Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

đánh giá khả năng sản xuất của tổ hợp lai giữa lợn nái f1 (landrace x yorkshire) phối với đực pidu và duroc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (619.08 KB, 90 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
-------------***-------------

NGUYỄN MAI HẠNH

ðÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA TỔ HỢP LAI
GIỮA LỢN NÁI F1 (LANDRACE x YORKSHIRE)
PHỐI VỚI ðỰC PIDU VÀ DUROC

LUẬN VĂN THẠC SĨ
ơ

HÀ NỘI, 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
-------------***-------------

NGUYỄN MAI HẠNH

ðÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA TỔ HỢP LAI
GIỮA LỢN NÁI F1 (LANDRACE x YORKSHIRE)
PHỐI VỚI ðỰC PIDU VÀ DUROC

ơ

CHUYÊN NGÀNH: CHĂN NUÔI
MÃ SỐ


: 60.62.01.05

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN VĂN THẮNG

HÀ NỘI, 2013


LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu
và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng sử dụng ñể
bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.

Tác giả

Nguyễn Mai Hạnh

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

i


LỜI CẢM ƠN
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi ñược bày tỏ lời biết ơn sâu
sắc nhất ñến TS. Nguyễn Văn Thắng, người hướng dẫn khoa học, về sự giúp
ñỡ nhiệt tình và có trách nhiệm ñối với tôi trong quá trình thực hiện ñề tài và
hoàn thành luận văn.

Lời cảm ơn chân thành của tôi cũng xin gửi tới các thầy cô trong Bộ
môn Chăn nuôi chuyên khoa; Khoa Chăn nuôi và Nuôi trồng thuỷ sản;
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã giúp ñỡ và ñóng góp nhiều ý kiến
quý báu trong quá trình thực hiện ñề tài.
Cho phép tôi ñược bày tỏ lời cảm ơn tới trang trại chăn nuôi lợn nhà
ông Thân Văn Nguyệt – xã Tự Lạn- Việt Yên - Bắc Giang về sự hợp tác giúp
ñỡ trong quá trình tôi thực hiện ñề tài.
Tôi xin ñược bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia ñình cùng bạn bè ñồng
nghiệp ñã giúp ñỡ ñộng viên tôi trong suốt thời gian qua.

Tác giả

Nguyễn Mai Hạnh

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục


iii

Danh mục các chữ viết tắt

vi

Danh mục các bảng

vii

Danh mục các biểu ñồ

viii

MỞ ðẦU

1

1.

ðặt vấn ñề

1

2.

Mục ñích - yêu cầu

2


2.1

Mục ñích

2

2.2

Yêu cầu của ñề tài

2

3.

Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn

3

3.1

Về mặt ý nghĩa khoa học

3

3.2

Về mặt ý nghĩa thực tiễn

3


Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

4

1.1

Tính trạng số lượng và các yếu tố ảnh hưởng

4

1.1.1

Tính trạng số lượng

4

1.1.2

Các yếu tố ảnh hưởng ñến tính trạng số lượng

4

1.1.3

Hệ số di truyền

6

1.2


Lai giống và ưu thế lai

7

1.2.1

Lai giống

7

1.2.2

Ưu thế lai

7

1.2.3

Các yếu tố ảnh hưởng tới ưu thế lai

9

1.3

Cơ sở khoa học của chăn nuôi lợn nái sinh sản

1.3.1

ðặc ñiểm sinh sản của lợn và các yếu tố ảnh hưởng tới năng suất
sinh sản của lợn nái


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

10
10

iii


1.3.2

Các yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng sinh sản của lợn nái

1.4

ðặc ñiểm sinh lý và sinh trưởng của lợn con và các yếu tố ảnh

14

hưởng tới khả năng sinh trưởng

20

1.4.1

ðặc ñiểm sinh lý và sinh trưởng phát triển của lợn con

20

1.4.2


Các yếu tố ảnh hưởng

21

1.5

Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước

24

1.5.1

Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài

24

1.5.2

Tình hình nghiên cứu trong nước

27

Chương 2. ðỐI TƯỢNG, ðỊA ðIỂM, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU

31

2.1


ðối tượng nghiên cứu

31

2.2.

ðịa ñiểm và thời gian nghiên cứu

31

2.3.

ðiều kiện nghiên cứu

31

2.4.

Nội dung nghiên cứu

34

2.4.1. Xác ñịnh năng suất sinh sản của lợn nái

34

2.4.2. Xác ñịnh khả năng sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn

35


2.4.3. Xác ñịnh năng suất cho thịt

36

2.4.4. Xác ñịnh hiệu quả kinh tế

36

2.5.

37

Phương pháp nghiên cứu

2.5.1. Xác ñịnh năng suất sinh sản của lợn nái

37

2.5.2. Theo dõi các chỉ tiêu sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn

38

2.5.3. Xác ñịnh các chỉ tiêu năng suất cho thịt

39

2.5.4. Xác ñịnh hiệu quả kinh tế

40


2.6.

42

Xử lý số liệu

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

43

3.1

Năng suất sinh sản của lợn nái

43

3.1.1

Ảnh hưởng của một số yếu tố ñến năng suất sinh sản

43

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

iv


3.1.2. Năng suất sinh sản của lợn nái F1(LY) phối với ñực giống Du và
PiDu


44

3.1.3. Tương quan kiểu hình giữa các chỉ tiêu sinh sản của lợn nái F1(LxY)
phối với lợn ñực Duroc và PiDu

51

3.2.

Tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa

54

3.3.

Khả năng sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn của lợn con giai ñoạn từ
cai sữa ñến 60 ngày tuổi

56

3.4.

