Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.46 KB, 36 trang )

I, Quá trình hình thành và phát triển của Công
ty cổ phần Thăng Long
1. Giới thiệu chung về Công ty.
Công ty cổ phần Thăng Long trớc khi cổ phần hoá là Công ty rợu nớc giải khát
Thăng Long - một doanh nghiệp nhà nớc dới sự quản lý của sở thơng mại Hà
Nội.
Tên Công ty : Công ty rợu và nớc giải khát Thăng Long
Tên giao dịch : Thang Long wine and soft drink company.
Trụ sở giao dịch : 181 Lạc Long quân, Cầu Giấy Hà Nội
Đăng ký kinh doanh: 109509 Ngày 3/3/1994
Theo chủ trơng của Đảng và nhà nớc là cổ phần hoá DNNN chuyển dần các
doanh nghiệp nhà nớc thành Công ty cổ phần, đa dạng hoá hình thức sở hữu.
Tháng 6 năm 2001, Công ty đã có quyết định chuyển đổi thành Công ty cổ
phần trong đó cổ hần nhà nớc chiếm 40%.
Tên công ty :công ty cổ phần Thăng Long.
Tên giao dịch : Thang Long joint-stock company.
Đăng ký kinh doanh: 0103001012 Ngày 3/5/2002
những ngành nghề kinh doanh chính của cty khi đăng ký:
* Sản xuất các loại đồ uống có công và không cồn theo phơng pháp công
nghiệp
* Kinh doanh các sản phẩm hàng hoá ăn uống, lơng thực thực phẩm chế biến
của các doanh nghiệp.
* Sản xuất các loại bao bì từ P.E để phục vụ nhu cầu sản xuất của doanh
nghiệp...
Trong đó mặt hàng sản xuất chính là rợu và nớc giải khát. Rợu là mặt hàng
chủ yếu gồm các loại Vang: Vang Thăng Long nhãn vàng, Vang nho, Vang
dứa, Vang sơn tra, Vang 2 năm, Vang 5 năm, Rợu nếp mới và hai sản phẩm mới
là Vang Pháp đóng chai và Vang nổ,
Với sự phong phú về chủng loại và đảm bảo chất lợng sản phẩm, sản phẩm của
công ty đã khẳng định vị trí của mình trên thị trờng, tạo đợc uy tín trên thị tr-
ờng, đặc biệt là thị trờng ở miền bắc- thị trờng chủ yếu của Công ty đáp ứng


nhu cầu thờng xuyên thay đổi của ngời tiêu dùng trong dịp lễ tết.
2. Quá trình phát triển của Công ty.
trang

1
Từ khi thành lập năm 1989, xí nghiệp rợu nớc giải khát Thăng Long đến
nay là Công ty cổ phần Thăng Long có thể chia thành những giai đoạn lớn nh
sau:
*Giai đoạn I từ 1989-1993 với đặc trng chủ yếu là sản xuất thủ công
Xí nghiệp rợu nớc giải khát Thăng Long đợc thành lập từ ngày 24/3/1989
theo quyết định số 6145/QĐ-UB của UBND thành phố Hà nội mà tiền thân là
xởng sản xuất rợu nớc giải khát lên men trực thuộc công ty rợu bia Hà Nội
(nằm trong sở quản lý ăn uống Hà Nội). Sản phẩm truyền thống của xởng là rợu
pha chế các loại. Tới đầu thập kỷ 80, xởng mới đợc đầu t về công nghệ và ph-
ơng tiện để sản xuất Vang.
Mới thành lập, xí nghiệp còn là một đơn vị sản xuất nhỏ với khỏang 50 công
nhân, sản xuất hoàn toàn thủ công, cơ sở vật chất nghèo nàn với đại bộ phận
nhà xởng là nhà cấp 4 đã thanh lý. Đây cũng giai đoạn đầu của sự phát triển.
Sản lợng từ 106.000 lít (năm 1989) tăng lên 530.000 lít (năm 1992) và 905.000
lít (năm 1993). Kho công nghệ dung tích chứa đựng tăng dần theo độ tăng của
sản lợng. Thị trờng đợc mở rộng dần. Mức nộp ngân sách tăng lên 6 lần: từ 337
triệu đồng (năm 1991) lên 1976 triệu đồng (năm 1993). Xí nghiệp đã chiếm
lĩnh dần thị trờng Hà Nội và đà nẵng thông qua hệ thống đại lý.
* giai đoạn 2: từ 1993-1997: Sản xuất nửa cơ giới và cơ giới.
Theo quyết định số 3021/KT-UB của UBND thành phố Hà Nội ngày 16/8/1993,
xí nghiệp rợu và nớc giải khát Thăng Long đổi tên thành cty rợu và nứoc giải
khát Thăng Long với mức vốn kinh doanh ban đầu 861182000 đồng
Trong đó: Vốn cố định : 392862000 đồng
Vốn lu động : 425.992.000 đồng
Vốn khác : 42398000 đồng

