Tải bản đầy đủ (.pdf) (190 trang)

Vốn xã hội của người lao động trong chuyển đổi cấu trúc nghề nghiệp ở nông thôn đồng bằng sông Hồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.29 MB, 190 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ ÁNH TUYẾT

VèN X· HéI CñA NG¦êI LAO §éNG
TRONG CHUYÓN §æI CÊU TRóC NGHÒ NGHIÖP
ë N¤NG TH¤N §åNG B»NG S¤NG HåNG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: XÃ HỘI HỌC
Mã số: 62 31 03 01

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. LÊ NGỌC HÙNG

HÀ NỘI - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam ñoan bản luận án này là công trình nghiên
cứu khoa học ñộc lập của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu
trong bản luận án là trung thực có nguồn gốc rõ ràng và
ñược trích dẫn ñầy ñủ theo quy ñịnh.

TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Nguyễn Thị Ánh Tuyết


M CL C
M


Trang
1

U

Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Nghiên cứu về vốn xã hội
1.2. Nghiên cứu về cấu trúc nghề nghiệp ở nông thôn
1.3. Nghiên cứu về ảnh hưởng của vốn xã hội ñến chuyển ñổi cấu trúc
nghề nghiệp

7
7
22

Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận về vốn xã hội của người lao ñộng trong chuyển ñổi cấu
trúc nghề nghiệp ở nông thôn
2.2. Khung phân tích
2.3. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
2.4. Địa bàn và ñặc ñiểm ñối tượng khảo sát

35

30

35
49
52
56


Chương 3: BỐI CẢNH CHUYỂN ĐỔI CẤU TRÚC NGHỀ NGHIỆP Ở
NÔNG THÔN TỈNH HẢI DƯƠNG

3.1. Chính sách và thực tiễn chuyển ñổi cấu trúc kinh tế, nghề nghiệp ở
nông thôn
3.2. Đặc ñiểm kinh tế - xã hội tỉnh Hải Dương
3.3. Bối cảnh chuyển ñổi cấu trúc nghề nghiệp ở nông thôn tỉnh Hải Dương
giai ñoạn 2010-2015
3.4. Thực trạng nghề nghiệp của người lao ñộng ở ñịa bàn khảo sát

66
66
72
76
82

Chương 4: VỐN XÃ HỘI CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG Ở NÔNG THÔN HẢI
DƯƠNG

4.1. Các thành tố của vốn xã hội
4.2. Phạm vi, mức ñộ của vốn xã hội ở người lao ñộng
4.3. Một số yếu tố tác ñộng ñến vốn xã hội của người lao ñộng

91
91
107
109

Chương 5: VỐN XÃ HỘI TRONG CHUYỂN ĐỔI NGHỀ NGHIỆP CỦA

NGƯỜI LAO ĐỘNG Ở NÔNG THÔN TỈNH HẢI DƯƠNG

120

5.1. Chuyển ñổi nghề nghiệp của người lao ñộng ở nông thôn tỉnh Hải
Dương
5.2. Người lao ñộng vận dụng vốn xã hội trong chuyển ñổi nghề nghiệp
5.3. Nhu cầu phát huy vốn xã hội trong chuyển ñổi nghề nghiệp ở nông thôn

121
129
146

ẾT LUẬN VÀ HUYẾN NGHỊ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM
PHỤ LỤC

151
157
166

ẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CN

:


Công nghiệp

CNH-HĐH

:

Công nghiệp hóa, hiện ñại hóa

DV

:

Dịch vụ

KT-XH

:

Kinh tế - xã hội

NTM

:

Nông thôn mới

PVS

:


Phỏng vấn sâu

TLN

:

Thảo luận nhóm

TM-DV

:

Thương mại dịch vụ

TTCN

:

Tiểu thủ công nghiệp

VXH

:

Vốn xã hội


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1:


Tóm tắt một số ñịnh nghĩa của các tác giả nước ngoài về vốn

Bảng 1.2:

xã hội
Thước ño và chỉ số vốn xã hội của người lao ñộng

7
13

Hệ thống 4 vòng phân loại nghề nghiệp ở Việt Nam năm
1999-2009
Đặc ñiểm và tiêu chí ño lường vốn xã hội

25
36

Bảng 1.3:
Bảng 2.1:
Bảng 2.2:
Bảng 2.3:
Bảng 2.4:
Bảng 2.5:
Bảng 2.6:
Bảng 2.7:
Bảng 2.8:
Bảng 2.9:
Bảng 2.10:
Bảng 2.11:

Bảng 3.1:
Bảng 3.2:
Bảng 3.3:
Bảng 3.4:
Bảng 3.5:
Bảng 3.6:
Bảng 3.7:
Bảng 3.8:

Cấu trúc của mẫu khảo sát phân theo huyện và xã
Bảng tóm tắt một số thông tin về tình hình KT-XH tại các xã
khảo sát
Đặc ñiểm giới tính của ñối tượng tham gia khảo sát
Đặc ñiểm nhóm tuổi của ñối tượng tham gia khảo sát
Đặc ñiểm trình ñộ học vấn của ñối tượng tham gia khảo sát
Đặc ñiểm trình ñộ chuyên môn của ñối tượng tham gia khảo sát
Đặc ñiểm về mức thu nhập bình quân theo tháng của ñối
tượng tham gia khảo sát
Đặc ñiểm số thành viên trong gia ñình của ñối tượng tham
gia khảo sát
Đặc ñiểm lao ñộng trong gia ñình của ñối tượng tham gia
khảo sát
Đặc ñiểm tổ chức ñang tham gia của ñối tượng tham gia
khảo sát
Chuyển ñổi cấu trúc GDP theo theo ngành nghề năm 2005 - 2014
Đặc ñiểm dân số qua các năm của tỉnh Hải Dương
Cấu trúc lao ñộng phân theo nhóm tuổi, năm 2006 - 2010
Thu nhập bình quân ñầu người một tháng
Chuyển ñổi cấu trúc nghề nghiệp theo ngành kinh tế của tỉnh
Hải Dương giai ñoạn 2005-2013

Hiện trạng lao ñộng phân theo trình ñộ ñào tạo của Hải Dương
Chuyển ñổi cấu trúc nghề nghiệp theo các loại hình doanh
nghiệp ở tỉnh Hải Dương, 2005 - 2013
Lao ñộng nữ làm việc tại các doanh nghiệp ñang hoạt
ñộng phân theo loại hình doanh nghiệp của tỉnh Hải
Dương, 2005 - 2012

55
58
59
59
60
61
62
63
63
64
69
73
74
76
77
78
79

80


Bảng 3.9:
Bảng 3.10:

Bảng 3.11:

Cấu trúc việc làm của người lao ñộng theo ñịa bàn khảo sát
Tình trạng việc làm của người lao ñộng theo ñịa bàn khảo sát
Cấu trúc việc làm theo giới nam và nữ

83
84
86

Bảng 3.12:
Bảng 3.13:

Cấu trúc các loại nghề nghiệp chính
Cấu trúc về nghề nghiệp mang lại thu nhập chính

86
87

Bảng 3.14:
Bảng 3.15:
Bảng 4.1:

Cấu trúc các loại nghề nghiệp làm thêm
Nơi làm việc của các ngành nghề
Số lượng và tỉ lệ các tổ chức trong mạng lưới xã hội của

88
89


Bảng 4.2:
Bảng 4.3:

người lao ñộng phân theo nam nữ
Tương quan ñịa bàn về những rủi ro mà người lao ñộng gặp phải
Tương quan giới về những rủi ro mà người lao ñộng gặp phải

93
96
97

Bảng 4.4:
Bảng 4.5:
Bảng 4.6:
Bảng 4.7:
Bảng 4.8:
Bảng 4.9:
Bảng 4.10:
Bảng 4.11:
Bảng 4.12:
Bảng 4.13:
Bảng 4.14:
Bảng 4.15:
Bảng 4.16:
Bảng 4.17:
Bảng 5.1:
Bảng 5.2:
Bảng 5.3:

Tương quan ñịa phương về sự trợ giúp của người thân, gia

ñình, bạn bè hàng xóm
Tương quan giới về sự trợ giúp của người thân, gia ñình, bạn
bè hàng xóm
Tương quan ñịa phương về sự trợ giúp của tổ chức chính trị xã hội
Tương quan giới về sự trợ giúp của của tổ chức chính trị - xã hội
Tương quan ñịa phương về sự trợ giúp của tổ chức phi chính thức

99
100
102
103
104

Tương quan giới về sự trợ giúp của của tổ chức phi chính thức
Tương quan ñịa phương về sự trợ giúp của tổ chức tín dụng,
kinh doanh
Tương quan giới về sự trợ giúp của của tổ chức tín dụng,
kinh doanh
Số lượng tổ chức tham gia theo giới tính
Số lượng tổ chức tham gia theo trình ñộ học vấn
Số lượng tổ chức tham gia theo trình ñộ học vấn
Số lượng tổ chức tham gia theo thu nhập
Số lượng tổ chức tham gia theo tình trạng việc làm
Số lượng tổ chức người lao ñộng tham gia phân theo nhóm
nghề nghiệp
Chuyển ñổi nghề nghiệp của người lao ñộng
Bảng phân nhóm lý do chuyển ñổi nghề nghiệp
Tương quan ñịa bàn về sự hỗ trợ chuyển ñổi nghề nghiệp ñối

104


với các mối quan hệ thân thiết

131

106
106
109
111
112
112
113
114
122
128


Bảng 5.4:

Tương quan giới về sự hỗ trợ chuyển ñổi nghề nghiệp ñối
với các mối quan hệ thân thiết
Vốn xã hội trong hỗ trợ giới thiệu việc làm

132
133

Tương quan ñịa bàn về sự hỗ trợ chuyển ñổi nghề nghiệp ñối
với các tổ chức chính trị - xã hội

135


Bảng 5.8:

Tương quan giới về sự hỗ trợ chuyển ñổi nghề nghiệp ñối
với các tổ chức chính trị - xã hội
Vốn xã hội huy ñộng các nguồn lực sản

136
137

Bảng 5.9:
Bảng 5.10:
Bảng 5.11:

Tương quan giữa mức ñộ tin tưởng và cho vay mượn tiền bạc
Hỗ trợ trong trong hoạt ñộng tư vấn chuyển ñổi sản xuất
Hỗ trợ, chia sẻ kinh nghiệm

138
142
143

Bảng 5.12:

Lợi ích nhận ñược khi tham gia các tổ chức

144

Bảng 5.5:
Bảng 5.6:

Bảng 5.7:


DANH MỤC CÁC HÌNH, HỘP, SƠ ĐỒ

Trang
Hình 1.1:

S ñồ các vòng phân loại và số lượng các nghề nghiệp của
“nhà chuyên môn bậc cao”, năm 2009

Hình 3.1:

27

Cấu trúc lao ñộng thành thị - nông thôn của Hải Dương
(2000-2013)

75

Hình 4.1:

Mạng lưới xã hội của người lao ñộng

107

Hình 4.2:

Số lượng tổ chức người lao ñộng tham gia


108

Hình 5.1:

Số lần chuyển ñổi nghề nghiệp

121

Hình 5.2:

Chuyển ñổi cấu trúc ngành nghề nông nghiệp - phi nông nghiệp

123

Hình 5.3:

Khoảng thời gian chuyển ñổi nghề nghiệp

124

Hình 5.4:

Thời ñiểm chuyển ñổi nghề nghiệp

125

Hình 5.5:

Lý do không làm nghề cũ ñể chuyển sang nghề mới


126

Hình 5.6:

Lý do chuyển sang nghề mới

128

Hình 5.7:

Phát triển nghề nghiệp cơ khí qua quan hệ bạn bè

130

Hình 5.8:

Sơ ñồ huy ñộng vốn xã hội trong chuyển ñổi nghề từ nông
nghiệp sang phi nông nghiệp (trường hợp hộ làm nghề nhựa)

Hình 5.9:

Xu hướng mở rộng các mạng lưới xã hội của người lao ñộng
và ñặc trưng cấu trúc nghề nghiệp

Hộp 1.1:

149

Một số thông tin chủ yếu về hộ và ngành, nghề ở nông thôn
Việt Nam


Hộp 1.2:

139

28

Thông tin chủ yếu về cấu trúc nghề nghiệp của lao ñộng ở
nông thôn

29

Hộp 5.1:

Sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội

134

Sơ ñồ 2.1:

Khung phân tích vốn xã hội của người lao ñộng trong chuyển
ñổi cấu trúc nghề nghiệp ở nông thôn tỉnh Hải Dương

50


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài
Nông thôn Việt Nam có vai trò ñặc biệt quan trọng trong chiến lược phát triển

kinh tế - xã hội của cả nước. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, năm 2014 dân số
khu vực nông thôn là 60,69 triệu người, chiếm 66,9% dân số cả nước. Về kinh tế,
nông lâm ngư nghiệp ñóng góp 18,4% trong GDP cả nước [45]. Sự phát triển
nhanh, bền vững của nông nghiệp những năm qua ñã góp phần quan trọng duy trì
tốc ñộ phát triển cao của nền kinh tế, ổn ñịnh xã hội, tạo cơ sở vững chắc ñẩy mạnh
quá trình công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất nước, bảo vệ môi trường sinh thái.
Những năm qua Đảng, Nhà nước ñã luôn quan tâm tạo ñiều kiện thuận lợi phát
triển nông nghiệp, nông thôn, nâng cao ñời sống của nông dân. Nghị quyết Đại hội
Đảng qua các thời kỳ ñều nhấn mạnh vai trò và các giải pháp phát triển nông nghiệp,
nông thôn. Nghị quyết 26 của Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương khóa X
ñã thể hiện rất toàn diện chủ trương của Đảng về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Quốc hội, Chính phủ ñã ban hành nhiều luật, cơ chế, chính sách thực hiện chủ trương
của Đảng. Một số chương trình, cơ chế, chính sách ñã nhanh chóng ñi vào cuộc sống
và có tác ñộng tốt ñến nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Cấu trúc kinh tế nông thôn
có bước chuyển biến tích cực theo hướng tăng tỷ trọng của công nghiệp, dịch vụ.
Những xu hướng chính của quá trình chuyển ñổi cấu trúc kinh tế ở khu vực
nông thôn trong thời gian qua là việc ña dạng hóa sản xuất, phát triển nông nghiệp
toàn diện và phát triển ngành nghề phi nông nghiệp. Các xu hướng ñó ñã kéo theo
sự chuyển ñổi về cấu trúc nghề nghiệp của người lao ñộng. Theo kết quả của Tổng
ñiều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản năm 2011 thì xu hướng hoạt ñộng ña
dạng ngành nghề của lao ñộng ở khu vực nông thôn ngày càng tăng [1]. Trong tổng
số người ở ñộ tuổi lao ñộng có tham gia hoạt ñộng nông nghiệp trong 12 tháng qua
thì lao ñộng chuyên nông nghiệp (thuần nông) chiếm 46%; lao ñộng nông nghiệp
kiêm ngành nghề khác chiếm 32,1% và lao ñộng phi nông có hoạt ñộng phụ nông
nghiệp chiếm 21,9% [1].
Theo quan ñiểm duy vật biện chứng của Marx, thông qua lao ñộng có chủ
ñích của mình con người biến ñổi giới tự nhiên và môi trường xung quanh ñồng thời