Khả năng sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn của lợn thịt

57

3.4.1

Sinh trưởng của con lai Duroc x (LxY) và PiDu x (LxY) tính chung 57


3.4.2

Khả năng sinh trưởng của tổ hợp lai Du x (LxY) và PiDu x (LxY)
theo tính biệt

3.5

59

Các chỉ tiêu năng suất cho thịt của hai tổ hợp lai giữa lợn nái
F1(LY) phối với ñực giống Du và (PiDu)

60

3.6.

Hiệu quả kinh tế của lợn nái F1(LxY) phối với ñực giống Du và PiDu 63

3.6.1

Hiệu quả kinh tế nuôi lợn nái

63

3.6.2. Hiệu quả chăn nuôi lợn thịt/100 kg lợn hơi theo tổ hợp lai

67

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ


69

1.

Kết luận

69

2.

ðề nghị

70

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

71

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CS

Cai sữa

CTV


Cộng tác viên

Du

Giống lợn Duroc

H

Giống lợn Hampshire

KL

Khối lượng

MC

Giống lợn Móng Cái

L hoặc LR

Giống lợn Landrace

LW

Giống lợn Large White

Pi

Giống lợn Pietrain


Y

Giống lợn Yorkshire

PiDu

Lợn lai giữa Pietrain và Duroc



Thức ăn

TT

Tăng trọng

TTTĂ

Tiêu tốn thức ăn

TLN

Tỷ lệ nạc

ƯTL

Ưu thế lai

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp


vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Số lượng lợn nghiên cứu

31

Bảng 2.2.

Thành phần và giá trị dinh dưỡng của các loại thức ăn

32

Bảng 3.1:

Ảnh hưởng của một số yếu tố ñến năng suất sinh sản của lợn
nái F1(L x Y) phối với ñực giống Du và (PiDu)

Bảng 3.2:

43

Năng suất sinh sản của lợn nái F1(LY) phối với ñực giống
Du và PiDu

44


Bảng 3.3.

Tương quan kiểu hình giữa các chỉ tiêu sinh sản

51

Bảng 3.4:

Tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa

55

Bảng 3.5:

Sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn của lợn con giai ñoạn từ cai
sữa ñến 60 ngày tuổi

Bảng 3.7

Ảnh hưởng của tính biệt ñến khả năng sinh trưởng của các tổ
hợp lai

Bảng 3.8:

59

Năng suất cho thịt của hai tổ hợp lai giữa lợn nái F1(L×Y) phối
với ñực giống Du và (PiDu)

Bảng 3.9:


56

61

Hiệu quả kinh tế/nái/lứa của tổ hợp lai giữa lợn nái F1(L×Y)
phối với ñực giống Du và PiDu

Bảng 3.10: Hiệu quả chăn nuôi lợn thịt/100 kg lợn hơi theo tổ hợp lai

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

64
67

vii


DANH MỤC CÁC BIỂU ðỒ
Biểu ñồ 3.1.

Số con ñẻ ra/ổ, số con ñẻ ra còn sống/ổ, số con ñể nuôi/ổ và
số con cai sữa/ổ

47

Biểu ñồ 3.2.

Khối lượng sơ sinh/ổ và khối lượng cai sữa/ổ


50

Biều ñồ 3.3:

Cơ cấu chi phí chăn nuôi lợn nái ở tổ hợp lai Du x (L x Y) 65

Biểu ñồ 3.4:

Cơ cấu chi phí CN nái ở tổ hợp lai PiDu x (L x Y)

66

Biểu ñồ 3.5.

Lợi nhuận chăn nuôi lợn thịt

68

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

viii


MỞ ðẦU
1. ðặt vấn ñề
Việt Nam là một nước có nền nông nghiệp phát triển với trên 70,3% dân
số làm nông nghiệp(theo số liệu ñiều tra của Tổng Cục thống kê năm 2011).
Cùng với sự phát triển trồng trọt, chăn nuôi có vai trò quan trọng trong việc
phát triển kinh tế. Trong những năm gần ñây ngành chăn nuôi ở nước ta có
những bước phát triển khá mạnh, trong ñó chăn nuôi lợn chiếm một vị trí ñặc

biệt quan trọng. Là nguồn cung cấp thực phẩm chủ yếu cho xã hội, ñáp ứng
nhu cầu ñời sống của con người. Theo Tổng cục Thống kê, tại thời ñiểm tháng
10/2011 ñàn lợn cả nước có 27,1 triệu con, giảm 1,2% so với cùng thời ñiểm
năm 2010 chủ yếu do ảnh hưởng của dịch bệnh. Trong chiến lược phát triển
chăn nuôi lợn ñến năm 2020 ở nước ta ñặt mục tiêu tăng tỷ trọng chăn nuôi
trong nông nghiệp lên khoảng 32 % vào năm 2010 ñến năm 2015 là 38 % và
ñạt hơn 42% vào năm 2020. Khi ñó ngành chăn nuôi sẽ cơ bản chuyển sang sản
xuất theo phương thức công nghiệp, trang trại bảo ñảm an toàn dịch bệnh.
Trước ñây chăn nuôi phát triển một cách tự nhiên, tận dụng cơm thừa
canh cặn và ñàn lợn chủ yếu là lợn ñịa phương, lợn nội như Ỉ, Ba Xuyên,
Móng Cái,... với ưu ñiểm khả năng chống chịu bệnh tật tốt, mắn ñẻ, sai con,
nuôi con khéo nhưng tỷ lệ nạc, khối lượng xuất chuồng thấp, thời gian nuôi
kéo dài, tiêu tốn thức ăn cao, chất lượng kém (tỷ lệ nạc thấp, mỡ cao). Trước
sự ñòi hỏi ngày càng cao của thị trường về số lượng và chất lượng, sự cạnh
tranh trong và ngoài nước của thời kỳ hội nhập kinh tế cần có một giải phát
phát triển chăn nuôi cho năng suất và chất lượng cao phục vụ nhu cầu trong
nước cũng như xuất khẩu. ðể không ngừng nâng cao năng suất ñàn lợn, trong
thời gian qua chúng ta ñã áp dụng nhiều biện pháp kỹ thuật mới về giống,
thức ăn, kỹ thuật chăn nuôi, thú y...ñã nhập nội một số giống lợn ngoại có