Có thể coi 5 năm từ 1994-1998 là giai đoạn phát triển đột biến về năng lực
sản xuất và thị trờng tiêu thụ của Công ty . Trong 5 năm này, thiết bị công nghệ
sản xuất của Công ty đã thay đổi rõ rệt. Sản xuất khinh doanh của Công ty
phát triển với tốc độ ổn định với mức tăng trởng có năm 65%. Công ty mạnh
dạn đầu t 11 tỉ đồng cho thiết bị nhà xởng thiết bị các công trình phúc lợi. Quy
mô sản xuất đợc mở rộng. Từ 50 lao động ban đầu đến nay Công ty đã có gần
300 lao động. Công ty mở thêm phân xởng II ở Vĩnh Tuy Thanh Trì, xởng chế
biến nớc ép quả ở Ninh Thuận. Trên cơ sở đó chất lợng sản phẩm cũng đã thay
đổi rõ rệt thông qua việc áp dụng vào sản xuất những tiến bộ khoa học kỹ thuật,
kết quả nghiên cứu của các đề tài khoa học, cải tiến bằng vốn tự có.
Nhờ sự đầu t và phấn đầu sản xuất từ năm 1994 đến 1997 sản lợng Rợu
Vang đã không ngừng tăng lên gấp 3 lần từ 1,6 triệu lít (năm 1994) lên 4,8 triệu
trang

2
lít (năm 1997). Thị trờng Vang Thăng Long mở rộng khắp tỉnh thành miền bắc
và một số tỉnh thành miền Trung và Nam bộ.
* Giai đoạn 3: từ1997 đến nay: cơ giới hoá và tự động hoá
Công ty coi đây là giai đoạn bản lề phải chuyển đổi từ nửa cơ giới sang cơ
giới và tự động hoá tạo điều kiện ổn định chất lợng sản lợng theo yêu cầu của
thị trờng .Với chiến lợc mở rộng thị trờng ra cả nớc và quốc tế.
Để đáp ứng yêu cầu này công ty đã tích cc tìm hiểu và áp dụng các hệ thống
quản lý chất lợng quốc tế GMP ( Good manufacturing practice - Điều kiện để
thực hành sản xuất tốt ), HACCP ( Hazard analyis critical control point Hệ
thống phân tích xác định và kiểm soát các điểm nguy hại trọng yếu trong quá
trình chế biến thc phẩm ) đến hệ thống quản lý chất lợng theo tiêu chuẩn quốc
tế (ISO 9000 ) năm 2000 công ty đợc cấp chứng chỉ ISO 9002 (1994) , năm
2001 là chứng chỉ HACCP . Đầu t cơ sở vật chất tơng xứng với quá trình cải
tiến công nghệ . Công ty đang tích cực đẩy mạnh INOX hoá các bể chứa , ống
dẫn theo công nghệ mới.

Bắt đầu từ tháng 6/2001 cty có quyết định chuyển đổi thành Công ty cổ
phần. Từ đây đánh dấu một trang sử mới trong lịch sử phát triển của Công ty.
Sau cuộc họp đầu tiên của hội đồng quản trị, các chức danh chủ chốt và bộ máy
tổ chức đợc củng cố và ổn định tạo điều kiện để sản xuất kinh doanh đợc tiến
hành bình thờng.
3. Kết quả sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty
Công ty cổ phần thăng long là một doanh nghiệp dẫn đầu về sản xuất rợu
Vang tại Việt Nam với sản phẩm truyền thống là vang Thăng Long nhãn vàng.
Những năm qua do sự phấn đấu bền bỉ của cán bộ công nhân viên và sự lãnh
đạo đúng đắn của ban giám đốc đã thu đợc nhiều kết quả khả quan trong kinh
doanh . Để khái quát kết quả của một quá trình sản xuất kinh doanh từ một xí
nghiệp sản xuất thủ công tiến tới một Công ty cơ khí hoá và tự động hoá trớc
khi đánh giá kết quả thời kỳ 1998-2001. Điều đó đợc thể hiện qua biểu đồ sau:
Qua biểu đồ trên giúp ta có một cái nhìn tổng quan về sự phát triển liên tục
của Công ty từ khi mới thành lập cho đến nay với sự không ngừng tăng lên của
các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu. đặc biệt giai đoạn 1994-1995 đánh dấu sự phát
triển vợt bậc của Công ty với sự gia tăng gấp đôi của cả 4 chỉ tiêu: sản lợng tiêu
thụ, doanh thu, lợi nhuận trớc thuế và nộp ngân sách. Kể từ đó đến nay các chỉ
tiêu này luôn đạt mức cao. So sánh trong 10 năm từ 1991-2001 thì chỉ tiêu
doanh thu tăng 40,96 lần, sản lợng tăng 26,35 lần, lợi nhuận tăng 4,34 lần, nộp
ngân sách tăng 29,67 lần. Số liệu cho ở bảng sau:
trang

