Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Phát triển công tác đào tạo nghề tại trường cao đẳng du lịch và thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 109 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LÊ VIỆT ANH

PHÁT TRIỂN CÔNG TÁC
ĐÀO TẠO NGHỀ TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG
DU LỊCH VÀ THƢƠNG MẠI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LÊ VIỆT ANH

PHÁT TRIỂN CÔNG TÁC
ĐÀO TẠO NGHỀ TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG
DU LỊCH VÀ THƢƠNG MẠI
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN TRỌNG XUÂN



THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập
của tơi, đƣợc thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Trọng Xuân.
Các số liệu, kết quả nêu trong bản luận văn là trung thực và có nguồn gốc trích
dẫn rõ ràng.
Tác giả luận văn

Lê Việt Anh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

ii

LỜI CẢM ƠN
Luận văn là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu, kết hợp với kinh
nghiệm trong quá trình cơng tác và sự nỗ lực cố gắng của bản thân.
Đạt đƣợc kết quả này, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Ban
Giám hiệu, Phòng Đào tạo và các giảng viên Trƣờng Đại học Kinh tế và
Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ em

hoàn thành Luận văn.
Đặc biệt là PGS.TS. Nguyễn Trọng Xuân - Ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn
khoa học và giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2015
Tác giả luận văn

Lê Việt Anh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ........................................................ vii
DANH MỤC BẢNG, HÌNH .......................................................................... viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2
4. Đóng góp của đề tài luận văn ........................................................................ 3
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 3
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC
ĐÀO TẠO NGHỀ ............................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về nghề và công tác đào tạo nghề ........................................ 4

1.1.1. Khái niệm nghề ....................................................................................... 4
1.1.2. Đặc trƣng của nghề ................................................................................. 5
1.1.3. Khái niệm đào tạo ................................................................................... 6
1.1.4. Khái niệm đào tạo nghề .......................................................................... 6
1.1.5. Phân loại đào tạo nghề ............................................................................ 7
1.1.6. Các hình thức đào tạo nghề ..................................................................... 9
1.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác đào tạo nghề của một trƣờng .......... 12
1.2.1. Các yếu tố bên ngoài ............................................................................. 12
1.2.2. Các yếu tố bên trong ............................................................................. 18
1.3. Vai trò của đào tạo nghề........................................................................... 30
1.3.1. Về mặt kinh tế ....................................................................................... 30
1.3.2. Về mặt xã hội ........................................................................................ 31
1.3.3. Về mặt văn hoá...................................................................................... 31
1.3.4. Về mặt trật tự, an toàn xã hội ................................................................ 33
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

iv

1.4. Kinh nghiệm về phát triển công tác đào tạo nghề trên thế giới và ở
Việt Nam ............................................................................................. 34
1.4.1. Kinh nghiệm phát triển đào tạo nghề trên thế giới ............................... 34
1.4.2. Kinh nghiệm phát triển công tác đào tạo nghề tại Việt Nam
(kinh nghiệm của tỉnh Nghệ An) ........................................................ 36
1.4.3. Kinh nghiệp phát triển công tác đào tạo nghề tại Trƣờng Cao
đẳng Nghề du lịch và dịch vụ Hải Phòng ........................................... 44
Tiểu kết Chƣơng 1 ........................................................................................... 45
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 46
2.1. Câu hỏi nghiên cứu: ................................................................................. 46

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu: ........................................................................ 46
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu /thông tin /dữ liệu .................................. 46
2.2.2. Phƣơng pháp xử lý số liệu..................................................................... 47
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích số liệu .............................................................. 47
2.2.4.

................................................ 48

2.3. Các chỉ tiêu sử dụng đánh giá hoạt động đào tạo nghề tại Trƣờng
Cao đẳng Du lịch và Thƣơng mại ....................................................... 49
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ TẠI
TRƢỜNG CAO ĐẲNG DU LỊCH VÀ THƢƠNG MẠI............... 50
3.1. Giới thiệu chung về Trƣờng Cao đẳng Du lịch và Thƣơng mại .............. 50
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Nhà trƣờng .............................. 50
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Trƣờng Cao đẳng Du lịch và Thƣơng mại. ......... 51
3.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy và chức năng, nhiệm vụ của mỗi bộ
phận của Trƣờng Cao đẳng Du lịch và Thƣơng mại .......................... 51
3.1.4. Quy mô, cơ cấu đội ngũ giáo viên của Nhà trƣờng .............................. 54
3.2. Thực trạng hoạt động đào tạo nghề tại trƣờng Cao đẳng Du lịch
và Thƣơng mại .................................................................................... 58
3.2.1. Thực trạng quy mô, cơ cấu đào tạo nghề tại Trƣờng Cao đẳng
Du lịch và Thƣơng mại ....................................................................... 58
3.2.2. Kết quả học tập của học sinh ................................................................ 62
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

v

3.2.3. Tỷ lệ học sinh có việc làm sau khi tốt nghiệp ....................................... 63

3.2.4. Tỷ lệ học sinh có việc làm ổn định ....................................................... 64
3.2.5. Tỷ lệ học sinh đƣợc doanh nghiệp đặt hàng ......................................... 65
3.2.6. Đánh giá của doanh nghiệp về chất lƣợng đào tạo nghề của Nhà trƣờng ........ 66
3.3. Đánh giá chung ........................................................................................ 68
3.3.1. Ƣu điểm ................................................................................................. 68
3.3.2. Hạn chế .................................................................................................. 69
3.3.3. Nguyên nhân ......................................................................................... 69
Tiểu kết chƣơng 3............................................................................................ 71
Chƣơng 4. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ
TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG DU LỊCH VÀ THƢƠNG MẠI ....................... 73

