Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

PHƯƠNG PHÁP LÀM DẠNG CÂU HỎI CHỨNG MINH, GIẢI THÍCH TRONG BỒI DƯỠNG HSG MÔN ĐỊA LÍ 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (151.08 KB, 18 trang )

CHUYÊN ĐỀ: PHƯƠNG PHÁP LÀM DẠNG CÂU HỎI CHỨNG MINH,
GIẢI THÍCH TRONG BỒI DƯỠNG HSG MÔN ĐỊA LÍ 9
A. PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tác giả chuyên đề
2.Đối tượng học sinh bồi dưỡng: Lớp 9
3.Giới hạn
- Chuyên đề chỉ đi sâu vào phương pháp làm bài tập dạng chứng minh, giải thích
trong bồi dưỡng học sinh giỏi Đị lí 9.
4. Hệ thống kiến thức sử dụng trong chuyên đề
- Kiến thức cơ bản trong Sách giáo khoa (Địa lí kinh tế - xã hội Việt Nam và Địa lí
tự nhiên Việt Nam)
- Kiến thức nâng cao dùng trong kỳ thi học sinh giỏi cấp trường, cấp huyện –thị và
cấp tỉnh.
5.Hệ thống phương pháp cơ bản trong chuyên đề
- Phương pháp thuyết trình để giảng phần lý thuyết cơ bản
- Phương pháp đàm thoại - vấn đáp.
- Phương pháp hoạt động theo nhóm.
- Phương pháp tìm hiểu kiến thức qua các đề thi học sinh giỏi cấp huyện , tỉnh; qua
sách tham khảo; qua trao đổi với bạn đồng nghiệp.
- Phương pháp điều tra thực tế.
6. Sự cần thiết của chuyên đề
Qua thực tế bồi dưỡng học sinh giỏi cho thấy :Nhiều học sinh chưa tìm ra cách
giải cụ thể cho mỗi dạng câu hỏi trong đề thi, cứ thuộc gì là viết hết . Nhiều học
sinh cho rằng môn Địa lí là môn xã hội nên chỉ cần học thuộc lòng và nhớ thật
nhiều số liệu là có thể đạt điểm cao trong cá kỳ thi.
Nhưng qua quá trình giảng dạy nhiều năm tôi thấy nhiều học sinh tuy thuộc
nhiều kiến thức nhưng điểm thi học sinh giỏi lại không cao. Số học sinh có bài đạt
7,8 điểm môn Địa lí trong các kì thi học sinh giỏi các cấp không nhiều. Một trong
1



những nguyên nhân quan trọng dẫn đến tình trạng này là do thí sinh còn lúng túng
trong việc nhận dạng câu hỏi và cách làm bài thi. Đặc biệt khi gặp các dạng bài
khó như dạng câu hỏi chứng minh, giải thích, so sánh…thì hầu như các em đều
không biết phải đưa kiến thức gì để làm rõ yêu cầu của đề bài nên các em cứ thuộc
kiến thức gì liên quan là viết vào bài làm, thậm chí các em còn bị lạc đề…Hay nói
đúng hơn là các em chưa có kỹ năng làm bài nên điểm không cao. Chính vì vậy
thông qua việc tổng kết các đề thi học sinh giỏi các cấp, nhất là ở lớp 9 những năm
qua tôi đã mạnh dạn làm chuên đề này .
Các câu hỏi trong thi học sinh giỏ môn Địa lí rất đa dạng như: câu hỏi trình bày,
chứng minh, so sánh, phân tích, giải thích… Nhưng trong chuyên đề tôi chỉ đi sâu
vào hai dạng câu hỏi khó mà học sinh thường gặp trong các kỳ thi đó là dạng câu
hỏi chứng minh và giải thích . Ở mỗi dạng câu hỏi tôi làm rõ các vấn đề như: yêu
cầu câu hỏi, cách nhận dạng câu hỏi, phân loại câu hỏi , hướng dẫn cách giải cụ thể
và một số ví dụ minh họa với hy vọng phần nào khắc phục được thực trạng trên.
7. Kết quả triển khai chuyên đề
Chuyên đề này đã được áp dụng trong bồi dưỡng HS giỏi môn Địa lí cấp huyện
của trường THCS Lập Thạch và bồi dưỡng học sinh cấp tỉnh của phòng GD và ĐT
Lập Thạch năm học 2014-2015. Bước đầu nhận được phản hồi tích cực từ các bạn
đồng nghiệp và kết quả khả quan từ phía học sinh trong kỳ thi học sinh giỏi
cấphuyện, tỉnh năm học 2014-2015 : học sinh đã có kỹ năng phân tích đề tốt hơn,
nhận đúng dạng cau hỏi và biết đưa nguồn kiến thức hợp lí để làm bài, không còn
tình trạng làm lạc đề trong bài thi.

