Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

bảo hiểm xã hội cho người lao động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (151.53 KB, 23 trang )

Lời mở đầu
Chủ trơng của Đảng và Nhà nớc ta là Dân giàu, nớc mạnh, xã
hội công bằng, văn minh. Để thực hiện chủ trơng trên có nhiều biện
pháp trong đó bảo hiểm xã hội góp phần không nhỏ. Ngời lao động
chiếm tỷ lệ rất lớn trong dân số và do điều kiện lao động làm việc
ngoài những rủi ro mang tính tự nhiên, họ cần phải chịu những rủi ro
mang tính nghề nghiệp làm giảm hoặc mất thu nhập ảnh hởng đến
bản thân ngời lao động và gia đình họ cũng nh xã hội. Vì vậy, bảo
hiểm xã hội cùng với các bộ phận khác của bảo đảm xã hội nh trợ cấp
xã hội, trợ cấp gia đình khó khăn . đã tạo ra một l ới an toàn xã hội
cho ngời lao động góp phần ổn định xã hội, công bằng xã hội, để quá
trình tái sản xuất đợc diễn ra bình thờng và liên tục.
Đề tài nghiên cứu chủ yếu về mặt lý thuyết của vấn đề, chỉ ra
những thực trạng chủ yếu và đề ra những giải pháp liên quan đến bảo
hiểm xã hội.
Với mong muốn tìm hiểu và làm sáng tỏ tầm quan trọng của bảo
hiểm xã hội đối với ngời lao động em đã chọn đề tài Bảo hiểm xã
hội cho ngời lao động.
Kết cấu của đề tài bao gồm:
Lời mở đầu
Phần I: Những vấn đề lý luận chung về Bảo hiểm xã hội.
Phần II: Đánh giá thực trạng về công tác Bảo hiểm xã hội ở nớc
ta trong thời kỳ vừa qua.
Phần III: Phơng hớng và giải pháp.
Kết luận.
Phần I
1
Những vấn đề lý luận chung
về Bảo hiểm xã hội
I. Qúa trình phát triển của Bảo hiểm xã hội.
1.1 Sơ lợc lịch sử phát triển của Bảo hiểm xã hội.


BHXH đã có từ lâu và thực sự trở thành hoạt động mang tính xã
hội từ đầu thế kỷ 19. Bộ luật đầu tiên về chế độ Bảo hiểm đợc đợc
hình thành ở Anh năm 1919 với tên gọi luật nhà máy và tập trung
vào bảo hiểm cho ngời lao động làm việc trong các xởng thợ. Vào
năm 1883, luật bảo hiểm ốm đau hình thành ở Đức. cũng tại Đức ,
một số luật khác đợc hình thành , sau đó chẳng hạn luật tai nạn lao
động đợc hình thành năm 1889. Đến nay BHXH đợc thực hiện trên
nhiều nớc và trở thành một bộ phận quan trọng trong hoạt động liên
hợp quốc. Một tổ chức quốc tế lớn mạnh nhất thế giới hiện nay.
Trong tuyên ngôn của liên hợp quốc thông qua ngày 10/12/1948 có
ghi tất cả mọi ngời với t cách là thành viên của xã hội ,có quyền h-
ởng BHXH , quyền đó đặt trên cơ sở sự thoả mãn các quyền về kinh
tế, xã hội và văn hoá cần cho nhân cách và sự tự do phát triển con ng-
ời. Để thể chế hoá tinh thần đó, tổ chức lao động quốc tế ILD đã đa
ra công ớc 102, quy định về tiêu chuẩn tối thiểu của BHXH và
những khuyến nghị và các nớc thành viên về việc thực hiện các tiêu
chuẩn này.
2.2 Lịch sử phát triển của BHXH Việt Nam.
Nh ở phần trên, BHXH phát triển gắn liền với sự phát triển của
sản xuất công nghiệp ở Việt Nam trong gần một thế kỷ cai trị, bọn
thực dân pháp hầu nh không đề ra đợc những gì để bảo vệ các quyền
cơ bản của con ngời. Không thực hiện đợc chế độ, chính sách BHXH
đối với ngời lao động Việt Nam. Sau cách mạng tháng 8/ 1945, Nhà
nớc ta đã thực hiện các chế độ BHXH cho công nhân viên chức trong
phạm vi cho phép, với các chế độ nh chế độ bảo hiểm ốm đau, chế độ
bảo hiểm sinh đẻ, chế độ bảo hiểm tai nận, chế độ hu trí. Tuy nhiên
việc thực hiện còn phân tán. Đến tháng 12/1961, Nhà nớc ban hành
chế độ BHXH thống nhất và thi hành ngày 11/1961 trên cơ sở hình
2
thành và sử dụng quỹ BHXH tập trung, dựa vào sự đóng góp của các

