Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

THỰC TRẠNG VÀ BIỆN PHÁP CHỐNG LẠM PHÁT Ở NƯỚC TA TỪ NĂM 2001 ĐẾN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (213.95 KB, 19 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ LẠM PHÁT
1/ Định nghĩa và phân loại lạm phát
1.1/ Định nghĩa
Lạm phát là hiện tượng tiền trong lưu thông vượt quá nhu cầu cần thiết làm cho
chúng bị mất giá, giá cả của hầu hêt các loại hàng hoá tăng lên đồng loạt.
Đặc trưng của lạm phát:
- Hiện tượng tăng giá quá mức của lương tiền trong lưu thông dẫn đến đồng tiền bị
mất giá.
- Mức giá cả chung tăng lên.
Để tính mức độ lạm phát các nhà kinh tế sử dụng chỉ số giá. Chỉ số giá thường được
sử dụng là chỉ số giá tiêu dùng (CPI). Ngoài ra, người ta còn sử dụng những chỉ số giá khác
như: chỉ số giá cả sản xuất, chỉ số giảm lạm phát GNP.
1.2/ Phân loại
Dựa vào tỷ lệ tăng giá, các nhà kinh tế phân lạm phát ra làm ba mức độ khác nhau:
- Lạm phát vừa phải: khi giá cả hàng hoá tăng chậm ở mức một con số hàng năm
(dưới 10% một năm).
- Lạm phát cao: khi giá cả hàng hoá tăng ở hai con số hàng năm (từ 10% - 100% một
năm).
- Siêu lạm phát: khi giá cả hàng hoá tăng ở mức độ ba con số hàng năm trở lên.
2/ Nguyên nhân dẫn đến lạm phát
Qua nghiên cứu, có các quan điểm như sau:
2.1/ Lạm phát do cầu kéo
Khi nền kinh tế đạt tới hay vượt quá sản lượng tiềm năng, việc tăng mức cầu dẫn tới
lạm phát được gọi là lạm phát do cầu kéo hay lạm phát nhu cầu.
Số cầu tăng là do:
- Tổng khối lượng tiền lưu hàng tăng: do thiếu hụt ngân sách, vay mượn nước ngoài.
- Tốc độ lưu thông tiền tệ tăng: do hệ thống chính trị khủng hoảng, kinh tế suy thoái
làm cho lòng tin của dân chúng vào chế độ tiền tệ nhà nước bị xói mòn, từ đó gây tâm lý
chạy trốn đồng tiền mất giá.
2.2/ Lạm phát do chi phí đẩy


Khi chi phí sản xuất kinh doanh tăng sẽ đẩy giá cả tăng lên ngay cả khi các yếu tố sản
xuất chưa được sử dụng đầy đủ, đó là lạm phát do chi phí đẩy.
Chi phí tăng lên vì:
 Trang 1  
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Tốc độ tăng tiền lương cao hơn tốc độ tăng năng suất lao động.
- Các cuộc khủng hoảng về nhiên nguyên vật liệu cơ bản như: dầu mỏ, sắt thép.
2.3/ Lạm phát do những nguyên nhân liên quan đến sự thiếu hụt mức cung
Khi nền kinh tế đạt mức toàn dụng (nghĩa là các yếu tố sản xuất: nhân công, nguyên
vật liệu, máy móc thiết bị… gần như đã khai thác tối ưu), mức cung hàng hoá và dịch vụ trên
thị trường có khuynh hướng giảm. Bên cạnh đó, tình trạng tắt nghẽn của thị trường cũng làm
giới hạn mức cung hàng hoá. Do đó khiến cho khối lượng hàng hoá không đáp ứng tốt nhu
cầu tăng lên của thị trường làm cho giá cả tăng lên.
Khi nền kinh tế chưa đạt tới mức toàn dụng nhưng nếu cơ cấu kinh tế tổ chức bất hợp
lý thì cũng không cho phép tạo ra khối lượng hàng hoá và dịch vụ đầy đủ để thoả mãn nhu
cầu ngày càng gia tăng của thị trường. Trường hợp cũng làm nảy sinh hiện tượng lạm phát.
2.4/ Lý thuyết ca tụng lạm phát của J.M.Keynes
J.M.Keynes đã có công vạch rõ tác động của việc in thêm tiền vào kinh tế:
Khi nền kinh tế chưa đạt mức toàn dụng, nếu nhà nước mạnh dạn phát hành thêm
tiền để gia tăng đầu tư thì sẽ thu được kết quả tích cực:
- Chống được khủng hoảng kinh tế
- Giảm thiểu được tình trạng thất nghiệp
Trường hợp này, lạm phát được nhà nước chủ động sử dụng như là một công cụ để
kích thích tăng trưởng kinh tế.
Khi nền kinh tế đã toàn dụng, nếu nhà nước vẫn tiếp tục in thêm tiền đưa vào nền
kinh tế, khối hàng hoá và dịch vụ không gia tăng của khối cung tiền. Khi đó, lạm phát không
có tác dụng thúc đẩy phát triển kinh tế.
Ngoài những nguyên nhân trên còn có nhiều nguyên nhân khác dẫn tới lạm phát như:
các chính sách nhà nước, chiến tranh, thiên tai,…
3/ Tác động của lạm phát

