Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

thu gom và xử lý rác thải, bảo vệ môi trường thành phố Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (275.94 KB, 49 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Ở nước ta, trong những năm gần đây chính phủ rất coi trọng việc bảo vệ
môi trường. Đề ra các giải pháp để quản lý phế thải đô thị. Với lượng rác thải
phát sinh ngày càng nhiều tại các đô thị công việc này càng khó khăn, trong
khi đó địa điểm chôn lấp rác thải ngày càng ít vì tình hình đô thị hoá, dân số
tăng nhanh. Nền công nghiệp phát triển, kinh tế dịch vụ tăng do đó lượng rác
thải nguy hại cũng tăng. Vì lẽ đó quản lý chất thải đô thị đã trở nên bức bách
không thể trì hoãn được.
Cùng với sự phát triển chung của cả nước, Thái Nguyên đã và đang
phải đối mặt với những thách thức về vấn đề ô nhiễm môi trường. Vì vậy từ
năm 1994 sau khi nhà nước ban hành Luật Bảo vệ môi trường, với chức năng
thống nhất quản lý nhà nước mọi hoạt động về bảo vệ môi trường, UBND
tỉnh đã có quyết định bổ xung và bố trí cán bộ làm công tác quản lý môi
trường cho Sở Khoa học và công nghệ môi trường thực hiện tham mưu và
trực tiếp tổ chức thực hiện một số nội dung của Luật Môi trường tại địa
phương.
Chính vì lẽ đó Công ty Quản lý đô thị Thái Nguyên đã được thành lập
với nhiệm vụ thu gom và xử lý rác thải, bảo vệ môi trường thành phố Thái
Nguyên nói riêng với toàn tỉnh nói chung. Từ khi công ty được thành lập tới
nay, môi trường trong thành phố có nhiều đổi thay, lượng rác thu gom được
xử lý, vấn đề ô nhiễm môi trường đã được cải thiện.
LỜI CẢM ƠN
Hai tháng thực tập vừa qua đã được sự giúp đỡ của các cô chú CBCNV
trong Công ty và các ngành, ban có liên quan. Em đã hiểu rõ, nắm bắt được
nguồn gốc phát sinh quy trình thu gom chất thải rắn, các phương pháp và
công nghệ xử lý CTR đô thị của Công ty quản lý môi trường đô thị Thái
Nguyên. Nắm bắt được hệ thống các quy định về quản lý môi trường của
Công ty nói riêng và quản lý, bảo vệ môi trường của tỉnh Thái Nguyên nói
chung.
Nhân dịp này, em xin chân thành bày tỏ lòng cảm ơn tới các cô, các chú
CBCNV trong Công ty và các CBCNV trong ban, ngành có liên quan đã tận


tình giúp đỡ em hoàn thành tốt đợt thực tập vừa qua. Em kính mong tiếp tục
có những ý kiến đóng góp của các cô, chú CBCNV trong Công ty, của thầy,
cô giáo đã dạy dỗ em để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG I
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI
CỦA THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1. Vị trí địa lý
Tỉnh Thái Nguyên nằm ở phía Bắc của nước ta, tiếp giáp với thủ đô Hà
Nội về phía Nam của tỉnh, phía Tây tiếp giáp với tỉnh Vĩnh Phúc và tỉnh
Tuyên Quang, phía Bắc tiếp giáp với tỉnh Bắc Kạn, phía Đông tiếp giáp với
tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang. Toàn tỉnh có diện tích 3.541 km
2
và dân số hơn
một triệu người, với 8 dân tộc anh em chủ yếu sinh sống đó là: Kinh, Tày,
Nùng, Dao, Sán Dìu, Mông, Sán Chay và Hoa. Tỉnh Thái Nguyên có 09 đơn
vị hành chính gồm Thành phố Thái Nguyên, thị xã Sông Công và 07 huyện
thị.
1.1.2. Địa hình
Thái Nguyên có địa hình đặc trưng là đồi núi đá vôi và đồi dạng bát úp.
1.1.3. Khí hậu, thời tiết
Khí hậu: Thái Nguyên có khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, được chia
làm 4 mùa rõ rệt: xuân - hạ - thu - đông. Địa hình chủ yếu là đồi núi nên khí
hậu của tỉnh có những đặc điểm sau:
Nhiệt độ trung bình năm đạt khoảng 23,6
0
C (năm 2004). Trong đó nhiệt
độ trung bình thấp nhất đạt khoảng 17,0
0