4.1. Dự báo nhu cầu lao động đƣợc đào tạo nghề lĩnh vực du lịch trong
thời kỳ 2016-2020 và tầm nhìn 2030 .................................................. 73
4.2. Mục tiêu của cơng tác đào tạo nghề tại Trƣờng Cao đẳng Du lịch
và Thƣơng mại .................................................................................... 75
4.2.1. Mục tiêu chung ...................................................................................... 75
4.2.2. Các mục tiêu cụ thể ............................................................................... 75
4.3. Một số giải pháp nhằm phát triển công tác đào tạo nghề tại
Trƣờng Cao đẳng Du lịch và Thƣơng mại .......................................... 76
4.3.1. Hoàn thiện xây dựng nội quy, quy chế của Nhà trƣờng ....................... 76
4.3.2. Nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ giáo viên và cán bộ quản lý ....... 79
4.3.3. Tăng cƣờng đầu tƣ cơ sở vật chất ......................................................... 83
4.3.4. Tăng cƣờng mối quan hệ giữa Nhà trƣờng và Doanh nghiệp............... 86
4.3.5. Hồn thiện cơng tác kiểm định chất lƣợng dạy nghề ............................ 91
Kết luận chƣơng 4 ........................................................................................... 94
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 95
1. Kết luận ....................................................................................................... 95
2. Khuyến nghị ................................................................................................ 96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 98
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


/>

vi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

vii

DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
CĐN

:

Cao đẳng nghề

CNKT

:

Công nhân kỹ thuật

CSDN

:

Cơ sở dạy nghề


CSVC

:

Cơ sở vật chất

ĐTN

:

Đào tạo nghề

GTVT

:

Giao thông vận tải

GVDN

:

Giáo viên dạy nghề

HSSV

:

Học sinh sinh viên


KCN

:

Khu công nghiệp

KTCN

:

Kỹ thuật công nghiệp

KT-XH :

Kinh tế - xã hội

TB&XH :

Thƣơng binh xã hội

TCN

:

Trung cấp nghề

XKLĐ

:


Xuất khẩu lao động

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

viii

DANH MỤC BẢNG, HÌNH
Bảng:
Bảng 3.1: Số lƣợng, cơ cấu lực lƣợng lao động của Trƣờng theo trình độ ..... 55
Bảng 3.2: Số lƣợng giáo viên cơ hữu của Trƣờng theo ngành đào tạo ........... 57
Bảng 3.3: Quy mô tuyển sinh của Nhà trƣờng qua các năm .......................... 58
Bảng 3.4: Quy mô đào tạo nghề qua các năm ................................................. 59
Bảng 3.5: Quy mô và cơ cấu nghề đào tạo của Trƣờng năm 2014 ................. 60
Bảng 3.6: Kết quả tốt nghiệp qua các năm học............................................... 62
Bảng 3.7: Tỷ lệ học sinh có việc làm sau khi tốt nghiệp ................................ 63
Bảng 3.8: Tỷ lệ học sinh có việc làm ổn định sau khi tốt nghiệp ................... 64
Bảng 3.9: Tỷ lệ học sinh đƣợc doanh nghiệp đặt hàng ................................... 65
Bảng 3.10: Ý kiến của doanh nghiệp về chất lƣợng lao động ........................ 67

Hình:
Hình 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức trƣờng Cao đẳng Du lịch và Thƣơng mại .... 53

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực tế tại Việt Nam trong những năm gần đây đang có sự dịch chuyển
đáng kể lực lƣợng lao động từ nông nghiệp, nông thôn sang làm việc ở khu
vực công nghiệp và dịch vụ. Đó chính là cơ sở của thực trạng lao động trong
công nghiệp vẫn chủ yếu là lao động phổ thơng, mới chỉ tham gia vào q
trình lao động đơn giản trong các nhà máy nên năng suất lao động còn thấp,
thu nhập của ngƣời lao động chƣa đảm bảo ổn định đƣợc cuộc sống. Mặt
khác, sự yếu kém về lao động lành nghề, lao động qua đào tạo đã ảnh hƣởng
xấu đến sự phát triển. Hải Dƣơng là tỉnh nằm trong khu vực đồng bằng Bắc
Bộ, có điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế. Hiện tại, toàn tỉnh đã quy
hoạch, triển khai và đƣa vào khai thác sử dụng 10 khu cơng nghiệp với tổng
diện tích 2.719 ha. Công suất khai thác các khu công nghiệp ƣớc đạt trên
70%, tƣơng đƣơng số vốn trên 350 triệu USD và thu hút hàng trăm ngàn lao
động từ các địa phƣơng trong và ngoài tỉnh.
Trong định hƣớng phát triển, Hải Dƣơng ra sức thực hiện các kế hoạch,
chỉ tiêu đặt ra để trở thành một tỉnh cơng nghiệp. Vì vậy, nhu cầu về nguồn
nhân lực phục vụ cho các khu cơng nghiệp, hiện đại hố nơng thơn và cho các
làng nghề rất lớn và cấp thiết. Đồng thời, đào tạo nghề để giải quyết việc cho
số lao động của các địa phƣơng trong diện thu hồi đất xây dựng các khu công
nghiệp cũng đang đƣợc tỉnh quan tâm và là nỗi bức xúc của mỗi địa phƣơng
và ngƣời lao động.
Trƣờng Cao đẳng Du lịch và Thƣơng mại là cơ sở giáo dục cơng lập
trực thuộc Bộ Cơng Thƣơng đóng trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng, có nhiệm vụ
đào tạo nhân lực ở các trình độ cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp gồm cả hệ
chính quy và hệ nghề, đáp ứng nhu cầu nhân lực thuộc lĩnh vực kinh doanh du
lịch, thƣơng mại cho nhu cầu xuất khẩu lao động, khu vực đồng bằng sông