2


B. NỘI DUNG
I. Loại câu hỏi chứng minh
1. Nhận dạng câu hỏi
- Nhận dạng câu hỏi dựa vào các từ và cụm từ “chứng minhh rằng , chứng minh,

lấy ví dụ để chứng minh, tại sao nói…
2. Yêu cầu của dạng câu hỏi chứng minh
- HS phải nắm vững kiến thức cơ bản.Ngoài ra học sinh còn phải nhớ số liệu liên
quan đến yêu cầu của câu hỏi. Khi cần phải chứng minh một điều gì đố, nhất là về
phần địa lí kinh tế-xã hội thì số liệu thống kê trở thành yếu tố quan trọng nhất để
đạt điểm tối đa.
- Biết sàng lọc, lựa chọn kiến thức cũng như số liệu cần thiết để đưa ra bằng
chứng chứng minh. Đây là một yêu cầu quan trọng nhằm tránh sự sa đà, dàn trải và
tập trung vào việc tìm đủ dẫn chứng để chứng minh.
- Đưa ra những bằng chứng thuyết phục dựa trên cơ sở kiến thức cơ bản và số liệu
thống kê đã được chọn lọc. Chất lượng của bài thi trong trường hợp này phụ thuộc
nhiều vào các bằng chứng có tính thuyết phục.
3. Phân loại các câu hỏi chứng minh
Dạng câu hỏi chứng minh có thể chia thành hai loại:
+ Loại câu hỏi chứng minh hiện trạng: hiểu theo nghĩa rộng thì bao gồm tất cả
các hiện tượng tự nhiên, kinh tế - xã hội Việt Nam đang tồn tại như chúng ta đang
thấy
Ví dụ: Chứng minh khí hậu nước ta mang tính chất nhiệt đới gió mùa ẩm.
Chứng minh rằng nước ta có dân số đông và còn tăng nhanh. ..
+ Loại câu hỏi chứng minh tiềm năng: Đây là loại câu hỏi tương đối dễ và cũng
thường gạp trong các đề thi HSG. Loại câu hỏi này chỉ liên quan đến phần Địa lí
kinh tế - xã hội Việt Nam( chương trình Địa lí lớp 9)
Ví dụ:
Chứng minh rằng vùng Đồng bằng sông Cửu Long có tiềm năng lớn để phát
triển ngành sản xuất lương thực, thực phẩm.
3


Chứng minh rằng nước ta có nhiều điều kiện để phát triển tổng hợp kinh tế
biển...

4. Hướng dẫn cách giải dạng câu hỏi chứng minh
a. Loại câu hỏi chứng minh hiện trạng
- Cách giải loại câu hỏi này nhìn chung không theo một mẫu cố định nào. Câu hỏi
như thế nào thì phải đưa ra bằng chứng tương ứng như thế để chứng minh. Ta có
thể đưa ra quy trình chứng minh theo các bước sau:
+ Bước 1: Đọc ký và nhận dạng câu hỏi. Chú ý xem câu hỏi yêu cầu chứng minh
cái gì: về tự nhiên hay kinh tế -xã họi, về vùng hay về ngành...Đây là tiền đề quan
trọng để định hướng và lựa chon cách giải phù hợp.
+ Bước 2: Hệ thống hóa kiến thức và số liệu liên quan đến câu hỏi. Cần chú ý gắn
kiến thức với số liệu liên quan
Về kiến thức: Dựa vào yêu cầu của câu hỏi để chọn lọc kiến thức thích hợp.
Về số liệu: Cần chú ý đưa ra những số liệu gốc và số liệu bản lề.
+ Bước 3: Sử dụng những kiến thức cơ bản và số liệu đã chọ lọc để chứng minh
theo yêu cầu câu hỏi nhưng cần chú ý tìm ra bằng chứng có tính thuyết phục.
- Trong quá trình làm bài HS cần linh hoạt phát hiện các mối liên hệ giữa yêu cầu
của câu hỏi với hệ thống kiến thức đã học.
- Câu hỏi chứng minh hiện trạng bao gồm:
+ Chứng minh hiện trạng về địa lí dân cư và các nội dung liên quan như : đặc
điểm chung dân cư cả nước, đặc điểm lao động, vấn đề lao động và việc làm...
+ Chứng minh hiện trạng về địa lí kinh tế: các câu hỏi dạng chứng minh hiện
trạng về địa lí kinh tế thường có liên quan đến các ngành, các vùng lãnh thổ hoặc
nội dung kinh tế của vùng.
+ Chứng minh hiện trạng về tự nhiên: thương liên quan đến các thành phần tự
nhiên như khí hậu, sông ngòi, đất đai...và mối liên hệ giữa các thành phần tự
nhiên.
b. Loại câu hỏi chứng minh tiềm năng