C và nhiệt độ trung bình cao nhất đạt
khoảng 28,8
0
C (thời gian tháng 6).
Thái Nguyên là khu vực có độ ẩm khá cao. Trung bình năm đạt tới
82%. Độ ẩm trung bình thấp nhất đạt 77% và lớn nhất đạt 88%.
Với lượng mưa khá lớn trung bình năm 1800 ÷ 2500mm, tuy nhiên
lượng mưa phân bố không đều trong khu vực tỉnh theo thời gian, không gian.
Thái Nguyên có 2 con sông chính chảy qua địa phận là sông Cầu, sông
Công và chịu ảnh hưởng rất lớn về chế độ thuỷ văn của 2 con sông này.
Sông Công: Bắt nguồn từ vùng núi Ba Lá huyện Định Hoá chảy dọc
theo chân núi Tam Đảo, nằm trong vùng có lượng mưa lớn nhất của tỉnh.
Sông Cầu: có dòng chảy chính là sông Cầu với chiều dài 290km, bắt
nguồn từ núi Văn rồi đổ vào sông Thái Bình ở Phả Lại. Chế độ thuỷ văn của
các sông trong khu vực được chia thành 2 mùa: mùa lũ và mùa khô. Mùa lũ
bắt đầu từ tháng 6 đến tháng 9, chiếm 70÷80% tổng lưu lượng dòng chảy
trong năm. Mùa khô bắt đầu từ tháng 10 đến tháng 5 năm sau.
1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Trước đây và hiện nay Thái Nguyên vẫn được chính phủ coi là trung
tâm văn hoá và kinh tế của các dân tộc các tỉnh phía Bắc. Trong 5 năm gần
đây Thái Nguyên luôn giữ tốc độ phát triển kinh tế (GDP) bình quân. Thái
Nguyên là trung tâm đào tạo lớn thứ 3 trong cả nước với 5 trường đại học, 16
trường cao đẳng, THCN và dạy nghề, có bệnh viện đa khoa khu vực.
1.2.1. Dân số
Dân số Thái Nguyên tính đến năm 2004 là 1.096.091 người, với mật độ
trung bình ≈ 312 người/km
2
. Tuy nhiên dân số tập trung cao ở thành phố Thái
Nguyên và thị xã Sông Công. Đặc trưng của thành phố Thái Nguyên và thị xã
Sông Công là đô thị vừa là nơi tập trung dân cư vừa là khu sản xuất công

nghiệp, vừa là trung tâm hành chính văn hoá xã hội và cũng là đầu mối giao
thông với các tỉnh, thành phố xung quanh.
Bảng 1: Dân cư đô thị và nông thôn tại các huyện, thành thị
Tên thành phố, huyện thị Tổng số dân
Dân số
thành thị
Dân số
nông thôn
Thành phố Thái Nguyên 232.440 164.894 67.546
Thị xã Sông Công 44.509 22.761 21.748
Huyện Định Hoá 89.444 6.011 83.433
Huyện Võ Nhai 62.623 1.426 59.179
Huyện Phú Lương 104.483 7.769 96.714
Huyện Đồng Hỷ 123.899 13.978 109.921
Huyện Đại Từ 164.199 8.197 156.002
Huyện Phú Bình 138.760 7.987 103.773
Huyện Phổ Yên 135.634 13.035 122.599
1.2.2. Cơ cấu kinh tế
Trong những năm qua (2000-2004), tốc độ tăng trưởng của ngành công
nghiệp và xây dựng tăng nhanh. Tỷ trọng ngành công nghiệp và xây dựng
tăng từ 30% (2000) lên tới 375 (2004). Ngành Nông lâm nghiệp và thuỷ sản
có mức giảm tỷ trọng từ 34% (2002) xuống còn 27% (2004). Ngành dịch vụ
có tốc độ tăng trưởng tương đương với tốc độ tăng trưởng chung, tỷ trọng
ngành dịch vụ năm 2000 là 36%, tuy nhiên đến năm 2002 giảm xuống còn
34% và tăng lên 365 (2004). Năm 2000 GDP (bình quân đầu người) 2,8 triệu
đồng đến 2004 đã tăng lên 4,7 triệu đồng, đến 2005 là 5,2 triệu dồng. Như vậy
sau 5 năm bình quân GDP tăng 1,8 lần.
Biểu đồ 1: Cơ cấu kinh tế của Thái Nguyên từ 2000-2004
Cơ cấu kinh tế năm 2000 Cơ cấu kinh tế năm 2001
Cơ cấu kinh tế năm 2002 Cơ cấu kinh tế năm 2003

