phong phú: đấu tranh vũ trang, bãi
công của công nhân, nổi dậy của nông dân, đấu tranh nghị trường…
→ Mĩ Latinh trở thành “lục địa bùng cháy”, chế độ độc tài ở nhiều
nước bị lật đổ, các chính phủ dân tộc dân chủ thành lập.
2. Tình hình phát triển kinh tế-xã hội (đọc thêm)
Hệ thống câu hỏi:
Câu 1: Lập bảng thống kê các thắng lợi trong cuộc đấu tranh giành
độc lập của nhân dân châu Phi từ sau chiến tranh thế giới thứ hai.

Câu 2: Hãy nêu khái quát những thắng lợi của cuộc đấu tranh giành
và bảo vệ độc lập của nhân dân Mĩ Latinh từ sau chiến tranh thế giới
thứ hai.
Câu 3: Nêu những sự kiện chính trong quá trình đấu tranh của cách
mạng Cuba.
__________________________
CHƯƠNG IV
MĨ, TÂY ÂU, NHẬT BẢN (1945-2000)
Bài 6: NƯỚC MĨ
I. Nước Mĩ từ năm 1945 đến năm 1973:
1. Về kinh tế:
- Sau chiến tranh thế giới thứ II, kinh tế Mĩ phát triển mạnh mẽ.
+ Nửa sau những năm 40, sản lượng công nghiệp Mĩ chiếm hơn
một nửa sản lượng công nghiệp của thế giới (1948 hơn 56%)
+ Năm 1949, sản lượng nông nghiệp Mĩ bằng hai lần sản lượng
nông nghiệp của Anh, Pháp, Đức, Ý, Nhật Bản cộng lại.
+ Mĩ nắm hơn 50% số tàu bè đi lại trên biển, 3/4 trữ lượng vàng
của thế giới.
+ Kinh tế Mĩ chiếm gần 40% tổng sản phẩm kinh tế thế giới.
+ Khoảng 20 năm sau chiến tranh thế giới, Mĩ trở thành trung tâm
kinh tế-tài chính lớn nhất thế giới.
→ Nguyên nhân của sự phát triển:
+ Lãnh thổ rộng lớn, tài nguyên thiên nhiên phong phú, nguồn
nhân lực dồi dào, trình độ kĩ thuật cao, năng động sáng tạo.
16


+ Mĩ lợi dụng chiến tranh để làm giàu, thu lợi nhuận từ việc bán
vũ khí.
+ Áp dụng những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học-kĩ

thuật hiện đại để nâng cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm, điều
chỉnh hợp lí cơ cấu sản xuất.
+ Các tổ hợp công nghiệp-quân sự, các công ty tập đoàn tư bản
lũng đoạn Mĩ có sức sản xuất, cạnh tranh lớn có hiệu quả ở cả trong
và ngoài nước.
+ Các chính sách và biện pháp điều tiết của nhà nước đóng vai trò
quan trọng, thúc đẩy kinh tế Mĩ phát triển.
2. Về khoa học kĩ thuật:
- Mĩ là nước khởi đầu cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật hiện đại, đạt
nhiều thành tựu lớn
- Đi đầu trong lĩnh vực chế tạo công cụ sản xuất, vật liệu mới, năng
lượng mới, chinh phục vũ trụ,”cách mạng xanh”.
3. Về chính trị-xã hội (đọc thêm)
4. Về đối ngoại:
- Mĩ triển khai chiến lược toàn cầu với tham vọng làm bá chủ thế
giới.
- Mục tiêu chủ yếu:
+ Ngăn chặn, tiến tới xóa bỏ chủ nghĩa xã hội trên thế giới.
+ Đàn áp phong trào công nhân và cộng sản quốc tế, phong trào
giải phóng dân tộc, phong trào chống chiến tranh, vì hòa bình dân
chủ trên thế giới.
+ Khống chế, chi phối các nước tư bản đồng minh phụ thuộc vào
Mĩ.
+ Tháng 02-1972, Tổng thống Ních-Xơn sang thăm Trung quốc,
mở ra thời kì mới trong quan trong quan hệ giữa hai nước. Năm
1979, quan hệ ngoại giao Mĩ-Trung được thiết lập.
- Đến tháng 5-1972, NíchXơn thăm Liên Xô, thực hiện chính sách
hòa hoãn giữa hai nước lớn để chống lại phong trào đấu tranh cách
mạng của các dân tộc.
II. Nước Mĩ từ năm 1973 đến năm 1991:

1. Về kinh tế:
- Năm 1973, do tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng thế giới,
kinh tế Mĩ lâm vào khủng hoảng suy thoái kéo dài tới năm 1982.
17


- Từ năm 1983, kinh tế Mĩ phục hồi và phát triển trở lại. Tỉ trọng của
kinh tế Mĩ trong nền kinh tế thế giới giảm sút nhiều so với trước.
2. Về đối ngoại:
- Sau thất bại của Mĩ trong chiến tranh xâm lược Việt Nam, chính
quyền Mĩ tiếp tục triển khai chiến lược toàn cầu, tăng cường chạy
đua vũ trang với học thuyết Rigân.
- Sự đối đầu Xô-Mĩ làm suy giảm vị trí kinh tế, chính trị của Mĩ.
- Tháng 12-1989, Xô-Mĩ tuyên bố chấm dứt chiến tranh lạnh.
III. Nước Mĩ từ năm 1991 đến năm 2000:
1. Về kinh tế:
- Trong suốt thập kỉ 90, tuy trải có trải qua những đợt suy thoái ngắn
nhưng kinh tế Mĩ vẫn đứng đầu thế giới.
+ Năm 2000, GDP của Mĩ là 9765 tỉ USD, bình quân đầu người
là 34500 USD.
- Mĩ chiếm 25% giá trị tổng sản phầm của toàn thế giới.
+ Có vai trò chi phối hầu hết các tổ chức kinh tế-tài chính quốc
tế: WTO, WB, IMF….
2. Về khoa học kĩ thuật:
Phát triển mạnh, Mĩ chiếm 1/3 số lượng bản quyền phát minh sáng
chế của thế giới.
3. Về chính trị đối ngoại:
- Chính quyền Bill Clintơn theo đuổi 3 mục tiêu cơ bản của chiến
lược “Cam kết và mở rộng”.
+ Bảo đảm an ninh của Mĩ với lực lượng quân sự mạnh, sẵn sàng

chiến đấu.
+ Tăng cường khôi phục và phát triển tính năng động và sức
mạnh của nền kinh tế Mĩ.
+ Sử dụng khẩu hiệu “Thúc đẩy dân chủ” để can thiệp vào công
việc nội bộ của nước khác.
- Mĩ tìm cách vươn lên chi phối, lãnh đạo toàn thế giới theo trật tự
“đơn cực”.
- Sau vụ khủng bố 11-9-2001 đã làm thay đổi quan trọng chính sách
đối nội, đối ngoại của Mĩ.
Mĩ bình thường hóa quan hệ ngoại giao với Việt Nam (11-7-1995).
Hệ thống câu hỏi:
18


Câu 1: Trình bày những nét chính về tình hình nước Mĩ từ năm
1945-1973 (kinh tế, khoa học-kĩ thuật, đối ngoại)
Câu 2: Phân tích những nhân tố chủ yếu thúc đẩy kinh tế Mĩ phát
triển nhanh trong giai đoạn 1945-1973
Câu 3: Trình bày những nét chính về tình hình nước Mĩ từ năm
1973-1991 (kinh tế, đối ngoại)
Câu 4: Trình bày những nét chính về tình hình nước Mĩ từ năm
1991-2000 (kinh tế, khoa học - kĩ thuật, đối ngoại).
Câu 5: Nêu những nét chính trong chính sách đối ngoại của Mĩ từ
năm 1945-2000.
____________________
Bài 7: TÂY ÂU
I. TÂY ÂU TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1950
* Về kinh tế: Chiến tranh thế giới thứ hai các nước Tây Âu gánh chịu
nhiều hậu quả nặng nề.
Với sự cố gắng của từng nước và viện trợ của Mĩ qua kế hoạch Mácsan, đến khoảng năm 1950, kinh tế các nước Tây Âu cơ bản phục hồi, đạt