3
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 1991 Năm 2001 2001/1991
Doanh thu tỷ đồng 1,538 63 40,96
Sản lợng 1000 lít 196 5200 26,53
Nộp ngân sách tỷ đồng 0,337 10 29,67
Lợi nhuận tỷ đồng 0,917 3,987 4,34
Thu nhập bình

quân đầu ngời
triệu đồng/tháng 0,146 1,4 9,6
( nguồn : phòng thị trờng Công ty cổ phần Thăng Long)
chỉ tiêu lợi nhuận trớc thuế tăng không tơng xứng với chỉ tiêu doanh thu cho
thấy sự cạnh tranh găy gắt giữa các đơn vị sản xuất rợu. Tuy nhiên hiện nay, với
sự đa dạng chủng loại sản phẩm và chất lợng ngày càng nâng cao thì Công ty
chiếm một thị phần không nhỏ trong thị trờng Rợu khoảng 36% về sản lợng và
29% về doanh thu.
Để thấy rõ sự phát triển nay ta xem xét một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của
Công ty trong 3 năm trở lại đây.
trang

4
Chỉ tiêu Đơn vị năm
1999
Năm
2000
Năm
2001
So sánh 2000/1999 So sánh 2001/2000
chênh lệch Tỷ lệ Chênh lệch Tỷ lệ
Sản lợng 1000 lít 4995 5032 5200 37 0,73 168 3,34
Doanh thu Tỷ đồng 58,91 62,55 63 3640 6,18 450 0,72
Chi phí Tỷ đồng 55,798 58,607 59,013 2890 5,03 406 0,69
Nộp ngân sách Tỷ đồng 9,45 10 10,3 550 5,82 100 1
Lợi nhuân trớc
thuế
Tỷ đồng 3,112 3,943 3,987 831 26,7 44 1,12
(Nguồn: Phòng thị trờng Công ty cổ phần Thăng Long)
Qua biểu trên cho ta thấy: các chỉ tiêu có xu hớng tăng lên theo số tuyệt đối.

Sản lợng sản xuất liên tục tăng qua các năm với tốc độ tăng không đều nhau
chứng tỏ năng lực sản xuất ngày càng đợc củng cố, quy mô sản xuất đợc phát
triển. Sản lợng đạt 6 tháng đầu năm 2002 là 1,857 triệu chai tăng 9% so với
cùng ký năm 2001. Lợi nhuận là thớc đo hiệu quả nhất của hoạt động sản xuất
kinh doanh phản ánh trình độ năng lực quản lý, một chỉ tiêu tổng quát nhất
đánh giá hoạt động của một doanh nghiệp có hiệu quả kinh tế hay không. Nh ta
đã biết:
Lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi phí.
Lợi nhuận trớc thuế tăng mạnh không ổn định là do doanh thu không
ngừng tăng năm sau luôn lớn hơn năm trớc. Và từ giữa năm 2000 Công ty áp
dụng thành công hệ thống quản lý chất lợng theo tiêu chuẩn ISO 9002:1994
chất lợng sản phẩm tăng lên rõ rệt tạo đợc uy tín đối với ngời tiêu dùng và
nguyên nhân nữa là do giá cả sản phẩm không ổn định đặc biệt giá của Vang
Thăng Long nhãn vàng (sản phẩm chính) mặc dù sản lợng tăng nhng doanh thu
tăng với tốc độ không tơng xứng.
Chi phí sản xuất tăng do Công ty đã mở rộng quy mô sản xuất. Mặc dù chi
phí tăng không đều nhng tốc độ tăng chi phí luôn thấp hơn tốc độ tăng tổng
doanh thu nên lợi nhuận năm sau luôn cao hơn năm trớc.
Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
Lợi nhuận/ doanh thu 5,282 6,303 6,328
Lợi nhuận/ chi phí 5,577 6,727 6,756
(Nguồn: Phòng thị trờng Công ty cổ phần Thăng Long)
Chỉ tiêu lợi nhuận trớc thuế/doanh thu phản ánh cứ 100 đồng doanh thu
trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuân, chỉ tiêu lợi nhuận/ chi phí phản ánh
100 đồng bỏ vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thu đợc bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Các chỉ tiêu này tăng bao nhiêu đồng lợi nhuận. Các chỉ tiêu này tăng
chứng tỏ doanh nghiệp đầu t nâng cấp mở rộng quy mô sản xuất thu đợc lợi
nhuận càng cao. Kết quả 6 tháng đầu năm 2002 lợi nhuận trớc thuế là gần 2 tỉ
đồng. Lợi nhuận tăng lên thì đời sống của cán bộ công nhân viên trong Công ty
ngày càng đợc cải thiện với mức thu nhập bình quân 6 tháng đầu năm là 1,13

triệu đồng/ngời/tháng. Đây là mức thu nhập khá so với thu nhập chung của cả
nớc. Với số lợng lao động là 272 ngời năm 1998 đến nay là 300 ngời nhằm
trang