Cơ cấu kinh tế năm 2004
Thái Nguyên có nhiều tiềm năng để phát triển kinh tế và xã hội.
a) Tiềm năng về khoáng sản
Thái Nguyên có nhiều loại khoáng sản. Tài nguyên khoáng sản của tỉnh
rất phong phú về chủng loại (than đá, than mỡ, quặng sắt, titan,…) tỉnh có trữ
lượng than lớn đứng thứ 2 trong cả nước, than mỡ có trữ lượng trên 15 triệu
tấn và than đá koảng 90 triệu tấn, khoáng sản vật liệu xây dựng là tiềm năng
nguyên liệu rất lớn để sản xuất xi măng, sản xuất đá ốp lát các loại, sản xuất
nguyên liệu xây dựng…
b) Tiềm năng về nông lâm nghiệp
Được sự ưu đãi của thiên nhiên về khí hậu và đất đai, Thái Nguyên có
nhiều khả năng phát triển nông lâm nghiệp. Diện tích rừng tự nhiên của tỉnh
vào khoảng 102.190ha và rừng trồng có diện tích hơn 44.400ha.
c) Tiềm năng về du lịch
Thái Nguyên có tiềm năng du lịch lớn như: Hồ Núi Cốc, khu ATK
(Định Hoá), chùa Hang (Đồng Hỷ), Hang Phượng Hoàng (Võ Nhai)… tuy
nhiên vẫn chưa được phát triển mạnh.
1.3. Hiện trạng môi trường thành phố Thái Nguyên
Từ những năm 60 của thế kỷ trước, Thái Nguyên đã được chọn là nơi
xây dựng khu công nghiệp sản xuất gang thép, kim loại màu, chế tạo cơ khí,
chế biến lâm sản,… Đồng thời để đáp ứng nguyên liệu cho sản xuất, công
nghiệp khai khoáng cũng được hình thành với quy mô lớn hơn như khai thác
quặng sát, chì, kẽm, than đã,… nhưng công nghệ thiết bị cho sản xuất và khai
thác chế biến khoáng sản đều thuộc loại cũ kỹ và lạc hậu. Khi bước vào thời
kỳ kinh tế thị trường, nguồn tài nguyên khoáng sản và lâm sản đều được các
thành phần kinh tế đầu tư khai thác và chế biến tại chỗ bằng phương pháp thủ
công hoặc công nghệ đơn giản lạc hậu. Vào những năm 90 nhiều lò luyện
thiếc, chì, kẽm, lò gạch, lò vôi thủ công được xây dựng trên mặt bằng đất
nông nghiệp và khu dân cư tập trung. Cùng với quá trình đô thị hoá, dân số,
nhà hàng, khách sạn ở thành phố, thị xã, thị trấn tăng rất nhanh. Có thể nói

các hoạt động kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong thời gian
qua đã có những tác động gây ảnh hưởng xấu đến tài nguyên và môi trường
tỉnh. Đến nay Thái Nguyên phải đương đầu với nhiều khó khăn trở ngại để
đạt được sự phát triển bền vững.
1.3.1. Hiện trạng môi trường nước
Theo số liệu hiện có Thái Nguyên có khoảng 3-4 tỷ m
3
mặt/năm và 1,5 ÷
2 tỷ m
3
nước dưới mặt đất (nước ngầm)/1năm. Các kết quả phân tích hiện có
cũng cho thấy nguồn nước mặt của Thái Nguyên có chứa chất gây ô nhiễm
từng lúc, từng khu vực đã đến mức báo động chất lượng nước ngầm đã có dấu
hiệu bị ô nhiễm.
a) Nước cấp
Trong nhiều năm qua, nhất là những năm gần đây các cấp, các tổ chức
doanh nghiệp, cộng đồng dân cư đã quan tâm đến công tác bảo vệ môi trường
nhất là môi trường nước. Hiện nay Thái Nguyên đã xây dựng hơn 50 công
trình cấp nước sạch tập trung đảm bảo cung cấp nước sạch cho hơn 80% dân
số đô thị và gần 50% đối với dân cư nông thôn. Tại thị xã Sông Công có một
nhà máy nước với công suất hơn 5.000m
3
/ngày. Riêng thành phố Thái
Nguyên có hai nhà máy nước với tổng công suất lên đến 45.000m
3
/ngày.
Ngoài các công trình cấp nước tập trung, nhân dân tự khai thác và quản lý
nước ngầm để sử dụng. Tỉnh Thái Nguyên đã huy động được nhiều nguồn
vốn để đầu tư xây dựng nâng cấp một số công trình trọng điểm, đào và khoan
gần 200 giếng nước sạch, cải tạo hơn 13.100 giếng nước sinh hoạt…