Lạm phát có ảnh hưởng nhất định đến sự phát triển kinh tế - xã hội tuỳ theo mức độ
của nó. Nếu là lạm phát vừa phải có thể đem lại những điều lợi bên cạnh những tác hại
không đáng kể. nếu là lạm phát cao thương gây những tác hại nặng nề cho nền kinh tế và
đời sống. Tuy nhiên, nếu lạm phát đó được dự báo, tiên đoán trước thì không gây gánh nặng
lớn kinh tế vì người ta có thể có những giải pháp để đối phó. Nếu lạm phát không dự đoán
trước dẫn đến những đầu tư sai lầm và phân phối lại thu nhập một cách ngẫu nhiên làm mất
tinh thần và sinh lực của nền kinh tế.
 Trang 2  
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Một số tác động của lạm phát:
3.1/ Tác động phân phối lại thu nhập và của cải
Khi lạm phát xảy ra, những người có tài sản, những người đang vay nợ là có lợi vì giá
cả các loại tài sản nói chung đều tăng lên, còn giá trị đồng tiền thì giảm xuống. Ngược lại,
những người làm công an lương, những người gửi tiền, những người cho vay là bị thiệt hại.
3.2/ Tác động đến phát triển kinh tế và việc làm
Như đã nói ở trên, trong điều kiện nền kinh tế chưa đạt đến mức toàn dụng, lạm phát
vừa phải thúc đẩy sự phát triển kinh tế vì nó có tác dụng làm tăng khối tiền tệ trong lưu
thông, cung cấp thêm vốn cho các đơn vị sản xuất kinh doanh, kích thích sự tiêu dùng của
chính phủ và nhân dân.
Giữa lạm phát và thất nghiệp có mối quan hệ nghịch biến. Theo “Lý thuyết trao đổi về
lạm phát” của nhà kinh tế học A.W.Phillips thì một nước có thể mua môt mức để thất nghiệp
thấp hơn nếu sẵn sàng trả giá bằng một tỷ lệ lạm phát cao hơn.
3.3/ Các tác động khác
Trong lĩnh vực lưu thông, kho vật giá tăng quá nhanh thì tình trạng đầu cơ, tích trữ
hàng hoá thường là hiện tượng phổ biến, gây nên mất cân đối giả tạo làm cho lưu thông
càng thêm rối loạn.
Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, lạm phát xảy ra làm tăng tỷ giá hối đoái.
Sự mất giá của tiền trong nước so với ngoại tệ tạo điều kiện tăng cường tính cạnh tranh của
hàng xuất khẩu, tuy nhiên nó gây bất lợi cho hoạt động của nhập khẩu.
Lạm phát cao và siêu lạm phát làm cho hoạt động của hệ thống tín dụng rơi vào tình