2

biến ñổi chính bản thân con người. Người lao ñộng ở nông thôn chuyển ñổi nghề
nghiệp của họ và ñồng thời làm biến ñổi cấu trúc nghề nghiệp ở nông thôn. Sự
chuyển ñổi cấu trúc nghề nghiệp ở nông thôn Việt Nam nói chung vừa là quá trình
chuyển ñổi kinh tế - nghề nghiệp diễn ra một cách “tự nhiên”, khách quan vừa là kết
quả của quá trình chuyển ñổi nghề nghiệp của người lao ñộng. Nói cách khác, sự
chuyển ñổi cấu trúc nghề nghiệp ở nông thôn là bối cảnh, ñiều kiện trực tiếp tác
ñộng ñến người lao ñộng thông qua việc ñịnh hướng và tạo ñiều kiện ñể người lao
ñộng chuyển ñối nghề nghiệp của họ. Đồng thời việc người lao ñộng chuyển ñổi
nghề nghiệp tạo nên tác ñộng tích lũy và tương tác dẫn ñến sự chuyển ñổi cấu trúc
nghề nghiệp ở nông thôn. Mối quan hệ biện chứng giữa sự chuyển ñổi nghề nghiệp
ở nông thôn và sự chuyển ñổi nghề nghiệp của người lao ñộng ở nông thôn là biểu
hiện cụ thể, sinh ñộng của mối quan hệ giữa con người, lao ñộng nghề nghiệp và xã
hội rất cần ñược nghiên cứu làm rõ. Vấn ñề nghiên cứu ñặt ra ở ñây là vốn xã hội
của người lao ñộng ở nông thôn biểu hiện như thế nào trong bối cảnh chuyển ñổi
cấu trúc nghề nghiệp và có ảnh hưởng như thế nào ñối với sự chuyển ñổi nghề
nghiệp của người lao ñộng?
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng ñến quá trình chuyển ñổi cấu trúc nghề nghiệp
của người lao ñộng. Các nghiên cứu ở góc ñộ kinh tế học tập trung lý giải sự phát
triển các ngành nghề, ñóng góp của việc chuyển ñổi ñối với sự phát triển kinh tế - xã
hội ở khu vực nông thôn như Lê Xuân Bá và nhóm nghiên cứu, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Đào Thế Tuấn và nhóm nghiên cứu, Phạm Thị Lan Hương
(2005) v.v, nhưng chưa ñi sâu tìm hiểu, ño lường các tác ñộng, ñóng góp của vốn xã
hội [7]. Chính vì vậy, rất nhiều ñặc ñiểm, tính chất và các chiều cạnh của vốn xã hội
bị coi nhẹ hoặc chưa ñược xem xét khi bàn ñến quá trình chuyển dịch cấu trúc kinh
tế, cấu trúc lao ñộng, cấu trúc nghề nghiệp ở khu vực nông thôn. Trong khi ñó, nhiều
nghiên cứu chỉ ra rằng, các nhân tố xã hội, trong ñó nổi bật là vốn xã hội có những
ñóng góp quan trọng ñối với quá trình chuyển ñổi kinh tế nói chung và cấu trúc xã
hội- nghề nghiệp ở nông thôn nói riêng. Chẳng hạn như: Nguyễn Đức Truyến nghiên
cứu mối quan hệ giữa kinh tế hộ với các mối quan hệ xã hội ở nông thôn [51]; Bế
Quỳnh Nga nghiên cứu về vai trò của các tổ chức xã hội tự nguyện ở nông thôn trong



3
tìm việc làm, huy ñộng vốn, học hỏi kinh nghiệm và nâng cao hiểu biết về thị trường
[33, tr.45-51]; Bùi Thanh Hà chỉ ra những người lao ñộng di cư ở nông thôn dựa vào
các mối quan hệ xã hội ñể tìm kiếm việc làm; Vũ Hào Quang chỉ ra vai trò của các tổ
chức chính thức và tổ chức xã hội nghề nghiệp trong việc chuyển ñổi nghề nghiệp ở
khu vực nông thôn trong quá trình ñô thị hóa [38, tr.33-42].
Rõ ràng, vẫn còn những thiếu hụt trong nhận thức và triển khai các nghiên
cứu về vốn xã hội trong bối cảnh chuyển ñổi cấu trúc nghề nghiệp ở nông thôn và ảnh
hưởng của vốn xã hội ñối với việc chuyển ñổi nghề nghiệp của người lao ñộng ở
nông thôn hiện nay. Việc tập trung nghiên cứu lý luận và thực tiễn chuyên sâu từ góc
ñộ xã hội về chủ ñề này là rất quan trọng và cần thiết về mặt lý luận và thực tiễn ñể
nâng cao nhận thức, thay ñổi thái ñộ và hành vi trong quá trình xây dựng và thực hiện
các chính sách thúc ñẩy chuyển ñổi cấu trúc nghề nghiệp nhằm góp phần phát triển
nông nghiệp, nông thôn và cải thiện ñời sống nông dân. Trước tình hình như vậy, tác
giả lựa chọn ñề tài nghiên cứu cho luận án tiến sỹ chuyên ngành xã hội học là “Vốn
xã hội của người lao ñộng trong chuyển ñổi cấu trúc nghề nghiệp ở nông thôn
Đồng bằng sông Hồng".
2. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu của luận án
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của ñề tài là: Vốn xã hội của người lao ñộng trong
chuyển ñổi cấu trúc nghề nghiệp ở nông thôn Đồng bằng sông Hồng (qua nghiên
cứu trường hợp tỉnh Hải Dương).
ch thể nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu của ñề tài là: Người lao ñộng ở nông thôn.
ạm vi nghiên cứu
Luận án sẽ làm rõ quá trình chuyển ñổi cấu trúc nghề nghiệp ở nông thôn
thông qua nghiên cứu 01 trường hợp ñiển hình (tỉnh) thuộc Đồng bằng sông Hồng.
Trong bối cảnh chuyển ñổi cấu trúc nghề nghiệp ñó, luận án sẽ tìm hiểu thực tế vốn

xã hội của người lao ñộng và cách thức người lao ñộng vận dụng vốn xã hội ñể thay
ñổi nghề nghiệp việc làm của họ.
Phạm vi không gian của nghiên cứu là 04 xã ñược khảo sát ở khu vực nông
thôn tỉnh Hải Dương. Các xã bao gồm: Tân Trường, Cao An thuộc Huyện Cẩm


4
Giàng và Đồng Tâm, Tân Hương thuộc huyện Ninh Giang. Các huyện và xã ñược
chọn có chủ ñích, trong ñó Huyện Cẩm Giàng thuộc Vùng kinh tế trung tâm, là nơi
có ñiều kiện thuận lợi về giao thông, phát triển mạnh các ngành dịch vụ, thương
mại, tài chính- ngân hàng, khoa học- công nghệ, ñào tạo nhân lực chuyên môn kỹ
thuật, tay nghề cao, có tốc ñộ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, lao ñộng nhanh và
Huyện Ninh Giang không thuộc Vùng kinh tế trung tâm của tỉnh, là nơi phát triển
trên cơ sở kết hợp nông nghiệp với công nghiệp và dịch vụ. Tại mỗi huyện, chọn
01 xã có tốc ñộ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, lao ñộng nhanh theo hướng phát triển
các ngành nghề phi nông nghiệp và 01 xã có tốc ñộ chuyển ñổi chậm hơn, phát
triển kinh tế dựa vào các ngành nghề nông nghiệp là chính (ñặc ñiểm các xã ñược
trình bày chi tiết tại 2.4.1 về ñịa bàn nghiên cứu ở Chương 2).
Phạm vi thời gian của nghiên cứu là từ năm 2000 ñến nay, nhất là giai ñoạn
từ năm 2008 ñến nay, ñây là giai ñoạn ñẩy mạnh quá trình thực hiện chính sách phát
triển nông nghiệp và nông thôn.
3. Mục ñích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
c ñích nghiên c u
Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của luận án là mang lại một sự hiểu biết có hệ
thống về quá trình người lao ñộng ở nông thôn vận dụng vốn xã hội ñể thay ñổi nghề
nghiệp, việc làm của họ trong bối cảnh chuyển ñổi cấu trúc nghề nghiệp của ñịa
phương này. Trên cơ sở ñó, luận án ñề xuất một số giải pháp nhằm phát huy tác ñộng
tích cực của vốn xã hội trong quá trình chuyển ñổi, phát triển nghề nghiệp của người
lao ñộng ở nông thôn Đồng bằng sông Hồng, cụ thể là trường hợp tỉnh Hải Dương.
3.2. Nhiệm v nghiên cứ u

