Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Thực trạng và giải pháp quản lý rác thải nông thôn tại thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.67 MB, 105 trang )

1

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




NGUYỄN THỊ HỒNG LỢI



THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RÁC THẢI
NÔNG THÔN TẠI THỊ XÃ PHÚ THỌ-TỈNH
PHÚ THỌ

Chuyên ngành: Khoa học môi trƣờng
Mã số: 60.44.03.01






LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG









Thái Nguyên - 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng những số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận
văn này là trung thực và chưa từng được xử dụng để bảo vệ một học vị nào;
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.

Thái Nguyên, ngày 28 tháng 11 năm 2012
Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Hồng Lợi














Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành bản luận văn này ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi đã
nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của cơ quan, các thầy cô, bạn bè đồng nghiệp
và gia đình;
Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Đỗ Thị Lan
người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và đóng góp những ý kiến quý báu
trong quá trình thực hiện luận văn;
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo khoa Tài nguyên môi trường,
khoa sau đại học trường đại học Nông lâm Thái nguyên đã giúp đỡ tận tình
trong quá trình tôi học tập và thực hiện đề tài;
Tôi xin cảm ơn UBND thị xã Phú Thọ, phòng TN&MT, phòng Quản lý
Đô thị, phòng Thống kê thị xã Phú Thọ, công ty cổ phần Môi trường Đô thị
Phú Thọ và UBND các xã, phường trên địa bàn thị xã Phú Thọ đã giúp đỡ và
tạo điều kiện cho tôi được học tập và thực hiện đề tài này;
Tôi xin chân thành cảm ơn tới tất cả đồng nghiệp, bạn bè và người thân
đã luôn động viên và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành bản luận văn
này;
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!

Tác giả luận văn




Nguyễn Thị Hồng Lợi


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1
Tính cấp thiết của đề tài
1
Mục đích đề tài
2
Ý nghĩa của đề tài
2
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
3
1.1. Cơ sở khoa học về quản lý môi trƣờng
3
1.1.1Các khái niệm chung về quản lý môi trường
3
1.1.2.1Các công cụ dùng để quản lý môi trường
3
1.1.2.1Quản lý môi trường bằng pháp luật
3
1.1.2.2 Quản lý môi trường bằng kinh tế
4
1.1.2.3 Quản lý môi trường bằng công cụ quy hoạch
4
1.1.2.4 Các yêu cầu về quản lý rác thải nông thôn

5
1.1.3 Cơ sở khoa học về chất thải
7
1.1.3.1 Phân loại chất thải rắn
8
1.1.3.2 Thành phần chất thải rắn
9
1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài
11
1.3 Sơ lƣợc về quản lý rác thải trên thế giới
12
1.4 Hiện trạng quản lý, xử lý rác thải nông thôn và một số mô
hình quản lý rác thải nông thôn tại Việt Nam
16
1.4.1 Hiện trạng quản lý rác thải nông thôn tại Việt Nam
16
1.4.2 Một số mô hình quản lý rác thải nông thôn tại Việt Nam
22
1.4.2.1 Mô hình quản lý rác thải tại xã Kim Chung, huyện Hoài
Đức, TP Hà Nội
22
1.4.2.2 Mô hình quản lý rác thải ở thị trấn Hồ, huyện Thuận
Thành, tỉnh Bắc Ninh
26
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5

1.5 Hiện trạng thu gom và xử lý rác thải tại tỉnh Phú Thọ
28
CHƢƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

32
2.1 Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.
32
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu
32
2.1.2 Phạm vi nghiên cứu
32
2.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu
32
2.3 Nội dung nghiên cứu
32
2.3.1 Điều tra, đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
của TX Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ
32
2.3.1 Điều tra, đánh giá hiện trạng rác thải nông thôn tại TX
Phú Thọ
33
2.3.3 Đánh giá việc xử lý rác thải nông thôn tại TX Phú Thọ
33
2.3.4 Định hướng công tác quản lý, xử lý chất thải nông thôn
tại TX Phú Thọ
33
2.3.5 Đề xuất một số giải pháp quản lý, xử lý chất thải nông
thôn tại TX Phú Thọ
33
2.4 Phƣơng pháp nghiên cứu
33
2.4.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
33
2.4.2 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

33
2.4.3 Phương pháp thừa kế số liệu
34
2.4.4 Phương pháp điều tra, phỏng vấn
34
2.4.5 Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia
34
2.4.6 Phương pháp phân tích tổng hợp số liệu
35
2.4.7 Phương pháp XĐ khối lượng và thành phần rác thải
35
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CƢU VÀ THẢO LUẬN
39
3.1 Điều kiện tự nhiên
39
3.1.1 Vị trí địa lý
39
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6

3.1.2 Địa hình, địa chất tài nguyên
39
3.1.3 Khí hậu, thủy văn
41
3.1.4 Dân số - Lao động:
41
3.1.5 Kinh tế xã hội
42
3.1.6 Cơ sở hạ tầng xã hội
43

