Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

sự sinh trưởng, đặc tính hình thái thực vật và sự ổn định đặc tính không hột của quýt đường không hột ở giai đoạn cây ba năm tuổi tại thành phố vĩnh long, tỉnh vĩnh long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.11 MB, 75 trang )

i

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
----------

TRẦN THANH SANG

SỰ SINH TRƢỞNG, ĐẶC TÍNH HÌNH THÁI THỰC VẬT VÀ SỰ
ỔN ĐỊNH ĐẶC TÍNH KHÔNG HỘT CỦA QUÝT ĐƢỜNG
KHÔNG HỘT Ở GIAI ĐOẠN CÂY BA NĂM TUỔI
TẠI THÀNH PHỐ VĨNH LONG,
TỈNH VĨNH LONG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƢ NÔNG HỌC

Cần Thơ, 2012


ii

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
----------

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƢ NÔNG HỌC

Tên đề tài:
SỰ SINH TRƢỞNG, ĐẶC TÍNH HÌNH THÁI THỰC VẬT VÀ SỰ
ỔN ĐỊNH ĐẶC TÍNH KHÔNG HỘT CỦA QUÝT ĐƢỜNG
KHÔNG HỘT Ở GIAI ĐOẠN CÂY BA NĂM TUỔI


TẠI THÀNH PHỐ VĨNH LONG,
TỈNH VĨNH LONG

Giáo viên hướng dẫn:
ThS. Nguyễn Bá Phú

Sinh viên thực hiện:
Trần Thanh Sang
MSSV: 3093205
Lớp: TT0919A1

Cần Thơ, 2012


i

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
---------Luận văn tốt nghiệp Kỹ sƣ ngành Nông Học với đề tài:

“Sự sinh trƣởng, đặc tính hình thái thực vật và sự ổn định đặc tính không hột
của hai dòng quýt Đƣờng không hột ở giai đoạn cây ba năm tuổi
tại thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long”

Do sinh viên Trần Thanh Sang thực hiện
Kính trình lên Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp.

Cần Thơ, ngày …. tháng …. năm 2012
Cán bộ hƣớng dẫn


ThS. Nguyễn Bá Phú

i


ii

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
----------

Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp nhận luận văn tốt nghiệp Kỹ sƣ ngành
Nông Học với đề tài:

“Sự sinh trƣởng, đặc tính hình thái thực vật và sự ổn định đặc tính không hột
của hai dòng quýt Đƣờng không hột ở giai đoạn cây ba năm tuổi
tại thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long”

Do sinh viên Trần Thanh Sang thực hiện và bảo vệ trƣớc Hội đồng.
Ý kiến của Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp………………………………………
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
Luận văn tốt nghiệp đƣợc Hội đồng đánh giá:………………………………………..

Cần Thơ, ngày …. tháng …. năm 2012
Thành viên Hội đồng

………………………


………………………

………………………

DUYỆT KHOA
Trƣởng khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng

ii


iii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của chính bản thân. Các số liệu,
kết quả trình bày trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chƣa từng đƣợc ai công
bố trong bất kỳ luận văn nào trƣớc đây.

Tác giả luận văn

Trần Thanh Sang

iii


iv

TIỂU SỬ CÁ NHÂN
Họ và Tên: Trần Thanh Sang


Giới tính: Nam

Ngày sinh: 20/05/1988.

Dân tộc: Kinh

Số điện thoại: 01679715551
Quê quán: Âp Hửu Thời, xã Biển Bạch Đông, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau.
Ngày vào Đoàn: 20/11/2009.
Họ và tên Cha: Trần Văn Chiến
Họ và tên Mẹ: Nguyễn Thị Bảy.
Họ và tên anh, chị, em:
- Trần Văn Thắng
- Trần Thị Tú
- Trần Thiên Dân
Quá trình học tập:
- 2005 – 2007: Học tại trƣờng trung học phổ thông An Minh, huyện An
Minh, tỉnh Kiên Giang.
- 2009 – 2013: Học tại trƣờng Đại học Cần Thơ, đƣờng 3/2, phƣờng
Xuân Khánh, quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ.

iv


v

LỜI CẢM TẠ
Kính dâng,
Cha, mẹ đã suốt đời tận tuỵ vì sự nghiệp và tƣơng lai của con. Các anh chị và
e trai đã tin tƣởng và luôn luôn ủng hộ tôi trong suốt những năm tháng theo đuổi

con đƣờng học vấn của tôi.
Thành kính biết ơn,
Thầy Nguyễn Bá Phú, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, luôn luôn giúp đỡ và động
viên tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài và hoàn thành bài luận văn.
Chân thành biết ơn,
Cô cố vấn học tập Trần Thị Thanh Thủy và Quý thầy cô trƣờng Đại Học Cần
Thơ đã tận tình dìu dắt, truyền đạt kiến thức quý báu cho tôi trong suốt thời gian
theo học tại trƣờng. Anh La Hoàng Châu đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi, tạo mọi
điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thu thập số liệu và viết luận văn. Cùng các anh
chị ở Trại Giống Cây ăn trái Vĩnh Long, đặc biệt là anh Hậu đã tận tình giúp đỡ tôi
trong việc thu thập số liệu.
Xin cảm ơn,
Các bạn Nguyễn Thị Phương Nga, Trần Thị Sô Col The, Trương Minh Thiện ,
Lê Minh Tiến, Ngô Thị Bình, Trần Thị Mỹ Hương, Dương Thị Xuân Mai. Đã cùng
tôi chia sẻ vui buồn, luôn luôn bên tôi trong mọi khó khăn và giúp tôi hoàn thành
luận văn tốt nghiệp.
Thân gởi,
Tất cả các bạn lớp Nông Học khóa 35 lời chúc tốt đẹp nhất, chúc các bạn sức
khỏe, hạnh phúc và thành đạt trong tƣơng lai.

v


vi

TRẦN THANH SANG, 2012. “Sự sinh trƣởng, đặc tính hình thái thực vật và sự ổn
định đặc tính không hột của quýt Đƣờng không hột ở giai đoạn ba năm tuổi tại
Thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long”. Luận văn tốt nghiệp Đại Học, khoa Nông
nghiệp và Sinh học Ứng dụng, trƣờng Đại học Cần Thơ. 43 trang.