- Xây dựng cơ sở lý luận ñể nghiên cứu quá trình người lao ñộng vận dụng
vốn xã hội nhằm thay ñổi nghề nghiệp, việc làm của mình trong bối cảnh chuyển
ñổi cấu trúc nghề nghiệp ở nông thôn.
- Phân tích quá trình chuyển ñổi cấu trúc nghề nghiệp ở nông thôn - bối cảnh
vĩ mô trong ñó người lao ñộng thay ñổi nghề nghiệp, việc làm.
- Tìm hiểu thực tế vốn xã hội của người lao ñộng ở nông thôn qua khảo sát
tại tỉnh Hải Dương.
- Làm rõ quá trình người lao ñộng ở nông thôn vận dụng vốn xã hội ñể thay
ñổi, phát triển nghề nghiệp, việc làm của mình trong bối cảnh chuyển ñổi cấu trúc
nghề nghiệp ở ñịa phương.


5
-

xu t giải pháp nhằm phát huy tác ñộng tích cực, hạn chế tác ñộng tiêu

cực của vốn xã hội ñối với quá trình chuyển ñổi nghề nghiệp, việc làm của lao ñộng
trong bối cảnh chuyển ñổi cấu trúc nghề nghiệp ở nông thôn hiện nay và thời gian tới.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Luận án nhằm trả lời một số câu hỏi nghiên cứu sau ñây:
- Sự chuyển ñổi cấu trúc nghề nghiệp ở nông thôn diễn ra như thế nào trong
giai ñoạn vừa qua, ñặc biệt là từ năm 2008 ñến nay?
- Thực trạng vốn xã hội của người lao ñộng trong bối cảnh chuyển ñổi cấu
trúc nghề nghiệp ở nông thôn hiện nay như thế nào?
- Người lao ñộng vận dụng vốn xã hội như thế nào ñể chuyển ñổi nghề
nghiệp, từ ñó dẫn ñến chuyển ñổi cấu trúc nghề nghiệp ở nông thôn?
- Có những yếu tố nào ảnh hưởng ñến vốn xã hội của người lao ñộng trong
chuyển ñổi cấu trúc nghề nghiệp ở nông thôn? Có thể ñưa ra những giải pháp nào ñể
phát triển vốn xã hội và kiểm soát những ảnh hưởng bất lợi của vốn xã hội ñối với

người lao ñộng?
5. Giả thuyết nghiên cứu
Luận án nhằm kiểm chứng một số giả thuyết nghiên cứu cơ bản như sau:
Giả thuyết th✬ nhất: Cấu trúc nghề nghiệp ở nông thôn chuyển ñổi từ cấu
trúc nghề nghiệp nặng về nông nghiệp sang cấu trúc nghề nghiệp phi nông nghiệp
dưới nhiều hình thức phong phú, ña dạng trong sản xuất, kinh doanh ở nông thôn;
Giả thuyết thứ hai: Vốn xã hội của người lao ñộng ở nông thôn chủ yếu bao
gồm mạng lưới xã hội, niềm tin và quan hệ có ñi có lại ñược hình thành, biểu hiện
và phát triển trên cơ sở tình cảm, gia ñình, dòng họ, bạn bè, ñồng hương và sự tham
gia các tổ chức cộng ñồng ở nông thôn;
Giả thuyết thứ ba: Vốn xã hội ñược người lao ñộng ở nông thôn vận dụng ñể
tìm kiếm thông tin, huy ñộng nguồn lực và tăng cường hỗ trợ, hợp tác, liên kết trong
chuyển ñổi nghề nghiệp, nhờ vậy mà chuyển ñổi cấu trúc nghề nghiệp ở nông thôn.
6. Đóng góp của luận án
Đóng góp v khoa học
- Góp phần hệ thống hóa và làm rõ một số vấn ñề lý thuyết của Coleman,
Bourdieu và Giddens ñược áp dụng trong nghiên cứu về vốn xã hội và tác ñộng của nó
ñến sự chuyển ñổi cấu trúc nghề nghiệp của người lao ñộng ở nông thôn Việt Nam.


6
- Kiểm chứng một số giả thuyết nghiên cứu về vốn xã hội và ảnh hưởng của
nó trong chuyển ñổi nghề nghiệp của người lao ñộng và chuyển ñổi cấu trúc nghề
nghiệp ở nông thôn.
- Phát hiện những vấn ñề mới và cung cấp thông tin khoa học gợi mở suy
nghĩ nghiên cứu lý thuyết khoa học tiếp theo về vốn xã hội và chuyển ñổi cấu trúc
nghề nghiệp ở nông thôn.
- Cung cấp kiến thức lý luận và thực tiễn góp phần phát triển các chuyên
ngành xã hội học nông thôn, xã hội học lao ñộng - nghề nghiệp, xã hội học kinh tế.
Đóng góp về thực tiễn

- Góp phần xây dựng các tiêu chuẩn, tiêu chí, chỉ báo ño lường, ñánh giá vốn xã
hội và sự chuyển ñổi cấu trúc nghề nghiệp của người lao ñộng.
- Cung cấp thông tin khoa học ñể nắm bắt ñược thực trạng vốn xã hội và tình hình
chuyển ñổi cấu trúc nghề nghiệp của người lao ñộng ở nông thôn.
- Cung cấp các bằng chứng và thông tin khoa học phục vụ công tác ñào tạo, bồi
dưỡng và nghiên cứu khoa học chuyên ngành xã hội học.
- Đề xuất và kiến nghị những giải pháp lãnh ñạo, quản lý dựa trên các bằng
chứng khoa học và cơ sở thực tiễn nhằm phát triển vốn xã hội và chuyển dịch cấu
trúc nghề nghiệp một cách hợp lý, hiệu quả góp phần ñổi mới, phát triển nông
nghiệp, nông thôn và cải thiện ñời sống người dân.
Điểm mới cơ bản, quan trọng về mặt khoa học và thực tiễn cần nhấn mạnh của
luận án là việc phân tích làm rõ vốn xã hội của người lao ñộng trong bối cảnh chuyển
ñổi cấu trúc nghề nghiệp ở nông thôn, ñồng thời làm rõ cách thức mà người lao ñộng
sử dụng vốn xã hội ñể chuyển ñổi nghề nghiệp của họ. Từ ñó có thể gợi mở suy nghĩ,
nghiên cứu và ñề xuất giải pháp phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực có thể có
của vốn xã hội trong chuyển ñổi cấu trúc nghề nghiệp ở nông thôn.
ết cấu của luận án
Ngoài phần mở ñầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung luận án ñược kết cấu gồm 5 chương, 17 tiết.