3.1.7 Hiện trạng sử dụng đất, không gian kiến trúc cảnh quan
44
3.2 Thực trạng về rác thải và công tác quản lý thu gom rác thải
nông thôn trên địa bàn TX Phú Thọ
45
3.3.1 Thực trạng về rác thải
45
3.2.1.1 Nguồn và khối lượng rác thải sinh hoạt
45
3.3.1.2 Nguồn và khối lượng rác thải nông nghiệp
50
3.3.1.3 Tổng lượng chất thải phát sinh
53
3.2.2 Hiện trạng quản lý, thu gom, xử lý rác thải
56
3.2.2.1 Về nguồn nhân lực tại TX Phú Thọ
57
3.2.2.2 Hiện trạng thu gom, vận chuyển rác thải tại TX Phú Thọ
58
3.2.2.3 Hiện trạng xử lý rác thải tại TX Phú Thọ
60
3.2.2.4 Về kinh phí thanh toán cho công tác quản lý, thu gom
RTSH
65
3.3 Đánh giá việc xử lý rác thải nông thôn tại thị xã Phú Thọ
68
3.3.1 Đánh giá nhận thức của cộng đồng về ảnh hưởng của rác
thải tới môi trường
68
3.3.2Đánh giá nhận thức của cộng đồng về công tác quản lý, xử

lý và khả năng chi trả của hộ dân cho công tác quản lý rác thải
72
3.3.3 Những khó khăn, tồn tại trong công tác quản lý rác thải
nông thôn
72
3.3.3.1 Trên góc độ quản lý nhà nước ( thể chế, chính sách)
73
3.3.3.2 Trên góc độ kỹ thuật
73
3.3.3.3Trên góc độ tài chính
74
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7

3.4 Định hƣớng công tác quản lý, thu gom
75
3.4.1 Mục tiêu chung
75
3.4.21 Mục tiêu cụ thể
75
3.5 Đề xuất các giải pháp hợp lý tăng cƣờng công tác quản lý rác
thải tại nông thôn TX Phú Thọ
75
3.5.1 Giải pháp trước mắt
75
3.5.2 Giải pháp ngắn hạn
77
3.5.3 Giải pháp dài hạn
79
3.5.3.1 Giải pháp về chính sách

79
3.5.3.2 Giải pháp về truyền thông nâng cao nhận thức cộng
đồng trong quản lý CTR
79
3.5.3.3 Giải pháp về huy động cộng đồng tham gia quản lý CTR
80
3.5.3.4 Giải pháp về nguồn vốn
80
3.5.3.5 Giải pháp về xã hội hóa công tác BVMT
81
3.5.3.6 Giải pháp về tăng cường năng lực quản lý môi trường
83
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
82
Kết luận
82
Đề nghị

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BVMT
Bảo vệ môi trường
CTR

Chất thải rắn
CTRSH
Chất thải rắn sinh hoạt
RTSH
Rác thải sinh hoạt
DTTN
Diện tích tự nhiên
ĐVT
Đơn vị tính
KLR
Khối lượng rác
LRBQ
Lượng rác bình quân
QLNN
Quản lý nhà nước
TDMNBB
Trung du miền núi Bắc bộ
UBND
Ủy ban nhân dân
VSMT
Vệ sinh môi trường
TX
Thị xã
























Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Định nghĩa thành phần của CTR
11

Bảng 1.2 Lượng phát sinh chất thải rắn đô thị ở một số nước
14

Bảng 1.3 Tỷ lệ CTR xử lý bằng các PP khác nhau ở một số nước
17

Bảng 1.4 Khối lượng chất thải rắn chăn nuôi của Việt Nam

20

Bảng 1.5 Tổng lượng CTR nông nghiệp phát sinh năm 2008, 2010
21

Bảng 1.6 Dự báo lượng rác thải của tỉnh Phú Thọ đến năm 2020
32

Bảng 3.1 Thống kê diện tích đất thị xã Phú Thọ
46

Bảng 3.2 Tổng lượng RTSH phát sinh tại các hộ dân/ngày
48

Bảng 3.3 Lượng rác thải phát sinh tại các hộ dân/ngày
48

Bảng 3.4 Tổng diện tích gieo trồng cây hằng năm
50

Bảng 3.5: Lượng thuốc BVTV được sử dụng trên cây trồng
51

Bảng 3.6 Cơ cấu vật nuôi thị xã
52

Bảng 3.7 Khối lượng CTR chăn nuôi
52

Bảng 3.8 Lượng rác thải phát sinh từ các nguồn

53

Bảng 3.9 Ước lượng rác thải phát sinh ( theo tháng, năm)
54

Bảng 3.10 Thành phần của RTSH
55

Bảng 3.11 Ước tính KLR được thu gom từ các xã, phường tại TX Phú
Thọ
58

Bảng 3.12 Lượng RTSH thu gom tại các xã, phường tại TX Phú Thọ
59

Bảng 3.13 Cách xử lý rác thải nông nghiệp
63

Bảng 3.14 Mức thu phí VSMT trên địa bàn TX Phú Thọ
65

Bảng 3.15 Kết quả hoạt động kinh doanh 2009,2010, 2011 của công ty
cổ phần môi trường đô thị Phú Thọ
66

Bảng 3.16 : Tổng hợp ý kiến của người dân về những ảnh hưởng của rác
thải đến môi trường