trạng khủng hoảng.
Lạm phát gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước bằng việc bào mòn giá trị thực của
những khoản công phí. Tuy nhiên, lạm phát cũng có tác động làm gia tăng số thuế nhà nước
thu được trong những trường hợp nhất định.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ BIỆN PHÁP CHỐNG LẠM PHÁT Ở NƯỚC TA TỪ NĂM
2001 ĐẾN NAY
1/ Thực trạng lạm phát ở nước ta
 Trang 3  
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lạm phát hiện nay ở Việt Nam là một hiện tượng có nguyên nhân tiền tệ, bắt nguồn
từ phản ứng thiếu đồng bộ của hai chính sách vĩ mô là tăng trưởng tiền tệ - tín dụng và ổn
định tỷ giá, dẫn đến hậu quả làm thặng dư cung tiền.
Theo thống kê sơ bộ của tổng cục thống kê, tính đến cuối tháng 10/2007, mức tăng
chỉ số giá tiêu dùng (CPI) đã lên đến hơn 9.34% so với cùng kỳ năm trước, và khoảng
8,12% so với đầu năm.
Qua diễn biến kinh tế và một số động thái chính sách của Việt Nam hiện nay, có đối
chiếu trên những khía cạnh tương tự với một số nước trong khu vực, đi đến kết luận rằng
 Trang 4  
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tình trạng lạm phát hiện nay ở Việt Nam là hậu quả tổng hợp của một số hiện tượng kinh tế
đặc thù đi liền với sự kết hợp thiếu đồng bộ giữa một số chính sách vĩ mô trong thời gian qua.
Hiện tượng kinh tế đặc thù được lưu ý ở đây là sự tăng trưởng mạnh mẽ của kiều hối
(bao gồm một phần rất lớn và ngày càng tăng tiền gửi của người đi xuất khẩu lao động), kết
hợp với sự tăng trưởng của dòng vốn đầu tư nước ngoài chảy vào Việt Nam. Một sự kết hợp
nữa là trong năm 2006, quá trình cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước và sự phát triển
của thị trường chứng khoán đã đạt những bước phát triển lớn, khiến Việt Nam trở thành một
địa điểm hấp dẫn và dòng vốn đầu tư gián tiếp chảy mạnh vào nước ta. Theo ước lượng
không chính thức, có khoảng hơn 5 tỷ USD kiều hối đã được gửi về, và khoảng 1 đến 2 tỷ
USD vốn đầu tư gián tiếp đã được chuyển vào trong nước trong năm 2006 và những tháng

đầu năm 2007.
Các chính sách kết hợp không đồng bộ, bao gồm hai chính sách lớn sau:
(1) chính sách tăng trưởng cung tiền và tín dụng theo đà của các năm trước
(2) chính sách neo tỷ giá ổn định theo đồng USD thông qua can thiệp của Ngân
hàng Nhà nước trên thị trường ngoại hối.
Một đặc điểm vĩ mô quan trọng bậc nhất của Việt Nam gần đây có lẽ là sự gia tăng
nhanh chóng của dòng tiền gửi về từ nước ngoài, trong đó một phần rất lớn từ người đi lao
động, tạm gọi tất cả các khoản tiền gửi kiểu này là kiều hối. Xét trên phương diện quy mô to
lớn tương đối của dòng kiều hối, thì Việt Nam chỉ đứng sau Philippines là nước trong khu
vực đã có truyền thống xuất khẩu lao động từ lâu, và có những đặc điểm kinh tế khá tương
đồng. Do đó, sau đây chúng ta sẽ sử dụng trường hợp Philippines để đối chiếu với tình trạng
ở Việt Nam.
Một số chỉ tiêu vĩ mô của Philippines, 2002-2006
2002 2003 2004 2005 2006
Kiều hối (%GDP) 12.8 12.9 13.3 13.8 13.2
Thâm hụt thương mại (%GDP) -7.2 -7.4 -6.6 -5.9 -7.7
Cân đối tài khoản vãng lai
(%GDP)
-0.4 0.4 1.8 2.0 2.8
Cân đối tài khoản vốn (%GDP) 1.4 0.9 -1.8 1.6 -0.4
Thay đổi dự trữ ngoại tệ (%GDP) -2.1 -1.3 -0.6 -3.2 -3.2
Tỷ giá danh nghĩa (trung bình kỳ) 51.6 54.2 56.0 55.1 49.8
 Trang 5  
Website: Email : Tel : 0918.775.368
REER (trung bình kỳ) 96.2 89.1 86.2 92.3 101.4
Tăng trưởng GDP (%) 4.4 4.9 6.2 5.0 5.5
Tăng CPI (%) (cuối năm) 2.5 3.9 8.6 6.7 4.3
Nguồn: IMF (2007)
Một số chỉ tiêu vĩ mô của Việt Nam, 2002-2006
2002 2003 2004 2005 2006