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

1


năng suất thịt cao như Landrace, Yorkshire, Duroc, Pietrain,...và các con lai 3
- 4 máu của chúng ñược ñưa vào nuôi phổ biến trong các nông hộ và trang trại
chăn nuôi công nghiệp.
Cùng với sự thay ñổi về phương thức sản xuất, cơ cấu ñàn nái cũng
ñược thay ñổi. ðàn nái ngoại trong các trang trại chiếm 81,10%, trong ñó ñàn

lợn nái lai giữa các giống ngoại chiếm 51,1% so với tổng ñàn (Vũ ðình Tôn
và cs, 2007). ðàn lợn ñực giống ngoại chiếm 79 % so với tổng ñàn. Các giống
ñực ñược sử dụng chủ yếu là Landrace (L) 13%, Yorkshire (Y) 21%, Duroc
(Du) 30% và PiDu 15%.
Ở hầu hết các cơ sở chăn nuôi lợn hiện nay lợn lai F1(Landrace x
Yorkshire) ñược nuôi làm nái rất phổ biến ñể phối với ñực Duroc, Pietrain và
PiDu (Pietrain x Duroc) tạo ra con lai thương phẩm nuôi lấy thịt phục vụ cho
việc nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm chăn nuôi. Việc theo dõi, ñánh
giá năng suất sinh sản, sinh trưởng của các tổ hợp lai là những vấn ñề rất cần thiết
nhằm ñáp ứng nhu cầu chăn nuôi lợn hướng nạc trong những năm tiếp theo.
Xuất phát từ tình hình ñó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài:
“ðánh giá khả năng sản xuất của tổ hợp lai giữa lợn nái
F1(Landrace x Yorkshire) phối với ñực PiDu và Duroc”.
2. Mục ñích - yêu cầu
2.1 Mục ñích
- ðánh giá năng suất sinh sản của tổ hợp lai giữa lợn nái F1(Landrace x
Yorkshire) ñược phối với ñực PiDu (Pietrain x Duroc) và Duroc
- ðánh giá khả năng sinh trưởng, năng suất cho thịt của ñàn lợn thịt
thuộc 2 tổ hợp lai trên.
- Từ ñó tìm ra tổ hợp lai tốt nhất.
2.2 Yêu cầu của ñề tài
Thu thập ñầy ñủ và chính xác các số liệu.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

2


3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
3.1 Về mặt ý nghĩa khoa học

Luận văn góp phần làm phong phú thêm những vấn ñề lý luận, cơ sở
khoa học về sinh trưởng, năng suất và chất lượng thịt của con lai giữa lợn nái
F1(Landrace x Yorkshire) phối với ñực PiDu (Pietrain x Duroc) và Duroc
trong ñiều kiện chăn nuôi trang trại của Bắc Giang. ðồng thời kết quả của
nghiên cứu này là cơ sở ñể các nhà chuyên môn có ñược ñịnh hướng trong
việc lựa chọn công thức lai phù hợp với ñiều kiện chăn nuôi ở ñây cũng như ở
các ñịa phương khác trong cả nước.
3.2 Về mặt ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài là cơ sở ñánh giá ñúng thực trạng tổ
hợp lai giữa lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) phối với ñực PiDu (Pietrain x
Duroc) và Duroc
- ðưa ra khuyến cáo có cơ sở khoa học về việc sử dụng tổ hợp lai giữa
lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) phối với ñực PiDu (Pietrain x Duroc) và
Duroc cho cơ sở chăn nuôi.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

3


Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Tính trạng số lượng và các yếu tố ảnh hưởng
Trong chọn lọc giống vật nuôi ñể ñạt kết quả tốt, trước hết cần có những
kiến thức cơ bản về di truyền, ñặc biệt là bản chất của di truyền và ưu thế lai của
từng tính trạng. Bản chất sinh học của mỗi giống vật nuôi ñều ñược thể hiện qua
kiểu hình ñặc trưng riêng của nó. Kiểu gen, dưới tác ñộng của các nhân tố môi
trường cụ thể sẽ biểu hiện thành kiểu hình tương ứng của vật nuôi ñó.
1.1.1 Tính trạng số lượng
Tính trạng số lượng là những tính trạng ñược qui ñịnh bởi nhiều cặp
gen có hiệu ứng nhỏ nhất ñịnh (minorgen), tính trạng số lượng bị tác ñộng rất

lớn bởi các nhân tố môi trường Hill (1982). Sự sai khác giữa các cá thể là sự
sai khác về mức ñộ hơn sự sai khác về chủng loại, ñó là bản chất của tính
trạng ña gen (polygene).
Các tính trạng sản xuất của vật nuôi là các tính trạng số lượng do nhiều
gen ñiều khiển, mỗi gen ñóng góp một mức ñộ khác nhau vào cấu thành năng
suất của con vật. Giá trị kiểu hình của các tính trạng sản xuất có sự phân bố
liên tục và chịu tác ñộng nhiều bởi nhân tố ngoại cảnh.
1.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng ñến tính trạng số lượng
Gia súc sống trong môi trường tự nhiên nên sự hình thành, hoạt ñộng
của tính trạng không chỉ phụ thuộc vào các gen mà còn chịu sự tác ñộng của
các yếu tố của môi trường ngoại cảnh.
- Giá trị kiểu hình (P) của bất kỳ tính trạng số lượng nào cũng có thể
phân chia thành giá trị kiểu gen (G) và sai lệch môi trường (E). Giá trị kiểu
hình (P) ñược biểu thị như sau:
P=G+E
P: Giá trị kiểu hình (Phenotypic value)
G: Giá trị kiểu gen (Genotypic value)
E: Sai lệch môi trường (Environmental deviation)