2
Hồng và tỉnh Hải Dƣơng. Đến thời điểm hiện nay, Nhà trƣờng đã có bề dày

đào tạo nói chung và đào tạo nghề nói riêng trên 50 năm. Hằng năm, Nhà
trƣờng cung cấp cho thị trƣờng từ 200 đến 300 lao động có tay nghề ở các
trình độ cao đẳng nghề, trung cấp nghề và sơ cấp nghề. Với số lƣợng và cơ
cấu học sinh sinh viên đƣợc đào tạo nghề ra trƣờng hằng năm, vẫn chƣa đáp
ứng đƣợc nhu cầu nhân lực cho thị trƣờng lao động. Chính vì những lý do trên
mà em chọn vấn đề: “Phát triển công tác đào tạo nghề tại Trường Cao đẳng
Du lịch và Thương mại” làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề xuất các biện pháp cụ thể, phù hợp nhằm phát triển công tác đào
tạo nghề của Trƣờng Cao đẳng Du lịch và Thƣơng mại để đáp ứng ngày
một tốt hơn nhu cầu nhân lực lĩnh vực kinh doanh du lịch, dịch vụ, thƣơng
mại cho tỉnh Hải Dƣơng, khu vực đồng bằng sông Hồng và cho nhu cầu
xuất khẩu lao động.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác phát triển đào tạo nghề; Nghiên
cứu một vài bài học thực tiễn về công tác đào tạo nghề của một quốc gia và
một địa phƣơng có hoạt động đào tạo nghề phát triển.
Đánh giá đúng thực trạng công tác đào tạo nghề của Trƣờng Cao đẳng
Du lịch và Thƣơng mại, tìm ra những ƣu điểm, hạn chế và nguyên nhân của
hạn chế trong công tác đào tạo nghề của Nhà trƣờng.
Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển công tác đào tạo nghề
của Nhà trƣờng và các biện pháp cụ thể để thực thi các giải pháp đã đề xuất.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác đào tạo nghề
tại Trƣờng Cao đẳng Du lịch và Thƣơng mại.


3

3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Công tác đào tạo nghề.
Về thời gian: Thời gian: Giai đoạn từ năm 2010 đến nay.
Về không gian: Trƣờng Cao đẳng Du lịch và Thƣơng mại.
4. Đóng góp của đề tài luận văn
Đánh giá thực trạng công tác đào tạo nghề tại Trƣờng Cao đẳng Du lịch
và Thƣơng mại, chỉ ra đƣợc điểm mạnh, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế
trong công tác đào tạo nghề, trên cơ sở đó đề xuất đƣợc một số giải pháp
nhằm phát triển công tác đào tạo nghề cho Nhà trƣờng.
5. Kết cấu của luận văn
Lời mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác đào tạo nghề.
Chương 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng công tác đào tạo nghề tại Trƣờng Cao đẳng Du
lịch và Thƣơng mại.
Chương 4: Giải pháp phát triển công tác đào tạo nghề tại Trƣờng Cao
đẳng Du lịch và Thƣơng mại.
Kết luận


4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ
1.1. Cơ sở lý luận về nghề và cơng tác đào tạo nghề
1.1.1. Khái niệm nghề
Nói đến khái niệm nghề, có rất nhiều cách thức tiếp cận khác nhau.
Theo từ điển Tiếng Việt: “Nghề là công việc chuyên làm theo phân
công lao động trong xã hội”.
Với cách tiếp cận này, mỗi ngƣời trong hệ thống phân công lao động xã

hội sẽ đảm nhận một hoặc một số công việc, những công việc này lặp đi lặp
lại thƣờng xuyên, từ ngày này sang ngày khác, nội dung của những cơng việc
đó khơng hoặc ít thay đổi, và nó đƣợc hiểu là nghề.
Nghề, cũng có thể đƣợc hiểu là một hình thức phân cơng lao động, nó
địi hỏi kiến thức lý thuyết tổng hợp và thói quen thực hành để hồn thành
những cơng việc nhất định1.
Nhƣ vậy, nghề là một thuật ngữ để chỉ một hình thức lao động trong xã
hội. Để có thể làm đƣợc một nghề, ngƣời lao động cần phải có kiến thức về lý
thuyết của một hoặc một vài mơn khoa học nào đó, những kỹ năng thực hành
đến mức thành thạo. Thơng qua q trình lao động của mỗi ngƣời lao động
đối với nghề của mình, họ sẽ hồn thành cơng việc mà nghề đó yêu cầu, từ đó
tạo ra đƣợc những sản phẩm vật chất và tinh thần, phục vụ cho bản thân họ,
cho gia đình họ và cho tồn xã hội.
Tóm lại, nghề là tổng hợp những kiến thức (hiểu biết) và kỹ năng lao
động mà con ngƣời tiếp thu đƣợc do kết quả của đào tạo chun mơn và tích
luỹ kinh nghiệm trong cơng việc.

1

Giáo trình kinh tế lao động trang 55- Phạm Đức Thành và Mai Văn Chánh


5
1.1.2. Đặc trưng của nghề
Đã là nghề, cho dù đƣợc hiểu theo cách thức nhƣ thế nào thì nó cũng có
những đặc trƣng cơ bản nhƣ sau:
• Là một cơng việc chuyên làm.
• Là phƣơng tiện sinh sống gắn với cả cuộc đời hoặc phần lớn cuộc đời
của ngƣời lao động.
• Bao gồm cả lao động trí óc và lao động chân tay.