4



- Loại câu hỏi này nhìn chung là dễ hơn so với dạng chứng minh hiện trạng. Câu
hỏi dạng này gần như chỉ có một cách hỏi, liên quan đến tiềm năng ( thế mạnh hay
hạn chế) của một ngành hay một vùng lãnh thổ.
- Cách giải loại câu hỏi dạng này có thể theo một mẫu cố đinh. Các bước tiến hành
tương tự như câu hỏi chứng minh hiện trạng. Các tiềm năng của một ngành hoặc
một vùng lãnh thổ thường được thể hiện thông qua các yếu tố:
+ Vị trí địa lí
+ Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên( địa hình, đất, khí hậu, thủy văn,
sinh vật, khoáng sản)
+ Điều kiện kinh tế - xã hội ( dân cư – lao động; cơ sở hạ tầng; cơ sở vật chất –kỹ
thuật; thị trường; đường lối, chính sách ...)
- Câu hỏi dạng chứng minh tiềm năng năng thường thiên về chứng minh thế mạnh.
Trong đó các thế mạnh về vị trí địa lí, về tự nhiên và kinh tế - xã hội chính là các
bằng chứng mà thí sinh cần phải đưa ra.
5. Một số câu hỏi minh họa.
Câu 1: Chứng minh Trung du miền núi Bắc Bộ có thế mạnh nổi bật để phát
triển công nghiệp khai khoáng, công nghiệp năng lượng ( than, thủy điện,
nhiệt điện)
- Tiềm năng để phát triển công nghiệp khai thác than:
+ Trữ lượng: 3,6 tỉ tấn, chủ yếu tập trung ở Quảng Ninh( chiếm 90% trữ lượng
than cả nước). Ngoài ra còn có than ở Na Dương, Thái Nguyên...
+ Sản lượng khai thác hàng năm từ 15-20 triệu tấn, ngoài phục vụ nhu cầu trong
nước còn là mặt hằng xuất khẩu quan trọng.
- Tiềm năng lớn về thủy điện
+ Hệ thống sông Hồng: 11 triệu KW, chiếm 37% tiềm năng thủy điện của cả nước.
Riêng sông Đà gần 6 triệu KW.
+ Các nhà máy thủy điện lớn như: Hòa Bình ( 1,9 triệu KW ) trên sông Đà, Thác
Bà trên sông Chảy. Đang xây dựng nhà máy thủy điện Sơn La công suất 3,6 triệu
KW lớn nhất nước ta.
5



- Tiềm năng lớn về nhiệt điện
+ Dựa trên nguồn than phong phú.
+ Các nhà máy nhiệt điện chạy bằng than lớn là Uông Bí, Phả lại lớn nhất cả nước.
Câu 2: Chứng minh rằng nước ta có tiềm năng lớn về lao động, nhưng
chưa được sử dụng hợp lý.
* Tiềm năng lớn về lao động .
- Số lượng:
+ Nguồn lao động nước ta dồi dào và tăng nhanh ( lực lượng lao động từ 15-59
tuổi chiếm 64% dân số, mỗi năm tăng thêm khoảng 1,1 triệu lao động)
+ Nguồn lao động dồi dào là điều kiện để phát triển các ngành cần nhiều lao động.
- Chất lượng:
+ Người lao động nước ta có nhiều kinh nghiệm sản xuất, cần cù, ham học hỏi, có
khả năng tiếp thu khoa học kĩ thuật.
+ Chất lượng lao động tăng lên (hiện nay cả nước có gần 10 triệu lao động có trình
độ chuyên môn kĩ thuật, trong đó số lao động trình độ cao đăng, đại học, trên đại
học ngày một tăng)
- Phân bố lao động:
+ Ở các vùng kinh tế phát triển tập trung nhiều lao động, nhất là lao động có
chuyên môn kỹ thuật.
+ Ở thành thị, nguồn lao động dồi dào, tỉ lệ lao động có chuyên môn kĩ thuật cao.
* Sử dụng lao động chưa hợp lí.
- Trong các ngành kinh tế: Tỉ lệ lao động nông nghiệp vẫn còn khá cao ( năm 2005
là 57,2%), chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành diễn ra chậm(d/c số liệu SGK)
- Trong các thành phần kinh tế: lao động ngoài Nhà nước vẫn chiếm tỉ trọng cao,
khu vực có vốn đầu tư nước ngoài có xu hướng tăng ( năm 2000 là 0,6% lên 1,6%
năm 2005)
- Năng xuất lao động động còn thấp, quỹ thời gian lao động ở nông thôn chưa
được sử dụng hết( mới sử dụng 77,7% - 2003)