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

4


- Giá trị kiểu gen (G):
Giá trị kiểu gen của tính trạng số lượng do nhiều cặp gen qui ñịnh. Tùy
theo tác ñộng khác nhau của gen, các giá trị kiểu gen bao gồm các thành phần
khác nhau: giá trị cộng gộp A (Additive value) hoặc giá trị giống (Breeding
value), sai lệch trội D (Dominance deviation) và sai lệch tương tác gen hoặc
sai lệch át gen I (Interaction deviation hoặc Epistatic deviation).

G=A+D+I
A: Giá trị cộng gộp
D: Sai lệch trội
I: Sai lệch át gen
- Giá trị cộng gộp (A): ðể ño lường giá trị truyền ñạt từ bố mẹ sang ñời
con phải có một giá trị ño lường có quan hệ với gen chứ không phải có liên
quan với kiểu gen. Mỗi một gen trong tập hợp các gen qui ñịnh một tính trạng
số lượng nào ñó ñều có một hiệu ứng nhất ñịnh ñối với tính trạng số lượng ñó.
Tổng các hiệu ứng mà các gen nó mang (tổng các hiệu ứng ñược thực hiện
với từng cặp gen ở mỗi locus và trên tất cả các locus) ñược gọi là giá trị cộng
gộp hay còn gọi là giá trị giống của cá thể.
Giá trị giống là thành phần quan trọng của kiểu gen vì nó cố ñịnh và có
thể di truyền ñược cho thế hệ sau. Do ñó, nó là nguyên nhân chính gây ra sự
giống nhau giữa các con vật thân thuộc, nghĩa là nó là nhân tố chủ yếu sinh ra
ñặc tính di truyền của quần thể và sự ñáp ứng của quần thể với sự chọn lọc.
Tác ñộng của các gen ñược gọi là cộng gộp khi giá trị kiểu hình của
kiểu gen ñồng hợp, bố mẹ luôn truyền một nửa giá trị cộng gộp của mỗi tính
trạng của chúng cho ñời con. Tiềm năng di truyền do tác ñộng cộng gộp của
gen bố và mẹ tạo nên gọi là giá trị di truyền của con vật hay giá trị giống.
- Sai lệch trội (D): Là sai lệch ñược sản sinh ra do sự tác ñộng qua lại
giữa các cặp alen ở cùng một locus, ñặc biệt là các cặp alen dị hợp tử (ðặng
Hữu Lanh và cs, 1999). Sai lệch trội cũng là một phần thuộc tính của quần
thể, quan hệ trội của bố mẹ không truyền ñược sang con cái.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

5


Sai lệch át gen (I): Là sai lệch ñược sản sinh ra do sự tác ñộng qua lại

giữa các gen thuộc các locus khác nhau. Sai lệch át gen không có khả năng di
truyền cho thế hệ sau.
- Sai lệch môi trường (E): Sai lệch môi trường ñược thể hiện thông qua
sai lệch môi trường chung (Eg) và sai lệch môi trường riêng (Es).
Sai lệch môi trường chung (Eg): Là sai lệch do loại môi trường tác
ñộng lên toàn bộ con vật trong suốt ñời của nó.
Sai lệch môi trường riêng (Es): Là sai lệch do loại môi trường chỉ tác
ñộng lên một số con vật trong một giai ñoạn nào ñó trong ñời con vật.
Như vậy, kiểu hình của một cá thể ñược cấu tạo từ hai locus trở lên có
giá trị kiểu hình chi tiết như sau:
P = A + D + I + Eg + Es.
Qua việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới tính trạng số lượng cho
thấy, muốn nâng cao năng suất vật nuôi cần phải:
- Tác ñộng về mặt di truyền (G) bao gồm:
+ Tác ñộng vào hiệu ứng cộng gộp (A) bằng cách chọn lọc.
+ Tác ñộng vào các hiệu ứng trội (D) và át gen (I) bằng cách phối
giống tạp giao.
- Tác ñộng về mặt môi trường (E) bằng cách cải tiến ñiều kiện chăn
nuôi: chuồng trại, thức ăn, thú y, quản lý...
1.1.3 Hệ số di truyền
ðể xác ñịnh ảnh hưởng của di truyền ñối với giá trị kiểu hình, Lush
(1949) (trích từ Lasley, 1974) ñưa ra khái niệm về hệ số di truyền.
Giá trị của hệ số di truyền cho ta một khái niệm về mức tiến triển có thể
ñạt ñược khi tiến hành chọn lọc với một tính trạng nhất ñịnh. Nguyễn Văn
Thiện (1995), các tính trạng có hệ số di truyền thấp hiệu quả chọn lọc sẽ thấp,
hiệu quả lai giống lại cao. Ngược lại, các tính trạng có hệ số di truyền cao,
hiệu quả chọn lọc sẽ cao nhưng hiệu quả lai giống thấp và ñưa ra hệ số di
truyền của một số tính trạng năng suất sinh sản của lợn:

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp


6


Tính trạng

h2

Số con trong lứa ñẻ

0,13

Số con cai sữa/ổ

0,12

Khối lượng trung bình lợn sơ sinh

0,05

Khối lượng trung bình lợn cai sữa

0,17

1.2 Lai giống và ưu thế lai
1.2.1 Lai giống
Lai giống là cho giao phối giữa những ñộng vật thuộc hai hay nhiều
giống khác nhau. Lai khác dòng là cho giao phối giữa những ñộng vật thuộc
các dòng khác nhau trong cùng một giống. Mặc dù lai giống xa nhau về huyết
thống hơn, song hiệu ứng di truyền của cả hai kiểu lai lại tương tự nhau