7

Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

1.1. NGHIÊN CỨU VỀ VỐN XÃ HỘI

1.1.1. Các quan niệm về vốn xã hội
“V n xã hội” là một thuật ngữ trong một hai thập niên gần ñây ñược ñề cập

nhiều trong giới khoa học xã hội ở Việt Nam, nhưng cho ñến giờ, dường như giới
học thuật ở Việt Nam cũng như ở cả nước ngoài vẫn chưa ñi ñến một ñịnh nghĩa
thống nhất về khái niệm này. Trong thực tế, mỗi nhà nghiên cứu thường xác ñịnh
nội hàm khái niệm vốn xã hội tùy theo sự chọn lựa mục ñích, góc ñộ tiếp cận và
phương pháp khảo sát.
Xem xét các văn bản, tài liệu nghiên cứu về vốn xã hội của các tác giả trên
thế giới, có thể tổng hợp và tóm tắt một số cách ñịnh nghĩa như sau.
Bảng 1.1: Tóm tắt một số ñịnh nghĩa của các tác giả nước ngoài về vốn xã hội
Định nghĩa vốn xã hội

Tác giả
Hanifan

Vốn xã hội ở ñây không phải là tài sản ñất ñai, tài sản cá nhân hay tiền
mặt mà ông ñề cập ñến những giá trị hiện thực trong ñời sống có tác
ñộng lên hầu hết cuộc sống hằng ngày của con người như sự thiện ý,
tính ñoàn kết, sự ñồng cảm, trao ñổi xã hội trong một nhóm người
hoặc gia ñình - những ñơn vị xã hội chính của cộng ñồng nông thôn
[101, tr.204 -207].

Jane Jacobs

Đó là một hệ thống phức tạp các mối quan hệ con người ñược xây
dựng theo thời gian, có chức năng hỗ trợ lẫn nhau trong thời gian cần
thiết, ñảm bảo sự an toàn của các ñường phố và nuôi dưỡng một ý
thức trách nhiệm công dân [104, tr.24].

James

Vốn xã hội ñược xác ñịnh bởi chức năng của nó. Nó không phải là 1


Coleman

thực thể duy nhất mà là rất nhiều thực thể khác nhau với 2 ñặc ñiểm
chung: ñều bao gồm một vài khía cạnh của cấu trúc xã hội và tạo
những ñiều kiện thuận lợi nhất ñịnh cho các cá nhân hành ñộng -


8

Tác gi

nh nghĩa vốn xã hội
những người sống trong cấu trúc ñó [98, tr.95 -120].

Robert

Trong khi vốn vật chất ñề cập ñến các ñối tượng vật chất và vốn con

Putnam

người ñề cập ñến các tính chất của các cá nhân, vốn xã hội ñề cập ñến
các kết nối giữa các cá nhân - mạng xã hội và các quan hệ có ñi có lại
và sự tin cậy ñược nảy sinh từ mạng này. Trong ý nghĩa ñó vốn xã hội
liên quan chặt chẽ với những gì một số người ñã gọi là "ñạo ñức công
dân". Sự khác nhau ñó là "vốn xã hội", kêu gọi sự chú ý ñến thực tế
rằng ñạo ñức công dân trở nên mạnh mẽ nhất khi ñược gắn vào một
mạng lưới của các mối quan hệ xã hội qua lại [110, tr.65 - 78].

Francis


Vốn xã hội là những quy tắc, chuẩn mực không chính thức mà ñẩy sự

Fukuyama

hợp tác giữa hai hoặc nhiều cá nhân với nhau [93, tr.3].

Wayne

Một nguồn tài nguyên mà các cá nhân nằm trong các cấu trúc xã hội cụ thể

E.Baker

và sau ñó sử dụng nó ñể theo ñuổi lợi ích của mình, nó ñược tạo ra bởi
những thay ñổi trong mối quan hệ giữa các cá nhân [113, tr.589 - 625].

Pierre

Tổng hợp các nguồn lực (thực tế hoặc ảo) tích lũy trong một cá nhân

Bourdieu và

hoặc nhóm nhờ vào sở hữu một mạng lưới bền vững các mối quan hệ

Loic

quen biết và công nhận lẫn nhau [78, tr.219 - 260].

Wacquant
Boxman, De Số lượng người có khả năng sẽ cung cấp sự hỗ trợ và các nguồn lực ñể

Graai. Flap

giúp ñỡ một cá nhân [90, tr 51 - 57].

Ronald

Bạn bè, ñồng nghiệp, và các mối quan hệ rộng hơn qua ñó một cá

S.Burt

nhân có cơ hội sử dụng vốn con người và vốn tài chính của mình [113,
tr.57 - 91].

John Brehm

Mạng lưới của các mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân, tạo ñiều kiện

và Wendy

thuận lợi cho giải quyết các vấn ñề hành ñộng tập thể [114, tr.999 - 1023]

Rahn
Clive Y.

Những phương tiện tự nguyện và quá trình phát triển trong xã hội dân

Thomas

sự mà thúc ñẩy toàn bộ cộng ñồng phát triển [82, tr.15 - 20].



9

Tác gi

nh nghĩa vốn xã hội

Glenn C.

Các m i quan hệ xã hội nảy sinh một cách tự nhiên giữa các cá nhân

Loury

mà thúc ñẩy hoặc hỗ trợ họ ñạt ñược những kỹ năng và những thứ có
giá trị trong cuộc sống…nó ñược coi như một thứ tài sản quan trọng
(giống quyền thừa kế tài sản) trong việc duy trì bất bình ñẳng trong xã
hội [96, tr.1].

Janine

Tổng các nguồn tài nguyên thực tế và tiềm năng mà các cá nhân nhận

Nahapite

ñược từ mạng lưới mối quan hệ mà cá nhân hoặc xã hội sở hữu. Do ñó
vốn xã hội bao gồm cả mạng lưới và tài sản mà có thể ñược huy ñộng
thông qua mạng [101, tr.242 - 266].

Michael


Thông tin, sự tin tưởng, quy tắc quan hệ có ñi có lại gắn liền với

Woolcock

mạng xã hội của một cá nhân [106, tr.151 - 208].

Ở Việt Nam, những năm gần ñây các nghiên cứu chủ yếu xoay quanh việc
làm rõ khái niệm vốn xã hội và vận dụng vốn xã hội vào giải thích một số hiện
tượng của ñổi mới, phát triển kinh tế - xã hội. Xem xét kỹ có thể thấy phần lớn các
tác giả trong nước ñều nghiên cứu vốn xã hội dựa trên các ñịnh nghĩa của các học
giả nổi tiếng trên thế giới và phát triển các khái niệm phù hợp với bối cảnh Việt
Nam hiện nay. Chẳng hạn, Trần Hữu Quang cho rằng, cần phải coi “vốn xã hội”
như là một khái niệm xã hội học ñược dùng ñể chỉ một cách tổng hợp hiện thực và
ñặc trưng của những mối dây liên kết giữa con người với nhau trong một cộng ñồng
hay xã hội. Những mối dây liên kết này chịu sự chi phối quyết ñịnh của các chuẩn
mực (chính thức và phi chính thức) và các ñịnh chế ñang tồn tại trong cộng ñồng
hay xã hội ấy và ñược biểu hiện ra bằng sự tin cậy giữa con người với nhau, khả
năng làm việc chung với nhau và các loại mạng lưới xã hội khác nhau [39, tr.7481]. Một số tác giả sử dụng quan niệm của Putnam ñể nói về vốn xã hội trong ñó
nhấn mạnh những mối liên hệ trong mạng kết nối giữa các cá thể từng con người
với nhau, giữa cá thể con người và xã hội, về những mối quan hệ tạo ra sự có ñi có
lại, sự tin cậy nhau, về những chuẩn mực hình thành từ những mối quan hệ này
[50]. Một quan niệm khác coi vốn xã hội như mạng lưới các tổ chức xã hội dựa trên