6


-Tỉ lệ thất nghiệp ở thành thị (6%) và thiếu việc làm ở nông thôn của nước ta còn
cao .
- Lao động chủ yếu ở nông thôn( 75,8%), ít ở thành thị ( 24,2%)- năm 2003.
Câu 3: Chứng minh dân cư nước ta phân bố không đều.
+ Dân cư nước ta phân bố không đều giữa vùng đồi núi với vùng đồng bằng, ven
biển
Đồng bằng với 1/4 diện tích nhưng chiếm 3/4 dân số nên có mật độ dân số cao.
Trung du miền núi ngược lại: chiếm 3/4 diện tích nhưng chỉ
chiếm 1/4 dân số nên có mật độ thấp, ví dụ như Tây Nguyên hầu hết dưới 100
người/km2, nhiều nơi dưới 50 người/km2
+ Dân cư nước ta phân bố không đều giữa nông thôn và thành thị : năm 2003:
nông thôn khoảng 74%, thành thị khoảng 26%.
+ Dân cư nước ta phân bố không đều giữa các vùng miền hay trong một địa
phương.
Đồng bằng sông Hồng dân cư đông hơn đồng bằng sông Cửu Long : Đồng bằng
sông Hồng với 1192 người/km2, đồng bằng sông Cửu Long 425 người/km2
Miền Bắc: dân cư tập trung đông ở đồng bằng sông Hồng, thưa ở phia TTaay Bắc
và Đông Bắc…
Câu 4: Chứng minh Việt Nam là nước đông dân, cơ cấu dân số trẻ, mật độ
dân số cao.
* Việt nam là nước đông dân:
- Năm 2002, số dân nước ta là 79,7 triệu người (sách giáo khoa địa lí 9) (HS có thể
lấy số liệu At lát Địa lí Việt Nam hoặc số liệu ngày 1/11/2013 là 90 triệu người)
- Với số dân này nước ta đứng thứ 3 trong khu vực Đông Nam Á, thứ 13 trên thế
giới trong khi diện tích nước ta đứng thứ 58 trên thế giới.
* Cơ cấu dân số trẻ:

Số người dưới và trong độ tuổi lao động chiếm tỉ lệ cao, trên độ tuổi lao động
chiếm tỉ lệ thấp

7


Năm 1999:
+ Nhóm 0 – 14 tuổi (dưới tuổi lao động): 33,5%
+ Nhóm 15 – 59 tuổi (trong tuổi lao động): 58,4%
+ Nhóm 60 tuổi trở lên (trên tuổi lao động): 8,1%
* Mật độ dân số cao
Mật độ dân số nước ta năm 2003 là 240 người/km 2, trong khi thế giới là 47
người /km2 .Mật độ dân số nước ta cao gấp 5,2 lần so thế giới, 113 lần In-đo-nêxi-a, 134 lần so Trung Quốc.
Câu 5: Tại sao nói Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh là hai trung tâm dịch
vụ lớn và đa dạng nhất ở nước.
+ Đây là hai đầu mối giao thông vận tải, viễn thông lớn nhất cả nước.
+ Ở hai thành phố này tập trung nhiều trường đại học lớn, các viện nghiên cứu, các
bệnh viện chuyên khoa hàng đầu
+ Đây là hai trung tâm thương mại, tài chính, ngân hàng đầu nhất nước ta.
+Ở đây các dịch vụ như quảng cáo, bảo hiểm, tư vấn, văn hóa, nghệ thuật…đều
phát triển mạnh.
II. Dạng câu hỏi giải thích.
1. Nhận dạng câu hỏi
-Trong yêu cầu đề bài xuất hiện các từ và cụm từ “hãy giải thích”, “tại sao”, “vì
sao”, “giải thích vì sao”, “giải thích nguyên nhân”…
- Cần lưu ý: tránh nhầm lẫn với các dạng câu hỏi khác.
Ví dụ như ccaau hỏi có cụm từ: Tại sao nói vùng đồng bằng song Cửu Long là
vùng trọng điểm lớn nhất về sản xuất lương thực, thực phẩm của cả nước.
Về hình thức câu hỏi xuất hiện cụm từ “Tại sao nói” HS dễ nhầm sang dạng trình
bày hoặc dạng giải thích nhưng thực chất đây là câu hỏi yêu cầu chứng minh. Cụ

thể với câu hỏi này HS phải chứng minh hiện trạng phát triển ngành sản xuất
lương thực, thực phẩm vùng đồng bằng song Cửu Long ( Là vùng sản xuất lương
thực quan trọng đặc biệt biệt cây lúa: diệt tích, sản lượng, các tỉnh trồng nhiều…;
là vùng mạnh nhất về sản xuất lương thực: ngành chăn nuôi gia súc, gia cầm, nuôi
8