(Nguyễn Hải Quân và cs, 1995).
Lai giống làm cho tần số kiểu gen ñồng hợp tử ở thế hệ sau giảm di,
còn tần số kiểu gen dị hợp tử tăng lên ở thế hệ sau.
Lai giống là phương pháp chủ yếu nhằm khai thác biến ñổi di truyền
của quần thể gia súc. Lai giống có những ưu việt vì con lai thường có ưu thế
lai ñối với một số tính trạng nhất ñịnh.
1.2.2 Ưu thế lai
Ưu thế lai là thuật ngữ do nhà chọn giống ngô Shull (Mỹ) ñưa ra vào
năm 1914 ñể chỉ hiệu quả lai biểu hiện vượt trội về sức sống, sức sinh trưởng,
sinh sản và sức chống ñỡ bệnh tật và năng suất cao hơn mức trung bình của
con lai ở thế hệ thứ nhất so với các dạng bố mẹ của chúng.
Ưu thế lai hay sức sống của con lai hoàn toàn ngược với suy hóa cận
huyết và sự giảm sức sống do cận huyết ñược khắc phục trở lại khi lai giống
(Falconer 1993).
Trong nhân giống ưu thế lai là sự hơn hẳn của ñời con so với trung bình
của ñời bố mẹ. Có thể ưu thế lai là sức sống, sức miễn kháng ñối với bệnh tật và
tính trạng sản xuất của con lai ñược nâng cao, khả năng lợi dụng thức ăn tốt.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

7


Theo nghiên cứu của William ( 2000) ở lợn có 3 loại ưu thế lai.
- Ưu thế lai ở lợn mẹ có lợi cho các cá thể ñời con: là ưu thế lai quan trọng
nhất bởi vì năng suất sinh sản phụ thuộc vào số ñầu con cai sữa/lứa, ñây là chỉ
tiêu quan trọng nhất.
- Ưu thế lai của con có lợi cho chính bản thân chúng: thể hiện ở sự tăng
khối lượng, sức sống ñặc biệt lúc cai sữa.
- Ưu thế lai về ñực giống ñược tạo thành từ bố thể hiện thông qua con ñực

từ kết quả giao phối, ưu thế lai của con ñực thể hiện rất hạn chế.
* Có thể giải thích hiện tượng ưu thế lai bằng các giả thuyết sau:
- Thuyết trội: giả thuyết này cho rằng mỗi bên cha mẹ có những cặp
gen trội ñồng hợp tử khác nhau. Khi tạp giao ở thế hệ F1 sẽ có các kiểu gen
trội ở tất cả các locus.
Nếu: Bố AAbbCCDDee x Mẹ aaBBccddEE → F1 có kiểu gen AaBbCcDcEe.
- Do tính trạng số lượng ñược quyết ñịnh bởi nhiều gen, nên xác suất xuất
hiện một kiểu gen ñồng hợp hoàn toàn thấp. Ngoài ra, vì sự liên kết giữa các
gen trội và lặn trên cùng một nhiễm sắc thể nên xác suất tổ hợp ñược kiểu gen
tốt nhất cũng thấp.
- Thuyết siêu trội: Thuyết này cho rằng các cặp gen dị hợp tử có tác ñộng
lớn hơn các cặp gen ñồng hợp tử
Nghĩa là Aa > AA > aa
- Mỗi alen trong cùng một locus sẽ thực hiện chức năng riêng của mình. Ở
trạng thái dị hợp tử thì cả hai chức năng này ñồng thời ñược biểu lộ. Mỗi gen
có khả năng tổng hợp riêng, quá trình này ñược thực hiện trong những ñiều
kiện môi trường khác nhau. Do vậy kiểu gen dị hợp tử sẽ có khả năng thích
nghi tốt hơn với những thay ñổi của môi trường.
Ưu thế lai có thể do hiện tượng siêu trội của một locus, trường hợp trội
tổ hợp nhiều locus hoặc do các nguyên nhân khác gây ra. Khả năng thích ứng
với môi trường của các cá thể dị hợp tử tạo nên hiện tượng siêu trội là cơ sở
của ưu thế lai.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

8


- Tương tác gen: tương tác gen trong cùng một locus dẫn tới hiện tượng
trội không hoàn toàn. Tương tác gen trong các locus khác nhau, bao gồm vô

số các kiểu tương tác phức tạp, ña dạng, phù hợp với tính chất phức tạp, ña
dạng của sinh vật.
1.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng tới ưu thế lai
- Công thức lai
Ưu thế lai ñặc trưng cho mỗi tổ hợp lai. Theo Trần ðình Miên và cs
(1994), mức ñộ ưu thế lai ñạt ñược có tính cách riêng biệt cho từng cặp lai cụ
thể. Theo Trần Kim Anh (2000), ưu thế lai của mẹ có lợi cho ñời con, ưu thế
lai của lợn nái ảnh hưởng ñến số con/ổ và tốc ñộ sinh trưởng của lợn con. Ưu
thế lai cá thể ảnh hưởng ñến sinh trưởng và sức sống của lợn con, ñặc biệt ở
giai ñoạn sau cai sữa. Ưu thế lai của bố thể hiện tính hăng của con ñực, kết
quả phối giống, tỷ lệ thụ thai. Khi lai hai giống, số lợn con cai sữa/nái/năm
tăng 5 - 10%, khi lai 3 giống hoặc lai trở ngược số lợn con cai sữa/nái/năm
tăng tới 10 - 15%, số con cai sữa/ổ nhiều hơn 1,0 - 1,5 con và khối lượng cai
sữa/con tăng ñược 1 kg ở 28 ngày tuổi so với giống thuần (Colin T.
Whittmore, 1998).
- Tính trạng
Ưu thế lai phụ thuộc vào tính trạng, có những tính trạng có khả năng di
truyền cao nhưng cũng có những tính trạng có khả năng di truyền thấp.
Những tính trạng liên quan ñến khả năng nuôi sống và khả năng sinh sản có
ưu thế lai cao nhất. Các tính trạng có hệ số di truyền thấp thường có ưu thế lai
cao, vì vậy ñể cải tiến các tính trạng này, so với chọn lọc, lai giống là một
biện pháp nhanh hơn, hiệu quả hơn.
Một số tính trạng ở lợn có ưu thế lai khác nhau: số con ñẻ ra/ổ có ưu
thế lai cá thể là 2%, ưu thế lai của mẹ là 8%; số con cai sữa có ưu thế lai cá
thể 9%, ưu thế lai của mẹ là 11%; khối lượng cả ổ ở 21 ngày tuổi có ưu thế lai
cá thể 12%; ưu thế lai của mẹ 18% (Richard, 2000).