▪ Phù hợp với yêu cầu của xã hội.
• Có rất nhiều nghề, giữa các nghề có thể có mối quan hệ với nhau,
cũng có thể chúng độc lập với nhau.
Có thể nói, nghề gắn liền với kiến thức và kinh nghiệm, nói đến một
nghề là phải nói đến hiểu biết và sự thành thạo của ngƣời lao động đối với
công việc của nghề. Những kiến thức và kinh nghiệm đó khơng phải tự nhiên
có đƣợc mà là do kết quả của đào tạo và tích luỹ kinh nghiệm.
Nói đến nghề, là nói đến một hoặc một số những cơng việc nào đó
trong hệ thống phân cơng lao động xã hội, nhƣng nói đến nghề nghiệp, là nói
đến một cái gì đó rất cụ thể, bởi vì đó là nghề của một ngƣời lao động. Với
nghề này, ngƣời lao động đó đang thực hiện những nội dung cơng việc cụ thể,
đem kiến thức và kỹ năng của họ thực hiện công việc, tạo ra của cải vật chất
và tinh thần.
Hiện nay, Nhà nƣớc rất khuyến khích và tạo điều kiện để mọi ngƣời
phát triển nghề nghiệp, điều này đã đƣợc quy định rất rõ trong Bộ luật Lao
Động của nƣớc Cộng Hoà Xã Hội chủ nghĩa Việt Nam: “mọi ngƣời đều có
quyền làm việc, tự do lựa chọn việc làm và nghề nghiệp, học nghề và nâng
cao trình độ nghề nghiệp, không bị phân biệt đối xử về giới tính, dân tộc,
thành phần xã hội, tín ngƣỡng, tơn giáo” (Điều 5- bộ Luật Lao động) “mọi
ngƣời có quyền tự do lựa chọn nghề và nơi học nghề phù hợp với nhu cầu
việc làm của mình” (Điều 20- bộ Luật Lao động).


6
Lựa chọn nghề nghiệp đúng sẽ là cơ sở quan trọng cho sự thành đạt của
mỗi ngƣời lao động vì nó tạo ra sự cuốn hút, say mê trong quá trình làm việc.
Xã hội có rất nhiều nghề và cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất
nƣớc, nhiều ngành nghề mới sẽữ xuất hiện và cũng có những ngành nghề sẽ
phải mất đi; nghề đang làm trong hiện tại là phù hợp, nhƣng khơng thể nói
trƣớc đƣợc rằng nó vẫn cịn là phù hợp trong tƣơng lai. Điều đó cũng góp

phần giải thích vì sao nhiều ngƣời phải chuyển nghề sau một thời gian làm
việc hoặc phải đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao trình độ lành nghề của bản thân
1.1.3. Khái niệm đào tạo
Là quá trình có mục đích, có tổ chức nhằm truyền đạt các kiến thức, kỹ
năng, kỹ xảo trong lý thuyết và thực tiễn, tạo ra năng lực để thực hiện thành
công một hoạt động xã hội (nghề nghiêp) cần thiết.
Đào tạo cũng có thể đƣợc hiểu là q trình học tập nhằm giúp cho
ngƣời lao động có thể thực hiện có hiệu quả hơn chức năng, nhiệm vụ của
mình. Đó chính là quá trình học tập làm cho ngƣời lao động nắm vững hơn về
cơng việc của mình, là những hoạt động học tập để nâng cao trình độ, kỹ năng
của ngƣời lao động để thực hiện nhiệm vụ lao động có hiệu quả hơn.
Nhƣ vậy, đào tạo là sự phát triển có hệ thống những kiến thức và kỹ năng
mà mỗi cá nhân có để thực hiện đúng một nghề hoặc một nhiệm vụ cụ thể nào
đó hoặc đào tạo nhấn mạnh vào mặt phát triển và rèn luyện năng lực, tạo tiền đề
để cho họ có thể vào đời hành nghề một cách có năng suất và hiệu quả.
1.1.4. Khái niệm đào tạo nghề
Với cách tiếp cận về nghề và đào tạo nghề nhƣ trên, ta có thể hiểu:
“Đào tạo nghề là q trình có mục đích, có tổ chức nhằm truyền đạt các kiến
thức, kỹ năng, kỹ xảo của một nghề nào đó, từ đó tạo ra năng lực để thực hiện
thành công nghề đã đƣợc đào tạo”.
Thông qua quá trình đào tạo nghề, học sinh sẽ đƣợc học hệ thống
những kiến thức (hiểu biết) về lý thuyết cần thiết của nghề, đƣợc thực hành


7
trong thực tế để hình thành kỹ năng, kỹ xảo của nghề, đồng thời họ còn đƣợc
giáo dục và phát triển cả thái độ, ý thức đối với nghề trong tƣơng lai của bản
thân họ. Sau khoá học đào tạo nghề này, ngƣời lao động sẽ nắm vững một
nghề, một chun mơn, q trình đào tạo nghề sẽ đƣợc thực hiện với cả
những ngƣời đã có nghề, có chun mơn rồi hoặc học để làm nghề, chuyên