trồng, khai thác chế biến thủy sản; cây ăn quả và cây rau. Nếu trả lời theo dạng
giải thích dựa vào các thế mạnh để sản xuất lương thực, thực phẩm đồng bằng
song Cửu Long bao gồm điều kiện TN và KT-XH là lạc đề.
2. Yêu cầu:
- Đây là dạng câu hỏi khó đòi hỏi học sinh không những chỉ nắm vững kiến thức
cơ bản mà còn phải biết vận dụng chúng để giải thích một hiện tượng địa lí( tự
nhiên hoặc kinh tế- xã hội)
3. Phân loại
Căn cứ vào cách giải thì có thể phân thành hai loại:
- Loại câu hỏi có cách giải theo mẫu tương đối cố định.
+ Các câu hỏi có cách giải chủ yếu dựa vào nguồn lực.
Ví dụ: Tại sao Đông Nam Bộ là vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn nhất cả
nước.
+Các câu hỏi có cách giải dựa trên cơ sở khái niệm đã có trong SGK
- Loại câu hỏi có cách giải không theo một mẫu nhất định. Câu hỏi này cần vận
dụng kiến thức đã học , tìm mối lien để phát hiện nguyên nhân. Đòi hỏi HS phải
nhanh nhậy, linh hoạt trong tư duy trên kiến thức đã có.
4. Hướng dẫn cách giải.
4.1 .Loại câu hỏi có cách giải theo mẫu tương đối cố định.
4.1.1. Loại câu hỏi có cách giải theo mẫu nguồn lực
- Muốn trả lời được loại câu hỏi này ta phải căn cứ vào nguồn lực để giải thích
hiện tượng địa lí kinh tế - xã hội mà câu hỏi yêu cầu. Nguồn lực cũng có thể hiểu
là điều kiện( tự nhiên, kinh tế xã hội) để phát triển.

Nguồn lực phát triển kinh tế xã hội bao gồm :
+ Vị trí địa lí
+ Nguồn lực tự nhiên: địa hình, đất, khí hậu, thủy văn, sinh vật, khoáng sản
Với câu hỏi loại này có thể tiến hành theo các bước sau.

9


+ Nguồn lực kinh tế - xã hội : dân cư, lao động; cơ sở hạ tầng, cơ sở vạt chất kĩ
thuật; thị trường; đường lối chính sách; các nguồn lực khác( vốn đầu tư, lịch sử
khai thác lãnh thổ..)
Lưu ý:
+ Tùy vào từng yêu cầu của câu hỏi , từng đối tượng địa lí KT-XH mà học sinh
trình bày tất các nguồn lực hoặc chọn lọc những nguồn lực có liên để trình bày,
nguồn lực nào không liên quan thì không phải trình bày sẽ đỡ mất thời gian .
+ Nguồn lực thường bao hàm cả thuận lợi( thế mạnh) và khó khăn( hạn chế).
Nhưng tùy vào yêu cầu của câu hỏi có thể cần hoặc không cần nêu hạn chế (thuận
lợi thì là điều tất yếu phải nêu) do đó HS cần nhậy bén và linh hoạt xác định đúng
hướng trả lời để tránh thiếu mà mất điểm, thừa thì mất thời gian.
+ Khi giải thích cho các đối tượng phát triển nhanh, chiếm tỷ trọng cao trong cơ
cấu hoặc qui mô lớn nhất ta phải dựa vào các điều kiện thuận lợi (không nêu hạn
chế) và cố gắng sắp xếp các nhân tố quan trọng lên trước, điều này tùy thuộc vào
từng đối tượng. Giải thích cho các đối tượng phát triển chậm, không ổn định, tỷ
trọng thấp hoặc giảm ta nên dựa chủ yếu vào những hạn chế, khó khăn (Ví dụ 5).
4.1.2. Loại câu hỏi có cách giải theo mẫu
Riêng loại câu hỏi này thường gắn với việc giải thích các ngành công nghiệp
trọng điểm. Muốn giải thích được ta cần tìm trong khái niệm ngành công nghiệp
trọng điểm .
Theo khái niệm: ngành công nghiệp trọng điểm là ngành
+ Có thế mạnh lâu dài (về tự nhiên, KT- XH)

+ Đem lại hiệu quả kinh tế cao( về KT-XH, môi trường)
+ Có tác động mạnh mẽ đến ngành kinh tế khác.
Đây chính là các lí do để giải thích bất cứ một ngành công nghiệp nào đó là ngành
công nghiệp trọng điểm . Nhưng cũng tùy vào từng ngành mà HS linh hoạt khi dẫn
ra thế mạnh sao cho phù hợp với yêu cầu từng ngành
Lưu ý: trong ba lí do nêu trên thì lí do thứ nhất ( có thế mạnh lâu dài ) thường
chiếm số điểm lớn nhất nên HS cần tập trung hơn và lí do này. Còn hai lí do còn
10