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

9



- Sự khác biệt giữa bố và mẹ
Ưu thế lai phụ thuộc vào sự khác biệt giữa hai giống ñem lai, hai giống càng
khác biệt với nhau về di truyền bao nhiêu thì ưu thế lai thu ñược khi lai giữa chúng
càng lớn bấy nhiêu. Lasley (1974) cho biết: Nếu các giống hay các dòng ñồng hợp
tử ñối với một tính trạng nào ñó thì mức dị hợp tử cao nhất ở F1, với sự phân li của
các gen trong các thế hệ sau mức ñộ dị hợp tử sẽ giảm dần.
Các giống càng xa nhau về ñiều kiện ñịa lý thì ưu thế lai càng cao. Ưu
thế lai của một tính trạng nhất ñịnh phụ thuộc ñáng kể vào ngoại cảnh. Có
nhiều yếu tố ngoại cảnh ảnh hưởng ñến gia súc, cũng như ảnh hưởng ñến biểu
hiện của ưu thế lai.
1.3 Cơ sở khoa học của chăn nuôi lợn nái sinh sản
1.3.1 ðặc ñiểm sinh sản của lợn và các yếu tố ảnh hưởng tới năng suất sinh
sản của lợn nái
* ðặc ñiểm di truyền về khả năng sinh sản của lợn
Trong chăn nuôi lợn nái sinh sản, khả năng sinh sản là yếu tố quan tâm
hàng ñầu. Năng suất sinh sản phụ thuộc nhiều yếu tố, có nhiều chỉ tiêu ñể
ñánh giá khả năng sinh sản của lợn cái, nhưng xét về mặt di truyền và ứng
dụng vào chọn giống thường chú trọng tới một số tính trạng năng suất sinh
sản nhất ñịnh.
Holness (1994) và Van der Steen (1986) (theo Nguyễn Thiện, Trần ðình
Miên, Võ Trọng Hốt (2005)) cho rằng các tính trạng năng suất sinh sản chủ
yếu cho phép ñánh giá lợn nái bao gồm: tuổi ñộng dục lần ñầu, tỷ lệ thụ thai,
số con/ổ, thời gian ñộng dục trở lại. Kết quả của một số nghiên cứu cho thấy
các tính trạng năng suất sinh sản có hệ số di truyền thấp. Tác giả Perrocheau
(1994) cho rằng hệ số di truyền của lợn cái sinh sản là:
- Tuổi ñộng dục lần ñầu: 0,30
- Lứa ñẻ/nái/năm: 0,10- 0,15
- Số vú: 0,30


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

10


Còn theo Lasley (1974) thì:
- Số con ñẻ ra/ổ: 0,15
- Số con cai sữa/ổ: 0,12
- Khối lượng lúc cai sữa: 0,17
Tuổi ñẻ lứa ñầu của lợn cái có hệ số di truyền là 0,27 và khoảng cách 2
lứa ñẻ có hệ số di truyền là 0,08 (Ridmer,1995, theo Nguyễn Thiện, 2005)
Các tính trạng phản ánh năng suất sinh sản có hệ số di truyền thấp vì vậy
chúng chịu ảnh hưởng lớn của ñiều kiện môi trường và phụ thuộc vào các yếu tố
ngoại cảnh như dinh dưỡng, mùa vụ, phương thức phối giống, thời ñiểm phối
giống, ñực giống, chăm sóc nuôi dưỡng, chuồng trại, khả năng phòng trừ dịch
bệnh. ðể tăng hiệu quả chọn lọc cần phải tìm biện pháp ñể nâng hệ số di truyền
các tính trạng số lượng, tăng khả năng tương tác giữa các gen.
*Các chỉ tiêu ñánh giá năng suất sinh sản lợn nái:
Hiệu quả của chăn nuôi lợn nái sinh sản ñược ñánh giá bằng số lợn con cai
sữa/nái/năm và tổng khối lượng lợn con cai sữa. hai chỉ tiêu này phụ thuộc vào
tuổi thành thục về tính, thể vóc, tỷ lệ thụ thai, số con ñẻ ra, số lứa ñẻ/năm, tỷ lệ
nuôi sống con theo mẹ. Sản lượng sữa của mẹ, kỹ thuật nuôi dưỡng, chăm sóc.
Do ñó ñể tăng hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn nái sinh sản thì phải cải tiến
nâng cao số lợn con cai sữa, khối lượng lợn con lúc cai sữa. ðồng thời cũng phải
làm giảm khoảng cách giữa hai lứa ñẻ bằng cách cai sữa sớm lợn con và làm
giảm số ngày ñộng dục lại sau cai sữa của lợn mẹ ở những lứa sau.
Ian Gordon (2004) cho rằng: Trong các trại chăn nuôi hiện ñại, số lợn
con cai sữa do một nái sản xuất trong một năm là chỉ tiêu ñánh giá ñúng ñắn
nhất năng suất sinh sản của lợn nái.