doanh nghiệp và cơ quan nhà nớc. Quỹ BHXH đợc sử dụng vì lợi ích
của công nhân viên chức. Các chế độ thực hiện trong thời gian này
bao gồm các chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, hu trí mất sức, tử tuất. Việc thực hiện các chế độ BHXH ban
hành năm 1961 là một lỗ lực lớn của Đảng và Nhà nớc, nhân dân.
Trong hơn 30 năm có hàng triệu lợt ngời đợc hởng các chế độ về
BHXH . Tuy nhiên các chế độ BHXH trong thời kỳ đó còn mang tính
tập trung và bao cấp, đổi mới khi nớc ta chuyển sang nền kinh tế thị
trờng định hớng xã hội chủ nghĩa.
Trớc nhu cầu mới toàn diện về kinh tế , xã hội năm 1994, Bộ luật
lao động đã đợc Quốc hội nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
thông qua tại kỳ họp thứ 5 Quốc hội khoá IX. Trong đó, có nội dung
của chế độ BHXH đợc đổi mới. Trong lần đổi mới này, các chế độ
BHXH đợc nghiên cứu và xây dựng trên cơ sở những nguyên tắc và
yêu cầu của cơ chế mới.
II. Khái niệm, bản chất của BHXH
2.1 Khái niệm BHXH
BHXH là một trong những nội dung quan trọng của chính sách
xã hội mà nhà nớc bảo đảm trớc pháp luật cho mỗi ngời dân nói
chung và ngời lao động nói riêng. BHXH là sự bảo đảm về vật chất
cho ngời lao động thông qua các chế độ của BHXH nhằm góp phần
ổn địn đời sống của ngời lao động và gia đình họ. BHXH là một hoạt
động mang tính xã hội rất cao trên cơ sở sự tham gia, đóng góp của
ngời lao động, ngời sử dụng lao động và sự quản lý bảo hộ của Nhà
nớc.
2.2 Bản chất của BHXH
- BHXH là nhu cầu khách quan, đa dạng và phức tạp của xã hội,
nhất là trong xã hội mà sản xuất hàng hoá hoạt động theo cơ chế thị
trờng, mối quan hệ thuê mớn phát triển đến mức độ nào đó. Kinh tế
càng phát triển thì BHXH càng đa dạng.

3
- Mối quan hệ giữa các bên trong BHXH phát sinh trên cơ sở
quan hệ lao động và diễn ra giữa 3 bên: Bên tham gia BHXH, bên
BHXH và bên đợc BHXH .
- Những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc
làm trong BHXH có thể là những rủi ro ngẫu nhiên trái với ý muốn
chủ quan của con ngời nh ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp hoặc những tr ờng hợp xảy ra hoàn toàn ngẫu nhiên nh tuổi
già, thai sản Đồng thời những biến cố đó có thể diễn ra cả trong và
ngoài quá trình lao động.
- Phần thu nhập của ngời lao động bị giảm hoặc mất đi khi gặp
phải những biến cố, rủi ro sẽ đợc bù đắp hoặc thay thế từ một nguồn
quỹ tiền tệ tập trung đợc tồn trích lại.
- Mục đích của BHXH là nhằm thoả mãn những nhu cầu thiết yếu
của ngời lao động trong trờng hợp bị giảm hoặc mất thu nhập, mất
việc làm.
III. Đối tợng, chức năng, tính chất, ý nghĩa và tác
dụng của Bảo hiểm xã hội.
3.1 Đối tợng của BHXH
Đối tợng của BHXH chính là thu nhập của ngời lao động bị biến
động giảm hoặc mất đi do bị giảm hoặc mất khả năng lao động, mất
việc làm của những ngời lao động tham gia BHXH .Đối tợng tham
gia BHXH là ngời lao động và ngời sử dụng lao động. Tuy vậy, theo
điều kiện phát triển kinh tế xã hội của mỗi nớc mà đối tợng này có
thể là tất cả hoặc một bộ phận những ngời lao động nào đó.
Hầu hết các nớc khi có chính sách BHXH , đều thực hiện BHXH
đối với các viên chức Nhà nớc, những ngời làm công hởng lơng. Việt
Nam cũng không vợt ra khỏi thực tế này, mặc dù biết rằng nh vậy là
không bình đẳng giữa tất cả những ngời lao động.
Nếu xem xét trên mối quan hệ ràng buộc trong BHXH , ngoài ng-