môn khác.
1.1.5. Phân loại đào tạo nghề
(1). Căn cứ thời gian đào tạo nghề
▪ Đào tạo ngắn hạn: có thể đƣợc thực hiện 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng
hoặc 1 năm tại các trung tâm dạy nghề, lớp dạy nghề độc lập hoặc gắn với cơ
sở kinh doanh, dịch vụ và cơ sở giáo dục khác. Quá trình đào tạo ngắn hạn tổ
chức theo hình thức học lý thuyết và thực hành theo lớp, kèm cặp tại xƣởng,
tại nhà, lấy thực hành là chính, vừa học, vừa làm, chuyển giao công nghệ; đƣa
kiến thức khoa học, công nghệ mới và kinh nghiệm sản xuất tiên tiến. Đào tạo
nghề ngắn hạn dành cho những ngƣời có trình độ học vấn và sức khoẻ phù
hợp với nghề cần học.
Các khóa học ngắn hạn sẽ cung cấp đầy đủ các yêu cầu kỹ năng, kiến
thức của một nghề nhƣng ở trình độ thấp. Bên cạnh đó, cịn có các khố học
ngắn hạn chỉ cung cấp một phần nội dung của nghề nghiệp, hoặc chỉ có tác
dụng bổ trợ. Mỗi ngƣời có thể theo học nhiều khố học ngắn hạn để tích luỹ
dần kiến thức nghề nghiệp cho mình hoặc để bổ sung, cập nhật kiến thức, kỹ
năng mới.
Thơng tin về các khố học ngắn hạn này có thể thấy trên các phƣơng
tiện thông tin đại chúng hoặc trên bảng thông báo ngay ở cơ sở đào tạo.
▪ Đào tạo dài hạn: đƣợc thực hiện từ 1 đến 3 năm tại các trƣờng dạy
nghề, các trƣờng trung học chuyên nghiệp, trƣờng Cao đẳng, trƣờng Đại học
có đủ điều kiện để tổ chức dạy nghề dài hạn. Đào tạo dài hạn thƣờng cung cấp
đầy đủ kiến thức, kỹ năng cơ bản để thực hiện một nghề nào đó. Sau khi kết


8
thúc khoá học dài hạn, ngƣời lao động sẽ cơ bản có đủ hành trang để khởi đầu
nghề nghiệp của mình. Đào tạo dài hạn có ƣu điểm là tính liên tục cao nên
ngƣời học có thể tiếp nhận các kiến thức, kỹ năng một cách hệ thống, bài bản
và cũng thuận lợi hơn khi muốn học tập để nâng cao trình độ.

(2). Căn cứ trình độ đào tạo nghề
Trình độ đào tạo nghề là chuẩn mực kỹ thuật hoặc nghiệp vụ theo mức
độ khác nhau, đƣợc quy định theo các căn cứ khoa học thống nhất. Bao gồm:
‫ ٭‬Trình độ bán lành nghề: đƣợc trang bị một số kiến thức, kỹ năng
nghề nhất đinh. Tổ chức đào tạo cấp trình độ này nhằm cung cấp lao động cho
nhu cầu phát triển ngành nghề giản đơn, doanh nghiệp vừa và nhỏ, chuyển đổi
cơ cấu lao động tại chỗ, phát triển kinh tế trang trại, kinh tế gia đình và phát
triển cơ hội có việc làm cho ngƣời lao động. Tỷ trọng lao động đƣợc đào tạo ở
cấp trình độ này sẽ giảm dần trong kế hoạch đào tạo, song vẫn chiếm phần lớn
trong tổng số lao động đƣợc đào tạo hàng năm.
‫ ٭‬Trình độ lành nghề: ngƣời học đƣợc trang bị đầy đủ kiến thức lý
thuyết tổng hợp và kỹ năng thực hành chuyên sâu, giúp họ có khả năng đảm
nhận đƣợc những công việc phức tạp. Lao động đƣợc đào tạo ở cấp trình độ
này chủ yếu để phục vụ nhu cầu sử dụng của các khu công nghiệp, khu chế
xuất, những dây chuyền sản xuất sử dụng công nghệ cao, phục vụ nhu cầu
xuất khẩu và chuyên gia.
‫ ٭‬Trình độ cao: khơng những ngƣời học có đƣợc hệ thống lý thuyết và
kỹ năng thực hành đầy đủ mà họ còn đƣợc tiếp cận với những khoa học mới,
với cơng nghệ tiên tiến, hiện đại từ đó họ có thể thực hiện công việc trên
những thiết bị mới, những cơng việc cần trình độ cao và sự khéo léo. Theo
yêu cầu phát triển của công nghệ sản xuất, theo xu hƣớng quốc tế, để hội nhập
và cạnh tranh trên thị trƣờng lao động trong và ngoài nƣớc, trong một số lĩnh
vực địi hỏi trình độ chun mơn kỹ thuật ở bậc trung cấp và cao đẳng. Vì


9
vậy, hệ thống đào tạo nghề cần sớm tổ chức đào tạo lai động ở cấp trình độ
này với tỉ trọng ngày càng nhiều hơn.
(3). Căn cứ thực tế đào tạo đối với ngƣời học (đào tạo mới, đào tạo lại,
đào tạo nâng cao).