Trần ðình Miên và cs (1994) cho biết: Việc tính toán khả năng sinh sản
của lợn nái cần xét ñến các chỉ tiêu như chu kỳ ñộng dục, tuổi thành thục về
tính, tuổi có khả năng sinh sản, thời gian chửa và số con ñẻ ra/lứa.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

11


Theo Van der Steen (1986), sức sinh sản của lợn nái bao gồm các chỉ
tiêu về tuổi ñộng dục lần ñầu, tỷ lệ thụ thai, số con ñẻ ra/ổ và thời gian từ khi
cai sữa ñến ñộng dục lại, phối giống có kết quả.
Mabry và cs (1997) cho rằng: Các tính trạng năng suất sinh sản chủ yếu
của lợn nái bao gồm: số con ñẻ ra/ổ, số con cai sữa/ổ, khối lượng toàn ổ ở 21
ngày tuổi và số lứa ñẻ/nái/năm. Các tính trạng này ảnh hưởng lớn ñến lợi nhuận
của người chăn nuôi lợn nái
Năng suất sinh sản của lợn nái ñược cấu thành bởi nhiều yếu tố, do ñó
cũng có nhiều chỉ tiêu ñể ñánh giá năng suất sinh sản của lợn nái. Trong thực tế
người ta thường quan tâm ñến một số chỉ tiêu quan trọng về năng suất mà qua
ñó có thể ñánh giá ñược khả năng cũng như năng suất sinh sản của lợn nái.
- Tuổi ñộng dục lần ñầu: Là thời gian từ sơ sinh ñến khi lợn cái hậu bị
ñộng dục lần ñầu. Tùy theo từng giống và ñiều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng khác
nhau mà tuổi dộng dục khác nhau. Lợn ngoại có tuổi ñộng dục muộn hơn lợn
nội, chăm sóc, nuôi dưỡng không hợp lý thì tuổi ñộng dục cũng muộn hơn
chăm sóc và nuôi dưỡng hợp lý.
- Tuổi phối giống lần ñầu: Thông thường người ta phối giống lần ñầu vào
lần ñộng dục thứ 2 hoặc thứ 3 vì ở lần ñộng dục ñầu cơ thể phát triển chưa ñầy
ñủ, chưa tích lũy ñủ dinh dưỡng nuôi bào thai và trứng rụng ít, chưa ñều nên
thường bỏ qua không phối giống.
- Tuổi ñẻ lứa ñầu: Là tuổi khi lợn nái ñẻ lứa thứ nhất. Tuổi ñẻ lứa ñầu nói

lên tuổi thành thục về tính, thể vóc ñảm bảo về khối lượng của lợn nái khi ñưa
vào phối giống.
- Số con ñẻ ra/ổ (con): Là tổng số con ñẻ ra trong 1 ổ bao gồm cả số con
ñẻ ra sống và số con ñẻ ra chết. Chỉ tiêu này ñánh giá khả năng ñẻ sai hay ñẻ ít
con của giống, khả năng nuôi con của lợn nái ñồng thời ñánh giá ñược kỹ thuật
chăm sóc lợn nái trong thời gian mang thai và kỹ thuật phối giống.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

12


- Số con ñẻ ra sống/ổ (con): Là số con ñẻ ra sống ñược ñến khi lợn mẹ ñẻ
ra con cuối cùng. ðây là chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật quan trọng vì nó phản ánh
ñúng khả năng ñẻ sai hay ñẻ ít con của giống ñồng thời phản ánh cả chất lượng
ñàn con ñẻ ra.
- Số con ñẻ ra chết/ổ (con): Có thể là thai chết, thai non, thai gỗ, chết
trong quá trình ñỡ ñẻ, chết trong khoảng thời gian từ khi ñẻ con ñầu tiên ñến
con cuối cùng (thường ñược tính trong vòng 24 giờ).
- Khối lượng sơ sinh toàn ổ (kg): Là khối lượng cân sau khi lợn con ñẻ
ra, lau khô, cắt rốn, bấm răng nanh và chưa cho bú sữa ñầu. ðây là chỉ tiêu nói
lên khả năng nuôi dưỡng thai của lợn mẹ, kỹ thuật chăn nuôi, chăm sóc, quản
lý và phòng bệnh cho lợn nái chửa của cơ sở chăn nuôi. Khối lượng sơ sinh cao
hay thấp ảnh hưởng ñến các giai ñoạn sau này.
- Số con 21 ngày tuổi (con): ðánh giá chất lượng sữa và khả năng nuôi
con khéo của lợn mẹ.
- Số con cai sữa/ổ (con): ðây là chỉ tiêu ñánh giá rất quan trọng trong
chăn nuôi lợn nái sinh sản, vì số con cai sữa/ổ cao thì số con cai sữa/nái/năm
cao, như vậy hiệu quả chăn nuôi sẽ cao hơn. Chỉ tiêu này cho biết chất lượng
của giống, trình ñộ chăm sóc, nuôi dưỡng cũng như quy trình vệ sinh, phòng

bệnh dịch của các nhà chăn nuôi.
- Khối lượng cai sữa/ổ (kg): ðánh giá khả năng tăng trọng của lợn con,
khả năng tiết sữa của lợn mẹ và kỹ thuật cho ăn của người chăn nuôi. ðây là
chỉ tiêu cơ bản và quan trọng nhất ñối với người chăn nuôi, khối lượng cai sữa
toàn ổ ảnh hưởng ñến khối lượng khi xuất bán.
- Thời gian ñộng dục trở lại sau cai sữa (ngày): Là thời gian từ lúc cai sữa
ñến lúc ñộng dục trở lại. Chỉ tiêu này phụ thuộc vào giống lợn, thể trạng, chế
ñộ dinh dưỡng trong giai ñoạn nuôi con và sau cai sữa. Chỉ tiêu này ñánh giá
ñược tỷ lệ hao hụt của lợn nái, trình ñộ kỹ thuật, chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái
nuôi con và lợn nái chờ phối.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