b) Nước thải
Nước thải sinh hoạt: sông Cầu và sông Công còn là nơi tập trung nước
thải của dân cư sống ven sông, thị trấn, thị xã và thành phố. Với lượng nước
thải 70 lít/người/ngày (2004) thì lượng nước thải xuống sông Cầu và sông
Công như bảng sau (bảng 2).
Bảng 2: Lượng nước thải sinh hoạt và sông Cầu, sông Công
Tên
sông
Tên đô thị Dân số
Tổng lượng nước
thải (m
3
/ngày)
Sông
Cầu
Thành phố Thái Nguyên 164.894 11.542,580
Thị trấn ĐH và Giang Tiên (Phú
Lương)
7.769 543,830
Thị trấn Úc Sơn (Phú Bình) 7.989 559,090
Tổng cộng 12.645,400
Sông
Công
Thị xã Sông Công 22.716 1.513,270
Thị trấn Đại Từ 8.197 573,790
Thị trấn Ba Hàng (Phổ Yên) 13.035 913,710
Tổng cộng 2.000,770
Theo báo cáo hiện trạng môi trường 2002-2003 của tỉnh, trong nước
thải sinh hoạt tại thành phố Thái Nguyên năm 2002 có hàm lượng COD vượt
TCVN: 5942-1995 cột B 1,3 ÷3 lần, BOD5 vượt 1,1 ÷ 2,5 lần.

Nước thải công nghiệp: sông Cầu, sông Công và một số nhánh chảy vào
hai sông này, hiện nay vẫn là nơi xả nước thải chưa qua xử lý hoặc xử lý sơ
bộ của một số cơ sở sản xuất công nghiệp như Công ty gang thép Thái
Nguyên, Công ty luyện kim mầu, Công ty nông sản Phú Lương, Nhà máy bia
Vicoba, nhà máy tấm lợp Amiăng, nhà máy giấy Hoàng Văn Thụ, Công ty
Diezen sông Công, Xí nghiệp chè Đại Từ,… Trong nước thải của các cơ sở
sản xuất này có chứa một số chất gây ô nhiễm nguồn nước như nước thải của
Công ty gang thép Thái Nguyên có nồng độ BOD, NH
4
, SO
2
, Zn, Cn, Phenol,
dầu mỡ… đều vượt tiêu chuẩn cho phép. Nước thải của Công ty Luyện kim
mầu có chứa As, CN, Fe, Phenol và khu công nghiệp sông Công trong nước
thải có chứa BOD, COD, CN, phenol, suyfua. Nước thải của nhà máy giấy
Hoàng Văn Thụ đang là nguồn gây ô nhiễm nghiêm trọng cho nước sông Cầu,
cụ thể được thể hiện trong bảng 3.
Bảng 3: Thành phần nước thải của một số nhà máy vượt tiêu chuẩn cho
phép tại tỉnh Thái Nguyên
Thời gian
Tên nhà máy
Năm 2003 Năm 2004
Mùa khô Mùa mưa Mùa Khô Mùa mưa
Công ty Gang
thép
Thái Nguyên
Chỉ tiêu Kết quả Chỉ tiêu Kết quả Chỉ tiêu Kết quả Chỉ tiêu Kết quả
NH4 2,43 BOD 64,5 TSS 12,6 TSS 145
Zn 2,77 Mn 1,03 Phenol 2,92 Phenol 0,29
NH4 5,20 CN 0,63 CN 0,14

Coli 19000 Sunfua 0,50 Sunfua 4,46
Dầu 3,85
Công ty luyện
kim Mầu
Pb 0,50 Mn 2,97 PH 9,10 Fe 8,32
NH4 1,43 NH4 1,77 TSS 126 TSS 153
AS 0,52 AS 0,34 Phenol 2,92 NH4 2,24
Zn 3,19 NH4 1,36 Cf
+4
0,14
Dầu 1,12 AS 0,16
Phenol 0,12 Sunfua 7,23
Khu công nghiệp
Sông Công
BOD 84,46 Mn 2,96 COD 314,70 TSS 105
NH4 6,02 NH4 1,77 BOD 165,54 NH4 4,72
TSS 105 AS 0,34 TSS 133,00 Sunfua 0,82
Phenol 0,15 Phenol 0,08 CN 0,12
NH4 5,63 Cf
+4
0,18
Nhà máy giấy
Hoàng Văn Thụ
COD 2186 COD 2224 PH 11,40 COD 200,33
BOD 1238 BOD 910 COD 321,33 BOD 135,10
Fe 5,00 NH4 33,6 BOD 297,30 Phenol 0,11
Coli 13000 TSS 158 TSS 136,00 TSS 319
TSS 269 Phenol 0,58 NH4 1,97
Phenol 0,32 NH4 3,86 Cf 0,14
CN 0,12 Mn 1,29