71


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10


DANH MỤC HÌNH, HÌNH, BẢN ĐỒ, ẢNH

Hình1.1: Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn
8
Hình 1.2: Tỷ lệ xử lý CTR chăn nuôi
19
Hình 1.3 Mô hình sử lý rác thải sinh hoạt tại thôn Lai Xá, xã Kim
Chung, huyện Hoài Đức-Hà Nội
24
Hình 1.4 Mô hình quy trình quản lý rác thải tại thôn Lai Xá, xã Kim
Chung, huyện Hoài Đức-Hà Nội
25
Hình 1.5 Phương án xử lý nước rác tại mô hình thị trấn Hồ
28
Hình 2.1 Tỷ lệ các loại rác thải tại tỉnh Phú Thọ
31
Hình 2.2 Phương pháp tiếp cận đề tài
38
Hình 3.1: Mật độ dân số khu vực thị xã
42
Hình 3.2: Cơ cấu sử dụng đất năm 2010
45
Hình 3.3 Dân số và khối lượng rác thải phát sinh tại các hộ dân
47
Hình 3.4 Tổng lượng rác thải phát sinh trên ngày tại khu vực TX Phú
Thọ

54
Hình 3.5 Tỷ lệ thành phần của rác thải
55
Hình 3.6 Hệ thống QLRT từ UBND tỉnh đến cơ sở tại tỉnh Phú Thọ
56
Hình 3.7: Doanh thu của công ty cổ phần môi trường đô thị Phú Thọ
67
Hình 3.8: Doanh thu sản phẩm công ích do UBND TX Phú Thọ thanh
toán cho công ty cổ phần môi trường đô thị Phú Thọ
67


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11

MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Bảo vệ môi trường là vấn đề cấp bách trên toàn thế giới, đặc biệt đối
với các quốc gia đang phát triển trong đó có Việt Nam; tăng trưởng về kinh
tế, ổn định về chính trị và giữ môi trường bền vững là ba mục tiêu của tất cả
các quốc gia trên thế giới
Ở Việt Nam, thực tế việc quản lý và xử lý rác thải mặc dù đã có nhiều
tiến bộ, cố gắng nhưng chưa ngang tầm với nhu cầu đòi hỏi. Hiện nay, tỷ lệ
thu gom CTR sinh hoạt tại khu vực nông thôn vào khoảng 40 - 55%. Theo
thống kê có khoảng 60% số thôn hoặc xã tổ chức thu dọn định kỳ; trên 40%
thôn, xã đã hình thành các tổ thu gom rác thải tự quản. Việc thu gom rác còn
rất thô sơ bằng các xe cải tiến. Nhiều xã không có quy hoạch các bãi rác tập
trung, không có bãi rác công cộng, không quy định chỗ tập trung rác, không
có người và phương tiện chuyên chở rác. Do đó, các bãi rác tự phát đã hình
thành ở rất nhiều nơi, làm cho tình trạng CTR sinh hoạt nông thôn trở thành

vấn đề nan giải khó quản lý. Trước kia rác ở nông thôn chỉ là rác hữu cơ dễ
phân hủy là giấy hay lá dùng để gói hàng hóa; nhưng nay cùng với sự phát
triển kinh tế xã hội rác thải khu vực này gồm nhiều chất vô cơ (chai, lọ nhựa,
thủy tinh, túi ni lông, hộp thiếc ) rất khó xử lý, tái chế hay cần thời gian rất
dài để phân hủy.
Tại thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ vấn đề môi trường, quản lý và thu
gom rác thải có những nét chung giống cả nước, song cũng có những nét đặc
thù riêng. Việc thu gom rác và xử lý rác thải do Công ty cổ phần dịch vụ môi
trường đô thị đảm nhiệm. Tuy nhiên Công ty cổ phần dịch vụ môi trường mới
chỉ thực hiện công tác thu gom rác thải sinh hoạt được 3 phường nội thị và
một phần phường Trường Thịnh, còn 6 xã vùng ngoại thị địa bàn rộng, mật
độ dân số thấp, nguồn kinh phí hạn hẹp… nên việc thu gom rác thải vẫn chưa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12

được thực hiện. Do những đặc thù về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tập
quán sinh sống, việc thu gom, xử lý rác thải nông thôn cần có chính sách hỗ
trợ của Nhà nước, hướng dẫn cụ thể, phân công rõ trách nhiệm giữa các cấp
và cộng đồng dân cư; đồng thời có cơ chế, hành lang pháp lý rõ ràng để
khuyến khích các cá nhân, doanh nghiệp tham gia xử lý môi trường, thu gom
chất thải, rác thải nông thôn. Chính vì vậy tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài:
Hiện trạng và giải pháp quản lý rác thải nông thôn tại thị xã Phú Thọ,
tỉnh Phú Thọ.
Mục đích đề tài
- Đánh giá hiện trạng những vấn đề bất cập và nhu cầu bức thiết trong
quản lý rác thải nông thôn ở thị xã Phú Thọ.
- Đưa ra những giải pháp cho công tác quản lý, tổ chức thu gom, vận
chuyển và xử lý rác thải phù hợp với điều kiện tự nhiên cũng như điều kiện
phát triển kinh tế xã hội của thị xã góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống
cho người dân