mức trước chiến tranh.
* Chính sách đối ngoại:
Những năm đầu sau Chiến tranh thế giới thứ hai, với mưu đồ khôi
phục chế độ thuộc địa, các nước Tây Âu, như Anh, Pháp, Hà Lan..., đã
tiến hành các cuộc chiến tranh tái chiếm thuộc địa nhưng cuối cùng họ đã
thất bại.
Trong bối cảnh Chiến tranh lạnh đối đầu giữa hai phe, nét nổi bật
trong chính sách đối ngoại của các nước Tây Âu là liên minh chặt chẽ với
Mĩ.
Các nước Tây Âu tham gia “Kế hoạch Macsan”; gia nhập khối Liên
minh quân sự Bắc Đại Tây Dương (NATO, 4-1949) do Mĩ đứng đầu...
II. TÂY ÂU TỪ NĂM 1950 ĐẾN NĂM 1973
* Về kinh tế:
Nền kinh tế của các nước tư bản chủ yếu ở Tây Âu đều có sự phát
triển nhanh. Cộng hoà Liên bang Đức có nền kinh tế ở vị trí thứ ba thế
giới (sau Mĩ và Nhật Bản); Anh có nền công nghiệp thứ tư trong thế giới
tư bản. Pháp trở thành công nghiệp thứ năm trên thế giới tư bản.
19


Từ đầu thập niên 70 trở đi, Tây Âu đã trở thành một trong ba trung
tâm kinh tế - tài chính lớn của thế giới (cùng với Mĩ và Nhật Bản).
* Nguyên nhân dẫn đến sự phát triển:
- Các nước này đã phát triển và áp dụng thành công các thành tựu của
cách mạng khoa học - kĩ thuật hiện đại để tăng năng suất lao động, nâng
cao chất lượng hạ giá thành sản phẩm.
- Nhà nước đóng vai trò lớn trong việc quản lí, điều tiết, thúc đẩy nền
kinh tế.
- Các nước tư bản ở Tây Âu đã tận dụng tốt các cơ hội bên ngoài để
phát triển như nguồn viện trợ của Mĩ, tranh thủ được giá nguyên liệu rẻ từ

các nước thuộc thế giới thứ ba, hợp tác có hiệu quả trong khuôn khổ Cộng
đồng châu Âu (EC)...
* Chính sách đối ngoại:
Nhiều nước tư bản Tây Âu một mặt vẫn tiếp tục chính sách liên minh
chặt chẽ với Mĩ, mặt khác đã nỗ lực mở rộng hơn nữa quan hệ đối ngoại.
Chính phủ một số nước Tây Âu ủng hộ chiến tranh của Mĩ ở Việt
Nam; ủng hộ Ixraen trong chiến tranh chống các nước A Rập. Cộng hoà
Liên bang Đức gia nhập NATO, trở thành tâm điểm quan trọng của Mĩ và
phương Tây trong cuộc đối đầu căng thẳng với Liên Xô và các nước xã
hội chủ nghĩa. Nhiều vùng lãnh thổ và cảng của Italia trở thành căn quân
sự của Mĩ.
Nhưng Pháp lại có những động thái khác, phản đối việc trang bị vũ
khí hạt nhân cho Cộng hòa Liên bang Đức, phản đối Mĩ xâm lược Việt
Nam, chú ý phát triển quan hệ với Liên Xô và Đông Âu. Đặc biệt, năm
1966 Pháp rút khỏi Bộ chỉ huy NATO và yêu cầu rút trụ sở NATO cùng
tất cả các căn cứ quân sự và quân đội Mĩ ra khỏi nước Pháp.
Trong giai đoạn này, nhiều thuộc địa của Anh, Pháp, Hà Lan tuyên bố
độc lập, đánh dấu thời kì phi thực dân hóa trên phạm vi thế giới.
III. TÂY ÂU TỪ NĂM 1973 ĐẾN NĂM 1991
* Về kinh tế:
Từ năm 1973, nhiều nước tư bản Tây Âu lâm vào tình trạng suy thoái
kéo dài đến đầu thập kỉ 90. Sự phát triển thường xen kẻ với khủng hoảng,
suy thoái, lạm phát và thất nghiệp.
Tây Âu vấp phải sự cạnh tranh từ phía Mĩ, Nhật Bản và các nước
công nghiệp mới. Quá trình nhất thể hóa Tây Âu trong khuôn khổ Cộng
đồng châu Âu gặp nhiều trở ngại.
20


* Về đối ngoại:

Tháng 11-1972 hai nước Đức kí “Hiệp định về những cơ sở của quan
hệ giữa Đông Đức và Tây Đức”. Theo đó, Cộng hòa Liên bang Đức và
Cộng hoà Dân chủ Đức cam kết tôn trọng độc lập và quyền tự quyết của
nhau, không đe dọa và xâm phạm lẫn nhau.
Năm 1975, các nước Tây Âu tham gia Định ước Henxinhki về An
ninh và Hợp tác châu Âu. Tháng 11-1989, bức tường Béclin bị phá bỏ,
ngày 03-10-1990 nước Đức tái thống nhất.
Trong năm 1991, 12 nước thành viên EC đã kí Hiệp ước Maaxtrich
đánh dấu bước chuyển Cộng đồng châu Âu (EC) sang Liên minh châu Âu
(EU).
IV. TÂY ÂU TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2000:
* Về kinh tế:
Tây Âu trải qua một đợt suy thoái ngắn, từ năm 1994 trở đi kinh tế
Tây Âu phục hồi và phát triển.
Tây Âu vẫn là một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn của thế
giới. Đến giữa thập kỉ 90, chỉ riêng 15 nước thành viên EU đã có GDP
hơn 7000 tỉ USD, chiếm 1/3 tổng sản phẩm công nghiệp của thế giới.
* Chính sách đối ngoại
Chính sách đối ngoại của các nước Tây Âu có sự điều chỉnh quan
trọng trong bối cảnh Chiến tranh lạnh kết thúc, trật tự thế giới hai cực tan
rã. Quá trình liên kết của các thành viên EU trở nên chặt chẽ hơn. Nếu
Anh vẫn duy trì liên minh chặt chẽ với Mĩ, thì Pháp và Đức đã trở thành
những đối trọng với Mĩ trong nhiều vấn đề quốc tế quan trọng.
Tuy nhiên, tất cả các nước Tây Âu đều chú ý mở rộng quan hệ quốc
tế, không chỉ với các nước tư bản phát triển mà còn với cả các nước đang
phát triển ở Á, Phi, Mĩ Latinh cũng như các nước Đông Âu và SNG.
V. LIÊN MINH CHÂU ÂU (EU)
* Sự thành lập
Ngày 18-4-1951, sáu nước Tây Âu (Pháp, Cộng hoà Liên bang Đức,
Bỉ, Italia, Hà Lan, Lúcxămbua) đã thành lập “Cộng đồng than – thép châu

Âu” (ECSC). Ngày 25-3-1957, sáu nước này kí Hiệp ước Rôma, thành
lập “Cộng đồng năng lượng nguyên tử châu Âu” (EURATOM) và “Cộng
đồng kinh tế châu Âu” (EEC).
Đến ngày 01-7-1967, ba tổ chức trên được hợp nhất thành “Cộng
đồng Châu Âu” (EC).
21


Ngày 07-12-1991, các nước thành viên EC kí Hiệp ước Maxtrích (Hà
Lan), có hiệu lực từ ngày 1-1-1993, đổi tên thành Liên minh châu Âu
(EU)
* Quá trình phát triển
Thành viên: từ 6 nước đầu tiên đến năm 1995 phát triển thành 15
nước. (Đến năm 2004, EU kết nạp thêm 10 nước, nâng số thành viên lên
25 nước. Năm 2007, thêm 2 nước thành 27 nước).
EU ra đời không chỉ nhằm hợp tác liên minh giữa các nước thành
viên trong lĩnh vực kinh tế, tiền tệ mà còn cả trong lĩnh vực chính trị, đối
ngoại và an ninh chung.
Cơ cấu tổ chức của EU gồm năm cơ quan chính là Hội đồng châu Âu,
Hội đồng Bộ trưởng, Ủy ban châu Âu, Quốc hội châu Âu, Tòa án châu
Âu và một số ủy ban chuyên môn khác.
Tháng 6-1979, đã diễn ra cuộc bầu cử Nghị viện châu Âu đầu tiên.
Tháng 3-1995, bảy nước EU hủy bỏ sự kiểm soát việc đi lại của công
dân các nước này qua biên giới của nhau. Ngày 01-01-1999, đồng tiền
chung châu Âu với tên gọi là đồng Ơ-rô (EURO) đã được phát hành.
(ngày 01-01-2002 chính thức được sử dụng ở nhiều nước EU, thay cho
các đồng bản tệ).
Như vậy, đến cuối thập kỉ 90, EU đã trở thành tổ chức liên kết chính
trị - kinh tế lớn nhất hành tinh, chiếm hơn 1/4 GDP của thế giới.
Năm 1990, quan hệ EU - Việt Nam được chính thức thiết lập, mở ra

một thời kì phát triển mới trên cơ sở hợp tác toàn diện giữa hai bên.
Hệ thống câu hỏi
Câu 1. Trình bày khái quát tình hình kinh tế, đối ngoại của Tây Âu từ
sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến năm 2000.
Câu 2. Những nhân tố nào thúc đẩy sự phát triển của kinh tế Tây Âu
trong những năm 1950 – 1973.
Câu 3. Hãy nêu những sự kiện chính trong quá trình hình thành và
phát triển của Liên minh châu Âu (EU).