Kiều hối (%GDP) 5.1 5.2 5.1 6.0 5.6
Thâm hụt thương mại (%GDP) -3.0 -6.4 -5.0 -1.6 -0.6
Cân đối tài khoản vãng lai
(%GDP)
-1.9 -4.8 -3.4 0.4 0.3
Cân đối tài khoản vốn (%GDP) 3.3 10.1 5.4 3.6 4.5
Thay đổi dự trữ ngoại tệ
(%GDP)*
-1.3 -5.3 -1.9 -4.0 -4.7
Tỷ giá danh nghĩa (trung bình
kỳ)
15.244 15.475 15.704 15.816 15.957
REER (trung bình kỳ, 1990
=100)
94.9 86.3 87.3 98.6 102.9
Tăng trưởng GDP (%) 7.1 7.3 7.8 8.4 7.5
Tăng CPI (%) (cuối năm) 4.0 2.9 9.7 8.8 7.5
Nguồn: IMF (2006b), *: Dấu (-) nghĩa là thay đổi tăng
Từ hai bảng trên, chúng ta có thể nhận thấy Philippines hàng năm nhận một lượng
kiều hối nhiều hơn Việt Nam rất nhiều kể cả tương đối (so với GDP) lẫn tuyệt đối (vì GDP
của Philippines lớn hơn của Việt Nam khoảng 1.5 lần). Tuy nhiên, xét trên mối tương quan
với GDP, thâm hụt thương mại của Philippines tương đối trầm trọng, cộng với các khoản trả
lãi vay nước ngoài tương đối lớn, nên có thể nói dòng kiều hối chủ yếu được dùng để tài trợ
cho khoản thâm hụt này trong tài khoản vãng lai. Kết quả là bất chấp lượng kiều hối khổng lồ
chuyển về mỗi năm, cán cân vãng lai chỉ thặng dư khoảng từ 2% đến dưới 3% GDP. Bên
cạnh đó, thặng dư cán cân tư bản của Philippines tương đối thấp, và có khuynh hướng dao
 Trang 6  
Website: Email : Tel : 0918.775.368
động quanh mức zero. Kết quả là sức ép mua lại ngoại hối của cơ quan tiền tệ ở Philippines,
trong trường hợp nước này muốn can thiệp để ổn định tỷ giá, chỉ bắt đầu xuất hiện từ năm

2005, với mức tăng dự trữ ngoại hối thêm hơn 3% GDP mỗi năm.
Trong khi đó, ở Việt Nam, tuy tỷ trọng kiều hối không lớn như ở Philippines, nhưng
thâm hụt thương mại chưa nghiêm trọng như ở nước này, nên cán cân vãng lai được cải
thiện đáng kể trong những năm gần đây, và kể từ năm 2005 có khuynh hướng thặng dư
(nhưng còn ở mức thấp hơn nhiều so với Philippines). Tuy nhiên, đặc điểm quan trọng của
Việt Nam là cán cân tư bản luôn có thặng dư rất đáng kể, đã dẫn tới khả năng dư thừa ng oại
hối thậm chí lớn hơn ở Philippines. Để giữ tỷ giá neo tương đối ổn định vào đồng USD, cơ
quan tiền tệ Việt Nam đã liên tục mua lượng ngoại hối thặng dư trên thị trường. Kết quả là
dự trữ ngoại tệ mỗi năm đã tăng lên rất mạnh, chẳng hạn như năm 2005 tăng thêm 4%
GDP, còn năm 2006 gần 5% GDP.
Như vậy, có thể nói một đặc điểm quan trọng của Việt Nam gần đây là sự tăng trưởng
nhanh chóng của cả hai dòng tiền từ bên ngoài là kiều hối và đầu tư nước ngoài. Các con số
cập nhật gần đây (chưa chính thức) cho thấy trong nửa cuối năm 2006 và quý I năm 2007,
dòng tiền này còn được bồi đắp thêm nhờ dòng vốn đầu tư gián tiếp, hướng tới thị trường
chứng khoán Việt Nam và chuẩn bị cho các khoản mua cổ phần từ các doanh nghiệp nhà
nước chuẩn bị được cổ phần hoá.
Kết quả là, để giữ cho đồng Việt Nam không lên giá quá nhanh, cơ quan tiền tệ Việt Nam đã
mua vào (theo các tuyên bố trên báo chí) khoảng hơn 7 tỷ USD (14% GDP). Chính sách này
đã làm tăng nhanh lượng cung tiền trong nền kinh tế. Điều này được coi là nguyên nhân
hàng đầu gây nên tình trạng lạm phát hiện nay.
 Trang 7  

×