TÓM LƢỢC
Đề tài “Sự sinh trƣởng, đặc tính hình thái thực vật và sự ổn định đặc tính
không hột của quýt Đƣờng không hột ở giai đoạn ba năm tuổi tại Thành phố Vĩnh
Long, tỉnh Vĩnh Long” với mục tiêu đánh giá: (i) khả năng sinh trƣởng, (ii) đặc tính
hình thái thực vật và (iii) sự ổn định đặc tính không hột của quýt Đƣờng không hột.
Thí nghiệm đƣợc bố trí theo khối hoàn toàn ngẫu nhiên, gồm có 3 nghiệm thức
với 16 lần lăp lại, mỗi lần lăp lại là 1 cây và đƣợc tháp trên gốc cam Mật. Các thí
nghiệm gồm: dòng quýt Đƣờng không hột số 1 (nghiệm thức 1), dòng quýt Đƣờng
không hột số 2 (nghiệm thức 2) và giống quýt Đƣờng có hột làm đối chứng (nghiệm
thức 3). Sự sinh trƣởng đƣợc ghi nhận 3 tháng/lần, khảo sát các đặc tính đƣờng kính
gốc tháp, đƣờng kính thân tháp, chiều cao cây, chiều rộng tán và tỷ lệ thân tháp/gốc
tháp. Các đặc tính hình thái thực vật khảo sát dựa trên mô tả của IPGRI (1999).
Kết quả khảo sát cho thấy, sự sinh trƣởng và đặc tính hình thái thực vật là
không khác biệt nhau giữa hai dòng quýt Đƣờng không hột và quýt Đƣờng có hột.
Đặc điểm tiểu noãn “phát triển muộn” và đặc tính hoàn toàn không hột của hai dòng
quýt Đƣờng vẫn đƣợc duy trì ổn định qua thế hệ tháp ở giai đoạn cây ba năm tuổi.

vi


vii

MỤC LỤC
Chƣơng

Nội Dung

Trang

Lời cam đoan .............................................................................................................. iii

Tiểu sử cá nhân .......................................................................................................... iv
Cảm tạ ......................................................................................................................... v
Tóm lƣợc .................................................................................................................... vi
Mục lục ...................................................................................................................... vii
Danh sách bảng ........................................................................................................... x
Danh sách hình ........................................................................................................... xi
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU ................................................................. 2
1.1

Nguồn gốc và phân loại cây cam quýt ....................................................... 2

1.1.1

Nguồn gốc và phân bố ......................................................................... 2

1.1.2

Phân loại .............................................................................................. 2

1.2

Sự sinh trƣởng và phát triển cây Cam quýt ............................................... 3

1.2.1

Sự Sinh trƣởng và phát triển ............................................................... 3

1.2.2


Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự sinh trƣởng và phát triển ...................... 4

1.3

Đặc tính hình thái của Cam quýt và cây Quýt Đƣờng .............................. 7

1.3.1

Đặc tính rễ ........................................................................................... 7

1.3.2

Đặc tính thân cành ............................................................................... 7

1.3.3

Đặc tính lá ........................................................................................... 8

1.3.4

Đặc tính hoa ........................................................................................ 9

1.3.5

Đặc tính trái ......................................................................................... 9

1.3.6

Đặc tính hột ....................................................................................... 10


1.4

Hiện tƣợng trinh quả sinh ....................................................................... 10

1.5

Hiện tƣợng bất dung hợp trên cam quýt .................................................. 11

1.6

Hiện tƣợng bất dục giao tử trên cam quýt ............................................... 12

1.7

Tam bội trên cam quýt ............................................................................. 12

1.8

Cấu tạo bầu noãn, tiểu noãn, sự sinh sản túi phôi ................................... 13

1.8.1

Cấu tạo bầu noãn và tiểu noãn .......................................................... 13

1.8.2

Sự sinh sản túi phôi........................................................................... 15

1.9
1.9.1


Quá trình thụ phấn, thụ tinh và tạo trái trên cam quýt ............................. 16
Quá trình thụ phấn ........................................................................... 16
vii


viii

1.9.2

Quá trình thụ tinh .............................................................................. 16

1.9.3

Sự tạo trái ......................................................................................... 17

1.10 Nhân giống vô tính cam quýt bằng phƣơng pháp tháp ............................ 17
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG TIỆN PHƢƠNG PHÁP ................................................ 19
2.1

Phƣơng tiện thí nghiệm............................................................................ 19

2.1.1

Địa điểm thí nghiệm .......................................................................... 19

2.1.2

Vật liệu thí nghiệm ............................................................................ 19


2.2

Phƣơng pháp ............................................................................................ 19

2.2.1

Bố trí thí nghiệm ............................................................................... 19

2.2.2

Kỹ thuật canh tác ............................................................................... 19

2.2.3

Các chỉ tiêu theo dõi .......................................................................... 20

2.2.3.1 Chỉ tiêu về sinh trƣởng ...................................................................... 20
2.2.3.2 Đặc tính hình thái thực vật ................................................................ 21
2.2.3.3 Sự ổn định đặc tính không hột .......................................................... 22
2.2.4

Xử lý số liệu, thống kê ...................................................................... 23

CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ THẢO LUẬN................................................................ 24
3.1

Sự sinh trƣởng quýt Đƣờng không hột .................................................... 24

3.1.1


Đƣờng kính gốc tháp ......................................................................... 24

3.1.2

Đƣờng kính thân tháp ........................................................................ 25

3.1.3

Tỉ số thân tháp/gốc tháp .................................................................... 26

3.1.4

Chiều cao cây .................................................................................... 27

3.1.5

Đƣờng kính tán .................................................................................. 28

3.2

Các đặc tính thực vật của quýt Đƣờng không hột ................................... 29

3.2.1

Đặc tính cây và thân cành ................................................................. 29

3.2.2

Các đặc tính lá ................................................................................... 30


3.2.3

Các đặc tính hoa ................................................................................ 33

3.2.4

Đặc tính trái ....................................................................................... 36

3.3

Sự ổn định của tính trạng không hột quýt Đƣờng không hột .................. 41

3.3.1

Sự hiện diện của tiểu noãn ................................................................ 41

3.3.2

Sự ổn định của tính trạng không hột của các dòng quýt Đƣờng không
hột ..................................................................................................... 42

viii


ix

CHƢƠNG 4: KẾT LUẬN ĐỀ NGHỊ .................................................................... 43
4.1

Kết luận .................................................................................................... 43


4.2

Đề nghị..................................................................................................... 43

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 44
PHỤ CHƢƠNG ........................................................................................................ 54

ix


x

DANH SÁCH BẢNG
Bảng

Tựa bảng

Trang

1.1
3.1

Hàm lƣợng dƣỡng chất có trong lá 4 – 10 tháng tuổi
Đặc tính định tính cây của quýt Đƣờng không hột tại Thành phố
Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long, 2012.