5
phục vụ cho sự tăng lên cuả năng lực sản xuất và khai thác hết công suất máy
móc thiết bị. Số lợng công nhân tăng qua các năm tỉ lệ thuận với tốc độ tăng
thu nhập chứng tỏ Công ty rất quan tâm tới đời sống cán bộ công nhân viên vì
đây là nhân tố quan trọng mang tính sáng tạo, tạo ra sản phẩm cho doanh
nghiệp. Nh vậy qua phần trên cho ta một cái nhìn tổng quan về hoạt động sản
xuất kinh doanh sự tăng trởng phát triển của Công ty trong thời gian qua.
Bên cạnh những thành tựu đạt đợc Công ty còn bộc lộ những hạn chế. Về
hình thức sản phẩm đợc hiểu là toàn bộ những yếu tố cảm quan bên ngoài sản
phẩm để nhận biết và phân biệt với sản phẩm khác nh loại chai, kiểu dáng nhãn
mác, quy cách đóng gói. Hình thức bao bì là một yếu tố cảm quan quan trọng
quyết định đến lợng tiêu thụ của sản phẩm Công ty chỉ dùng một loại chai thuỷ
tinh tròn trong suốt cho các loại sản phẩm. Vang Thăng Long là sản phẩm có
tính thời vụ rất cao, sản phẩm đợc tiêu thụ chủ yếu vào quý 4 và tháng 1 năm
sau. Đây là đặc điểm quan trọng ảnh hởng tới chính sách giá của Công ty.
Nhãn mác sản phẩm của Công ty cha thực sự thu hút ngời tiêu dùng so với đối
thủ cạng tranh về màu sắc hoạ tiết còn dễ nhầm lẫn giữa một số sản phẩm cùng
loại.
Hiện nay, những hoạt động về Marketing của Công ty còn nhiều hạn chế. Ng-
ời tiêu dùng chỉ biết tới sản phẩm truyền thống của Công ty mà cha biết tới các
sản phẩm mới. Do vậy lợng bán không cao. Những hoạt động xúc tiến thơng
mại chỉ dừng lại ở hỗ trợ vận chuyển và giảm giá chiết khấu, quảng cáo trên
báo chí, tham gia hội chợ triển lãm. Các hình thức khác hiếm thấy. Hàng năm
Công ty danh 1% tổng doanh thu cho hoạt động Marketing. Mức chi nh vậy là
ít nên trong năm 2000 và 2001 doanh thu tăng không đáng kể. Nh vậy, kết quả
hoạt động marketing cha cao. Có nhiều nguyên nhân cho hạn chế này. Khách

quan từ nhà nớc coi rợu là mặt hàng đặc biệt, hạn chế quảng cáo trên hệ thống
thông tin. Chủ quan từ doanh nghiệp, phần lớn sản phẩm bán ra qua nhà đầu t
(đây là cách gọi của Công ty đối với những khách hàng ký hợp đồng bao tiêu
sản phẩm với số lợng nhất ddịnh, ứng trớc tiền và Công ty có những u đãi về
giá). vì vậy Công ty không nắm đợc mạng lời phân phối và thị hiếu mua sắm
mới của ngời tiêu dùng trực tiếp.
Qua những vấn đề trên ta thấy những hạn chế và thành tựu của Công ty. để
đạt đợc những mục tiêu mới, khắc phục những hạn chế, năm những cơ hội kinh
doanh cần có sự cố gắng hơn nữa của Công ty và mọi thành viên trong Công
ty.
II. Những đặc điểm kinh tế chủ yếu
trang

6
Công ty cổ phần Thăng Long là một doanh nghiệp nhà nớc đợc cổ phần hoá
có hiệu lực hoạt động vào tháng 5/2002. Đây là đặc điểm lớn nhất quy định
cách thức tổ chức Công ty và hình thức tiến thành hoạt động sản xuất kinh
doanh.
1. Khách hàng và thị trờng tiêu thụ
Với sản phẩm chính là Vang Thăng Long nhãn vàng là loại đồ uống nhẹ lên
men từ dịch quả nhiệt đới có sẵn tại việt Namcó nồng độ cồn thấp từ 11-14
vol. Với chỉ tiêu chất lợng: rợu có mìu thơm từ hoa quả, có vị chua chát rõ ràng,
khích thích tiêu hoá. Vì vậy thhị trờng tiêu thụ và đối tợng tiêu dùng khá rộng
phù hợp với nhiều lứa tuổi khác nhau cả hai giới nam nữ từ thanh niên tới tuổi
già. Những khách hàng chính của Công ty là những Công ty thơng mại, cửa
hàn ăn uống khắp tỉnh thành trong cả nớc, các đại lý của Công ty, các nhà đầu
t phân phối theo mùa vụ.
Dân số Việt Nam là dân số trẻ, số lợng thanh niên rất lớn với cuộc sống
ngày một nâng cao, văn hoá ẩm thực ngày một phát triển cho nên nhu cầu về
các loại rợu giải khát lên men sẽ tăng lên. Thị trờng tiêu thụ của Công ty chia