ời lao động còn có ngời sử dụng lao động và cơ quan BHXH , dới sự
bảo trợ của Nhà nớc. Ngời sử dụng lao động góp vào quỹ BHXH là
4
trách nhiệm của họ để bảo hiểm cho ngời lao động mà họ sử dụng.
Còn cơ quan BHXH nhận sự đóng góp của ngời lao động và ngời sử
dụng lao động phải có trách nhiệm quản lý, sử dụng quỹ để thực hiện
mọi công việc về BHXH đối với ngời lao động. Mối quan hệ ràng
buộc này chính là đặc trng riêng có của BHXH . Nó quyết định sự
tồn tại, hoạt động và phát triển của BHXH một cách ổn định và bền
vững.
3.2 Chức năng của BHXH
BHXH có những chức năng chủ yếu sau:
- Thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho ngời lao động
tham gia bảo hiểm khi họ gặp những rủi ro nh giảm hoặc mất thu
nhập do mất khả năng lao động hoặc mất việc làm. Sự bảo đảm thay
thế hoặc bù đắp này chắc chắn sẽ xảy ra vì suy cho cùng, mất khả
năng lao động sẽ dẫn đến với tất cả mọi ngời lao động khi hết tuổi lao
động theo điều kiện quy định của BHXH . Còn mất việc và mất khả
năng lao động tạm thời làm giảm hoặc mất thu nhập, ngời lao động
cũng sẽ đợc hởng trợ cấp BHXH với mức hởng phụ thuộc vào các
điều kiện cần thiết, thời điểm và thời hạn đợc hởng phải đúng quy
định. Đây là chức năng cơ bản nhất của BHXH , nó quyết định nhiệm
vụ tính chất và cơ chế tổ chức hoạt động của BHXH .
- Tiến hành phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những ngời
tham gia BHXH . Tham gia BHXH không chỉ ngời lao động mà cả
ngời sử dụng lao động. Các bên tham gia đều phải đóng góp vào quỹ
BHXH . Quỹ này dùng để trợ cấp cho một số ngời lao động tham gia
khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập. Số lợng những ngời này thờng
chiếm tỷ trọng trong tổng số những ngời tham gia đóng góp. Nh vậy,
theo quy luật số đông bù số ít, BHXH thực hiện phân phối lại thu