Đào tạo mới: là quá trình đào tạo nghề cho những ngƣời chƣa có nghề
Đào tạo lại: đào tạo cho những ngƣời đã có nghề song vì một lý do
nào đó nghề của họ khơng cịn phù hợp nữa. Đào tạo lại thƣờng đƣợc hiểu là
quá trình nhằm tạo cho ngƣời lao động có cơ hội để học tập một lĩnh vực
chuyên môn mới để đổi nghề. Tuy nhiên, trong thời đại ngày nay, nhiều lĩnh
vực kỹ thuật đƣợc tiếp cận với nhau để hình thành những kỹ thuật mới thì
mặc dầu khơng thay đổi nghề, nhƣng ngƣời lao động cũng cần đƣợc trang bị
thêm về kiến thức và kỹ năng của một lĩnh vực chuyên môn mới.
Đào tạo nâng cao trình độ lành nghề: nhằm bồi dƣỡng nâng cao kiến
thức và kinh nghiệm làm việc để ngƣời lao động có thể đảm nhận đƣợc những
cơng việc phức tạp hơn.
1.1.6. Các hình thức đào tạo nghề
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của kế hoạch đào tạo là xác định
các hình thức đào tạo thích hợp. Thực chất là tính tốn hiệu quả kinh tế của
các hình thức đào tạo, là so sánh giữa chi phí đào tạo với hiệu quả đem lại khi
đào tạo. Đây là vấn đề phức tạp. Trong thực tế chƣa có phƣơng pháp tính tốn
thật chính xác. Hiện nay mới chỉ có thể phân tích đƣợc những ƣu và nhƣợc
điểm của các hình thức đào tạo. Tuỳ theo yêu cầu và điều kiện thực tế, có thể
áp dụng hình thức này hay hình thức khác. Những hình thức đào tạo đang
đƣợc áp dụng hiện nay là:
1*. Đào tạo tại nơi làm việc
Đào tạo tại nơi làm việc là đào tạo trực tiếp, chủ yếu là thực hành ngay
trong quá trình sản xuất, do xí nghiệp tổ chức.


10
Đào tạo tại nơi làm việc đƣợc tiến hành dƣới hai hình thức: cá nhân và
tổ đội sản xuất. Với đào tạo cá nhân, mỗi thợ học nghề đƣợc một cơng nhân
có trình độ lành nghề cao hƣớng dẫn. Ngƣời hƣớng dẫn vừa sản xuất, vừa tiến
hành dạy nghề theo kế hoạch. Với hình thức đào tạo theo tổ, đội sản xuất, thợ

học nghề đƣợc tổ chức thành từng tổ và phân cơng cho những cơng nhân dạy
nghề, thốt ly sản xuất chuyên trách hƣớng dẫn.
Những công nhân dạy nghề phải có trình độ văn hố, trình độ nghề
nghiệp và có phƣơng pháp sƣ phạm nhất định.
Q trình đào tạo đƣợc tiến hành qua các bƣớc:
Phân công những công nhân có trình độ lành nghề cao vừa sản xuất,
vừa hƣớng dẫn thợ học nghề. Trong bƣớc này, ngƣời hƣớng dẫn vừa sản xuất,
vừa giảng cho ngƣời học nghề về cấu tạo máy móc, ngun tắc vận hành, quy
trình cơng nghệ, phƣơng pháp làm việc. Ngƣời học nghề theo dõi, quan sát
những theo tác, động tác và phƣơng pháp làm việc của ngƣời hƣớng dẫn.
Cũng trong bƣớc này, doanh nghiệp hoặc phân xƣởng tổ chức dạy lý thuyết
cho ngƣời học nghề do kỹ sƣ hoặc kỹ thuật viên phụ trách.
Giao việc làm thử sau khi đã nắm đƣợc những nguyên tắc và phƣơng
pháp làm việc, ngƣời học nghề bắt tay làm thử dƣới sự kiểm tra uốn nắm của
ngƣời hƣớng dẫn.
Giao việc hoàn toàn cho ngƣời học nghề. Khi ngƣời học nghề có thể
tiến hành cơng việc độc lập đƣợc, ngƣời hƣớng dẫn giao hẳn công việc cho
ngƣời học nghề nhƣng vẫn phải thƣờng xuyên theo dõi, giúp đỡ.
Muốn cho hình thức này đạt kết quả tốt, việc kèm cặp trong sản xuất
cần phải đƣợc tổ chức hợp lý, có chế độ đồng kèm cặp giữa ngƣời dạy học và
ngƣời học, giữa xí nghiệp và ngƣời dạy.
2*. Mở các lớp cạnh xí nghiệp
Đối với những nghề tƣơng đối phức tạp, việc đào tạo trong sản xuất
không đáp ứng đƣợc yêu cầu cả về số lƣợng và chất lƣợng. Vì vậy, các doanh


11
nghiệp phải tổ chức các lớp đào tạo riêng cho mình hoặc cho các doanh
nghiệp cùng ngành. Hình thức đào tạo này khơng địi hỏi có đầy đủ cơ sở vật
chất- kỹ thuật riêng, không cần bộ máy chuyên trách mà dựa vào điều kiện

tự nhiên sẵn có của doanh nghiệp. Chƣơng trình đào tạo gồm có hai phần:
Lý thuyết và thực hành sản xuất. Phần lý thuyết đƣợc giảng tập trung do các
kỹ sƣ, cán bộ phụ trách. Phần thực hành đƣợc tiến hành ở các phân xƣởng
thực tập và trong các phân xƣởng do các kỹ sƣ hoặc công nhân lành nghề
hƣớng dẫn.
3*. Đào tạo tại các trƣờng, trung tâm dạy nghề
Để đáp ứng yêu cầu sản xuất ngày càng phát triển trên cơ sở kỹ thuật
hiện đại, Bộ hoặc các ngành cần tổ chức các trung tâm dạy nghề, các
trƣờng dạy nghề tập trung, quy mô tƣơng đối lớn, đào tạo cơng nhân có
trình độ lành nghề cao. Khi tổ chức các trƣờng dạy nghề, cần phải có bộ
máy quản lý, đội ngũ giáo viên chuyên trách và cơ sở vật chất riêng cho
đào tạo. Để nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề của các trƣờng, cần phải đảm
bảo các điều kiện sau đây:
Phải có kế hoạch và chƣơng trình đào tạo. Đối với các nghề phổ biến,
chƣơng trình do Bộ Lao động- Thƣơng binh và Xã hôi, Bộ Giáo dục- Đào tạo
xây dựng và ban hành. Chƣơng trình đào tạo phải bao gồm hai phần lý thuyết
và thực hành, khơng coi nhẹ phần nào.
Phải có đội ngũ giáo viên dạy nghề có đủ khả năng, chuyên mơn và
kinh nghiệm giảng dạy.
Phải đƣợc trang bị máy móc, thiết bị phục vụ cho giảng dạy và học tập,
các phịng thí nghiệm, xƣởng trƣờng. Những nơi có điều kiện, nhà trƣờng cần
cần tổ chức xƣởng sản xuất riêng, nên để ở gần các doanh nghiệp lớn của
ngành, tạo điều kiện cho giảng dạy và học tập thuận lợi. Các tài liệu giảng dạy
và sách giáo khoa phải đƣợc biên soạn thống nhất cho các nghề, các trƣờng.
Nhƣ vậy, muốn cho việc đào tạo có chất lƣợng phải đi từ những vấn đề cơ bản