ra làm 3 miền bắc-trung-nam va thị trờng quốc tế. Nhng công ty chọn thị trờng
miền bắc là thị trờng trọng điểm cho việc đầu t phát triển sản phẩm Vang
Thăng Long. Khi sản phẩm đã đợc chấp nhận sẽ tạo ra thị hiếu yêu thích tiêu
dùng sản phẩm ra các tỉnh khác, nên chính sách của Công ty là tập trung duy trì
củng cố phát triển thị trờng Hà Nội. Hàng năm thị trờng này tiêu thụ tới 60%
sản lợng tiêu thụ toàn Công ty với 13 đại lý năm 2001 chiếm 55% tổng số đại
lý. Số đại lý này tiêu thụ cho Công ty 99.174 chai rợu chiếm 59,36% số lợng r-
ợu bán cho đại lý. Trên thị trờng này Công ty chịu sự cạnh tranh từ nhiều đối
thủ nhất là Công ty rợu Hà Nội.
Thị trờng miền Trung cũng đợc Công ty quan tâm phát triển khá sớm song
trong năm 2001 Công ty mới có 6 đại lý tại khu vực này chiếm 23% tổng số
đại lý trên toàn quốc. Một đặc điểm của thị trờng này là mức sống của ngời dân
ở đây còn thấp nên Công ty chỉ tiêu thụ đợc ở các thành phố với số lợng tiêu
thụ qua đại lý là 42.900 chai chiếm 23,34% tổng số chai tiêu thụ qua kênh đại
lý. Trên thị trờng này sản phẩm cạnh tranh chủ yếu của Công ty là các loại rợu
tự nấu của ngời dân.
Thị trờng miền Nam là thị trờng tiềm năng của Công ty với 6 đại lý và sản l-
ợng tiêu thụ là 41.705 chai. Đây là thị trờng có quy mô lớn đang đợc Công ty
quan tâm phát triển.
Thị trờng quốc tế là định hớng phát triển của Công ty trong thời gian tới.
Tuy còn những hạn chế nhng Công ty đã chuẩn bị việc thâm nhập bằng cách
trang

7
tham gia hội chợ ở nớc ngoài giới thiệu sản phẩm Vang Thăng Long, đăng ký
nhãn hiệu hàng hoá để doanh nghiệp có chính sách bảo vệ đặc biệt khi nớc ta
tham gia khu vức mậu dịch tự do AFTA và WTO.
Công ty đang từng bớc xâm nhập thị trơng trung cao cấp với sản phẩm Vang
nổ và Vang pháp đóng chai. Do vậy Công ty đang lập một chơng trình hành
động với hình thức Marketing cụ thể nhằm nâng cao sức tiêu dùng của ngời dân

về sản phẩm Vang Thăng Long.
2. Đặc điểm nguyên vật liệu
Công ty cổ phần Thăng Long chuyên sản xuất các loại rợu Vang đợc lên
men từ dịch quả nh nho, dứa, táo mèo, sơn tra, dâu, mơ, mận... Sản phẩm có
nhiều dinh dỡng. Chất lợng của sản phẩm rợu vang phụ thuộc rất lớn vào những
yếu tố nguyên liệu hoa quả điều kiện lên men..., trong đó sự nhiễm tạp vi sinh
vật là một trong những yếu tố có tính chất quyết định khiến nhà sản xuất phải
quan tâm.với mục tiêu đảm bảo chất lợng sản phẩm bán ra, Công ty đã nghiêm
khắc thực hiện theo những quy định về tiêu chuẩn chất lợng ISO 9002 và
HACCP, yêu cầu rất khắt khe về chất lợng nguyên vật liệu trớc khi đem vào sản
xuất.Nguyên vật liệu chính để sản xuất VAng Thăng Long là các loại hoa quả
đợc mua từ hơn 20 nhà cung ứng trải dài từ bắc tới nam với các tiêu chuẩn về
hoa quả sau:
*Quả dâu: tơi, không mốc, không dính ớt, không bị dập nát. Tỉ lệ quả chín
từ 80% tỉ lệ quả ơng 20%, không có quả xanh.
*Quả mơ: không bị dập nát quả chín 100%, có mùi thơm rõ rệt không có
quả kẹ, đờng kính quả lớn hơn hoặc bằng 20mm.
*Quả mận: không dập nát, ruột màu đỏ, quả chín 100%, đờng kính quả lớn
hơn hoặc bằng 30mm.
*Quả dứa: không dập nát, gai to hoa bé, cuống ngắn nhỏ hơn hoặc bằng
50mm, dứa tơi tỉ lệ chín 70%, trọng lợng quả lớn hơn hoặc bằng 0,5 kg.
*Quả sơn tra: quả óng xốp, mùi thơm đậm, quả già, không có quả non, đờng
kính quả lớn hơn hoặc bằng 35mm.
Để đảm bảo chất lợng hoa quả không bị dập nát tiết kiệm chi phí Công ty
đã xây dựng xởng chế biến nớc cốt tại chỗ ở ninh thuận. Nhờ vậy, vang thăng
long luôn giữ đợc chất lợng.
Nớc chiếm tỉ trọng lớn trong rợu khoảng 70%. Vì vậy, nguồn nớc phải đảm
bảo theo đúng tiêu chuẩn quốc gia về an toàn nớc sạch. Công ty đang sử dụng
nớc sạch đợc cung cấp từ mạng lới nớc sạch của thành phố và 3 giếng khoan
của Công ty.