Ý nghĩa của đề tài
- Về khoa học: Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở để đề nghị các
giải pháp công nghệ, cơ chế chính sách hỗ trợ công tác quản lý rác thải cho
các vùng nông thôn khu vực TDMNPB.
- Về thực tiễn: Góp phần cải thiện môi trường nông thôn trên địa bàn
thị xã cũng như nâng cao nhận thức của cộng đồng và trách nhiệm cấp quản
lý địa phương.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Cơ sở khoa học về quản lý môi trƣờng
1.1.1 Các khái niệm chung về quản lý môi trƣờng
- Quản lý môi trường là tổng hợp các biện pháp, luật pháp, chính sách
kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi trường sống
và phát triển bền vững kinh tế xã hội quốc gia.
- Khái niệm quản lý môi trường dựa vào cộng đồng: Là phương thức
bảo vệ môi trường trên cơ sở một vấn đề môi trường cụ thể ở địa phương,
thông qua việc tập hợp các cá nhân và tổ chức cần thiết để giải quyết vấn đề
đó. Phương pháp này sử dụng các công cụ sẵn có để tập trung cải tạo hoặc
bảo vệ một tài nguyên nào đó hay tạo ra lợi ích về môi trường như dự án tái
tạo năng lượng, phục hồi lưu vực Và đồng thời quản lý tài nguyên đó thông
qua sự hợp tác giữa các đối tác chính quyền, doanh nghiệp, các tổ chức phi
chính phủ và cộng đồng dân cư.
1.1.2 Các công cụ dùng để quản lý môi trƣờng
1.1.2.1 Quản lý môi trƣờng bằng pháp luật
Pháp luật là một công cụ được nhà nước sử dụng để điều chỉnh các
quan hệ kinh tế, xã hội trong đó có những vấn đề liên quan đến môi trường.

Pháp luật có ba chức năng chủ yếu:
- Chức năng điều chỉnh;
- Chức năng bảo vệ ;
- Chức năng tác động vào ý thức con người bằng giáo dục.
Quản lý môi trường là một vấn đề rộng có phạm vi toàn cầu. Do đó,
hệ thống pháp luật về bảo vệ môi trường không chỉ là luật, các văn bản quy
phạm pháp luật trong nước mà còn là công ước, pháp luật quốc tế liên quan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14

đến bảo vệ môi trường. Đây là những công cụ để Nhà nước kiểm soát ô nhiễm
và bảo vệ môi trường thống nhất trong toàn quốc. Mỗi cá nhân, tổ chức có
trách nhiệm điều chỉnh mọi hành vi của mình trong quá trình sản xuất và tiêu
dùng. (Lê Văn Khoa (2006), [22].
1.1.2.2 Quản lý môi trƣờng bằng kinh tế
Công cụ kinh tế để kiểm soát ô nhiễm và bảo vệ môi trường như thuế,
phí để bồi hoàn chi phí tái tạo môi trường do người tiêu dùng và các nhà sản
xuất gây ra ô nhiễm. Bản chất của công cụ kinh tế được các cơ quan, tổ chức
nhà nước sử dụng là dùng kinh tế để điều chỉnh hành vi cá nhân và tổ chức
gây ô nhiễm, sử dụng nguồn vốn này để tái tạo lại hoặc sản xuất các hàng
hóa, dịch vụ công cộng nhất định cho cộng đồng. Thuế và phí ô nhiễm làm
cho giá cả hàng hóa và dịch vụ tăng lên làm thay đổi thói quen sử dụng của
người sản xuất và người tiêu dùng đối với các loại hàng hóa và dịch vụ gây
nhiều ô nhiễm.
Công cụ kinh tế được dùng phổ biến hiện nay là:
- Thuế môi trường hoặc các loại phí khác;
- Giấy phép buôn bán được {chỉ tiêu( cota) môi trường};
- Các hệ thống đặt cọc-hoàn trả. (Đỗ Thị Lan và Cs, 2007)[23].
1.1.2.3 Quản lý môi trƣờng bằng công cụ quy hoạch
Quy hoạch môi trường là một công cụ quan trọng trong hệ thống công

cụ quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường với mục đích là điều hòa sự phát
triển của hệ thống Môi trường - Kinh tế - Xã hội đang tồn tại và hoạt động
đảm bảo cho sự phát triển của hệ thống kinh tế xã hội phù hợp trong khả năng
chịu đựng của hệ thống tự nhiên, bảo vệ được môi trường sống và làm cho
chất lượng cuộc sống ngày càng tốt hơn.
Quy hoạch môi trường là sắp xếp, tổ chức không gian và sử dụng các
thành phần môi trường và các yếu tố tài nguyên phù hợp với chức năng môi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15

trường và điều kiện thiên nhiên, kinh tế xã hội của vùng lãnh thổ theo định
hướng bền vững. (Nguyễn Ngọc Nông, 2009) [31].
1.1.2.4 Các yêu cầu về quản lý rác thải nông thôn
Nâng cao nhận thức người dân: Nâng cao nhận thức của chính quyền
các cấp và nhân dân sống ở nông thôn về việc quản lý rác thải nông thôn. Đây
là cơ sở quan trọng nhất góp phần nâng cao chất lượng môi trường nông thôn.
Hiện nay, phần lớn cư dân sống ở nông thôn còn thiếu hiểu biết, xem nhẹ coi
thường vấn đề quản lý rác thải nông thôn. Chính vì thế họ đang từng ngày
sống chung với rác thải, với các nguy cơ gây hại từ rác thải. Vì vậy, các hoạt
động thông tin giáo dục, tuyên truyền có tầm quan trọng lớn đối với việc quản
lý rác thải nông thôn.
Cải tiến tổ chức, tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước và nguồn nhân
lực: Tổ chức phải thực hiện theo một số nguyên tắc chung, phân công trách
nhiệm của từng cấp quản lý từ trung ương tới địa phương, gắn liền với các tổ
chức cộng đồng phục vụ cho lĩnh vực này tăng cường hiệu lực của quản lý
nhà nước.
Phát triển nguồn nhân lực nhằm: Cung cấp đủ và xắp xếp cho hợp lý
cán bộ nhân viên trong lĩnh vực cho phù hợp với nghề nghiệp và nhiệm vụ;
bồi dưỡng cho cán bộ trung ương và địa phương về công tác quản lý rác thải
nông thôn.