Clo dư 2,85 CN 0,12
Sunfua 1,28
Nhà máy tấm lợp
COD 102 TSS 130 PH 12,80 PH 12,10
BOD 57,43 TSS 1208 TSS 333,00
AS 0,14 NH4 1,57 NH4 1,68
Cf 0,14
Sunfua 5,10
1.3.2. Hiện trạng môi trường không khí tỉnh Thái Nguyên
Theo số liệu khảo sát của trung tâm kỹ thuật môi trờng đô thị và khu
công nghiệp năm 2000 cho thấy một số đoạn đường trong thành phố Thái
Nguyên nồng độ các chất C0, CO
2
, N0
2
đến dưới tiêu chuẩn cho phép, cụ thể
trong bảng 4.
Bảng 4: Nồng độ bụi và các khí độc tại một số đoạn đường trong
thành phố Thái Nguyên (2000).
Điểm quan trắc
CO
(mg/m
3
)
SO
2
(mg/m
3
)
NO

2
(mg/m
3
)
Pb
(mg/m
3
)
Bụi
(mg/m
3
)
Trước cổng bệnh
việ đa khoa
2,831 0,036 0,032 0,0059 0,432
Đường Lương Ngọc
Quyến - Quán Triều
2,816 0,037 0,034 0,0060 0,401
Đường CM T8 2,718 0,032 0,027 0,0056 0,392
Ngã tư Đồng Quang 4,405 0,052 0,034 0,0063 0,387
Quán Triều 3,577 0,036 0,043 0,0059 0,494
TCVN5937-1995 5,0 0,30 0,10 0,0050 0,20
Tuy nhiên riêng chỉ có nồng độ bụi lơ lửng tại các điểm quan trắc vượt
tiêu chuẩn cho phép từ 1,9 - 2,2 tấn. Một phần do ảnh hưởng của các hoạt
động giao thông lưu lượng xe trên các tuyến đường, trục đường chính tại
thành phố Thái Nguyên số lượng xe con và xe khách đều tăng từ 2000 - 2005,
đặc biệt là lưu lượng xe máy tăng nhiều ở những đầu mối giao thông chính
(ngã ba Mỏ Bạch, ngã ba Bắc Nam…).
Bảng 5: Lưu lượng xe trên các tuyến đường
Loại xe Ô tô tải Ô tô con + xe khách Mô tô + xe máy

Thời
gian
Đoạn đường
2000 2005 2000 2005 2000 2005
Ngã ba Mỏ Bạch
(Đường Lương Ngọc
Quyến)
162 83 92 184 874 2160
Đường tròn Gang Thép
(Đường CMT8)
26 30 24 18 536 677
Ngã ba Bắc Nam
(Quốc lộ 3)
116 63 86 197 636 1995
Cầu Gia Bẩy
(Đường Dương Tự
Minh)
144 54 20 30 1510 1567
Trung bình mỗi ngày mỗi hộ gia đình sử dụng khoảng 2 viên than tổ
ong đẻ đun nấu (bình quân mỗi hộ gia đình có 5 người), lượng than sẽ vào
khoảng 300g/người/ngày còn các nhà hàng ăn uống khách sạn sử dụng từ
10kg - 30kg/ngà. Với dân số như hiện nay và nếu kinh tế đang phát triển
mạnh thì lượng than sử dụng hàng ngày và tải lượng khí thải độc hại trong
một ngày là tươg đối lớn, cụ thể được thể hiện trong bảng 6.
Bảng 6: Khối lượng các tác nhân gây ô nhiễm dạng khí phát sinh
do đun nấu bằng than
Địa điểm
Lượng
than sử
dụng

trong hộ
gia đình
(kg/ngày)
Lượng
than sử
dụng cho
nhà hàng
(kg/ngày)
Tổng
lượng
than sử
dụng
(kg/ngày)
Tài lượng khí thải (kg/ngày)
S0
2
N0
2
C CO Bụi V0C
Thái Nguyên 69.732 16.000 85.732 836,8 771,6 25,7 128,6 4,715
Thị xã
Sông Công
13.352 4.000 17.353 169.2 167,2 5,2 26,0 0,954
Ghi chú: Thành phố Thái Nguyên: Dân số: 232.440
Số nhà hàng khoảng 800
Thị xã Sông Công: Dân số 44.509
Số nhà hàng khoảng 200
Thái Nguyên có lượng khoáng sản lớn và phong phú về chủng loại.
Thái Nguyên có nhiều điểm, mỏ khai thác khoáng sản đang hoạt động, năm
2003 còn trên 300 điểm và mỏ, trong đó có nhiều điểm khai thác trái phép của