6
30


3.2

Đặc tính lá của quýt Đƣờng không hột tại Thành Phố Vĩnh Long,
tỉnh Vĩnh Long, 2012.

31

3.3

Kích thƣớc, số túi dầu và số gân phụ của lá quýt Đƣờng không hột
tại Thành Phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long, 2012.

32

3.4

Đặc tính hoa của quýt Đƣờng không hột tại Thành Phố Vĩnh
Long, tỉnh Vĩnh Long, 2012.

33

3.5

Đặc tính định lƣợng về hoa quýt Đƣờng không hột tại Thành Phố
Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long, 2012.

34

Đặc tính về nhị hoa quýt Đƣờng không hột tại Thành Phố Vĩnh
Long, tỉnh Vĩnh Long, 2012.


35

3.7

Đặc tính định lƣợng của hoa quýt Đƣờng không hột tại Thành Phố
Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long, 2012.

35

3.8

Đặc tính hình thái của quýt Đƣờng không hột tại Thành Phố Vĩnh
Long, tỉnh Vĩnh Long, 2012.

37

3.9

Kích thƣớc và tỷ số cao/rộng trái của quýt Đƣờng không hột tại
Thành Phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long, 2012.

38

3.6

3.10
3.11
3.12


3.13

Mặt cắt ngang trái chín của quýt Đƣờng không hột tại Thành Phố
Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long, 2012.
Đặc tính định lƣợng trái của quýt Đƣờng không hột tại Thành Phố
Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long, 2012.
Đặc tính định lƣợng độ Brix, pH và vitamin C của trái quýt
Đƣờng không hột tại Thành Phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long,
2012.
Số hột/trái của quýt Đƣờng không hột tại Thành Phố Vĩnh Long,
tỉnh Vĩnh Long, 2012.

x

38
39
39
42


xi

DANH SÁCH HÌNH
Hình

Tựa hình

Trang

1.1


Sự phát sinh đại bào tử (Jackson và Gmitter, 1997)

13

1.2

Sự phát triển túi phôi (Jackson và Gmitter, 1997)

15

2.1

Hột chắc và hột lép của quýt Đƣờng tại Thành phố Vĩnh Long, tỉnh
Vĩnh Long, 2012.

23

3.1

Đƣờng kính gốc tháp (mm) của quýt Đƣờng không hột theo thời
gian tại Thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long, 2012.

24

3.2

Đƣờng kính thân tháp (mm) của quýt Đƣờng không hột theo thời
gian tại Thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long, 2012.


25

3.3

Khả năng tiếp hợp của quýt Đƣờng không hột theo thời gian tại
Thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long, 2012.

26

3.4

Tỷ số thân tháp/gốc tháp của quýt Đƣờng không hột theo thời gian
tại Thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long, 2012.

27

3.5

Chiều cao cây (cm) của quýt Đƣờng không hột theo thời gian tại
Thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long, 2012.

28

3.6

Đƣờng kính tán (cm) của quýt Đƣờng không hột theo thời gian tại
Thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long, 2012.

29


3.7

Dạng lá (%) của quýt Đƣờng không hột tại Thành phố Vĩnh Long,
tỉnh Vĩnh Long, 2012.

31

3.8

Hai mặt của lá quýt Đƣờng không hột tại Thành phố Vĩnh Long,
tỉnh Vĩnh Long, 2012.

32

3.9

Hình dạng trái của quýt Đƣờng không hột tại Thành phố Vĩnh
Long, tỉnh Vĩnh Long, 2012.

36

3.10

Mặt cắt ngang trái của quýt Đƣờng không hột tại Thành phố Vĩnh
Long, tỉnh Vĩnh Long, 2012.

40

3.11


Phẩu diện cắt ngang quýt Đƣờng không hột tại Thành phố Vĩnh
Long, tỉnh Vĩnh Long, 2012.

41

xi


1

MỞ ĐẦU
Cam quýt (Citrus) là một trong những nông sản quan trọng trên thế giới
(Golein và ctv., 2005). Vai trò chủ yếu là cung cấp một lƣợng lớn vitamin dồi dào
cần thiết cho sức khỏe con ngƣời, là loại trái đẹp mắt đƣợc sử dụng trong các tục lệ
truyền thống xã hội và mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Đặc điểm không hột là đặc điểm quý của cam quýt và là đặc điểm quan trọng
chính yếu cho nền sản xuất nƣớc ép. Tạo ra trái không hột trên cây cam quýt là một
vấn đề rất đƣợc quan tâm nghiên cứu nhằm tạo ra sản phẩm có chất lƣợng cao.
Tại đồng bằng sông Cửu Long, các nhà khoa học thuộc trƣờng Đại học Cần
Thơ đã phát hiện hai cá thể quýt Đƣờng không hột tại Lai Vung, Đồng Tháp.
Nguyên nhân không hột là do tiểu noãn “phát triển muộn” lúc hoa nở (Nguyễn Bá
Phú và Nguyễn Bảo Vệ, 2012a). Tuy nhiên, để phát triển giống quýt mới này cần
phải tìm hiểu khả năng sinh trƣởng và sự ổn định các đặc tính của nó ở thế hệ nhân
giống vô tính tiếp theo.
Chính vì thế, đề tài: “Sự sinh trƣởng, đặc tính hình thái thực vật và sự ổn định
đặc tính không hột của quýt Đƣờng không hột ở giai đoạn cây ba năm tuổi tại thành
phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long” đƣợc tiến hành nhằm mục tiêu đánh giá: (i) khả
năng sinh trƣởng, (ii) đặc tính hình thái thực vật và (iii) sự ổn định đặc tính không
hột của quýt Đƣờng không hột.