Đổi mới cơ chế tài chính, huy động nhiều nguồn vốn để đầu tư xử lý
rác thải: Cơ chế tài chính phát huy nội lực dựa trên nguyên tắc người sử dụng
phải đóng góp phần lớn chi phí. Quản lý rác thải nông thôn phục vụ cho việc
nâng cao sức khỏe, giảm thiểu các bệnh tật do ô nhiễm môi trường. Đây là sự
nghiệp của toàn dân. Vì vậy cần xã hội hóa công tác quản lý rác thải, đặc biệt
ở khu vực nông thôn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16

1.1.3 Cơ sở khoa học về chất thải
Theo điều 3 Nghị định 59/2007/NĐ-CP của Chính phủ ngày 9 tháng 4
2007 về quản lý chất thải rắn.
+ Chất thải rắn: là chất thải ở thể rắn, được thải ra từ quá trình sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác.
+ Chất thải rắn sinh hoạt: chất thải rắn phát sinh trong sinh hoạt cá
nhân, hộ gia đình, nơi công cộng.
+ Phế liệu: là sản phẩm, vật liệu bị loại ra trong quá trình sản xuất hoặc
tiêu dùng được thu hồi để tái chế, tái sử dụng làm nguyên liệu cho quá trình
sản xuất sản phẩm khác.
+ Hoạt động quản lý chất thải rắn: bao gồm các hoạt động quy hoạch,
quản lý, đầu tư xây dựng cơ sở quản lý chất thải rắn, các hoạt động phân loại,
thu gom, lưu giữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải rắn nhằm
ngăn ngừa, giảm thiểu những tác động có hại đối với môi trường và sức khoẻ
con người.
+ Thu gom chất thải rắn: là hoạt động tập hợp, phân loại, đóng gói và
lưu giữ tạm thời chất thải rắn tại nhiều điểm thu gom tới thời điểm hoặc cơ sở
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp nhận.
+ Lưu giữ chất thải rắn: là việc giữ chất thải rắn trong một khoảng thời
gian nhất định ở nơi cơ quan có thẩm quyền chấp nhận trước khi chuyển đến

cơ sở xử lý.
+ Vận chuyển chất thải rắn: là quá trình chuyên chở chất thải rắn từ nơi
phát sinh, thu gom, lưu giữ, trung chuyển đến nơi xử lý, tái chế, tái sử dụng
hoặc chôn lấp cuối cùng.
+ Xử lý chất thải rắn: là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ
thuật làm giảm, loại bỏ, tiêu huỷ các thành phần có hại hoặc không có ích
trong chất thải rắn.
+ Chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh: là hoạt động chôn lấp phù hợp với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17

các yêu cầu của tiêu chuẩn kỹ thuật về bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh.
+ Phân loại rác tại nguồn: là việc phân loại rác ngay từ khi mới thải ra
hay gọi là từ nguồn. Đó là một biện pháp nhằm thuận lợi cho công tác xử lý
rác về sau.
+ Rác: là thuật ngữ dùng để chỉ chất thải rắn hình dạng tương đối cố
định, bị vứt bỏ từ hoạt động của con người. Rác sinh hoạt hay chất thải rắn
sinh hoạt là một bộ phận của chất thải rắn, được hiểu là các chất thải rắn
phát sinh từ các hoạt động sinh hoạt hàng ngày của con người (Trần Hiếu
Nhuệ và cs, 2001)[25].
+ Chất thải là sản phẩm được sinh ra trong quá trình sinh hoạt của con
người, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, giao thông, dịch vụ, thương mại,
sinh hoạt gia đình, trường học, các khu dân cư, nhà hàng, khách sạn. Ngoài ra,
còn phát sinh trong giao thông vận tải như khí thải của các phương tiện giao
thông, chất thải là kim loại hoá chất và từ các vật liệu khác (Nguyễn Xuân
Nguyên, 2004) [26].
- Tái chế chất thải: thực chất là người ta lấy lại những phần vật chất của
sản phẩm hàng hóa cũ và sử dụng các nguyên liệu này để tạo ra sản phẩm mới.
- Tái sử dụng chất thải: thực chất có những sản phẩm hoặc nguyên liệu có
quãng đời sử dụng kéo dài, người ta có thể sử dụng được nhiều lần mà không bị

thay đổi hình dạng vật lý, tính chất hóa học (Nguyễn Thế Chinh, 2003)[27].
1.1.3.1 Phân loại chất thải rắn
Có rất nhiều cách phân loại chất thải khác nhau. Việc phân loại chất
thải hiện nay chưa có những quy định chung thống nhất, tuy nhiên bằng
những nhìn nhận thực tiễn của hoạt động kinh tế và ý nghĩa của nghiên cứu
quản lý đối với chất thải, có thể chia ra các cách phân loại sau đây:
- Phân loại theo nguồn gốc phát sinh:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18

+ Chất thải công nghiệp: là các chất thải phát sinh từ các quá trình sản
xuất, các sản phẩm phế thải của các hoạt động công nghiệp trong các nhà
máy, xí nghiệp, các khu công nghiệp tập trung
+ Chất thải sinh hoạt: là chất thải rắn được sản sinh ra trong sinh hoạt
hàng ngày của con người, nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu dân cư, cơ
quan, trường học, các Trung Tâm dịch vụ thương mại.
+ Chất thải có nguồn gốc khác: chất thải rắn nông nghiệp, chất thải rắn
làng nghề, chất thải rắn thương mại du lịch.