12
của công tác dạy nghề, nhƣ định rõ nhiệm vụ, mục tiêu của mỗi trƣờng, lớp;
tăng cƣờng trang bị máy móc, thiết bị phục vụ cho việc giảng dạy, học tập;

đào tạo đội ngũ giáo viên lý thuyết và thực hành cho các nghề; ban hành
những chế độ, chính sách cần thiết nhƣ quy chế trƣờng, lớp, tiêu chuẩn giáo
viên, tiêu chuẩn tuyển sinh vào các trƣờng
1.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác đào tạo nghề của một trƣờng
1.2.1. Các yếu tố bên ngồi
Cơng tác đào tạo nghề là cơng tác hết sức quan trọng, nó chịu ảnh
hƣởng và tác động của rất nhiều yếu tố, đồng thời nó cũng tác động tới nhiều
mặt của sự phát triển đất nƣớc. Các yếu tố nội tại bên trong quá trình ấy
khơng phải là đứng n mà thƣờng xun vận động, gây ảnh hƣởng đến nhau,
làm cho công tác đào tạo nghề cũng phát triển theo, có diện mạo mới. Nhƣng
diện mạo mới này khơng phải là hồn tồn các yếu tố bên trong đó tạo ra, mà
nó cịn chịu ảnh hƣởng của những nhân tố khác bên ngoài quá trình, làm thay
đổi, đổi mới nó, làm cho q trình ấy chuyển biến theo xu hƣớng phát triển
chung của đất nƣớc
1.2.1.1. Nhận thức của người dân
Thực tế trong thời gian vừa qua và cho tới tận bây giờ, tâm lý chung
của học sinh sau khi tốt nghiệp PTTH là muốn vào các trƣờng Đại học và đó
cũng là mong muốn của các bậc cha mẹ. Từ nguyện vọng đó, hàng năm số
lƣợng thí sinh vào các trƣờng Đại học ngày một đơng, có nhiều thí sinh tham
gia nhiều kỳ thi để mong đƣợc vào đại học. Ngƣợc lại, số thanh niên vào học
các trƣờng nghề rất ít, phần lớn những em vào học trƣờng nghề đều do hồn
cản khó khăn, học lực thấp, đã vậy, khi vào trƣờng nghề tâm lý vẫn không
hứng khởi, học với tinh thần “bất đắc dĩ”. Tình trạng đó đã gây nên việc
truyền đạt kiến thức cho học sinh gặp rất nhiều khó khan.
Nhƣ vậy, nhận thức này đã tác động rất tiêu cực đến việc phát triển hệ
thống cơ sở dạy nghề, lƣợng học sinh tham gia vào học nghề ít khiến các cơ


13
sở dạy nghề không thể đổi mới trang thiết bị giảng dạy, đội ngũ giáo viên dạy

nghề cũng không đƣợc trau dồi thêm kiến thức, kỹ năng mới. Có nghĩa là,
công tác đào tạo nghề sẽ không thể phát triển tốt đƣợc.
Tuy nhiên, do yêu cầu chung của sự phát triển mà cho đến nay, nhận
thức này cũng đã có những chuyển biến tích cực. Lƣợng học sinh tham gia
vào các cơ sở dạy nghề ngày một nhiều. Đã có suy nghĩ: “đƣờng tới tƣơng lai
không chỉ bằng con đƣờng đại học”, do vậy các em học sinh từ các trƣờng
phổ thơng đã tích cực tìm hiểu thêm về hệ thống nghề nghiệp và đã có những
lựa chọn tích cực cho nghề nghiệp trong tƣơng lai; các bậc cha mẹ cũng ngày
càng ủng hộ việc con em mình tham gia vào các trƣờng học nghề; toàn xã hội
ra sức đầu tƣ, tuyên truyền và ủng hộ cho sự phát triển của hệ thống cơ sở dạy
nghề. Đây là điều đáng mừng và cần thiết đƣợc phát huy hơn nữa để công tác
đào tạo nghề ngày càng đạt hiệu quả tốt phục vụ sự phát triển đất nƣớc trong
tƣơng lai.
1.2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế- xã hội
Kinh tế có phát triển, xã hội có ổn định thì mới có thể đầu tƣ cho cơng
tác đào tạo nghề, mới có thể đƣợc các ban, ngành, đoàn thể quan tâm. Nhƣ
vậy, đào tạo, bồi dƣỡng nghề mới có thể phát triển đƣợc
Dạy nghề là một bộ phận của hệ thống giáo dục quốc dân, vì vậy nó
cũng là một trong các khoản chi thƣờng xuyên của Ngân sách Nhà nƣớc. Kinh
tế đất nƣớc có phát triển thì lƣợng vốn đầu tƣ cho công tác này mới gia tăng.
Doanh nghiệp muốn phát triển thì phải có đội ngũ những ngƣời lao động có
trình độ chun mơn, vì thế có nhiều doanh nghiệp cũng bỏ tiền ra để đào tạo
nghề cho ngƣời lao động hoặc họ bỏ tiền ra để “mua” những ngƣời lao động
đƣợc đào tạo hoặc bồi dƣỡng nghề với trình độ cao vào doanh nghiệp của họ.
Muốn vậy, doanh nghiệp phải có tiềm lực kinh tế nhất định mới có thể thực
hiện đƣợc.