trang

8
Ngoài nguồn nguyên liệu chính là trên, đờng cũng là một thành phần không
thể thiếu có ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm . Vì vậy, Công ty đề ra tiêu
chuẩn về đờng nh sau: đờng phải có màu Vàng, có mùi thơm của đờng, không
có mùi mật khét cánh to óng ánh, không dính bết không vón cục., hàm lợng đ-
ờng 97-98,5%.
Đó là những yêu cầu của hệ thống quản lý chất lợng mà Công ty đã đạt đợc.
Hàng năm Công ty nhập khoảng 2000 tấn hoa quả phục vụ choquá trình sản
xuất. Công tác kiểm tra chất lợng đợc thực hiện tốt nên sản phẩm có chất lợng
cao.
3. đặc điểm về lao động.
Lao động là yếu tố cơ bản của quá trinh sản xuất kinh doanh và là nhân tố
đóng vai trò sáng tạo. Lao động luôn luôn đợc coi là nhân tố có ý nghĩa quyết
định đối với mọi hoạt động của doanh nghiep, vơi việc sáng tạo ra và sử dụng
các yếu tố khác của quá trinh sản xuât kinh doanh. Do vậy lao động là nhân tố
có vai trò quyết định với việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng cao
khả năng cạnh tranh và thực hiện hững mục tiêu của doanh nghiệp. Kỹ năng
kinh nghiêm đạo đức kinh doanh là những điều kiện để Công ty nâng cao chấtl-
ợng và lợi thế cạnh tranh. đặc biệt khi Công ty đang hớng tới hệ thống quản lý
chất lợng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:2000: coi nhân tố con ngời có tiềm
năng lớn và phải khai thác tối đa những tiêm năng này để phục vụ lợi ích của
doanh nghiệp, xã hội và bản thân họ. Mặt khác, sự tiến bộ của kỹ thuật dẫn tới
trình độ tự động hoá sản xuất ngày càng cao. Sự hình thành các dây chuyền sản
xuất bán tự động và tự động hoá đã làm thay đổi nôi dung của tổ chức lao động.
Nhận thức đợc vấn đề này, Công ty đã không ngừng nâng cao số lợng và chất l-
ợng ngời lao động,. Bên canh đó, Công ty luôn đổi mới hình thức cơ chế tuyển
dụng, chú trọng đào tạo bồi dỡng thêm kiến thức cho ngời lao động đáp ứng
những đòi hỏi của trình độ thiết bị hiện đại và phơng

pháp quản lý mớ. Qua khảo sát ta có bảng số liệu sau:
Chỉ tiêu Năm
1999
Năm
2000
Năm
2001
So sánh
2000/1999
So sánh
2001/2000
Số l-
ợng
Tỷ
trọng
Số l-
ợng
Tỷ
trọng
Số l-
ợng
Tỷ
trọng
Chênh
lệch
Tỷ
lệ
Chênh
lệch
Tỷ

lệ
Đại học 39 13,6 42 14,38 43 14,6 3 7,6
9
1 2,38
Trung cấp 30 10,5 33 11,3 33 11,2 3 10 0 0
CNKT 165 57,7 175 59,93 177 60 10 6,0
6
2 1,14
LĐPT 52 18,2 42 14,38 42 14,2 -10 -19 0 0
Tổng số 286 100 292 100 295 100
trang

9
Qua số liệu cho thấy: cơ câu lao động thay đổi theo hớng tích cực, sự gia tăng
dù nhỏ của tỉ trọng lao động có trình độ đại học thể hiện xu hớng tăng năm
2000/1999 tăng 7,69% năm 2001/2000 tăng 2,38%.
Số lợng công nhân kỹ thuật chiếm một tỉ trọng lớn và không ngừng gia tăng.
Sự giảm sút của lao động phổ thông2000/1999 là 19%.
Sự gia tăng của lao động có trình độ đại học, công nhân kỹ thuật, trung cấp
với tốc độ nhỏ và sự giảm sút của lao động phổ thông làm cho tổng số lao động
của Công ty tăng lên với số lợng ít, chứng tỏ hoạt động quản trị lao động với
mục tiêu giảm thiểu chi phí đạt hiệu quả.
Nh ta đã biết thực chất của quản trị doanh nghiệp là quản trị con ngời. đẻ
quản trị doanh nghiệp có hiệu quả ngời ta tập trung là giải pháp quản trị nhân
lực thông qua đó thực hiện quản trị các yếu tố khác của quá trình sản xuất. Ng-
ời lao động trong doanh ngiệp vừa là chủ thể quản trị vừa là đối tợng của quản
trị. Lao động với t cách là bộ phận cấu thành tổ chức phục vụ lợi ích con ngời
là mục tiêu của mọi doanh nghiệp. Đảm bảo lợi ích của ngời lao động bao giờ
cũng là mục tiêu mà doanh nghiệp không thể bỏ qua. để thực hiện các hoạt
động cần có sức lao động." Tiền lơng là giá cả của sức lao động". Sức lao động