13


- Khoảng cách 2 lứa ñẻ (ngày): Khoảng cách 2 lứa ñẻ là thời gian từ lứa
ñẻ này ñến lứa ñẻ tiếp theo, bao gồm thời gian nuôi con + thời gian chờ phối +
thời gian mang thai. Trong ñó, thời gian mang thai thường cố ñịnh hoặc biến
ñổi rất nhỏ nên khoảng cách hai lứa ñẻ phụ thuộc vào thời gian nuôi con và
thời gian chờ phối.
1.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng sinh sản của lợn nái
1.3.2.1 Yếu tố di truyền
* Giống:
Giống là yếu tố quan trọng ảnh hưởng ñến các chỉ tiêu sinh sản của lợn nái
ðặng Vũ Bình, (1999), Trần Tiến Dũng và cs, (2002), giống khác nhau thì sự
thành thục về tính khác nhau và cho năng suất sinh sản khác nhau.
Theo Legault (trích từ Rothschild và cs, 1998), căn cứ vào khả năng sinh
sản và sức sản xuất thịt, các giống lợn ñược chia làm bốn nhóm chính như sau:
- Các giống ña dụng như Y, L và một số dòng nguyên chủng ñược xếp

vào loại có khả năng sản xuất thịt và sinh sản khá.
- Các giống chuyên dụng "dòng bố" như P, L của Bỉ, Hampshire, Poland
China có khả năng sinh sản trung bình nhưng khả năng sản xuất thịt cao.
- Các giống chuyên dụng "dòng mẹ", ñặc biệt một số giống chuyên sản
của Trung Quốc như Taihu (ñiển hình là Meishan) có khả năng sinh sản ñặc
biệt cao nhưng khả năng cho thịt kém.
- Các giống ñịa phương có ñặc tính chung là khả năng sinh sản và sức
sản xuất thịt kém, song có khả năng thích nghi tốt với môi trường.
Các giống "dòng bố" thường có khả năng sinh sản thấp hơn so với các
giống ña dụng, ngoài ra chúng có chiều hướng hơi kém về khả năng nuôi con,
tỷ lệ lợn con chết trước khi cai sữa của các giống này cao hơn so với L và
Large white (Blasco và cs,1995).
- Giống Meishan (Trung Quốc) có khả năng sinh sản ñặc biệt cao ñạt
14-18 lợn sơ sinh, trên 12 lợn con cai sữa/ổ ở lứa ñẻ thứ 3 ñến lứa ñẻ 10 (Vũ
Kính Trực, 1998).

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

14


- Giống lợn Yorkshire có khả năng sinh sản: 12 - 13 con/lứa lợn sơ sinh,
9 - 12 lợn con cai sữa/ổ, ở lứa ñẻ thứ 2 ñến lứa ñẻ 6.
Năng suất sinh sản của lợn nái chịu ảnh hưởng của giống và cá thể, mỗi
một giống có một ñặc tính sản xuất gắn liền với năng suất và hiệu quả kinh tế
của nó, giống khác nhau thì có năng suất khác nhau.
Khi nghiên cứu về yếu tố giống ảnh hưởng ñến năng suất sinh sản của
lợn nái thì lợn nái lai có tuổi thành thục tính dục sớm hơn, tỷ lệ thụ thai cao
hơn, số trứng rụng sớm hơn, số con ñẻ ra/ổ và số con cai sữa/ổ nhiều hơn, tỷ lệ
nuôi sống lợn con cao hơn với giống ngoại thuần.

* Phương pháp nhân giống:
- Phương pháp nhân giống khác nhau sẽ cho năng suất khác nhau.
+ Cho nhân giống thuần chủng thì năng suất của chúng là năng suất của
giống ñó ví dụ như: Móng Cái x Móng Cái, Yorkshire x Yorkshire.
+ Cho lai giống thì năng suất sẽ cao hơn 2 giống gốc, các giống gốc càng
thuần thì khi lai giống cho ưu thế lai càng cao.
Như vậy, nhân giống thuần chủng hay nhân giống tạp giao sẽ cho kết
quả sản xuất khác nhau.
1.3.2.2 Các yếu tố ngoại cảnh
Các yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng sinh sản của lợn nái như: Chế ñộ
nuôi dưỡng, tuổi, khối lượng phối, phương thức phối, lúa ñẻ, mùa vụ, nhiệt dộ
môi trường, bệnh tật,... (Martinez Gamba, 2000).
* Chế ñộ nuôi dưỡng
ðể ñảm bảo khả năng sinh sản của lợn nái thì một trong những yếu tố
quan trọng ñó là dinh dưỡng. Lợn nái và lợn cái hậu bị có chửa cần ñược cung
cấp ñủ về số và chất lượng các chất dinh dưỡng ñể có kết quả sinh sản tốt.
Các mức ăn khác nhau trong giai ñoạn từ cai sữa ñến phối giống có ảnh
hưởng ñến tỷ lệ thụ thai. Nuôi dưỡng hạn chế lợn cái trong giai ñoạn hậu bị sẽ
làm tăng tuổi ñộng dục lần ñầu, tăng tỷ lệ loại thải so với nuôi dưỡng ñầy ñủ.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

15


×