2

CHƢƠNG 1
LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 NGUỒN GỐC VÀ PHÂN LOẠI CÂY CAM QUÝT
1.1.1 Nguồn gốc và phân bố
Cam quýt là tên gọi chung cho nhóm cây ăn trái có múi. Trong nhân dân ta
nhóm cây ăn quả có múi thƣờng đƣợc chia thành 4 nhóm nhỏ thông dụng là: cam,
chanh, quýt, bƣởi (Đƣờng Hồng Dật, 2000).
Một số loài cam quýt có nguồn gốc từ Đông Nam Á Châu, trong đó sự phát
sinh của một vài loài cam quýt cũng nhƣ những loài cùng họ đƣợc phân bố từ biên
giới Đông Bắc của Ấn Độ qua Miến Điện và một vài vùng phía Nam của đảo Hải
Nam. Theo Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong (2004), quýt (mandarin, tangerine)
đƣợc trồng ở Trung Quốc và Nhật Bản rất sớm. Cây quýt đầu tiên đƣợc mang đến
nƣớc Anh vào năm 1805 và đƣợc trồng phổ biến nơi đây đến vùng Địa Trung Hải.
Theo Vũ Công Hậu (2000), thời gian cây quýt Đƣờng đƣợc trồng ở Việt Nam
không thể xác định đƣợc. Đƣờng Hồng Dật (2000) cho rằng nhiều tác giả đã nhận
định nguồn gốc của quýt King (Citrus nobilis) là ở Việt Nam, thực tế nƣớc ta từ
khắp các địa phƣơng từ Lào Cai đến Cà Mau và từ Quảng Ninh đến Lai Châu ở đâu
cũng có trồng quýt.
1.1.2 Phân loại
Các loài cam quýt đều thuộc họ thực vật Rutaceae (họ cam) họ phụ
Aurantoideae (họ phụ cam, quýt). Việc phân loại cam quýt thƣờng gặp khó khăn do
khả năng thích nghi mạnh của cam quýt và việc lại tạo, chọn lọc của con ngƣời
ngày càng tạo ra nhiều giống mới (Nguyễn Thị Ngọc Ẩn, 1999).
Groppo và ctv. (2008) cho rằng họ Rutaceae có 160 giống và 1.900 loài, quan
trọng nhất là chi Citrus.
Theo FAO (2004), quýt đƣợc chia làm 3 nhóm: nhóm quýt Citrus reticulate,
nhóm quýt King (Citrus nobilis) là nhóm lai giữa quýt và cam (Citrus sinensis x

Citrus reticulate) và nhóm quýt lai bƣởi (Citrus reticulate x Citrus maxima).


3

Theo Nguyễn Hữu Đống và ctv (2003), cam quýt có nhiều chủng loại, nằm
trong họ Rutaceae, họ phụ Aurantioideae thuộc bộ Rutales. Họ phụ này có đến 250
loài, đƣợc chia ra nhiều chi và chi phụ. Trong đó phổ biến nhất là chi cam quýt
(Citrus), chi cam 3 lá (Poncirus) và chi quất (Fontunella).
Theo hệ thống phân loại hiện đại, Citrus đƣợc chia làm 3 loại: Citron (Citrus
medica), quýt (Citrus reticulata), và bƣởi (Citrus grandis hay Citrus maxima)
(Rodrigo và Zacarías, 2006; Nicolosi, 2007).
1.2 SỰ SINH TRƢỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CÂY CAM QUÝT
1.2.1 Sự sinh trƣởng và phát triển
Thực vật từ khi sinh ra, trải qua quá trình sinh trƣởng và phát triển, kết thúc
bằng chết tự nhiên. Ở thƣc vật có hoa, quá trình sinh trƣởng và phát triển bắt đầu từ
hạt nảy mầm và tiếp theo là hàng loạt các quá trình phát sinh hình thái, sinh lý, sinh
hoá. Thƣờng thì sinh trƣởng đƣợc gọi là quá trình tăng trƣởng không thuận nghịch
của kích thƣớc thể tích, khối lƣợng kèm theo sự tạo mới các thành phần cấu trúc cơ
thể thực vật. Phát triển là sự biến đổi về chất trong cấu trúc, chức năng của cơ thể và
từng bộ phận trong quá trình sống. Sinh trƣởng và phát triển là hai khái niệm độc
lập nhƣng luôn tồn tại song song và quan hệ mật thiết với nhau.
1.2.2 Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự sinh trƣởng và phát triển
Yếu tố khí hậu là yếu tố quan trọng đến sự sinh trƣởng và phát triển của cam
quýt, cam quýt thƣờng đƣợc trồng trải dài từ 45 vĩ độ Nam đến 35 vĩ độ Bắc. Phần
lớn các loài cam quýt hàng hoá đƣợc trồng trong các vùng khí hậu Á nhiệt đới có độ
cao dƣới mực nƣớc biển là 760 m. Ở xích đạo, cam quýt không thể phát triển tốt ở
độ cao trên 2000 m. Khí hậu ôn hoà kết hợp với đất đai màu mỡ, thoát thuỷ tốt cây
phát triển mạnh mẽ và có tuổi thọ cao.
* Nhiệt độ

Theo Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong (2004) cam quýt có thể sống và
phát triển đƣợc trong khoảng nhiệt độ từ 13 - 38oC, thích hợp nhất là 23 - 29oC.
Dƣới 13oC và trên 42oC thì sự sinh trƣởng ngừng lại, dƣới 5oC thì chết.


