Báo cáo Seminar 2013
HIỆN TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
RÁC THẢI BỆNH VIỆN
Người báo cáo:
TS. Nguyễn Xuân Hoàng
8/2013
Nội dung
1. Giới thiệu
2. Hiện trạng quản lý rác thải y tế
3. Một số đề xuất cho giải pháp quản lý và xử lý
4. Câu hỏi thảo luận
I. GIỚI THIỆU
Rác thải bệnh viện là loại nào?
- Chất thải rắn thông thường
- Rác thải y tế (bệnh phẩm, chai lọ, bao bì,...)
- Rác thải từ hệ thống xử lý
Rác thải nguy hại?
Rác thải được quản lý như thế nào?
Xử lý rác thải bệnh viện có an toàn và đảm bảo đúng qui
định?
Phản ứng cộng đồng như thế nào?
Nhà quản lý quan tâm như thế nào?
I. GIỚI THIỆU
Báo cáo hiện trang môi trường địa phương, 2010
I. GIỚI THIỆU
Tỷ lệ CTR toàn quốc năm 2008 và xu hướng thay đổi trong thời
gian tới (Bộ XD, 2010)
Thành phần CTR y tế (Tổng cục Môi trường 2011)
I. GIỚI THIỆU
Sự gia tăng rác thải y tế ở một số địa phương
II. Hiện trạng quản lý và xử lý rác thải y tế
Một số hình ảnh minh hoạt
II. Hiện trạng quản lý và xử lý rác thải y tế
II. Hiện trạng quản lý và xử lý rác thải y tế
(BV 121, BV TPCT, BV ĐHYD)
a. đánh giá của bệnh nhân và người nhà trong bệnh viện
b. đánh giá của cán bộ quản lý trong bệnh viện
Sự quan tâm của cộng đồng đến môi trường ở các bệnh viện
II. Hiện trạng quản lý và xử lý rác thải y tế
Thành phần phần trăm CTR Y tế
ThànhKhố
phầinlượng và ẩm độ của rác thải %
khố
i lượnviện
g
ở3
bệnh
khảo sát
Bệnh viện 121a
Thành phần
ỐngKhố
nghiệm
i lượtrữ
ngmáu
rác phát
sinh
y)
Chai
nhựa(kg/ngà
đựng thuốc
Ẩm độ (%)
Bệnh viện
121
Bệnh viện
b
ĐHYD
Bệ
nh việ
n
ĐHYD
2
150
1,6131
8,33
4,84
5,96
16,67
9,68
Chai lọ thuốc tiêm và đồ
chứa thủy tinh
21
27,42
2,33
1,61
49,67
54,84
Chai truyền dịch
Bông băng dính máu, kim
tiêm, bệnh phẩm…
Tổng cộng
Bệnh viện ĐK
c
BệnTPCT
h việ
n Giá trị
ĐK TPCT
4,7
Hộp giấy đựng thuốc các
loại
% khối lượng
trung bình
trung bình
1,7
1081,39
6,94
9,2
16,67
18,98
2,31
6,7
7,03
14,3
22,5
2,1
52,7
53,71
100
100
Ghi chú: a: Nguyễn Hồng Tâm, 2012; b: Trần Hữu Thắng, 2012; c: Đỗ Ánh Minh, 2012
100
100
II. Hiện trạng quản lý và xử lý rác thải y tế
Các nguồn phát sinh CTR chủ yếu trong bệnh viện
Nguồn phát sinh
Loại rác
Khu khám chữa bệnh: chuẩn đoán, chăm sóc, xét
nghiệm, điều trị bệnh, phẩu thuật,..
Rác y tế, rác sinh hoạt
Hoạt động sinh hoạt hằng ngày: của nhân viên
bệnh viện, bệnh nhân và thân nhân, khu vệ sinh.
Rác y tế, rác sinh hoạt
Hoạt động nghiên cứu, xét nghiệm trong bệnh viện.
Rác y tế
Từ nước mưa chảy tràn trong bệnh viện.
Rác y tế, rác sinh hoạt
Từ hệ thống xử lý nước thải
Rác y tế (bùn, hóa chất,…)
Khu vực tập trung rác (nhà chứa tạm, lò đốt,…)
Rác y tế, rác sinh hoạt
II. Hiện trạng quản lý và xử lý rác thải y tế
Quy trình thu gom, QL & XL CTR bệnh viện
Rác sinh hoạt
Công ty Công trình
đô thị TP. Cần Thơ
(thu gom, vận
chuyển, chôn lấp
theo hợp đồng
hàng năm)
Rác y tế
Công ty cổ phần
môi trường Sao
Việt (thu gom,
vận chuyển, xử
lý theo hợp đồng
hàng tháng)
Đốt
(bệnh viện thu
gom, vận chuyển
và đem đốt hàng
ngày) – chỉ ở
bệnh viện 121
II. Hiện trạng quản lý và xử lý rác thải y tế
Một số hình ảnh tại 3 BV khảo sát
II. Hiện trạng quản lý và xử lý rác thải y tế
Một số hình ảnh ghi nhận tại 3 bệnh viện
Chai lọ truyền dịch
Nhiệt kế vỡ
Kim tiêm sau sử dụng
Khu chụp X-Quang
III. Một số đề xuất cho quản lý và xử lý
Một số các vấn đề & giải pháp
III. Một số đề xuất cho quản lý và xử lý
Một số các vấn đề & giải pháp
III. Một số đề xuất cho quản lý và xử lý
Một số các giải pháp kỹ thuật đề xuất
- Quản lý nội vi
- Quản lý môi trường
- Xử lý nhiệt:
Tiệt trùng
Thiêu hủy
- Xử lý hóa học
- Chôn lấp
IV. Câu hỏi thảo luận
Một số câu hỏi được đặt ra trong quá trình tiếp cận nghiên cứu về CTR y tế
như sau:
- Nhiều người quan tâm hơn đến rác thải y tế, nhưng khó tiếp cận.
Cần giấy phép! (Giấy phép hành nghề quản lý CTNH, giấy phép hành nghề
vận chuyển CTNH, giấy phép hành nghề xử lý, tiêu hủy CTNH)
Cơ quan nghiên cứu có cần giấy phép không?
- Cần thiết bị nghiên cứu chuyên dụng!
(Các máy móc thiết bị nghiên cứu? đầu tư và quản lý như thế nào?)
- Qui mô xử lý (lớn/vừa/nhỏ)? (tập trung, phân tán)
- Công nghệ nước ngoài/trong nước?
Trân trọng cảm ơn sự lắng nghe của
Quý thầy cô và các bạn!
Trân trọng cảm ơn sự hợp tác của nhóm nghiên cứu:
TS. Phạm Văn Toàn
KS. Nguyễn Quốc Chinh
KS. Nguyễn Thành Luân