22


Bài 8: NHẬT BẢN
I- NHẬT BẢN TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1952
Sự thất bại trong Chiến tranh thế giới thứ hai đã để lại cho Nhật
Bản những hậu quả hết sức nặng nề.
Sau chiến tranh, Nhật Bản đã bị quân đội Mĩ, với danh nghĩa lực
lượng Đồng minh, chiếm đóng từ năm 1945 đến năm 1952, nhưng
Chính phủ Nhật Bản vẫn được phép tồn tại và hoạt động.
Về kinh tế, Bộ Chỉ huy tối cao lực lượng Đồng minh (viết tắt theo
tiếng Anh là SCAP) đã thực hiện ba cuộc cải cách lớn: một là, thủ
tiêu chế độ tập trung kinh tế, trước hết là giải tán các “Daibátxư” (tức
là các tập đoàn, công ty tư bản lũng đoạn còn mang nhiều tính chất
dòng tộc); hai là, cải cách ruộng đất, quy định địa chủ chỉ được sở
hữu không quá 3 hécta ruộng, số còn lại Chính phủ đem bán cho
nông dân; ba là, dân chủ hóa lao động (thông qua việc thực hiện các
đạo luật về lao động). Dựa vào sự nỗ lực của bản thân và viện trợ của
Mĩ, đến khoảng năm 1950-1951, Nhật Bản đã khôi phục kinh tế, đạt
mức trước chiến tranh.
Trong chính sách đối ngoại, Nhật Bản chủ trương liên minh chặt

chẽ với Mĩ. Nhờ đó, nước Nhật sớm kí kết được Hiệp ước hòa bình
Xan Phranxixcô (8 - 9 -1951), chấm dứt chế độ chiếm đóng của Đồng
minh (1952). Cùng ngày, Hiệp ước an ninh Mĩ - Nhật được kí kết, đặt
nền tảng mới cho quan hệ giữa hai nước. Theo đó, Nhật Bản chấp
nhận đứng dưới “chiếc ô” bảo hộ hạt nhân của Mĩ, để cho Mĩ đóng
quân và xây dựng căn cứ quân sự trên lãnh thổ Nhật Bản.
II- NHẬT BẢN TỪ NĂM 1952 ĐẾN NĂM 1973
Về kinh tế, từ năm 1952 đến năm 1960, kinh tế Nhật Bản có bước
phát triển nhanh, nhất là từ năm 1960 đến năm 1973, thường được
gọi là giai đoạn phát triển “thần kì”.
Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm của Nhật Bản từ năm
1960 đến năm 1969 là 10,8%: từ năm 1970 đến năm 1973, tuy có
giảm đi nhưng vẫn đạt bình quân 7,8%, cao hơn rất nhiều so với các
nước phát triển khác. Năm 1968, kinh tế Nhật Bản đã vượt Anh,
Pháp, Cộng hoà Liên bang Đức, Italia và Canada, vương lên đứng
thứ hai trong thế giới tư bản (sau Mĩ).

23


Từ đầu những năm 70 trở đi, Nhật Bản trở thành một trong ba
trung tâm kinh tế tài – tài chính lớn của thế giới (cùng với Mĩ và Tây
Âu)
Nhật Bản rất coi trọng giáo dục và khoa học – kĩ thuật, luôn tìm
cách đẩy nhanh sự phát triển bằng cách mua bằng phát minh sáng
chế. Tính đến năm 1968, Nhật Bản đã mua bằng phát minh của nước
ngoài trị giá tới 6 tỉ USD. Khoa học- kĩ thuật và công nghệ Nhật Bản
chủ yếu tập trung vào lĩnh vực sản xuất ứng dụng dân dụng, đạt được
nhiều thành tựu lớn.
Ngoài các sản phẩm dân dụng nổi tiếng thế giới (như tivi, tủ lạnh,