tư nhân và cá thể, tình trạng này diễn ra hầu như khắp mọi nơi trong địa bàn
tỉnh, đặc biệt là các huyện Đồng Hỷ, Đại Từ, Phú Lương, Võ Nhai. Bụi của
các mỏ được thải vào không khí ở khu vực xung quanh. Tài lượng bụi trong
khai thác một số loại khoáng sản được trình bày trong bảng 7.
Bảng 7: Tải lượng bụi thải trong khai thác khoáng sản
Loại khoáng sản
Số
mỏ
Lượng bụi thải
2001 2002 2003 2004
Than 6 33740 32466 31867 42182
Đá 15 19570 24882 23618 44162
Quặng các loại 10 10477 16448 24169 19614
Đất sét 3 1336 1410 2747 2792
1.3.3. Hiện trạng môi trường chất thải rắn (CTR)
CTR là toàn bộ các loại vật chất được con người loại bỏ trong các hoạt
động kinh tế xã hội của mình (bao gồm các hoạt động sản xuất, các hoạt động
sống và duy trì sự tồn tại của cộng đồng….)
Lượng chất thải tạo thành đối với dân thành thị là khoảng 0,6
kg/người/ngày đêm, đối với dân cư nông thôn khoảng 0,4 kg/người/ngày.
Tiêu chuẩn tạo rác trung bình theo đầu người mang tính đặc thù của từng địa
phương, mức sống văn minh của dân cư ở mỗi khu vực đó. Căn cứ vào số
lượng các cơ sở kinh doanh đã đăng ký (2004), ở khu vực thành phố, ước tính
lượng rác thải ra hơn 32 tấn/ngày.
Rác thải của các cơ quan, công sở trường học 6 tấn/ ngày. Theo báo cáo
của công ty Gang thép Thái Nguyên khoảng từ 60.000 - 70.000 tấn CTR, với
hơn 50 năm hoạt động .
Hiện nay lượng CTR này được lưu trữ tại một bãi có tổng diện tích là:
230m
2

.
Rác thải xây dựng ước trừng có khoảng 1.000 tấn/ngày phần lớn lượng
CTR này được thu gom và vận chuyển bởi các tư nhân, lượng rác còn lại
được đổ lại các khu đất trống và trên các dìa đường của các xã.
Những nguồn chất thải y tế chính ở vùng đô thị gồm các bệnh viện,
phòng khám, các trung tâm chuyên khoa tại thành phố Thái Nguyên và thị xã
Sông Công. Các cơ sở này phần lớn điều trị nội trú, là nơi sản sinh ra nhiều
chất thải y tế. Nguồn chất thải y tế ở vùng cận đô thị, vùng nông thôn gồm các
trung tâm y tế huyện, bệnh viện phong và da liễu, các trạm y tế của xã
phường, thị trấn… tất cả đều thải ra lượng CTR mang tính độc hại cao và
lượng rác thải sinh hoạt (bảng 8).
Bảng 8: Lượng chất thải phát sinh tại các bệnh viện của tỉnh Thái Nguyên
Tuyến bệnh viện
Tổng lượng chất thải
(kg/giường bệnh/ngày)
Chất thải y tế nguy hại
(kg/giường bệnh/ngày)
Bệnh viện ĐKTƯ Thái
Nguyên
0,90 0,14
Bệnh viện tỉnh (BVA) 0,86 0,12
Bệnh viện tuyến huyện 0,6 0,10
1.4. Hướng phát triển trong tương lai của thành phố Thái Nguyên
Thái Nguyên đang phấn đấu chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ cơ cấu
"Nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ" chuyển sang cơ cấu kinh tế "công
nghiệp - dịch vụ nông nghiệp" vào năm 2010.
Tỉnh Thái Nguyên quy hoạch phương hướng phát triển một số ngành
mũi nhọn như sau:
a. Phương hướng phát triển ngành Nông lâm nghiệp đến năm 2010
Tiếp tục đẩy mạnh sự chuyển đổi cơ cấu trong ngành Nông nghiệp