10

các quan hệ tin cậy và tương tác có thể giúp nâng cao tính hiệu quả của các hoạt
ñộng bằng cách thúc ñẩy sự hợp tác [13]. Từ góc ñộ kinh tế học, một số nghiên cứu
nhấn mạnh chức năng giảm chi phí và tăng cường hợp tác của vốn xã hội trong sản
xuất kinh doanh. Một số nghiên cứu về chức năng của vốn xã hội xuất phát từ chỗ

coi vốn xã hội (social capital còn gọi là tư bản xã hội) ñược cấu thành từ niềm tin và
sự hợp tác [16].
Chính vì sự ña dạng về cách ñịnh nghĩa khái niệm “vốn xã hội” như trên
nên có học giả cho rằng, thuật ngữ này vẫn chưa ñược “khái niệm hóa” một cách
ñầy ñủ, hay nói cách khác, nó chưa trở thành một khái niệm khoa học thực thụ
(Trần Hữu Quang). Nhưng cũng chính từ sự ña dạng nói trên, tác giả Lê Minh
Tiến cho rằng vốn xã hội là một khái niệm ña chiều và do ñó, nếu có duy nhất
một ñịnh nghĩa thì sẽ khó cho thấy ñược “hình ảnh” thực sự của vốn xã hội. Vì
thế, tác giả Lê Minh Tiến ñã ñề xuất cách hiểu khái niệm vốn xã hội trên cả ba
cấp ñộ vi mô, trung mô, vĩ mô và cho rằng làm như vậy mới có thể ño lường,
ñánh giá ñược vốn xã hội [44].
Như vậy, dựa vào việc xem xét dưới những chiều cạnh, ñặc ñiểm, chức năng
khác nhau mà mỗi nhà nghiên cứu ñều có những quan niệm, ñịnh nghĩa riêng về
vốn xã hội. Luận án này sử dụng những nội dung chung, thống nhất có thể tìm thấy
trong các quan niệm về vốn xã hội, ñặc biệt là quan niệm của Coleman và Bourdieu.
Cụ thể luận án sử dụng khái niệm vốn xã hội với những ý nghĩa, nội dung cơ bản là:
(1) vốn xã hội gắn liền với mạng lưới xã hội, quan hệ xã hội của người lao ñộng, (2)
vốn xã hội là nguồn lực của hoạt ñộng nghề nghiệp và chuyển ñổi nghề nghiệp của
cá nhân, cộng ñồng (3) vốn xã hội ñược tạo ra thông qua việc ñầu tư vào các quan
hệ xã hội, hoặc mạng lưới xã hội; các cá nhân có thể sử dụng vốn xã hội ñể ñạt kết
quả nhất ñịnh, trong ñó có việc chuyển ñổi nghề nghiệp của họ, (4) vốn xã hội bao
gồm sự tin cậy và quan hệ qua lại/sự có ñi - có lại.
1.1.2. Các tiêu chuẩn, tiêu chí và chỉ báo về vốn xã hội
Đã có nhiều nhà khoa học tiến hành các nghiên cứu về ño lường vốn xã hội.
Trước hết, cần làm rõ xem các hướng nghiên cứu tập trung ño lường những vấn ñề
gì thông qua các chỉ số/chỉ báo gì.


11


Khởi ñầu là Putnam cho rằng ở quy mô rộng, sự khác biệt về vốn xã hội có
thể giải thích bởi sự khác biệt giữa số lượng thành viên của các tổ chức tự nguyện
[108]. Và quan ñiểm này ñược kế thừa trong rất nhiều nghiên cứu và cách ño lường
về vốn xã hội. Việc tham gia tổ chức tự nguyện là một trong những biểu hiện/chỉ
báo ñánh giá mức ñộ giàu có/nghèo nàn của vốn xã hội trong cộng ñồng.
Tác giả Anirudh Krishna và Alizabeth Shrader trong bộ công cụ của mình
ñã ñưa ra 4 nội dung vốn xã hội theo 4 cấp ñộ: cấp ñộ cá nhân/hộ gia ñình, cấp ñộ
hàng xóm/cộng ñồng, cấp ñộ khu vực và cấp ñộ quốc gia. Đây là cách nhìn khá toàn
diện khi ño lường về vốn xã hội. Công cụ mà các tác giả ñưa ra chủ yếu là thông
qua bảng câu hỏi, phỏng vấn cấp ñộ hộ gia ñình và thường ñược áp dụng ở các nước
ñang phát triển vì việc lưu trữ số liệu/thông tin hạn chế [74, tr.14-15]. Tác giả
Richard Rose ñi sâu xác ñịnh phạm vi mạng lưới chính thức và phi chính thức cũng
như những tương tác của chúng. Ông ñưa ra cách tiếp cận tình huống, mặt khác xem
việc là thành viên của các tổ chức tự nguyện là một chỉ tiêu quan trọng của vốn xã
hội. Quan ñiểm này cũng giống với Putnam như ñã nêu trên, Rose cũng xem xét dữ
liệu phân tích ở góc ñộ hộ gia ñình. Theo ông, vốn xã hội là việc tin tưởng vào các
tổ chức chính thức/phi chính thức trong việc sản xuất, cung cấp các hàng hóa, dịch
vụ trong xã hội [109, tr.3].
Ở một cách tiếp cận khác, Anirudh Krishna và Norman Uphoff ñã xây
dựng chỉ số "hành vi tập thể" trong một nghiên cứu tại Ấn Độ. Các tác giả này ñã
tập trung vào việc xác ñịnh những "hoạt ñộng chung của ñịa phương", tức là vốn xã
hội ñược thể hiện qua các "hành ñộng tập thể", cũng ñược thực hiện trên cơ sở
phỏng vấn các cá nhân và hộ gia ñình [73, tr.27-32].
Tác giả Paul F.Witeley ñã ño lường vốn xã hội dưới dạng các biến giải
thích thông qua phân tích các thành tố chính như giáo dục, ñầu tư, GDP/ñầu
người… Tác giả cho rằng biến kinh tế là một trong những biến giải thích quan trọng
về vốn xã hội. Vì thế, ñây cũng là một nguyên nhân dẫn ñến cuộc tranh luận về mối
quan hệ nhân quả giữa vốn xã hội và thành quả kinh tế [105, tr.443-466].
Brehm và Rahn khi ño lường vốn xã hội ñã ñặc biệt quan tâm ñến sự tương
tác giữa "cam kết dân sự", "tin tưởng lẫn nhau" và "sự tin cậy chính quyền". Tất cả



12

các biến này ñược ño ở phạm vi cá thể. Với mô hình phân tích các yếu tố cho thấy
giữa "cam kết dân sự" và "tin tưởng lẫn nhau" có mối quan hệ nghịch ñảo chặt chẽ,
trong ñó mối quan hệ từ "sự tham gia" tới "tin tưởng lẫn nhau" gắn kết hơn là theo
chiều ngược lại [81, tr.999-1023].
Tác giả Grootaert lại coi vốn xã hội như là một yếu tố sản xuất của hộ gia
ñình, tương tự như vốn con người hay vốn vật chất. Ông ño lường mối tương quan
giữa vốn xã hội và sự thịnh vượng, nghèo khó của hộ gia ñình trong nghiên cứu
trường hợp ở Indonesia bằng phương pháp phân tích ña biến, nhấn mạnh vai trò của
các ñịnh chế trong ảnh hưởng ñến sự nghèo ñói và thịnh vượng của hộ gia ñình, cũng
như ảnh hưởng tới việc quyết ñịnh sử dụng các dịch vụ. Ông lựa chọn 6 biến của vốn
xã hội gồm: mật ñộ của các hiệp hội, tính không ñồng nhất nội tại, tần suất tham gia
hội họp, hiệu quả tham gia của các thành viên ñối với việc ra quyết ñịnh, trả hội phí
và mức ñộ hướng tới xã hội của hiệp hội. Từ giá trị của 6 biến này, ông xây dựng một
chỉ số vốn xã hội có mối liên hệ thuận chiều với sự thịnh vượng của hộ gia ñình thông
qua ño các chỉ tiêu về tiêu dùng/ñầu người, tài sản, sử dụng tín dụng, tiếp cận giáo
dục v.v. Ông ñưa ra nhận ñịnh sự giàu có hay nghèo khổ xuất phát từ vốn xã hội [88,
tr.10-17]. Cũng theo ông, công cụ ño lường vốn xã hội cần nhận biết ñược sự thay ñổi
văn hóa, bên cạnh ñó phải thống nhất ñược một khung khái niệm giúp hợp nhất các
biến khác nhau của vốn xã hội. Công cụ cần mô tả về các mạng lưới, hành vi mẫu
mực ñể từ ñó có những ước ñoán ñúng về tiềm lực, khả năng các hành ñộng tập thể
mang lại lợi ích chung. Công cụ cần ñược xây dựng chủ yếu dựa trên những hoạt
ñộng của người dân bản ñịa ñược xem là phù hợp với các hoạt ñộng tập thể. Các công
cụ phải bao gồm phương thức thu thập thông tin ñịnh lượng và ñịnh tính.
W.Stone cho rằng ño lường vốn xã hội có thể ñược tiếp cận trên nhiều mức
ñộ khác nhau dưới các hình thức: Các câu hỏi chuẩn hóa về ñộ tin cậy, mạng lưới
xã hội … trong các ñiều tra hộ gia ñình ở quy mô lớn; ñiều tra về các hành vi con