ôtô v.v...). Nhật Bản còn đóng tàu chở dầu có trọng tải 1 triệu tấn ;
xây dựng các công trình thế kỉ như đường ngầm dưới biển dài 53,8
km nối hai đảo Hônsu và Hốccaiđô, cầu đường bộ dài 9,4 km nối hai
đảo Hônsu và Sicôcư.
* Nguyên nhân sự phát triển:
1. Ở Nhật Bản, con người được coi là vốn quí nhất, là nhân tố
quyết định hàng đầu;
2. Vai trò lãnh đạo, quản lí có hiệu quả của Nhà nước;
3. Các công ty Nhật Bản năng động, có tầm nhìn xa, quản lí tốt
nên có tiềm lực và sức cạnh tranh cao;
4. Nhật Bản biết áp dụng các thành tựu khoa học-kĩ thuật hịên đại
để nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm;
5. Chi phí cho quốc phòng của Nhật Bản thấp (không vượt quá
1% GDP), nên có điều kiện tập trung vốn đầu tư cho kinh tế;
6. Nhật Bản tận dụng tốt các yếu tố bên ngoài để phát triển, như
nguồn vịên trợ của Mĩ, các cuộc chiến tranh ở Triều Tiên (19501953) và Việt Nam (1954–1975) để làm giàu v.v..
* Chính sách đối ngoại: Nhật Bản liên minh chặt chẽ với Mĩ.
Hiệp ước an ninh Mĩ-Nhật (kí năm 1951) có giá trị trong 10 năm, sau
đó được kéo dài vĩnh viễn. Tuy vậy, phong trào đấu tranh của nhân
dân Nhật Bản chống Hiệp ước an ninh Mĩ-Nhật, chống chiến tranh
của Mĩ ở Việt Nam, cũng như các cuộc đấu tranh theo mùa (mùa
xuân và mùa thu) kể từ năm 1954 trở đi đòi tăng lương, cải thiện đời
sống luôn diễn ra mạnh mẽ.
Năm 1956, Nhật Bản bình thường hoá quan hệ ngoại giao với
Liên Xô. Cùng năm đó, Nhật Bản là thành viên của Liên Hợp Quốc
24


III - NHẬT BẢN TỪ NĂM 1973 ĐẾN NĂM 1991
* Về kinh tế: Do tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng thế

giới, từ năm 1973 trở đi, sự phát triển kinh tế của Nhật Bản thường
xen kẽ với những giai đoạn suy thoái ngắn. Tuy nhiên, từ nửa sau
những năm 80, Nhật Bản đã vươn lên thành siêu cường tài chính số
một của thế giới với lượng dữ trữ vàng và ngoại tệ gấp 3 lần của Mĩ,
gấp 1,5 lần của Cộng hòa Liên Bang Đức. Nhật Bản cũng là chủ nợ
lớn nhất thế giới .
* Chính sách đối ngoại
Với tiềm lực kinh tế - tài chính ngày càng lớn mạnh, từ nửa sau
những năm 70, Nhật Bản bắt đầu đưa ra chính sách đối ngoại mới,
thể hiện trong học thuyết Phucưđa (1977) và học thuyết Kaiphu
(1991). Nội dung chủ yếu của các học thuyết trên là tăng cường quan
hệ kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội với các nước Đông Nam Á và tổ
chức ASEAN.
Nhật Bản thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam ngày 21-91973.
IV - NHẬT BẢN TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2000
* Về kinh tế: Từ đầu thập kỉ 90, kinh tế Nhật Bản lâm vào tình
trạng suy thoái, nhưng Nhật Bản vẫn là một trong ba trung tâm kinh
tế - tài chính lớn của thế giới
Tỉ trọng của Nhật Bản trong nền sản xuất của thế giới là 1/10.
GDP của Nhật Bản năm 2000 là 4 746 tỉ USD và bình quân GDP trên
đầu người là 37 408 USD.
* Khoa học- kĩ thuật của Nhật Bản vẫn tiếp tục phát triển ở trình
độ cao. Tính đến năm 1992, Nhật Bản đã phóng 49 vệ tinh khác nhau
và hợp tác có hiệu quả với Mĩ, Liên Xô (sau là Liên Bang Nga), trong
các chương trình vũ trụ quốc tế.
* Về văn hóa, tuy là một nước tư bản phát triển cao, nhưng Nhật
Bản vẫn giữ được những giá trị truyền thống và bản sắc văn hóa của
mình. Sự kết hợp hài hòa giữa truyền thống và hiện đại là nét đáng
chú ý trong đời sống văn hóa Nhật Bản.
* Chính sách đối ngoại: Nhật Bản tiếp tục duy trì sự liên minh

chặt chẽ với Mĩ. Tháng 4-1996, hai nước tuyên bố khẳng định lại
việc kéo dài vĩnh viễn Hiệp ước an ninh Mĩ - Nhật. Mặt khác, với học
thuyết Miyadaoa (01-1993), và học thuyết Hasimôtô (01-1997), Nhật
25


×