4

Nhiệt độ ảnh hƣởng đến phẩm chất trái và sự phát triển của trái. Thƣờng thì
nhiệt độ cao, trái chín sớm, ít xơ và ngọt, nhƣng khả năng cất giữ kém và màu sắc
trái chín không đẹp vì ở nhiệt độ thấp các sắc tố hình thành nhiều hơn.
Ngoài ra, nhiệt độ còn ảnh hƣởng đến môi trƣờng rễ, khoảng 25 - 26oC là
nhiệt độ tối hảo để rễ cây hút chất đạm tốt nhất. Theo Hoàng Ngọc Thuận (1995),
nhiệt độ đất và không khí có ảnh hƣởng đến toàn bộ hoạt động của cam quýt trong
phát lộc và sinh cành mới.
* Ánh sáng
Cam quýt là loại cây không thích ánh sáng trực xạ, cƣờng độ ánh sáng quá cao
sẽ làm nám trái, mất nƣớc nhiều, sinh trƣởng kém dẫn đến tuổi thọ ngắn. Nguyễn
Bảo Vệ và Lê Thanh phong (2004), cho rằng cƣờng độ ánh sáng thích hợp là
khoảng 10.000 - 15.000 lux (tƣơng đƣơng khoảng 8 giờ sáng và 16 - 17 giờ chiều
trong ngày mùa hè). Cây trồng ngoài sáng chiều dài lóng ngắn hơn cây trồng trong
mát, nhƣng lƣợng chất khô nhiều hơn (Lê Hữu Hòa và Nguyễn Bảo Toàn, 2004).
Ngoài ra, ánh sáng cũng ảnh hƣởng đến sự quang hợp, tổng hợp diệp lục, ảnh
hƣởng đến sự đóng mở của khí khẩu, thành lập sắc tố, thoát hơi nƣớc và sự vận
động của dòng nguyên sinh chất, dãn dài tế bào của cây.
* Nƣớc và độ ẩm
Cam quýt rất mẫn cảm với điều kiện ngập nƣớc. Ở vùng đất thấp, mức thuỷ
cấp cao không thoát nƣớc kịp trong mùa mƣa sẽ gây tình trạng thối rễ, lá vàng úa và
cây chết. Theo Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong (2004) thì trong kỹ thuật trồng
cam quýt, việc cung cấp nƣớc có ảnh hƣởng rất quan trọng đến sự ra hoa của cây.
Chính vì vậy, ngƣời dân đồng bằng sông Cửu Long thƣờng áp dụng việc xiết nƣớc

vào mùa khô và cung cấp nƣớc cho cây để cây ra hoa tập trung, có thể rải vụ trong
năm. Do đó, cần có biện pháp giữ ẩm ở mặt líp để hạn chế của việc thiếu nƣớc và rễ
mọc sâu dần để tìm nƣớc. Theo Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong (2004), cần lƣu
ý phẩm chất nƣớc tƣới, không nên dùng nƣớc phèn, mặn để tƣới cho cây cam quýt
vì sẽ ảnh hƣởng rất lớn đến sự phát triển của cây (hàm lƣợng NaCl/l <1,5g và Mg
không quá 0,3g).


5

Vũ lƣợng cần cho cam quýt ít nhất 875 mm trong điều kiện không tƣới nƣớc.
Yêu cầu ẩm độ không khí khoảng 75% vì ẩm độ cao hơn sẽ làm tăng sự xuất hiện
của sâu bệnh (Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong, 2004). Theo Nguyễn Thị Ngọc
Ẩn (1999), ở Việt Nam ẩm độ khí trời luôn luôn cao là một điểm thuận lợi cho các
họ cam quýt mọc nhanh nhờ giảm bớt thoát nƣớc. Ẩm độ cao cũng làm khí quyển
hấp thụ nhiều tia tử ngoại hơn cho nên trái cây chín cũng ít tƣơi thắm hơn và ẩm độ
quá cao, nhiệt độ cao cũng sẽ làm cho trái có nhiều múi phồng lên, phẩm chất kém.
* Gió
Gió cũng là một trong những nhân tố giúp cây thụ phấn trong mùa hoa nở,
nhƣng gió cũng là một trong những nguyên nhân gây đỗ ngã cho cây. Chính vì vậy,
ta cần phải bố trí trồng cây chắn gió cho cây thích hợp. Tốc độ gió vừa phải có ảnh
hƣởng tốt đến việc lƣu thông không khí, điều hòa độ ẩm, giảm sâu bệnh hại, cây
sinh trƣởng tốt. Tuy nhiên tốc độ gió lớn ảnh hƣởng đến khả năng đồng hóa của cây
(Hoàng Ngọc Thuận, 1995).
* Đất
Độ pH tốt cho cam quýt nằm trong khoảng 4 - 8, tốt nhất là 5,5 - 6,5 (Nguyễn
Bảo Vệ và Lê Thanh Phong, 2004). Đặc biệt cây mẫn cảm xấu với muối B, muối
Carbonate và NaCl. Trong điều kiện tiên quyết khi chọn đất canh tác cho cam quýt
đòi hỏi có tầng canh tác dày (ít nhất 0,5m), thuỷ lợi thoát tốt vì bộ rễ cam quýt ăn
cạn gần lớp mặt và yếu.

Đất tốt nhất trồng cam quýt là đất thịt pha, màu mỡ, thoát nƣớc tốt và thông
thoáng khí vì rễ cây cam quýt cần nhiều oxy trong đất sẽ giúp cây có điều kiện
thuận lợi để phát triển.
* Dinh dƣỡng
Cam quýt cần hấp thụ chất dinh dƣỡng quanh năm, nhất là ở thời kì nở hoa và
khi cây ra đọt non cây cần đƣợc cung cấp nhiều dƣỡng chất. Theo Nguyễn Bảo Vệ
và Nguyễn Huy Tài (2004), tuỳ vào giai đoạn phát triển và bộ phận của cây, hàm
lƣợng N cần thiết cho sự tối hảo thay đổi khoảng 2 - 2,5% trọng lƣợng khô và khi
cung cấp dƣới mức tối hảo cây sẽ sinh trƣởng chậm lại.