người; Các câu hỏi ñặc trưng và theo bối cảnh các mối quan hệ, thái ñộ và hành vi
ứng xử trong cộng ñồng, các mối quan hệ hàng xóm, trường học, tổ chức chính trị,
kinh doanh; nghiên cứu trường hợp, nghiên cứu ñịnh tính, làm sáng tỏ các tương tác
xã hội cũng như ý nghĩa của nó trong bối cảnh cụ thể, có thể kết hợp với các ño


13

lường ñịnh lượng; Các nghiên cứu gắn với những chính sách can thiệp ñể ñánh giá
mức ñộ thay ñổi của vốn xã hội [115].
Theo Christiaan Grootaert and Thierry van Bastelaer, việc ño lường vốn xã
hội cần dựa trên các nguồn dữ liệu chính ñược thu thập bằng cách phỏng vấn, lập bản ñồ
và biểu ñồ là: Các bản ñồ cộng ñồng biểu thị phân bố tài sản và dịch vụ cộng ñồng;
Các ghi chú quan sát trong thảo luận nhóm và tóm tắt các vấn ñề; Danh sách các
ñặc tính tích cực của các tài sản và dịch vụ cộng ñồng; Danh sách các ñặc ñiểm tiêu
cực của tài sản và dịch vụ cộng ñồng; Danh sách của tất cả các tổ chức cộng ñồng
chính thức và không chính thức; Nghiên cứu trường hợp của hành ñộng tập thể
cộng ñồng; Sơ ñồ tổ chức của tác ñộng tương ñối và khả năng tiếp cận; Sơ ñồ tổ
chức của các mối quan hệ liên kết thể chế [88, tr.10-17];
Tác giả Keith Brook, trong nghiên cứu ảnh hưởng của vốn xã hội ñến thị
trường lao ñộng ñã ñưa ra bảng tổng hợp thước ño vốn xã hội của người lao ñộng
(Xem bảng 1.2) [100, tr.114].
B ng 1.2: Th

c ño và chỉ số vốn xã hội của người lao ñộng

Thước ño
Sự tham gia xã hội

Chỉ số

• Sự tham gia các hoạt ñộng văn hóa, giải trí, và các nhóm xã
hội chủ yếu.
• Sự tình nguyện, tần số và cường ñộ của sự tham gia.
• Sự tham gia các hoạt ñộng tôn giáo.

Sự tham gia với vị

• Mức ñộ ảnh hưởng trong cộng ñồng.

trí là một công dân

• Mức ñộ tham gia vào các vấn ñề chính trị tại ñịa phương.
• Mối quan hệ với các quan chức.
• Sự tham gia với các nhóm trong ñịa phương.
• Sự tham gia trong hoạt ñộng bỏ phiếu, bầu cử.

Mạng xã hội và hỗ
trợ xã hội

• Tần suất nhìn thấy / nói chuyện với người thân / bạn bè /
hàng xóm.
• Mức ñộ tham gia các kết nối ảo và tần suất tiếp xúc với các
kết nối ảo.


14

Th

c ño


Chỉ số
• S lượng bạn bè thân / người thân sống gần ñó.
• Mức ñộ trao ñổi và giúp ñỡ ñối với những người xung
quanh.
• Mức ñộ kiểm soát nhận thức và sự hài lòng với cuộc sống.

Sự trao ñổi

• Mức ñộ tin tưởng những người khác.

và Sự tin tưởng

• Mức ñộ tin tưởng vào những người không thích bạn.
• Sự tự tin tham gia trong các hoạt ñộng của các nhóm, tổ
chức ở các cấp ñộ khác nhau.
• Mức ñộ ủng hộ và ñược ủng hộ.
• Nhận thức về những giá trị chung.

Quan ñiểm về nơi

• Quan ñiểm về môi trường xung quanh.

bản thân sinh sống

• Quan ñiểm về các trang thiết bị trong khu vực.
• Quan ñiểm về các loài ñộng vật sống trong khu vực.
• Quan ñiểm về tội phạm.

Ngu✺n: Keith Brook, Labour Market participation: The influence of social capital,

Labour Market Division, Office of National Statistics [101].
Theo tác giả Fukuyama, ñể ño lường vốn xã hội cần sử dụng 4 chỉ số ño
lường các biểu hiện của nó:
-

Sự mở rộng và phát triển của các hiệp hội (các quan hệ ngang);

-

Bản chất của các mối quan hệ xã hội bên trong các cộng ñồng (mức ñộ chữ
tín, hiệu ứng ngang hàng,v.v.);

-

Bản chất mối quan hệ giữa xã hội dân sự và nhà nước;

-

Chất lượng của thể chế quản lý, ñiều hành.
Coleman cũng ñề xuất phương pháp xác ñịnh vốn xã hội, nhưng nhấn

mạnh hơn ñến vai trò của các chuẩn mực và như vậy vốn xã hội gồm các chỉ số
thành phần sau:
-

Chức năng và ñộ tin cậy của cấu trúc;

-

Các kênh thông tin;



15

-

Các chuẩn mực và các chế tài hiệu quả.
Trong việc lượng hoá ảnh hưởng của vốn xã hội ñến tăng trưởng kinh tế

người ta ñưa ra mô hình sau:
Y= AF(BM(K,H), L) trong ñó A,
Trong ñó K và H tương ứng là vốn vật chất và vốn nhân lực, còn L là
lượng lao ñộng, M là hàm tăng của K và H, B là nhân tố qui mô thể hiện các hiệu
ứng bên ngoài của các mối liên hệ xã hội, hiệu ứng này gián tiếp làm tăng hiệu quả
của việc sử dụng các vốn nhân lực và vốn vật chất.
Một số tác giả trong nước cũng ñề cập ñến khía cạnh ño lường vốn xã hội
trong các bối cảnh cụ thể. Theo tác giả Đinh Hồng Hải, có thể tạm phân chia vốn xã
hội thành hai loại căn bản: vốn xã hội dành cho cá nhân (như quan ñiểm của Bordieu)
và vốn xã hội mang tính xã hội (như quan ñiểm của Putnam, Fukuyama). Dường như
hướng thứ hai ngày càng ñược quan tâm nhiều hơn và cũng ñược sử dụng ngày một
rộng rãi hơn trong nhiều ngành nghề có liên quan ñến vốn xã hội nói chung và khoa
học xã hội nói riêng. Sự khác biệt trong việc tiếp cận vốn xã hội với các mức ñộ khác
nhau ở các xã hội khác nhau chính là khó khăn lớn nhất ñối với việc sử dụng lý
thuyết vốn xã hội trong các nghiên cứu về khoa học xã hội.
Tác giả Nguyễn Trọng Hoài và Huỳnh Thanh Điền ñã ñi từ tổng quan các
cách tiếp cận về vốn xã hội của các tác giả cổ ñiển, các nghiên cứu vốn xã hội từ lý
thuyết kinh tế và ñưa ra quan ñiểm riêng về cấu trúc và cách ño lường vốn xã hội
trong phát triển doanh nghiệp. Cụ thể, các tác giả cho rằng, cấu trúc vốn xã hội bao
gồm ba thành tố chính: 1) vốn xã hội bên trong doanh nghiệp, 2) vốn xã hội bên
ngoài doanh nghiệp và 3) vốn xã hội của cá nhân lãnh ñạo doanh nghiệp. Thang ño