thông qua các chương trình trọng điểm của ngành.
Thúc đẩy phát triển chế biến lâm sản.. đặc biệt là công nghiệp chế biến
và xuất khẩu chè, hoa quả và sản phẩm chăn nuôi.
b. Phương hướng phát triển ngành công nghiệp đến năm 2010
Với khu công nghiệp gang thép đã hình thành từ trước đây, công ty
Gang thép Thái Nguyên là đơn vị sản xuất thép từ quặng sắt. Năm 2001 công
ty đã được đầu tư chiều sâu cho phát triển và hiện nay đang tiếp tục tự mở
rộng nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm
c. Phương hướng phát triển ngành du lịch
CHƯƠNG II
SƠ LƯỢC VỀ HOẠT ĐỘNG
CỦA CÔNG TY QUẢN LÝ ĐÔ THỊ THÁI NGUYÊN
2.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty
2.1.1. Quá trình hình thành
Công ty thành lập ngày 23 tháng 8 năm 1989 trên cơ sở công ty phục
vụ công cộng. Đến ngày 21 tháng 7 năm 1997 được UBND tỉnh Thái Nguyên
quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích công ty quản
lý đô thị Thái Nguyên. Ngày 18 tháng 10 năm 2005 chuyển thành công ty
TNHH một thành viên môi trường và quản lý đô thị Thái Nguyên.
2.1.2. Quá trình phát triển
Trụ sở văn phòng công ty cách trung tâm thành phó 2km về phía Đông
nam.Trên đường CMT8 - Số 302 với diện tích sử dụng 300m
2
.
Công ty tiến hành thu gom chất thải rắn đô thị thuộc khu vực thành phố
Thái Nguyên với tổng CBCNV là 278 người (2002). Đến nay công ty đã mở
rộng địa bàn thu gom chất thải rắn, đã xây dựng bãi chôn lấp chất thải, vận
chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại bằng phương pháp đốt (lò bảo ôn).
Đến nay (2005) đã nâng tổng số CBCNV lên tới 349 người
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty

Công ty gồm 03 phòng nghiệp vụ và 10 đội sản xuất trực thuộc, trong
đó có 05 đội vệ sinh môi trường, 01 đội xe gồm 47 xe ô tô các loại, 1 đội
thoát nước, 0 đội điện, 1 đội quản lý và duy tu công viên và cây xanh đô thị ,
1 đội bảo vệ.
Ban giám đốc
Phòng TC-HC
Phòng khoa học kỹ thuật
Phòng Tài chính kế toán
Đội xe Đội điện Đội thoátnước Độicâyxanh Độibảovệ 5 độivệ sinh môi trường
2.1.3.1. Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty quản lý đô thị Thái Nguyên
Giám đốc là người được cấp trên bổ nhiệm, đại diện hợp pháp là người
chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh và làm nghĩa vụ với Nhà
nước theo đúng pháp luật và nghị quyết của đại hội công nhân viên chức.
Phó giám đốc là người giúp giám đốc phụ trách kinh doanh đảm bảo kế
hoạch và tiến độ.
Phòng tổ chức hành chính là nơi tiếp nhận những công văn gửi đi và
gửi đến, chăm lo mọi điều kiện cần thiết phục vụ cho quá trình hoạt động của
bộ máy quản lý doanh nghiệp trông coi bảo vệ tài sản, tiếp khách, đời sống
vật chất, tinh thần cho CBCNV trong công ty, bố trí sắp xếp lao động về số
lượng, chất lượng xác định biên chế trong các phòng ban, giải quyết chế độ
nghỉ hưu, nghỉ mất sức và các chế độ khác.
Phòng khoa học kỹ thuật; xây dựng các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, kiểm
tra quá trình thực hiện kế hoạch sản xuất lập kế hoạch sản xuất cho từng
tháng, từng quý, từng năm về sản xuất kinh doanh, sửa chữa và đầu tư thiết bị
Phòng ban giám đốc
Garaôtô
Phòng hành chính
Phòng kỹ thuật
Cổng chính
Vỉa hè Vỉa hè

hướng đi vào trung tâm T.P
Cổng phụ
máy móc. Điều hành cho các loại phương tiện phục vụ công tác vệ sinh môi
trường và dịch vụ khác một cách kịp thời.
Phòng tài chính kế toán: phản ánh chính xác các loại vốn, tài sản công
ty hiện có, hạch toán chi phí sản xuất đúng chế độ, pháp lệnh kế toán, theo dõi
kiểm tra, kiểm soát các hoạt động giúp giám đốc làm tròn nghĩa vụ với ngân
sách Nhà nước, giúp giám đốc hạch toán trả lương trong công ty đúng chế độ.
Hình 1: Sơ đồ mặt bằng của công ty quản lý đô thị Thái Nguyên
2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban (đội)
Đội vệ sinh môi trường: có nhiệm vụ thu gom rác thải trên các trục
đường trong thành phố, thu gom rác tại các cơ quan, nhà máy, xí nghiệp, nhà
hàng, khách sạn, trường học, bệnh viện, công sở và các hộ dân trong khu vực
thành phối.
Đội điện: có nhiệm vụ quản lý và khai thác hệ thống điện chiếu sáng,
điện trang trí khu vực công cộng.
Đội cây xanh: có nhiệm vụ quản lý và khai thác công viên trồng, chăm
sóc và bảo vệ cây xanh trong thành phố các dải phân cách trên quốc lộ.
Đội thoát nước: quản lý hệ thống thoát nước trong thành phố.
Đội bảo vệ: quản lý nghĩa trang nghĩa địa, dịch vụ tang lễ hiếu + hỷ các
công trình công cộng, vỉa hè, biển, trên đường phố, số nhà.
Đội xe: vận chuyển chất thải, phục vụ dịch vụ hiếu hỷ, tang lễ và các
dịch vụ công cộng khác.
2.1.4. Sơ lược về thiết bị đặc thù của công ty
Toàn công ty có 47 xe ô tô các loại với những chức năng, nhiệm vụ
khác nhau, trong đó có 22 xe ép rác, 23 xe phục vụ tang lễ, hiếu, hỷ, 01 xe ủi
bánh xích, 1 xe hút bể phốt.
a. Xe ép rác:
Dùng để nén ép rác vào tháng
Từ điểm tập kết rác trở tới bãi chôn lấp ảnh dưới.