lại ( đem lại hiệu quả kinh tế cao; tác động mạnh mẽ đến ngành kinh tế khác) nhìn
chung ít nội dung và đòi hỏi sự tổng hợp kiến thức của thí sinh.
4.2. Loại câu hỏi có cách giải không theo một mẫu nhất định.
- Do câu hỏi loại này không có mẫu cố định nên không thể có cách giải cụ thể như
loại câu hỏi có mẫu vì vậy tôi xin đưa ra các bước giải như sau:
Bước 1: Đọc kỹ câu hỏi để xác định hướng trả lời.
Bước 2: Tái hiện kiến thức có lien quan đến câu hỏi, sáp xếp và tìm mối lien hệ
giữa chúng với nhau từ đố xây dựng dàn bài với các ý chính.
Bước 3: Đưa ra các lí do để giải thích theo yêu cầu.
- Muốn thực hiện tốt các bước trên học sinh phải có kiến thức cơ bản, đồng thời
phải có sự linh hoạt trong từng câu hỏi gặp phải.
5. Một số câu hỏi minh họa.
5.1. Loại câu hỏi có cách giải theo mẫu cố định.
5.1.1.Loại câu hỏi có cách giải theo mẫu dựa vào việc phân tích nguồn lực.
Câu 1: Giải thích vì sao Đông Nam Bộ có nền kinh tế phát triển nhất so vơi cả
nước?
HS cần nêu rõ các điều kiện thuận lợi như:
- Vị trí địa lí: Nằm liền kề đồng bằng song Cửu Long, giáp duyên hải NTB, Tây
nguyên và Cam-pu-chia; Có vùng biển với nhiều cảng lớn..
- Thế mạnh về tự nhiên :

+ Địa hình thoải là mặt bằng xây dựng lớn..
+ Đất: đất badan, đất xám… điều kiện để hình thành vùng chuyên canh cây công
nghiệp
+ Khí hậu cận xích đạo thích hợp phát triển cây trồng, vật nuôi
+ Nguồn nước: hệ thống song Đồng Nai có giá trị trủy điện, thủy lợi, giao thông…
+ Khoáng sản : nhiều dầu khí..
+ Sinh vật: Rừng có giá trị lâm nghiệp, du lịch; các ngư trường lớn…phát triển
thủy sản.
- Thế mạnh về kinh tế - xã hội :
11


+ Lao động dồi dào với nhiều lao đông trình độ cao…
+ Cơ sở hạ tầng hiện đại…
+ Có nhiều đô thị, tập trung công nghiệp…
+ Thị trường trong và ngoài nước mở rộng…
+ Chính sách nhà nước đầu tư phát triển cho vùng.
+ Các thế mạnh khác: sự năng động, thu hút vốn nước ngoài…
Câu 2: Tại sao ngành thủy sản gần đây phát triển nhanh ?
HS cần trình bày rõ các điều kiện thuận lợi ảnh hưởng tới sự phát triển của ngành
thủy sản:
+ Điều kiện tự nhiên:
- Nước ta có đường bờ biển dài, vùng biển rộng, nhiều vũng vịnh, đầm, phá, rừng
ngập mặn...
- Nhiệt độ vùng biển : ấm quanh năm...
- Có trữ lượng thủy sản lớn, với nhiều loại hải sản ... ( d/c)
- Có nhiều bãi cá, tôm, tập trung ở 4 ngư trường(d/c)
=>là cơ sở phát triển nghề đánh bắt, nuôi trồng, chế biến hải sản
- Với mật độ sông suối dày đặc là cơ sở phát triển nghề đánh bắt, nuôi trồng, chế
biến thủy sản nước ngọt.

+ Điều kiện kinh tế - xã hội:
- Dân số đông, lao động đồi dào....
- Cơ sở vật chất kĩ thuật: phương tiện đánh bắt ngày càng hiện đại, công nghiệp
chế biến phát triển...
- Thị trường trong và ngoài nước mở rộng...
Câu 3: Tại sao Trung du và miền núi Bắc Bộ là vùng trồng chè phát triển
nhất cả nước?
HS cần nêu rõ các điều kiện thuận lợi như:
+ Điều kiện tự nhiên:
- Diện tích trồng chè chiếm 68,8% diện tích chè cả nước, chiếm 62,1% sản lượng
chè cả nước.
12


- Khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm có mùa đông lạnh thích hợp cho cây chè ( khí
hậu cận nhiệt).
- Đất feralit diện tích rộng.
- Sinh vật: có nhiều chè như chè san, chè đắng, chè tuyết….
+ Điều kiện kinh tế - xã hội:
- Dân cư: có nhiều kinh nghiệm trồng và thu hoạch chế biến chè.
- Cơ sở vật chất-kĩ thuật phục vụ chế biến chè ngày càng hiện đại.
- Nhà nước quan tâm khuyến khích trồng chè đặc biệt là khuyến khích đồng bào
dân tộc ít người nhằm tạo nguồn thu nhập.
- Có nhiều thương hiệu chè nổi tiếng như chè Mộc Châu, chè Tuyết, chè Tân
Cương ( Thái Nguyên), chè San ( Hà Giang)…
- Thị trường tiêu thụ rộng lớn:
+ Trong nước: là thức uống truyền thống
+ Thế giới: chè là thức uống ưa chuộng của nhiều nước như Nhật Bản, các
nước Tây Nam Á, các nước liên minh châu Âu ( EU)
Câu 4: Vì sao chăn nuôi còn chiếm tỷ trọng thấp trong cơ cấu giá trị sản xuất