vốn xã hội mà các tác giả ñề xuất chủ yếu là thang thời gian cố ñịnh mới có thể
phản ánh ñược liều lượng vốn xã hội của chủ thể. Tuy nhiên, ñây mới chỉ dừng lại ở
khung lý thuyết mà chưa có sự kiểm chứng trong ñiều kiện doanh nghiệp thực tế (mà
tác giả ñề xuất). Mặc dù vậy, từ góc tiếp cận doanh nghiệp hoàn toàn có thể mở rộng ra
khi phân tích vốn xã hội trong một tổ chức kinh tế (quy mô hộ, nhóm….) [21].
Cũng theo tác giả Huỳnh Thanh Điền vốn xã hội ñược tồn tại dưới các tài sản
mạng lưới, tài sản tham gia, tài sản tín cẩn, tài sản thị trường. Các tài sản này hoàn


16

toàn có thể ño lường ñược, chẳng hạn tài sản mạng lưới ñược ño lường các mối kết
nối của doanh nghiệp với các chủ thể khác như nhà cung cấp, khách hàng, nhà quản
lý, nhà khoa học, các cơ quan quản lý ngành, viện nghiên cứu, trường ñại học…; tài
sản tham gia ño lường ñược số hiệp hội doanh nghiệp tham gia, số lần tham gia hội
nghị, triển lãm, nghiên cứu khoa học… Sự ño lường này có thể cho ta kết luận vốn
xã hội nhiều hay ít cũng giống như vốn vật thể, vốn tài chính [19].
Tác giả Khúc Thanh Vân cho rằng việc ño lường vốn xã hội ở cấp ñộ vi mô
tập trung vào xem xét nhận thức và cấu trúc của vốn xã hội. Trong ñó nhận thức về
vốn xã hội thể hiện ở giá trị, niềm tin, quan ñiểm, hành vi và chuẩn mực xã hội. Nó
cũng bao gồm cả sự ñoàn kết và sự trao ñổi ñược chia sẻ giữa các thành viên trong
cộng ñồng, gia ñình và dòng họ, những thứ mà tạo môi trường ñể các thành viên có
thể làm việc cùng nhau vì cộng ñồng [66].
Tác giả Lê Ngọc Hùng cho rằng, ñặc ñiểm của vốn xã hội ở nông thôn Việt
Nam hiện nay, một nguồn vốn xã hội phong phú ñược tích lũy qua lịch sử nhiều thế
hệ. Nguồn vốn xã hội này là các mạng lưới xã hội, tồn tại dựa trên khuôn
mẫu/chuẩn mực và sự tin cậy giữa các cá nhân và nhóm. Thực tế mạng lưới xã hội
này tồn tại ña dạng trong các quan hệ gia ñình, cộng ñồng và ngoài xã hội với nhiều
cấp ñộ, loại hình khác nhau [25]. Do vậy, ño lường vốn xã hội phải làm rõ ñược các
yếu tố này.

Nhìn chung, qua tổng quan các công trình nghiên cứu trong nước cho thấy vấn
ñề ño lường vốn xã hội hầu hết mới ñược các tác giả giới thiệu về các mô hình,
phương pháp ño lường vốn xã hội từ các tác giả ngoài nước. Chẳng hạn, tác giả
Nguyễn Văn Tuấn ñã giới thiệu việc sử dụng các tiêu chí, thang ño về vốn xã hội của
các nghiên cứu tại các nước có nền kinh tế chuyển ñổi Nga, Đông Âu (sau 1989)
[52]. Theo tác giả Petr Mate’ju thì vốn xã hội không thể ño trực tiếp, mà phải ño
thông qua các biến thay thế. Nghiên cứu cứu vốn xã hội của cá nhân phải thông qua
ñánh giá ý nghĩa của sự tin cậy và sự tham gia ñối với tăng trưởng kinh tế.
Tổng hợp các nghiên cứu, chẳng hạn như của Raiser, Nguyễn Văn Tuấn ñưa
ra một số biến có tác dụng làm thang ño như: sự tin cậy, ý thức công dân và sự tham
gia, sự quan tâm chính trị, thuận lợi của thể chế chính thức. Bên cạnh ñó, một vài chỉ


17

báo tham gia mạng lưới không chính thức cũng ñược ñưa vào xem xét. Tác giả cũng
ñề xuất cho các nghiên cứu về vốn xã hội trong giải thích sự phát triển kinh tế ở Việt
Nam cần áp dụng các tiêu chí ño lường nói trên.
Qua xem xét các quan niệm và nhất là các cách ño lường vốn xã hội từ nhiều
cách tiếp cận của các tác giả khác nhau, luận án này chọn các thước ño, các chỉ số
ño ba ñặc ñiểm cơ bản của vốn xã hội. Đó là: (1) mạng lưới xã hội (2) niềm tin và
(3) sự có ñi có lại. Từ các ñặc ñiểm này luận án sẽ thao tác hóa khái niệm ñể có thể
xác ñịnh ñược các chỉ báo và các công cụ ño lường, ñánh giá thực trạng vốn xã hội
của người lao ñộng trong bối cảnh chuyển ñổi cấu trúc nghề nghiệp ở nông thôn tỉnh
Hải Dương và nghiên cứu cách thức vận dụng vốn xã hội, tức là nghiên cứu cách
người lao ñộng vận dụng mạng lưới xã hội, niềm tin và sự có ñi có lại trong chuyển
ñổi nghề nghiệp của họ.
1.1.3. Vốn xã hội trong kinh tế, lao ñộng, việc làm
V✴n xã hội của cá nhân trong tìm kiếm nguồn tài chính. Các nghiên cứu về
vốn xã hội luôn nhấn mạnh chức năng, vai trò của vốn xã hội dưới hình thức mối

quan hệ của cá nhân với các cá nhân, gia ñình, nhóm, tổ chức, cộng ñồng xã hội. Có
thể gọi ñây là hình thức vi mô của vốn xã hội khi mối liên hệ cá nhân, quan hệ cá
nhân là ñơn vị phân tích cơ bản của vốn xã hội. Chức năng kinh tế của vốn xã hội
dưới hình thức các mối quan hệ cá nhân, quan hệ gia ñình, dòng họ ñã ñược nghiên
cứu nhiều. Các nghiên cứu xã hội học vi mô về vốn xã hội như vậy ñã chỉ ra chức
năng huy ñộng nguồn nhân lực, huy ñộng vốn tài chính cho phát triển kinh tế nói
chung và cho các cá nhân khởi nghiệp nói riêng. Ở nông thôn, người nông dân cũng
sử dụng vốn xã hội là quan hệ gia ñình, dòng họ dưới hình thức vay mượn trực tiếp
và “hụi”, “họ” ñể huy ñộng vốn cho hoạt ñộng sản xuất kinh doanh [31].
Vốn xã hội của người nghèo. Các nghiên cứu về nghèo cho biết người nghèo,
hộ gia ñình nghèo là do thiếu các loại vốn tự nhiên, thiếu vốn con người, thiếu vốn
tài chính, thiếu vốn vật chất và thiếu cả vốn xã hội. Những người nghèo, hộ nghèo
thường bị cô lập về mặt xã hội hoặc có mối liên hệ xã hội ở mức thấp hay bị xã hội
xa lánh do vậy mà bị giảm cơ hội và khả năng tiếp cận các dịch vụ và các chương
trình hỗ trợ xóa ñói giảm nghèo ở cộng ñồng [34].


×