ảnh
Quá trình nén ép rác vào thùng xe nhằm làm giảm thể tích rác, đồng
thời tăng diện tích chứa rác của xe. Xe có thể trở được khoảng 4 tấm CTR.
b. Máy ủi bánh xích: là thiết bị được thiết kế đặc biệt phù hợp với công
việc ủi rác san lấp mặt bằng. Quy định an toàn khi vận hành máy ủi bánh
xích là kiểm tra độ an toàn của xe, mặc quần áo bảo hộ lao động, sử dụng
găng tay,.. để đảm bảo an toàn, tuyệt đối không được uống rượu, bia khi vận
hành máy móc.
c. Xe hút bể phốt: Dùng để hút bùn cặn ở cống rãnh, hố ga. Dùng ống
dẫn từ xe vào để hút chất bẩn lên thùng xe rồi vận hành nơi xử lý. Để đảm
bảo an toàn, công nhân phải kiểm tra độ an toàn của xe, mang đầy đủ giấy tờ
có liên quan (bằng lái xe, giấy tờ điều động xe… ), phải đi găng tay, ủng cao
su…
Xe phục vụ tang lễ, hiếu hỷ: xe dùng để chuyên chở người phục vụ
dịch vụ tang lễ hay hiếu hỷ. Xe được cấu tạo như xe ô tô khách xe 24 chỗ
ngồi, 12 chỗ ngồi và 4 chỗ ngồi, đảm bảo an toàn, luôn mang theo giấy tờ cần
thiết, thường xuyên rửa xe cho sạch sẽ…
2.5. Nội quy an toàn lao động được áp dụng tại công ty
Căn cứ bộ luật lao động nước CHXHCN Việt Nam
Căn cứ nghị định số 06/CP ngày 20-1-1995 của Chính phủ quy định chi
tiết một số của Bộ lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động. Để có cơ
sở thực hiện tốt các chế độ theo quy định của Nhà nước về an toàn lao động,
vệ sinh lao động công ty quản lý đô thị Thái Nguyên quy định về chế độ trách
nhiệm của người sử dụng lao động và người lao động cụ thể như sau:
2.5.1. Trách nhiệm của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có trách nheịem thực hiện đúng luật lao
động và nghị định 06/CP ngày 20-1-1995 của Chính phủ quy định về an toàn
lao động, vệ sinh lao động.
2. Người sử dụng lao động có trách nhiệm
Trang bị đầy đủ dụng cụ lao động, phương tiện làm việc cho người lao

động theo đúng qui định của Nhà nước ở từng công việc cụ thể.
Trang bị đầy đủ bảo hộ lao động, vệ sinh lao động cho người lao động
theo đúng qui định của Nhà nước ban hành.
3. Đảm bảo các quyền lợi khác
Tổ chức cho cán bộ công nhân viên học tập luật lao động, Nghị định
06/CP ngày 20-1-1995 của Chính phủ và các quy định an toàn lao động, vệ
sinh lao động của Nhà nước ban hành.
Nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người lao động theo đúng quy
định, chế độ của Nhà nước.
Tổ chức khám bệnh định kỳ cho người lao động
Tạo điều kiện cho người lao động được học tập nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ.
2.5.2. Trách nhiệm của người lao động
1. Tham gia đủ ngày, giờ công có chất lượng theo đúng chế độ, qui
định của Nhà nước. Thực hiện tốt nhiệm vụ được phân công.
2. Khi làm việc người lao động phải tuyệt đối tuyên thủ các tiêu chuẩn
kỹ thuật, quy phạm an toàn lao động, vệ sinh lao động của Nhà nước đã quy
định.
3. Người lao động trong giờ làm việc phải sử dụng đầy đủ, đúng trang
bị dụng cụ sản xuất, trang bị bảo hộ lao động do công ty cung cấp
4. Quy định cụ thể thêm về công tác an toàn lao động và vệ sinh lao
động cho từng bộ phận công tác
a. Các đội vệ sinh

×