nông nghiệp của nước ta?
HS cần nêu những điều kiện khó khăn ảnh hưởng đến ngành chăn nuôi nước ta:
+ Môi trường khí hậu nhiệt đới ẩm dễ phát sinh dịch bệnh cho vật nuôi
+ Hình thức chăn nuôi chủ yếu theo lối quảng canh, lạc hậu
+ Cơ sở thức ăn chưa ổn định vững chắc (diện tích đồng cỏ nhỏ, phân tán, có
nhiều cỏ tạp khó cải tạo, năng suất đồng có thấp, thức ăn công nghiệp chế biến
chưa nhiều và chất lượng chưa cao...)
+ Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ chăn nuôi còn thiếu; công nghiệp
chế biến thức ăn chăn nuôi và công tác dịch vụ thú y còn hạn chế
+ Giống gia súc, gia cầm năng suất thấp; chất lượng chưa cao, vệ sinh an toàn thực
phẩm chưa đảm bảo nên chưa đáp ứng nhu cầu xuất khẩu.

13


5.1.2. Câu hỏi giải thích có cách giải dựa vào mẫu khái niệm.
Câu 1: Giải thích tại sao CNCB lương thực, thực phẩm là ngành công nghiệp
trọng điểm ở nước ta hiện nay?
- Nêu khái niệm về ngành công nghiệp trọng điểm.
- Là ngành có thế mạnh lâu dài:
+ Nguyên liệu tại chỗ phong phú: từ trồng trọt, từ chăn nuôi, từ thuỷ sản
+ Lao động (dồi dào, khéo tay, rẻ)
+Thị trường(trong và ngoài nước mở rộng)
+ Các yếu tố khác: chính sách, cơ sở vật chất kỹ thuật…
- Đem lại hiệu quả cao:
+ Kinh tế
Vốn đầu tư ít, thời gian quay vòng vốn nhanh, thu lợi nhuận tương đối dễ...
Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Đóng góp các mặt hàng xuất khẩu chủ lực.
+ Xã hội:

Giải quyết việc làm cho 1 bộ phận lao động
Nâng cao chất lượng cuộc sống
Giảm sự chênh lệch về trình độ phát triển giữa các vùng trong nước.
-Tác động mạnh mẽ đến ngành kinh tế khác
+ Bản thân các ngành công nghiệp
+ Các ngành cung cấp nguyên liệu
+ Đến các ngành khác: GTVT, thương mại, tài chính, ngân hàng...
Câu 2: Giải thích tại sao công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng là ngành công
nghiệp trọng điểm ở nước ta hiện nay?
- Nêu khái niệm về ngành công nghiệp trọng điểm.
- Là ngành có thế mạnh lâu dài:
+ Lao động (dồi dào, khéo tay, rẻ)
+ Thị trường (ngoài nước và trong nước)
+ Có nguồn nguyên liệu tại chỗ…
14


+ Các điều kiện khác :chính sách Nhà nước đầu tư, cơ sở vật chất…
- Đem lại hiệu quả cao:
+ Kinh tế
Vốn đầu tư ít, thời gian quay vòng vốn nhanh, thu lợi nhuận tương đối dễ...
Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Đóng góp các mặt hàng xuất khẩu chủ lực.
+ Xã hội:
Giải quyết việc làm cho 1 bộ phận lao động
Nâng cao chất lượng cuộc sống
Giảm sự chênh lệch về trình độ phát triển giữa các vùng trong nước.
-Tác động mạnh mẽ đến ngành kinh tế khác
+ Bản thân các ngành công nghiệp
+ Các ngành cung cấp nguyên liệu

+ Đến các ngành khác: GTVT, thương mại, tài chính, ngân hàng...
Câu 3: Giải thích tại sao công nghiệp điện lực là ngành công nghiệp trọng
điểm ở nước ta hiện nay?
- Nêu khái niệm về ngành công nghiệp trọng điểm.
- Là ngành có thế mạnh lâu dài:
+ Thị trường (đời sống, sx)
+ Nguyên, nhiên liệu: Than, dầu khí, thuỷ năng, năng lượng khác: gió, Mặt Trời...
+ Các thế mạnh khác : chính sách, cơ sở vật chất…
- Đem lại hiệu quả cao:
+ Kinh tế:
Nâng cao năng suất lao động
Nâng cao hiệu quả kinh tế
Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
+ Xã hội:
Nâng cao chất lượng lao động
Giải quyết việc làm cho 1 bộ phận lao động
15