6

Do chức năng của P trong sinh trƣởng và biến dƣỡng của cây, thiếu P các quá
trình biến dƣỡng, kể cả sự phân cắt và sự dãn của tế bào, sự hô hấp và quang hợp
đều giảm (Terry và Ulrich, 1973). Nhu cầu K tối hảo cho sự sinh trƣởng chiếm 2 5% trọng lƣợng khô của các bộ phận sinh dƣỡng, trái tƣơi và củ (Nguyễn Bảo Vệ và
Nguyễn Huy Tài, 2004). Trong điều kiện thiếu K+ nghiêm trọng thì lá, thân bị vàng
úa (chlorosis), hoại tử, lignin hoá của các bó mạch bị giảm và vì vậy cây thiếu K dễ
bị đổ ngã.
Theo Vũ Công Hậu (1999), nhiều chất vi lƣợng Zn, Cu, Mn, Ca… cần cho
cam quýt nhiều hơn là các loại cây khác cần. Riêng Ca, S hàm lƣợng không thiếu do
thƣờng trong đất có đầy đủ. Tất nhiên, NPK đều rất cần thiết nhƣng với hàm lƣợng
khác nhau. Muốn bón phân hợp lý cho cam quýt thì phải phân tích, chuẩn đoán dinh
dƣỡng lá rồi tuỳ theo tính chất đất và tuổi cây mà bón phân hợp lí.
Bảng 1 Hàm lƣợng dƣỡng chất thích hợp có trong lá 4 - 10 tháng tuổi

STT

Dƣỡng chất


1

Hàm lƣợng
% Chất khô

ppm Chất khô

N

2,2 - 2,7

-

2

P

0,12 - 0,8

-

3

K

1,0 - 1,7

-

4


Ca

3,0 - 6,0

-

5

Mg

0,3 - 0,6

-

6

S

0,2 - 0,3

-

7

Na

0,01 - 0,15

-


8

B

-

50 - 200

9

Cu

-

5,1 - 15

10

Fe

-

60 - 150

11

Mn

-


25 - 100

12

Mo

-

0,1 - 3

13

Zn

-

25 - 100

Nguồn: Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong (2004)


7

1.3 ĐẶC TÍNH HÌNH THÁI CỦA CAM QUÝT VÀ CÂY QUÝT ĐƢỜNG
1.3.1 Đặc tính rễ
Rễ cam quýt thuộc loại rễ nấm (Micorhiza). Theo Trần Thế Tục và ctv.,
(1998), rễ cam quýt hút tập trung ở tầng sâu 10 - 25 cm, rễ hoạt động mạnh thời kỳ
1 - 8 năm tuổi sau trồng, sau đó suy giảm nhiều và tái sinh kém. Độ sâu rễ cọc phụ
thuộc cây trồng bằng hột hay cây tháp (Phạm Văn Duệ, 2005).

Sự phát triển của rễ thƣờng xen kẽ với sự phát triển của thân cành trên mặt đất,
rễ hoạt động mạnh, thân cành sẽ hoạt động chậm lại và ngƣợc lại (Nguyễn Bảo Vệ
và Lê Thanh Phong, 2004). Sự hoạt động của bộ rễ thƣờng kéo dài cả sau các đợt
cành mọc rộ, do đó việc bón phân đầy đủ vào giai đoạn cành phát triển có tác dụng
cung cấp dinh dƣỡng cho cây. Rễ cam quýt thƣờng mọc cạn, đa số rễ hút dinh
dƣỡng phân bố gần lớp mặt đất. Rễ mọc ra từ hột thƣờng khoẻ, mọc sâu nếu đất
tƣơi xốp, thoát nƣớc tốt và có đủ oxy rễ có thể mọc sâu 4 m, nhƣng ít rễ hút và phân
bố trên diện tích hẹp (Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong, 2004).
1.3.2 Đặc tính thân cành
Theo Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong (2004) cho rằng tuỳ chức năng của
cành trên cây, có thể gọi nhƣ sau:
- Cành mang trái: cành mọc ra từ những cành lớn hơn gọi là cành mẹ, những
cành mang trái mọc ở ngọn hay gần ngọn cành mẹ là những càng đậu trái tốt hơn so
với các cành mọc bên trong (vì phải tập trung dinh dƣỡng nuôi trái nên thƣờng cành
mang trái không tiếp tục cho ra những cành mới trong năm kế tiếp mà thƣờng héo
đi sau khi thu hoạch trái).
- Cành mẹ: là cành tạo ra cành mang trái. Cành to khoẻ, lâu tròn mình.
- Cành dinh dƣỡng: là tên gọi chung cho tất cả các loại cành trong giai đoạn
chƣa ra hoa trái, thƣờng mọc vào các mùa trong năm.
- Cành vƣợt: là loại cành mọc thẳng lên bên trong tán cây, từ những cành
chính hay thân. Cành phát triển mạnh, dẹp, màu xanh, lá to bóng láng và đôi khi có
gai dài.


8

Theo Trần Thị Bích Vân (2008), cam quýt thuộc dạng thân gỗ, hình bán trụ.
Thân cây quýt Đƣờng không hột có cấu trúc láng, góc càng vừa phải, màu đọt non
xanh nhạt, bề mặt đọt non không có lông (Hồ Phƣơng Linh, 2008; Trần Thị Bích
Vân, 2008; Nguyễn Bá Phú và ctv., 2009).

Quýt Đƣờng có thể ra đọt rải rác quanh năm tuỳ tình trạng dinh dƣỡng của cây
và độ ẩm của đất (Trần Thƣợng Tuấn và ctv., 1999) do sự phân cành của quýt
Đƣờng rất đa dạng theo các kiểu nhƣ phân cành hƣớng ngọn, phân cành ngang, hay
phân cành hỗn hợp.
Theo Đƣờng Hồng Dật (2003), quýt Đƣờng có tán thƣa, hƣớng ngọn, phân
cành nhiều, cành có nhiều gai. Theo kết quả khảo sát của Đoàn Huy Lƣợng (2011)
thì thân cam quýt có cấu trúc láng, gốc độ phân cành vừa và mật độ cành là thƣa…
Ngoài ra, dạng tán cây là thuộc dạng elip, dáng cây thẳng.
1.3.3 Đặc tính lá
Theo Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong (2004) thì lá gồm có phiến lá và
cánh lá, trên cùng một loài thì kích thƣớc lá cũng thay đổi theo mùa, một cây cam
quýt khoẻ mạnh có thể có 150.000 - 200.000 lá trên tổng diện tích 200 m2. Trên lá,
khí khổng tập trung nhiều nhất ở mặt lƣng (số lƣợng thay đổi tuỳ giống trung bình
400 - 500 khí khổng trên mm2) và lá còn chứa các túi tinh dầu, hiện diện ở lớp mô
giậu.
Theo Nguyễn Thị Ngọc Ẩn (2001) cho rằng lá quýt tà hai đầu, bìa lá có răng
cƣa, không lông, gân phụ 5 - 8 cặp, cuống tròn dài dài 6 - 7 mm. Kết quả khảo sát lá
quýt Đƣờng không hột của Nguyễn Minh Sang (2010) và Đoàn Huy Lƣợng (2011)
thì dạng lá chiếm nhiều nhất là dạng mác, kế đến là dạng elip và cuối cùng là dạng
trứng. Đƣờng Hồng Dật (2003) cho rằng lá cam quýt thƣờng có hình ovan, hình
trứng lộn ngƣợc. Theo Trần Thƣợng Tuấn và ctv., (1994), lá cam quýt thuộc loại lá
đơn gồm có cuống lá, cánh lá và phiến lá. Lá cam quýt có hình dạng rất khác nhau,
lá quýt nhỏ, hẹp, hình xoan dài 4 - 8 cm, rộng 1,5 - 4 cm, xanh đậm bóng ở mặt trên
và xanh nhạt ở mặt dƣới, cuống có cánh nhỏ.