Hình1.1: Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn

+ Rác thải sinh hoạt chiếm tỉ lệ lớn nhất trong các loại rác thải trên bởi
vì ta biết rằng lượng rác thải sinh hoạt thải ra phụ thuộc vào 2 yếu tố chính đó
là sự phát triển kinh tế và tỷ lệ tăng dân số
- Phân loại chất thải theo thuộc tính vật lý: chất thải rắn, chất thải lỏng,
Chất thải rắn
Cơ quan, trường
học

Nông nghiệp,
hoạt động xử lý
rác thải
Nơi vui chơi,
giải trí
Bệnh viện,
cơ sở y tế
Khu công
nghiệp, nhà
máy, xí nghiệp
Nhà dân,
khu dân cư
Dịch vụ,
thương mại,
xe, nhà ga
Giao thông,
xây dựng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
19

chất thải khí.
- Phân loại chất thải theo tính chất hóa học: theo cách này người ta chia
chất thải dạng hữu cơ, vô cơ hoặc theo đặc tính của vật chất như chất thải
dạng kim loại, chất dẻo, thủy tinh, giấy, bìa…
- Phân loại theo mức độ nguy hại đối với con người và sinh vật: chất
thải độc hại, chất thải đặc biệt.
Mỗi cách phân loại có một mục đích nhất định nhằm phục vụ cho việc
nghiên cứu, sử dụng hay kiểm soát và quản lý chất thải có hiệu quả.
1.1.3.2 Thành phần chất thải rắn
Thành phần lý, hóa học của chất thải rắn rất khác nhau tùy thuộc vào

từng địa phương vào các mùa khí hậu, vào điều kiện kinh tế và nhiều yếu tố
khác. Có rất nhiều thành phần chất thải rắn trong các rác thải có khả năng tái
chế, tái sinh. Vì vậy mà việc nghiên cứu thành phần chất thải rắn là điều hết
sức cần thiết. Từ đó ta có cơ sở để tận dụng những thành phần có thể tái chế,
tái sinh để phát triển kinh tế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
20

Bảng 1.1. Định nghĩa thành phần của CTR
Thành phần
Định nghĩa
Ví dụ
1.Các chất cháy được
a.Giấy
Các vật liệu làm từ giấy bột
và giấy
Các túi giấy, mảnh bìa,
giấy vệ sinh
b.Hàng dệt
Các nguồn gốc từ các sợi
Vải, len, nilon
c.Thực phẩm
Các chất thải từ đồ ăn thực
phẩm
Cọng rau, vỏ quả, thân
cây, lõi ngô
d.Cỏ, gỗ, củi,
rơm rạ
Các sản phẩm và vật liệu
được chế tạo từ tre, gỗ, rơm

Đồ dùng bằng gỗ như
bàn, ghế, đồ chơi, vỏ
dừa
e.Chất dẻo
Các vật liệu và sản phẩm
được chế tạo từ chất dẻo
Phim cuộn, túi chất
dẻo, chai, lọ. Chất dẻo,
đầu vòi, dây điện
f.Da và cao
su
Các vật liệu và sản phẩm được
chế tạo từ da và cao su
Bóng, giày, ví, băng
cao su
2.Các chất không cháy
a.Các kim
loại sắt
Các vật liệu và sản phẩm
được chế tạo từ sắt mà dễ bị
nam châm hút
Vỏ hộp, dây điện, hàng
rào, dao, nắp lọ
b.Các kim
loại phi sắt
Các vật liệu không bị nam
châm hút
Vỏ nhôm, giấy bao gói,
đồ đựng
c.Thủy tinh

Các vật liệu và sản phẩm
được chế tạo từ thủy tinh
Chai lọ, đồ đựng bằng
thủy tinh, bóng đèn
d.Đá và sành
sứ
Bất cứ các vật liệu không
cháy ngoài kim loại và thủy
tinh
Vỏ chai, ốc, xương,
gạch, đá, gốm
3.Các chất
hỗn hợp
Tất cả các vật liệu khác không
phân loại trong bảng này.
Loại này có thể chưa thành
hai phần: kích thước lớn hơn
5 mm và loại nhỏ hơn 5 mm
Đá cuội, cát, đất, tóc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
21