Giảm sự chênh lệch về trình độ phát triển giữa các vùng trong nước.
-Tác động mạnh mẽ đến ngành kinh tế khác
+ Bản thân các ngành công nghiệp
+ Các ngành cung cấp nguyên liệu
5.2. Câu hỏi giải thích không theo mẫu cố định
Câu 1: Vì sao nhiệt độ trung bình năm của nước ta tăng dần từ Bắc vào Nam
- Lãnh thổ kéo dài theo chiều Bắc - Nam, càng vào Nam càng gần xích đạo
hơn, góc nhập xạ tăng nên nhận được nhiều nhiệt hơn.
- Càng vào Nam, mức độ ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc giảm dần, từ 16ºB
vào Nam không có mùa đông lạnh, nóng quanh năm.
Câu 2: Giải thích vì sao tỉ lệ dân tành thị nước ta thấp, tăng nhưng tăng chậm

- Tỉ lệ dân thành thị tăng do đẩy mạnh công nghiệp, dịch vụ, mở mang các đô thị,
di dân từ nông thôn vào thành thị…
- Tỉ lệ dân thành thị thấp và tăng chậm do chiến tranh, nền kinh tế chủ yếu vẫn là
nông nghiệp, mới ở giai đoạn đầu công nghiệp hóa, trình độ đô thị hóa thấp….
Câu 3: Giải thích vì sao năng suất lúa của Đồng bằng Sông Hồng cao nhất cả
nước nhưng sản lượng lúa bình quân lại thấp
-Dân số quá đông(dẫn chứng)
-Bình quân đất canh tác theo đầu người thấp,khả năng thâm canh có giới hạn
-Khả năng mở rộng diện tích đất canh tác hầu như không còn
-Tốc độ đô thị hóa,công nghiệp hóa nhanh dẫn đến diện tích đất canh tác nông
nghiệp ngày càng giảm.
Câu 4: Vì sao dân số là 1 trong những vấn đề đang được quan tâm hàng đầu ở
nước ta hiện nay?
( HS cần dựa vào bài dân số, phân bố dân cư để tìm ý trả lời)
-Con người là 1 trong những nguồn lực kinh tế- xã hội quan trọng nhất để phát
triển kinh tế (vừa là nguồn lao động, vừa là thị trường tiêu thụ)
- Nêu đặc điểm dân số nước ta
+ Qui mô dân số đông (d/c)
16


+ Gia tăng dân số nhanh (d/c)
+ Cơ cấu trẻ nhưng đang có nhiều thay đổi (d/c)
+ Phân bố dân cư không đồng đều (d/c)
-Nêu đặc điểm dân số như trên gây nhiều hậu quả về kinh tế - xã hội và môi trường
(nêu rõ các hậu quả)
Một số câu hỏi khác:
- Tại sao ở những nơi đông dân thì tập trung nhiều hoạt động dịch vụ?
- Tại sao trong phát triển kinh tế ở Đông Nam Bộ vấn đề môi trường cần phải được quan
tâm?

- Vì sao phải phân bố lại dân cư trong cả nước?
- Tại sao giải quyết việc làm đang là vấn đề xã hội gay gắt ở nước ta? …
- Tại sao thuỷ lợi là biện pháp hàng đầu trong thâm canh nông nghiệp ở nước ta?.
- Tại sao yếu tố chính sách được coi là “đòn bẩy” đối với sự phát triển và phân bố
nông nghiệp nước ta?
- Vì sao phải gắn các vùng chuyên canh cây công nghiệp với các cơ sở công
nghiệp chế biến ?

17


C. KẾT LUẬN
Trên cơ sở nghiên cứu tài liệu, trên nền kiến thức cơ bản đã có và vốn kinh
nghiệm của bản thân, tôi xin mạnh dạn chia sẻ với các bạn đồng nghiệp một vài
kinh nghiệp về bồi dưỡng học sinh giỏi thông qua chuyên đề “ Phương pháp làm
dạng câu hỏi chứng minh và giải thích trong bồi dưỡng học sinh giỏi môn Địa lí
lớp 9“ . Những kinh nghiệm trong chuyên đề này có thể áp dụng đối với bồi dưỡng
học sinh giỏi môn Địa lí lớp 9 nói riêng và với môn Địa lí nói chung.
Với mỗi dạng câu hỏi, ngoài việc đưa ra cách giải , chuyên đề còn nêu rõ những
yêu cầu chung, cách phân loại và các ví dụ cụ thể để minh họa. Tuy nhiên, do kinh
nghiệm và thời gian hạn chế nên chuyên đề chỉ đưa ra được một số ví dụ cụ thể.
Để chuyên đề của tôi có thể áp dụng rộng và có hiệu quả cao hơn vào việc giảng
dạy và bồi bưỡng học sinh giỏi, tôi rất mong được sự góp ý chân thành của các bạn
đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!

18




×