9

1.3.4 Đặc tính hoa
Hoa cam quýt thuộc loại hoa đơn hay chùm, mọc từ nách lá (Nguyễn Bảo Vệ

và Lê Thanh Phong, 2004). Hoa quýt có dạng hình thuẩn tròn, đỉnh hơi to hơn phía
dƣới, đƣờng kính rộng từ 2,5 - 4 cm, rất thơm, thƣờng là hoa lƣỡng tính. Đài hoa
dại không rụng, hình chén, có 3 - 5 lá đài. Hoa có 4 - 8 cánh, nhƣng thƣờng là 5
cánh, màu trắng, dính liền nhau ở đáy. Bao phấn có 4 ngăn màu vàng, mọc bằng
hay hơi nhô cao hơn đầu nƣớm nhuỵ. Đầu nƣớm nhụy cái to. Bầu noãn có 8 - 15
ngăn dính liền nhau tại một trục ở giữa trái, mỗi tâm bì có 0 - 6 tiểu noãn.
Theo Jackson và Gmiter (1997) thì thứ tự cấu tạo hoa cam quýt từ ngoài vào
trong: đầu tiên là lá đài, sau đó là cánh hoa, bao phấn và cuối cùng là lá noãn (múi).
Nguyễn Văn Lực (2009), thời gian từ khi xuất hiện nụ đến khi hoa nở ở quýt Đƣờng
không hột và quýt Đƣờng có hột biến động rất ít từ 11,5 - 11,7 ngày, và thời gian từ
khi hoa nở đến khi hoa tàn biến động từ 2,3 - 2,4 ngày.
Theo Trần Văn Hâu (2009) cho rằng hầu hết các loại cam quýt đều tự thụ, tuy
nhiên cũng có thể có loài thụ phấn chéo nhƣ một số loài quýt. Sự thụ phấn chéo sẽ
làm tăng năng suất nhƣng trái sẽ có nhiều hột.
1.3.5 Đặc tính trái
Theo Đƣờng Hồng Dật (2003), trái các loài cam quýt có 8 - 14 múi. Trái dẹt
màu da cam, nhiều múi (9 - 13 múi), vỏ dễ bóc, múi dễ chia, chua hay ngọt tùy
giống (Trần Thế Tục và ctv. 2006). Nguyễn Bá Phú và ctv. (2009) khảo sát đặc tính
trái hai dòng quýt Đƣờng không hột đột biến tự nhiên ở đồng bằng sông Cửu Long
cho rằng trái tròn, to hơi dẹp, đáy có núm, đỉnh trái hơi lõm. Ladaniya (2008) cho
rằng trái quýt nhỏ và rộng (đƣờng kính từ 5 - 8cm), trái có dạng hình cầu đến dẹt và
số múi khoảng 10 - 17 múi.
Theo Trần Văn Hâu (2009), sự phát triển trái của cam quýt theo đƣờng cong
đơn giản, gồm ba giai đoạn nhƣ các loại trái cây khác:
(1) Giai đoạn phân chia tế bào: 4 - 6 tuần sau khi ra hoa.
(2) Sự phát triển kích thƣớc trái:
- Chanh: 2 - 3 tháng


10


- Quýt: hơn 6 tháng
(3) Giai đoạn trƣởng thành: ngắn hơn 2 tháng.
Theo Võ Văn Vang (2010), hàm lƣợng dịch trái tăng đến 32 - 36 tuần sau khi
thụ phấn, sau đó thì ngừng tăng trƣởng đến thời điểm thu hoạch và các chỉ tiêu
trọng lƣợng trái, cao trái, rộng trái thay đổi đến thời điểm thu hoạch.
Theo Trần Thƣợng Tuấn và ctv (1999), nƣớc trái có độ Brix là 9,0% và trị số
pH là 3,6 và múi dai, thịt trái có màu cam, mềm, con tép lớn, lƣợng dịch quả nhiều,
thơm ngon.
1.3.6 Đặc tính hột
Theo Ortiz (2002), trung bình hột của cây cam quýt ít hơn 2 hoặc 1,5 hột/trái
đƣợc xem nhƣ không hột. Theo Zhu và ctv. (2008), trung bình 2,3 hột/trái đƣợc coi
là không hột. Ở Mỹ, cam có từ 0 - 6 hột đƣợc xem là cam không hột.
IPGRI (1999) mô tả hột cam quýt có 7 dạng chủ yếu: hình thoi, hình chùy,
hình nêm, hình trứng, hình phỏng cầu, hình bán phỏng cầu, và hình bán tam giác.
Theo Nguyễn Bá Phú (2007), hột phát triển từ noãn vì vậy có thể xem hột là
noãn đã chín khi khảo sát đặc tính hột trên quýt Đƣờng có hột. Hột cam quýt có
màu trắng xanh, đa phôi (phôi có hai dạng: phôi hữu tính và phôi vô tính). Trong đó,
phôi hữu tính phát triển từ sự thụ tinh của tế bào trứng, phôi vô tính phát triển từ tế
bào dinh dƣỡng của phôi tâm (Manner và ctv., 2006).
1.4 HIỆN TƢỢNG TRINH QUẢ SINH
Theo Trần Văn Hâu (2009), có thể chia làm ba kiểu trinh quả sinh:
(1) Trinh quả sinh yếu: trái đƣợc sản xuất mà không cần thụ phấn: cam Navel
(2) Trinh quả sinh trung bình: đạt năng suất trung bình nếu không thụ phấn
nhƣng đạt năng suất cao nếu đƣợc thụ phấn nhƣ quýt Orlando.
(3) Trinh quả sinh mạnh: đạt năng suất cao, không cần thụ phấn nhƣ chanh
Tahiti.
Có ba phƣơng pháp để sản xuất cây trồng không hột: tạo cây trồng tự bất
tƣơng hợp, gây đột biến ở cây trồng có hột và sản xuất cây tam bội (Ollitrault và