1.2 Cơ sở pháp lý của đề tài
- Hiến pháp năm 1992 nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Luật BVMT, 2005 ban hành ngày 29/11/2005 có hiệu lực ngày 01/07/2006.
- Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 9/8/2006 của Chính phủ về quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều luật BVMT, 2005.
- Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 của Chính phủ sửa đổi
bổ sung một số điều NĐ 80/2006.
- Nghị định số 81/2006/NĐ-CP ngày 9/8/2006 của Chính phủ về xử

phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực BVMT.
- Nghị định số 59/NĐ-CP ngày 9/04/2007 của Chính phủ về quản lý
chất thải rắn.
- Chỉ thị số 23/2005/CT-TTg ngày 21/6/2005 của Thủ tướng Chính phủ
về thu gom và quản lý chất thải rắn đã ghi: “Khuyến khích 100% đô thị thực
hiện công tác xã hội hóa công tác quản lý, xử lý chất thải rắn thông qua cơ
chế đặt hàng hay đấu thầu dịch vụ trên cơ sở đảm bảo và an ninh môi trường’’
- Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13/6/2003 của Chính phủ về phí
BVMT đối với chất thải.
- Nghị định số
04/2007/NĐ-CP ngày 18/1/2007 của Chính phủ về
sửa đổi bổ sung một số điều của nghị định số 67/2003.
- Nghị định số 174/2007/NĐ-CP ngày 29/11/2007
của Chính phủ
về
phí BVMT đối với chất thải rắn.
- Quyết định số 23/2006/QĐ-BTNMT ngày 25/12/2006 của Bộ Tài
Nguyên và Môi trường về việc ban hành danh mục chất thải nguy hại.
- Chỉ thị số 32-CT/TU ngày 25/5/2005 của tỉnh ủy Phú Thọ về việc
triển khai thực hiện nghị quyết số 41-NQ/TW của bộ Chính trị về bảo vệ môi
trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Quyết định số 3485/QĐ-UBND ngày 25/8/2007 của UBND tỉnh Phú
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
22

Thọ về việc quy định một số điểm cụ thể về bảo vệ môi trường và kiểm soát
ô nhiễm đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ và khu sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ tập trung trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
- Nghị quyết số: 58/2008 /NQ- HĐND về chiến lược bảo vệ môi trường
tỉnh Phú Thọ đến năm 2015, định hướng đến năm 2020.

- Chỉ thị số 28-CT/TU ngày 5/9/2012 của tỉnh ủy Phú Thọ về tăng
cường công tác quản lý và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
1.3 Sơ lƣợc về quản lý rác thải trên thế giới
- Xu hướng của các nước trên thế giới là tăng cường tái chế các chất vô
cơ, áp dụng các biện pháp sinh học để xử lý rác thải hữu cơ làm phân bón
hoặc thành khí đốt sinh học.
- Rác thải có thể phân loại thành 2 nguồn: Tái chế và không tái chế hoặc
rác vô cơ và rác hữu cơ.
- Có hai cách phổ biến thu gom là: Tự nguyện đưa đến địa điểm thu gom
và thu gom tại nhà.
- Theo Nguyễn Thị Anh Hoa (2006) [19], mức đô thị hóa cao thì lượng
chất thải tăng lên theo đầu người, ví dụ cụ thể một số nước hiện nay như sau:
Canada là 1,7kg/người/ngày; Australia là 1,6 kg/người/ngày; Thụy Sỹ là 1,3
kg/người/ngày; Trung Quốc là 1,3 kg/người/ngày. Với sự gia tăng của rác thì
việc thu gom, phân loại, xử lý rác thải là điều mà mọi quốc gia cần quan tâm.
Ngày nay, trên thế giới có nhiều cách xử lý rác thải như: công nghệ sinh học,
công nghệ xử dụng nhiệt, công nghệ Seraphin. Đô thị hóa và phát triển kinh tế
thường đi đôi với mức tiêu thụ tài nguyên và tỷ lệ phát sinh chất thải rắn tăng
lên tính theo đầu người. Dân thành thị ở các nước phát triển phát sinh chất
thải nhiều hơn ở các nước đang phát triển gấp 6 lần, cụ thể ở các nước phát
triển là 2,8 kg/người/ngày; Ở các nước đang phát triển là 0,5 kg/người/ngày.
Chi phí quản lý cho rác thải ở các nước đang phát triển có thể lên đến 50%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
23

ngân sách hàng năm. Cơ sở hạ tầng tiêu hủy an toàn rác thải thường rất thiếu
thốn. Khoảng 30 - 60% rác thải đô thị không được cung cấp dịch vụ thu gom.
Tiêu chuẩn tạo rác trung bình theo đầu người đối với từng loại chất thải
mang tính đặc thù của từng địa phương và phụ thuộc vào mức sống, văn
minh, dân cư ở mỗi khu vực. Tuy nhiên, dù ở khu vực nào cũng có xu hướng

chung của thế giới là mức sống càng cao thì lượng chất thải phát sinh càng
nhiều.
Theo báo cáo của Ngân hàng Thế giới (WB,2004), tại các thành phố
lớn như New York tỷ lệ phát sinh chất thải rắn là 1,8kg/người/ngày,
Singapore, Hồng Kông là 0,8 - 10 kg/người/ngày (WB,2004), [38].
Bảng 1.2. Lượng phát sinh chất thải rắn đô thị ở một số nước
Tên nước
Dân số đô thị hiện nay
(% tổng số)
LPSCTRĐT hiện nay
(kg/người/ngày)
Nƣớc thu nhập thấp
15,92
0,40
Nepal
13,70
0,50
Bangladesh
18,30
0,49
Việt Nam
20,80
0,55
Ấn Độ
26,80
0,46
Nƣớc thu nhập trung bình
40,80
0,79
Indonesia

35,40
0,76
Philippines
54,00
0,52
Thái Lan
20,00
1,10
Malaysia
53,70
0,81
Nƣớc có thu nhập cao
86,3
1,39
Hàn Quốc
81,30
1,59
Singapore
100,00
1,10
Nhật Bản
77,60
1,47
(Nguồn: Bộ môn sức khỏe môi trường, 2006) [5]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
24