nhập cả chiều dọc và chiều ngang. Phân phối lại giữa những ngời lao
động có thu nhập cao và thấp, giữa những ngời khoẻ mạnh đang làm
việc với những ngời ốm yếu phải nghỉ việc .. Thực hiện chức năng
này góp phần thực hiện công bằng xã hội.
- Góp phần kích thích ngời lao động hăng hái lao động nâng cao
năng suất lao động cá nhân và năng suất, ngời lao động xã hội. Khi
5
khoả mạnh tham gia lao động sản xuất, ngời lao động đợc chủ sử
dụng lao động trả lơng hoặc tiền công khi ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động, về già đã có BHXH trợ cấp thay thế phần thu nhập bị mất.
Vì thế cuộc sống của họ và gia đình họ luôn đợc bảo đảm ổn định và
có chỗ dựa. Do đó ngời lao động luôn yên tâm, gắn bó tận tình với
công việc, với nơi làm việc. Từ đó họ tích cực lao động, sản xuất,
nâng cao năng suất, hiệu quả kinh tế.
- Gắn bó lợi ích ngời lao động với ngời sử dụng lao động, giữa
ngời lao động với xã hội. Trong thực tế ngời lao động với ngời sử
dụng lao động vốn có những mâu thuẫn nội tại, khách quan về tiền l-
ơng Thông qua BHXH , những mâu thuẫn đó sẽ đ ợc điều hoà và
giải quyết. Đặc biệt, cả hai giới này đều thấy nhờ có BHXH mà mình
có lợi và đợc bảo vệ. Từ đó làm cho họ hiểu nhau hơn và gắn bó lợi
ích đợc với nhau. Đối với nhà nớc và xã hội, chỉ cho BHXH là cách
thức phải chi ít nhất và có hiệu quả nhất nhng vẫn giải quyết đợc khó
khăn về đời sống cho ngời lao động và gia đình họ, góp phần làm ổn
định sản xuất kinh tế, chính trị và xã hội đợc phát triển và an toàn.
3.3 Tính chất của BHXH
BHXH gắn liền với đời sống của ngời lao động. Vậy nên nó có
một số tính chất sau:
- Tính tất yếu khách quan trong đời sống xã hội.
Nh đã trình bày ở trên, trong quá trình lao động sản xuất ngời lao
động có thể gặp nhiều biến cố, rủi ro khi ngời đó sử dụng lao động

cũng rơi vào tình cảnh khó khăn không kém nh sản xuất kinh doanh
bị gián đoạn, vấn đề tuyển dụng và hợp đồng lao động luôn phải đợc
đặt ra để thay thế. Sản xuất ngày càng phát triển, những rủi ro đối với
ngời lao động và những khó khăn đối với ngời sử dụng lao động càng
nhiều và càng trở lên phức tạp, dẫn đến mối quan hệ chủ nợ càng trở
nên phức tạp, căng thẳng. Để giải quyết vấn đề này Nhà nớc phải
đứng ra can thiệp thông qua BHXH . Và nh vậy BHXH ra đời hoàn
toàn mang tính khách quan trong đời sống kinh tế xã hội của mỗi n-
ớc.
6
- BHXH có tính ngẫu nhiên, phát sinh không đồng đều theo thời
gian và không gian tính chất này thể hiện rất rõ ở những nội dung cơ
bản của BHXH . Từ thời điểm hình thành và triển khai, đến mức
đóng góp của các bên tham gia để hình thành quỹ BHXH .
- BHXH vừa có tính kinh tế, vừa có tính xã hội, đồng thời còn có
tính dịch vụ. Tính kinh tế thể hiện rõ nhất là ở chỗ, quỹ BHXH muốn
đợc hình thành, bảo toàn và tăng trởng phải có sự đóng góp của các
bên tham gia và phải đợc quản lý chặt chẽ, sử dụng đúng mục đích.
Mức đóng góp của các bên phải đợc tính toán rất cụ thể dựa trên xác
xuất phát sinh thiệt hại của tập hợp ngời tham gia BHXH . Quỹ
BHXH chủ yếu dùng để trợ cấp cho ngời lao động theo các điều kiện
của BHXH . Thực chất, phần đóng góp của ngời lao động là không
đáng kể nhng quyền lợi nhận đợc là rất lớn khi gặp rủi ro. Đối với ng-
ời sử dụng lao động việc tham gia đóng vào quỹ BHXH là để bảo
hiểm cho ngời lao động mà mình sử dụng.
Xét dới góc độ kinh tế, họ cũng có lợi ích vì không phải bỏ ra
một khoản tiền lớn để trang trải cho ngời lao động bị mất hoặc giảm
khả năng lao động
3.4. ý nghĩa Tác dụng của BHXH
3.4.1 Đối với ngời lao động.