11

Dambier, 2008). Ngoài ra, bƣởi Năm Roi quá trình thụ tinh không xảy ra nhƣng trái
vẫn đƣợc tạo thành và hoàn toàn không hột chứng tỏ có hiện tƣợng trinh quả sinh
(Nguyễn Văn Kha, 2008). Nguyễn Bá Phú (2006) cho rằng cây cam Sành có khả
năng trinh quả sinh tạo và phát triển trái không cần thụ phấn.
Smith (2000) cho rằng sự hình thành trái trinh quả sinh có thể xảy ra ít nhất 4
cách sau:
(1) Sự thay đổi nồng độ hormon tăng trƣởng trong mô bầu noãn có thể kích
thích tạo trái trinh quả sinh.
(2) Gen liên quan đến sự trinh quả sinh có thể biến đổi liên tiếp trong sự phân
cắt carbon và cƣờng độ sink mà ảnh hƣởng lên sự phát triển và giãn dài của trái
trinh quả sinh mà không cần thụ tinh.
(3) Sự tổn thƣơng làm tăng tính trinh quả sinh có thể liên quan đến sự thụ phấn
đặc biệt.
(4) Sự đột biến gây tổn thƣơng trong quá trình phát triển trên những mô đặc biệt
có thể cho phép sự phát triển trái mà không cần thụ tinh.
1.5 HIỆN TƢỢNG TỰ BẤT DUNG HỢP TRÊN CAM QUÝT
Theo Gibbs (1988), sự tự bất dung hợp thƣờng bao gồm các cơ chế: đồng hình,
thể giao tử, thể bào tử, tự bất dung hợp dị hình.
Tự bất dung hợp là sự tạo thành giao tử đực và cái không có chức năng, từ đó
không có khả năng tạo thành hột (Reed, 2003). Sự tự bất dung hợp có thể do sự
ngăn cản quá trình vƣơn dài của hạt phấn cùng loài trong vòi nhụy.
Theo Lê Văn Hòa và Nguyễn Bảo Toàn (2004), sự trở ngại trong trao đổi chất
và sự biến tính của ống phấn cũng là nguyên nhân của sự bất tƣơng hợp trên cam
quýt. Cũng theo Jackson và Gmiter (1997), quýt Clementine không hột do tự bất
dung hợp, nhƣng sẽ có hột nếu thụ phấn với cây cam quýt khác. Sự bất tƣơng hợp
có thể khắc phục nếu có sự giao phấn với những cây trồng có sự tƣơng hợp khác
(Futch và Jackson, 2009). Theo Jackson và Gmitter (1997), hạt phấn và tiểu noãn

bất tƣơng hợp thì thiếu khả năng tạo ra trái có hột do sự ngăn cản quá trình thụ tinh,
bởi vì sự phát triển chậm của ống phấn trong vòi nhụy. Do ống phấn của hạt phấn


12

lớn hơn thƣờng phát triển nhanh hơn những hạt phấn nhỏ hơn do mức độ dài hơn
của bao phấn.
Theo Gosmez-Alvarado và ctv (2004), tự bất dung hợp với tính tạo trái không
hột là nguyên nhân trái không hột ở cam quýt.
1.6 HIỆN TƢỢNG BẤT DỤC GIAO TỬ TRÊN CAM QUÝT
Theo Ollitrault (2007), chia hiện tƣợng bất dục giao tử thành 3 loại: bất dục
cái, bất dục đực và tự bất tƣơng hợp. Bất dục đực có thể do sự phát triển không
hoàn chỉnh của hạt phấn, nhƣng thƣờng do sự thiếu sót trong quá trình phát triển
của hạt phấn (Jackson và Gmitter, 1997).
Jackson và Gmiter (1997) cho rằng bất dục cái có thể do hoa bị thui hoặc sự
thiếu sót trong quá trình phát triển túi phôi. Ngoài ra, nguyên nhân của hiện tƣợng
đực bất dục là do giao tử đực không có sức sống (Trần Thƣợng Tuấn, 1992).
1.7 TAM BỘI TRÊN CAM QUÝT
Theo Zhu và ctv. (2008), tam bội là tiêu chuẩn quan trọng để chọn lọc cây
trồng không hột. Theo Komatsu and Iwamasa (1996), cây tam bội phát triển kém
ngay sau khi nẩy mầm, nhƣng sẽ sinh trƣởng mạnh mẽ và tốt hơn thể lƣỡng bội
thông thƣờng ở một năm sau. Cây tam bội sẽ cho trái không hột ngay cả khi thụ
phấn chéo với giống khác (Jackson và Gmiter, 1997).
Theo Jackson và Gmiter (1997), khi phân bào giảm nhiễm, giao tử phân bào
bất bình thƣờng ra tế bào với bộ nhiễm sắc thể tam bội. Theo Raza và ctv. (2003)
giống tam bội trên cam quýt có thể đƣợc tạo ra bằng nhiều phƣơng pháp chẳng hạn:
thụ phấn chéo giữa cây lƣỡng bội và cây tứ bội, kỹ thuật cứu phôi, sự xuất hiện
ngẫu nhiên quần thể tam bội, sự chiếu xạ, nuôi cấy phôi nhũ và công nghệ sinh học
hiện đại. Kỹ thuật cứu phôi cũng có thể tạo ra cây tam bội, điều này đƣợc khẳng

định bởi Moore và ctv. (2005).


×