- Trên thế giới, các nước phát triển đã có những mô hình phân loại và
thu gom rác thải rất hiệu quả:
California: Nhà quản lý cung cấp đến từng hộ gia đình nhiều thùng

rác khác nhau. Kế tiếp rác sẽ được thu gom, vận chuyển, xử lý hoặc tái chế,
rác được thu gom 3 lần/tuần với chi phí phải trả là 16,39 USD/tháng. Nếu có
những phát sinh khác nhau như: Khối lượng rác tăng hay các xe chở rác phải
phục vụ tận sâu trong các tòa nhà lớn, giá phải trả sẽ tăng thêm 4,92
USD/tháng. Phí thu gom rác được tính dựa trên khối lượng rác, kích thước
rác, theo cách này có thể hạn chế được đáng kể lượng rác phát sinh. Tất cả
chất thải rắn được chuyển đến bãi rác với giá 32,38 USD/tấn. Để giảm giá
thành thu gom rác, thành phố cho phép nhiều đơn vị cùng đấu thầu việc thu
gom và chuyên chở rác (Offcial Jouiranal of ISWA, 1998) [37].
Nhật Bản: Các gia đình Nhật Bản đã phân loại chất thải thành 3 loại
riêng biệt và cho vào 3 túi với màu sắc khác nhau theo quy định: rác hữu cơ,
rác vô cơ, giấy, vải, thủy tinh, rác kim loại. Rác hữu cơ được đưa đến nhà
máy xử lý rác thải để sản xuất phân vi sinh. Các loại rác còn lại: giấy, vải,
thủy tinh, kim loại, đều được đưa đến cơ sở tái chế hàng hóa. Tại đây, rác
được đưa đến hầm ủ có nắp đậy và được chảy trong một dòng nước có thổi
khí rất mạnh vào các chất hữu cơ và phân giải chúng một cách triệt để. Sau
quá trình xử lý đó, rác chỉ còn như một hạt cát mịn và nước thải giảm ô
nhiễm. Các cặn rác không còn mùi sẽ được đem nén thành các viên gạch lát vỉa
hè rất xốp, chúng có tác dụng hút nước khi trời mưa (Dự án Danida, 2007) [13].
Mỹ: Hàng năm, rác thải sinh hoạt của các thành phố Mỹ lên tới 210
triệu tấn. Tính bình quân mỗi người dân Mỹ thải ra 2kg rác/ngày. Hầu như
thành phần các loại rác thải trên đất nước Mỹ không có sự chênh lệch quá
lớn về tỷ lệ, cao nhất không phải là thành phần hữu cơ như các nước khác
mà là thành phần chất thải vô cơ (giấy các loại chiếm đến 38%), điều này
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
25

cũng dễ lý giải đối với nhịp điệu phát triển và tập quán của người Mỹ là việc
thường xuyên xử dụng các loại đồ hộp, thực phẩm ăn sẵn cùng các vật liệu
có nguồn gốc vô cơ. Trong thành phần các loại sinh hoạt thực phẩm chỉ

chiếm 10,4% và tỷ lệ kim loại cũng khá cao là 7,7%. Như vậy rác thải sinh
hoạt các loại ở Mỹ có thể phân loại và xử lý chiếm tỉ lệ khá cao (các loại khó
hoặc không phân giải được như kim loại, thủy tinh, gốm, sứ chiếm khoảng
20%) (Lê Văn Nhương, 2001) [25].
Pháp: Ở nước này quy định phải đựng các vật liệu, nguyên liệu hay
nguồn năng lượng nhất định để tạo điều kiện dễ dàng cho việc khôi phục lại
các vật liệu thành phần. Theo đó đã có các quyết định cấm các cách xử lý
hỗn hợp mà phải xử lý theo phương pháp nhất định. Chính phủ có thể yêu
cầu các nhà chế tạo và nhập khẩu không sử dụng các vật liệu tận dụng để
bảo vệ môi trường hoặc giảm bớt sự thiếu hụt một vật liệu nào đó. Tuy nhiên
cần phải tham khảo và thương lượng để có sự nhất trí cao của các tổ chức,
nghiệp đoàn khi áp dụng các yêu cầu này (Trần Hiếu Nhuệ và cs, 2001) [26].
Singapore: Đây là nước đô thị hóa 100% và là đô thị sạch nhất trên
thế giới. Để có được kết quả như vậy, Singapore đầu tư cho công tác thu
gom, vận chuyển và xử lý đồng thời xây dựng một hệ thống luật pháp
nghiêm khắc làm tiền đề cho quá trình xử lý rác thải tốt hơn. Rác thải ở
Singapore được thu gom và phân loại bằng túi nilon. Các chất thải có thể tái
chế được, được đưa về các nhà máy tái chế còn các loại chất thải khác được
đưa về nhà máy khác để thiêu hủy. Ở Singapore có 2 thành phần chính tham
gia vào thu gom và xử lý các rác thải sinh hoạt từ các khu dân cư và công ty,
hơn 300 công ty tư nhân chuyên thu gom rác thải công nghiệp và thương
mại. Tất cả các công ty này đều được cấp giấy phép hoạt động và chịu sự
giám sát kiểm tra trực tiếp của Sở Khoa học công nghệ và môi trường. Ngoài
ra, các hộ dân và các công ty của Singapore được khuyến khích tự thu gom
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

×