14
Nói chung, ở cả cấp độ vi mơ hay vĩ mô, đào tạo nghề muốn tồn tại, phát

triển đƣợc đều càn cơ sở kinh tế vững chắc. Kinh tế càng phát triển, đào tạo nghề
sẽ càng mở rộng quy mô và đi sâu vào cải thiện chất lƣợng và ngƣợc lại.
Tƣơng tự, với tình hình xã hội cũng vậy. Một xã hội thƣờng xun
khơng ổn định thì cơng tác giáo dục nói chung, đào tạo nghề nói riêng sẽ ít
đƣợc quan tâm hơn là khi tình hình xã hội ổn định.
Trong điều kiện của nƣớc ta hiện nay, với một xã hội rất ổn định, nền kinh
tế đang ngày càng phát triển thì cơng tác đào tạo nghề đang đƣợc hết sức quan
tâm để từ đó có thể tạo ra những ngƣời lao động với trình độ nhất định, đến lƣợt
nó sẽ phục vụ tốt hơn nữa cho q trình phát triển kinh tế, ổn định xã hội.
1.2.1.3. Nhu cầu của xã hội về lao động qua đào tạo nghề
Nhu cầu là những đòi hỏi, mong muốn của con ngƣời xuất phát từ
những nguyên nhân khác nhau nhằm để đạt đƣợc những mục đích nào đó nhƣ
nhu cầu tâm sinh lý, nhu cầu xã hội…
Xã hội đƣợc hiểu ở đây là tổng thể các doanh nghiệp, các cơ sở sản
xuất, kinh doanh, các làng nghề truyền thống… mà ở đó có sử dụng lao động
qua đào tạo nghề.
Vậy nhu cầu của xã hội về lao động qua đào tạo nghề có thể hiểu là
tổng thể những nhu cầu của các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh,
các làng nghề… về ngƣời lao động qua đào tạo nghề.
Đã có rất nhiều học thuyết bàn về “cung” và “cầu”, giữa những học
thuyết đó có những điểm khác biệt nhau, cũng có những điểm hài hồ nhau,
nhƣng tất cả các học thuyết đều không phủ nhận mối quan hệ biện chứng giữa
“cung” và “cầu”. Có nghĩa là có cung thì sẽ có cầu và ngƣợc lại có cầu thì sẽ
có cung.
Chúng ta sẽ xem xét mối quan hệ này qua hai khía cạnh.


15
Thứ nhất, khía cạnh về cung: chính là những ngƣời có trình độ chun
mơn nào đó mà nơi chủ yếu để tạo ra nguồn cung này chính là hệ thống các

cơ sở dạy nghề.
Thứ hai, khía cạnh về cầu: nhƣ đã nói ở trên, đó là các cơ các doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, làng nghề… cần lao động có trình độ lành
nghề, trình độ chun mơn nhất định để tiến hành tạo ra những sản phẩm vật
chất và tinh thần phục vụ cho đời sống của con ngƣời và xã hội.
Khi đƣa hai cạnh này lên trên thị trƣờng lao động, chúng sẽ gặp nhau và
tác động qua lại lẫn nhau. Cầu càng lớn thì cung sẽ làm sao để thoả mãn một
cách tối ƣu nhu cầu này. Hay nói khác đi,nếu cầu về lao động qua đào tạo nghề
càng lớn thì lƣợng học sinh tham gia và đào tạo, bồi dƣỡng nghề càng nhiều, các
cơ sở đào tạo nghề sẽ mở rộng quy mô, đầu tƣ vào cơ sở vật chất, kỹ thuật nhiều
hơn, đội ngũ giáo viên đƣợc nâng cao trình độ… đến một mức nào đó, nó có thể
làm thay đổi cơ cấu lao động trong xã hội theo hƣớng mong muốn.
1.2.1.4. Chính sách của Nhà nước về đào tạo nghề
Đào tạo nghề thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, vì thế nó cũng chịu
sự quản lý và tác động của hệ thống pháp luật thông qua các văn bản pháp
luật nhƣ Nghị định, nghị quyết, Thơng tƣ, Quyết định… có liên quan đến
cơng tác đào tạo nghề.
Những chính sách của Nhà nƣớc về các khía cạnh đào tạo nghề càng
nhiều càng chứng tỏ đào tạo nghề đƣợc quan tâm. Ở nƣớc ta trƣớc đây, trong
thời kỳ kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ cả nƣớc cần tập trung sức
ngƣời, sức của cho tiền tuyến nhƣng Nhà nƣớc vẫn quy định khuyến khích
học nghề. Sắc lệnh số 27/SL ngày 12/03/1947 của chủ tịch nƣớc quy định:
“bắt buộc các hãng kỹ nghệ, hầm mỏ… nếu dùng từ 30 ngƣời thợ thì phải dạy
một số thợ học nghề bằng 1/10 số thợ chuyên nghiệp…”. Vào thập kỷ 80,
Chính phủ ra nghị quyết104/CP: “Những xí nghiệp có khoảng 2000 công
nhân thợ mỏ trở lên phải thành lập trƣờng dạy nghề…”, chính vì vậy mà thời


×