- Thực hiện tốt BHXH , Nếu gặp phải những rủi ro xã hội thì đời
sống của ngời lao động vẫn đợc bảo đảm do đó họ yên tâm làm việc,
tăng năng suất lao động, đem lại hiệu quả kinh tế.
- Việc ngời lao động đóng BHXH có tầm quan trọng về tâm lý rất
đáng kể, nhắc nhở ý thức trách nhiệm và bảo vệ nhân phẩm của ngời
lao động, xác lập quyền của ngời lao động đợc hởng trợ cấp, cha kể
là còn có quyền tham gia quản lý chế độ BHXH .
- Việc ngời lao động đóng BHXH còn có tầm quan trọng về tình
đoàn kết cộng đồng rất sâu rộng.
3.4.2. Đối với ngời sử dụng lao động
7
- BHXH cũng phục vụ lợi ích của ngời sử dụng lao động vì góp
phần duy trì hoà bình và ổn đỉnh trong lao động, ổn định trong xã
hội.
Ngời sử dụng lao động trả lơng cho ngời lao động là đẻ đáp ứng
nhu cầu của ngời lao động khi họ làm việc cho ngời sử dụng lao
động. Chính là thông qua cơ chế BHXH mà sự chuyển giao tiền lơng
giữa hai hoàn cảnh đó đợc thực hiện.
- Ngời sử dụng lao động là lớp ngời thờng ở vào hoàn cảnh may
mắn, thuận lợi nhiều hơn. Sự đóng góp thêm của ngời sử dụng lao
động chính là nhằm san sẻ bớt gánh nặng đó, là nhân danh tình đoàn
kết xã hội, là căn cứ vào thực tế khả năng thanh toán của mỗi bên.
3.4.3 Đối với Nhà nớc
Trớc mắt BHXH vừa mới thoát khỏi cơ chế bao cấp, những tác
dụng quan trọng đối với tiết kiệm nội bộ và đầu t cha đủ thời gian để
tự biểu hiện.
Tuy vậy, mục đích của BHXH không giống Bảo hiểm thơng mại
ở tính chất kinh doanh mà chủ yếu là bảo vệ ngời lao động trớc
những rủi ro ngẫu nhiên. Tiết kiệm nội bộ và đầu t dù là quan trọn
nhng cũng chỉ là chức năng dẫn xuất xã hội. Tác dụng phân phối lại

thu nhập trong cơ chế BHXH cũng chỉ là một phần trong hệ thống
chính sách kinh tế xã hội của đất nớc, nhất là trong điều kiện thực
hiện BHXH ở nớc ta cha phổ cập đến tất cả thành viên trong xã hội
IV. Các nguyên tắc của BHXH
4.1. BHXH là sự bảo đảm về mặt xã hội.
Để ngời lao động có thể ổn định và duy trì và ổn định cuộc sống
khi bị mất sức lao động tạm thời hoặc hết tuổi lao động. Đây là
nguyên tắc bảo đảm ý nghĩa và tính chất của bảo hiểm nó vừa mang
giá trị vật chất, vừa mang tính xã hội. Điều này đợc thể hiện trớc hết
là sự bảo đảm bằng vật chất. Mức đảm bảo về vật chất cũng là yếu tố
quan trọng ảnh hởng đến sự tham gia vào BHXH . Vì vậy ảnh hởng
đến sự phát triển của sự nghiệp này .Về mặt xã hội theo nguyên tắc
8
này, BHXH lấy số đông bù đáp số ít, lấy quãng đời lao động thực tế
có thu nhập làm cơ sở để đảm bảo cho quãng đời không tham gia vào
lao động .
4.2. BHXH vừa manh tính bắt buộc, vừa mang tính tự
nguyện
Tính bát buôc thể hiện ở nghĩa vụ than gia tói thiểu. nh vậy nhà
nớc đóng vai trò tổ chức, định hớng ngời lao động và ngừng sử dụng
loa động hiểu đợc nghĩa vụ và trách nhiệm hợp lý tham gia. Các loại
hình và chế độ bảo hiểm, mà ngời lao động có thể tham gia, các loại
hình và chế độ bảo hiểm, mà ngời lao động tham gia trên cơ sở sự
phát triển của hệ thống BHXH của một nớc trong từng giai đoạn nhát
định . nguyên tắc này cho phép BHXH có điều kiện phát triển và mở
rộng
4.3 xác định đúng đán mức tối thiểu của các chế độ BHXH
Vấn đề này có liên quan trc tiếp đến các khía cạnh có liên quan
đến thiết kế các chính sách và nội dung cụ thể của từng chế độ
BHXH . Mức tối thiểu của các chế độ BHXH cụ thể . Mặt khác mức