tồn tại trong cơ thể sống của con ngời, không phải mọi ngời đều có sức lao
động nh nhau mà phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Xã hội ngày càng phát triển, nhu
cầu con ngời ngày càng vợt qua giới hạn cảu nhu cầu vật chất và đòi hỏi nâng
cao nhu cầu về đời sông tinh thân. Các đòi hỏi của con ngời không phải chỉ tiền
lơng mà là nhu cầu về văn hoá xã hội, phát triển nhân cách. Những yêu câu đó
của ngòi lao động đợc bảo vệ bởi luật pháp và các tổ chức công đoàn.
Công ty cổ phần Thăng Long sau khi cổ phần hoá đã từng bớc đáp ứng những
yêu cầu cơ bản của ngời lao động, khuyến khích vật chất và mức trách nhiệm.
Đối với công nhân sản xuất, Công ty áp dụng hình thức trả lơng theo sản
phẩm,; với công nhân viên hành chính áp dụng hình thức trả lơng theo thời
gian và định mức sản lợng bán hàng. Mục tiêu giảm thiểu chi phí sử dụnglao
động, tăng năng suất lao động bảo đảm chất lợng sản phẩm nhằm tăng khả
năng cạnh tranh chiếm lĩnh và mở rông thị tròng, tăng hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Trên kết quả từng tháng, Công ty xét thởng thi đua và sử dụng biện pháp
phạt vật chất. Công ty đề ra 3 mức thởng A,B,C. Mức thởng A thởng 100%,
mức thởng B giảm 20%, mức C giảm 50%. Những ngời phạm lỗi chỉ đợc hởng
mức B,C thậm chí không đợc thởng và đền bù những thiệt hại gây ra. Đáp ứng
yêu cầu về đời sống văn hoá xã hội, Công ty tích cực tổ chức các hoạt động văn
nghệ, văn hoá thể thao tạo cuộc sống lành mạng cho ngời lao động yên tâm sản
trang

10
xuất. Công ty đã đảm bảo mọi quyền lợi cho ngời lao động. Điều đó cho thấy
Công ty rất quan tâm tới đời sống cán bộ công nhân viên, gắn chặt quyền lợi và
trách nhiệm. Khi cổ phần hoá, Công ty bán một phần cổ phần cho ngời lao
động theo thâm niên công tác làm cho ngời lao động đứng trên địa vị ngời sở
hữu Công ty và có trách nhiệm phát triển và thúc đẩy sự phát triển của Công ty.
Hàng năm, vào những ntháng mùa vụ, Công ty thuê thêm lao động mùa vụ,
đồng thời mở các lớp huấn luyện nghiệp vụ tay nghề cho công nhân để nâng
cao năng suất.

Có thể nói rằng chính sách chế độ đãi ngộ với công nhân viên Công ty đã
góp phần tích cực vao những thành tựu, mục tiêu của Công ty. đ là điều kiện
mà doanh nghiệp không thể coi nhẹ để đứng vững trong cạnh tranh, tồn tại và
tiếp tục phát triển.
4. Đặc điểm về công nghệ sản xuất rợu Vang.
Rợu vang đợc chế biến qua hai giai đoạn
*. Giai đoạn sản xuất nớc cốt
*. Giai đoạn sản xuất rợu vang.
4.1 Giai đoạn sản xuất nớc cốt.
Nớc cốt đợc sản xuất theo phơng pháp ngâm trích ly dịch quả trong bể
INOX thời điểm sản xuất nớc cốt voà tháng 4,5,6 và tháng 10.
Sản xuất nớc cốt dâu vào tháng 4 với thời gian ngâm là 5 ngày.
Sản xuất nớc cốt mơ mai mận vào tháng 5 với thời gian ngâm là 20 đến 30
ngày.
Sản xuất nớc cốt dứa trên máy xé và máy ép không có giai đoạn ngâm, nớc
cốt thành phẩm sản xuất ra cùng một ngày không mất thời gian ngâm quả.
Sản xuất nớc cốt sơn tra vào tháng 10 với thời gian ngâm là 15 ngày.
Các loại quả đợc thu mua về qua khâu kiểm tra chất lợng đa vào xử lý(rửa,
thái, ép, xay) sau đó đa vào bể ngâm. Rải một lớp quả với một lớp
đờng theo tỉ lệ tơng xứng cứ nh thế thành 3 lớp trong cùng một bể. Tuỳ theo
từng loại quả có thời gian đảo và vớt bã khác nhau. Bã sau khi vớt để từ 4 đến 6
ngày để thu hồi nốt lợng nớc cốt còn lại.Bã đợc sản xuất ra sản phẩm phụ là ô
mai, mứt.
trang

11
4.2 Quy trình sản xuất rợu vang thăng long
trang

12

quả
xử lý chế biến
ngâm bã
dịch quả
nớc cốt
Pha chế
giống mên
lên men chính
lên men phụ
lọc
dịch lên men
chiết chairửa sạch chai
đóng nút
dán nhãn
thành phẩm
đóng thùng
nhập kho
đờng
Nớc cốt sau khi pha chế theo công thức sản xuất đợc dịch lên men. Kiểm tra
nồng độ đờng của dịch lên men có đúng tiêu chuẩn quy định cho giống men từ
5-10%. để lên chính thời gian lên men chính là 4-5 ngày. Đến thời gian quy
định đo kiểm tra nồng độ đờng để kết thúc giai đoạn lên men chính và chuyển
sang giai đoạn lên men chính thời gian lên men chính là 4-5 ngày. Đến thời
gian quy định đo kiểm tra nồng độ đờng để kết thúc giai đoạn lên men chính và
chuyển sang giai đoạn lên men phụ để lắng trong thời gian lên men phụ là từ 90
-180 ngày và thực hiện một số phản ứng phụ làm cho vang êm dịu và chất lợng
hài hoà. Rợu đã chín tiến hành lọc, sau đo đóng chai xiết nút dán nhãn đóng
thùng và nhập kho thành phẩm. Rợu trớc khi nhập kho phải qua khâu kiểm tra
chất lợng.
*Tiêu chuẩn chất lợng Vang Thăng Long.