tối thiểu còn phải tính đến giá trị của các chế độ BHXH mà ngời
tham gia dợc hởng . Nguyên tắc này liên quan trc tiếp đến việc tạo
ngời , xây dụng quỹ BHXH , và khuyến khích ngời lao động và các
tầng lớp xã hội tham gia .
4.4 BHXH phải đảm bảo sự thống nhất và liên tục cả mức
tham gia và tính thực hiện.
Nguyên tắc này bảo đảm sự thích hợp của BHXH trong cơ chế thị
trờng, thậm trí mang tính thờng xuyên . Sự thay đổi nơi làm việc và
thay đổi hợp đồng lao động cả về nội dung , đối tác tạo ra những
giai đoạn về thời gian và không gian của quá trình làm việc . Điều
này có thể xảy ra trong các quan hệ về BHXH . Việc đảm bảo cho
ngời tham gia BHXH có thể duy trì quan hệ một cách liên tục theo
thời gian có tham gia và thống nhất về các chế độ sẽ tạo ra sự linh
hoạt cần thiết và thuận tiện cho ngời lao động tham gia vào các quan
9
hệ BHXH tốt hơn, đầy đủ và tích cực hơn do vậy, mức tham gia và
thời gian thực tế tham gia là căn cứ chủ yếu nhất để duy trì quan hệ
BHXH đối với ngời lao động.
4.5 Công bằng trong BHXH .
Đây là một nguyên tắc rất quan trọng song cũng rất phức tạp
trong chính sách BHXH . Quan hệ BHXH đợc thực hiện trong một
thời gian dài, cả trong và ngoài quá trình lao động. Trong quá trình
đó có thể có những thay đổi diễn ra. Mức và thời gian tham gia của
từng ngời và mức hởng lơng của họ cũng có thể không giống nhau.
Việc theo dõi và ghi nhận các vấn đề này không đơn giản, nhất là
trong điều kiện một hệ thống BHXH đang còn có những khác biệt về
đối tợng thành phần và khu vực tham gia ở nớc ta hiện nay. Do vậy,
bảo đảm công bằng trong BHXH là cần thiết nhng rất khó đảm bảo
tính tuyệt đối.
Sự công bằng, trớc hết là phải đặt ra trong quan hệ giữa đóng góp

và đợc hởng. Điều này đợc thể hiện trong nội dung và điều kiện tham
gia trong từng chế độ BHXH . Xét trên góc độ khác, công bằng còn
đặt trong quan hệ xã hội giữa những ngời tham gia BHXH trong từng
khu vực hay giữa các vùng, địa bàn, nghành nghề khác nhau dựa
trên nguyên tắc tính xã hội của bảo hiểm.
Trên đây là những nguyên tắc phải tính đến khi thiết kế và thực
hiện các quan hệ và các chế độ về BHXH .
4.6. Phải lấy số đông bù số ít.
Cách làm riêng có của BHXH là mọi ngời tham gia BHXH , đóng
góp cho bên nhận BHXH còn tính dần thành một quỹ tài chính độc
lập và tập trung dùng để chi trả trợ cấp cho những ngời lao động khi
và chỉ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập theo các chế độ xác định.
Mức đóng góp BHXH thờng rất thấp nên phần lớn những ngời lao
động trong nớc đều có thể đóng góp dễ dàng. Nhng điều quan trọng
là sự đóng góp đó đợc thực hiện đều kỳ là đóng góp của số đông.
Nh vậy, trong số đông ngời tham gia đóng góp BHXH , chỉ
những ngời lao động mới là đối tợng đợc hởng trợ cấp. Trong số
10

×