Chỉ tiêu cảm quan: chát lỏng trong, màu nâu sẫm, mùi thơm đặc trng hoa
quả có vị chua chát rõ ràng không có vị lạ
Chỉ tiêu lý hoá: Hàm lợng etanol 14,5-15,5 vol
Hàm lợng đờng (quy về saroza) 65-70 g/l
Hàm lợng chất hoà tan 85-100 g/l
Hàm lợng axít toàn phần (quy về axít citríc) 5-6,5 g/l, axít bay
hơi 0,8-1 g/l
Chỉ tiêu vi sinh: vi sinh vật gây đục không đợc có.
Ecoli không đợc có, tổng số vi khuẩn yếm khí không đợc lớn
hơn100kl/l
5. Cơ sở vật chất và trang nthiết bị sử dụng.
*Diện tích mặt bằng, nhà xởng2000m2
*Mặt bằng sử dụng1507m2
*Nhà rửa chai: 120m2.
*Nhà đóng rợu, dán nhãn: 230m2.
*Nhà lọc 48m2.
*Nhà lên men phụ: 240m2.
*Kho nguyên vật liệu: 18m2.
*Kho thành phẩm: 80m2.
*Kho nớc cốt: 240m2.
Bảng kê hiện trạng
T
T
Tên thiết bị Đặc tính kỹ
thuật
Số l-
ợng
Loại vật liệu
1 Bể ngâm quả và lên
men chính

5000 lít 10 Bể xây gạch lót
bằng inox
2 Máy xé 2000kg/giờ 1
trang

13
3 Máy ép 1
4 Thiết bị lọc ống 11 ống lọc - 1
piston
1 bộ Thép không gỉ
5 Thiết bị đảo trộn 5000 lít + cánh
khuấy
1 Sắt tráng Eboxi
6 Máy rót rợu định lợng 7000 chai/giờ -
Pháp
2
7 Máy xiết nút 7000 chai/giờ -
Pháp
2
8 Thùng lên men phụ 25000 lít 11
Yếu tố nguyên vật liệu là yếu tố cơ bản quyết định tính chất chất lợng sản
phẩm thì yếu tố công nghệ thiết bị lại có tầm quan trọng đặc biệt có tác dụng
quyết định việc hình thành chất lợng sản phẩm. Trong sản xuất rợu vang Công
ty đã sử dụng phối hợp nhiều loại nguyên liệu khác nhau về thành phần, tính
chất công dụng. Nắm đợc những đặc tính của nguyên vật liệu là điều kiện cần
thiết để nâng cao chất lợng sản phẩm. Ta đã biết quá trình công nghệ có ảnh h-
ởng lớn quyết định chất lợng sản phẩm. Đây là quá trình phức tạp vừa làm thay
đổi ít nhiều bổ sung cải thiện tính chất ban đầu của nguyên vật liệu theo hớng
phù hợp với công dụng sảnphẩm. Yếu tố công nghệ cũng phải chú ý tới trong
trang bị sản xuất, khinh nghiệm cho thấy Công nghệ kỹ thuật đợc đổi mới nhng

thiết bị cũ kỹ lạc hậu thì không thể nào nâng cao chất lợng sản phẩm đợc. Công
nghệ thiết bị có mối quan hệ tơng hỗ khá chặt chẽ. Không chỉ góp phần nâng
cao chất lợng sản phẩm mà còn nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp. Theo yêu cầu đó Công ty đã đầu t gần 11 tỉ đồng để trang bị máy tính
cho các phòng ban, mua sắm các dây chuyền công nghệ sản xuất tự động.
Không ngừng đồng bộ về trang thiết bị cho sản xuất trong đó hạng mục đầu t
lớn nhất là trang thiết bị lên men banừg INOX chiếm tới 80% tổng giá trị đầu t
6 tháng đầu nam 2002. Dự kiến 6 tháng cuối năm Công ty tiếp tục đầu t trên
52% giá trị đầu t vào hạng mục này. đâY là những đầu t cần thiết để mở rộng
quy mô năng lực sản xuất tạo ra một hệ thống công nghệ trang thiết bị sản xuất
vang hoàn chỉn đồng bộ phù hợp với hệ thống quản lý chất lợng tiên tiến và tổ
chức.
6. Đặc điểm về vốn sản xuất kinh doanh.
Vốn theo nghĩa rộng không chỉ là tiền tệ mà còn là hững nguồn lực nh nhân
lực, tài nguyên thiên nhiên, đất đai, trí tuệ, uy tín của doanh nghiệp... Trong
phần này em xem vốn dới góc độ tài chính thuần tuý. Vốn là tiền nhng tiền chỉ
trở thành vốn khi nó đợc sử dụng và sản xuất kinh doanh. Có thể coi vốn là
trang

14

×