Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất ở một số dự án trên địa bàn quận long biên – tp. hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 127 trang )

BỘ GIÁO DỤC ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ THANH MINH

ðÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ðỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC
THU HỒI ðẤT Ở MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ðỊA BÀN
QUẬN LONG BIÊN – TP. HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI- 2013


BỘ GIÁO DỤC ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ THANH MINH

ðÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ðỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC
THU HỒI ðẤT Ở MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ðỊA BÀN
QUẬN LONG BIÊN – TP. HÀ NỘI

CHUYÊN NGÀNH

: QUẢN LÝ ðẤT ðAI

MÃ SỐ


: 60.85.01.03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN THANH TRÀ

HÀ NỘI- 2013


LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai công bố
trong bất kì công trình nào khác.
Tôi xin cam ñoan các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược
chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, Ngày 15 tháng 08 năm 2013
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thanh Minh

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

ii


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường ðại học Nông nghiệp
Hà Nội. ðược sự dạy dỗ, chỉ bảo ân cần của các Thầy giáo, Cô giáo trong
khoa Tài nguyên và Môi trường nói riêng cũng như các Thầy giáo, Cô giáo
trong Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội nói chung ñã trang bị cho em

những kiến thức cơ bản về chuyên môn cũng như cuộc sống, tạo cho em hành
trang vững chắc trong công tác sau này.
Xuất phát từ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành
cảm ơn các Thầy Cô. ðặc biệt ñể hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, trước hết em
xin gởi lời cảm ơn chân thành nhất tới Thầy giáo – PGS.TS Nguyễn Thanh Trà ñã
chỉ bảo tận tình và trực tiếp hướng dẫn em trong suốt thời gian thực hiện ñề tài.
Em xin chân thành cảm ơn Ủy ban nhân dân quận Long Biên, Phòng
Tài nguyên và Môi trường quận Long Biên, Ban Bồi Thường Giải phóng
mặt bằng quận Long Biên, Hội ñồng bồi thường, giải phóng mặt bằng quận
Long Biên, UBND phường Việt Hưng, UBND phường ðức Giang, UBND
phường Thượng Thanh – quận Long Biên và các Phòng Ban khác của
UBND quận Long Biên ñã trực tiếp giúp ñỡ em trong suốt thời gian nghiên
cứu ñề tài.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp ñỡ quý báu ñó!
Với quỹ thời gian có hạn và kinh nghiệm chưa nhiều nên ñề tài của em
không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong sự ñóng góp ý kiến của các
thầy cô và các bạn ñể ñề tài ñược hoàn thiện hơn.
Em xin kính chúc các Thầy giáo, Cô giáo và các Cô, Chú luôn mạnh
khỏe – hạnh phúc.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, Ngày 15 tháng 08 năm 2013
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thanh Minh

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

iii



MỤC LỤC

Lời cam ñoan

ii

Lời cảm ơn

iii

Mục lục

iv

Danh mục bảng biểu

viii

Danh mục biểu ñồ

ix

Danh mục sơ ñồ

ix

Danh mục chữ viết tắt

x


ðẶT VẤN ðỀ

1

Chương 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU

4

1.1

Cơ sở lý luận về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi
Nhà nước thu hồi ñất.

4

1.1.1

Khái quát về bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư

4

1.1.2

ðặc ñiểm của quá trình giải phóng mặt bằng

5

1.2

Chính sách bồi thường thiệt hại và tái ñịnh cư trên thế giới


7

1.2.1

Chính sách bồi thường thiệt hại và tái ñịnh cư của các tổ chức tài
trợ (WB và ADB)

7

1.2.2

Chính sách bồi thường hỗ trợ và tái ñịnh cư ở một số nước

9

1.3

Chính sách bồi thường hỗ trợ và tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi
ñất ở Việt Nam

22

1.3.1

Trước khi có Luật ñất ñai năm 1993

22

1.3.2


Thời kỳ 1993 ñến 2003

24

1.3.3

Từ khi có Luật ñất ñai năm 2003

27

1.3.4

Thực tiễn bồi thường, giải phóng mặt bằng tại Việt Nam

36

1.4

Tình hình thực hiện chính sách bồi thường hỗ trợ khi nhà nước
thu hồi ñất của thành phố Hà Nội

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

39

iv


Chương 2 ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ


PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU

42

2.1

ðối tượng, phạm vi nghiên cứu

42

2.1.1

ðối tượng nghiên cứu

42

2.1.2

Phạm vi nghiên cứu

42

2.2

Nội dung nghiên cứu

42


2.2.1

ðiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và tình hình quản lý sử dụng
ñất quận Long Biên;

2.2.2

ðánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và TðC
khi Nhà nước thu hồi ñất tại 02 dự án trên ñịa bàn nghiên cứu

2.2.3

42
42

ðề xuất giải pháp nhằm ñẩy nhanh tiến ñộ bồi thường hỗ trợ và tái
ñịnh cư khi nhà nước thu hồi ñất trên ñịa bàn quận Long Biên,
TP. Hà Nội.

43

2.3

Phương pháp nghiên cứu

43

2.3.1


Phương pháp ñiều tra khảo sát

43

2.3.2

Phương pháp phân tích, thống kê xử lý số liệu ñiều tra

44

2.3.3

Phương pháp so sánh

44

2.3.4

Phương pháp minh hoạ bằng bản ñồ

44

2.3.5

Phương pháp chuyên gia

44

Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU


45

3.1

ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội quận Long Biên – TP. Hà Nội 45

3.1.1

ðiều kiện tự nhiên

45

3.1.2

Tài nguyên, khoáng sản

47

3.1.3

ðiều kiện kinh tế - xã hội quận Long Biên

47

3.1.4

Giáo dục- ñào tạo, y tế, văn hóa, thể thao, an ninh, quốc phòng

48


3.1.5

Thực trạng phát triển kinh tế

50

3.1.6

Phân tích ñánh giá thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật

52

3.2.

Tình hình Quản lý sử dụng ñất của quận Long Biên:

55

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

v


3.2.1

Tình hình quản lý ñất ñai quận Long Biên

55

3.2.2


Hiện trạng sử dụng ñất quận Long Biên

57

3.2.3. Biến ñộng ñất ñai giai ñoạn 2011-2012

58

3.3

Tình hình chung về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư
khi Nhà nước thu hồi ñất trên ñịa bàn quận Long Biên - thành
phố Hà Nội

3.3.1

Trình tự thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi Nhà nước
thu hồi ñất trên ñịa bàn quận Long Biên- TP.Hà Nội

3.3.2

60

Trách nhiệm của các cấp, các ngành trong công tác bồi thường,
giải phóng mặt bằng

3.3.3

60


63

Tình hình chung về công tác bồi thường hỗ trợ và tái ñịnh cư khi
Nhà nước hồi ñất trên ñịa bàn quận Long Biên trong thời gian qua

64

3.4

Khái quát về 2 dự án nghiên cứu

67

3.4.1

Dự án khu ñô thị sinh thái trên ñịa bàn phường Việt Hưng, quận
Long Biên, thành phố Hà Nội.

3.4.2

67

Dự án thu hồi ñất xây dựng tuyến ñường 30m từ Ngô Gia Tự ñến
ñê sông ðuống (ñường từ phường ðức Giang ñến phường
Thượng Thanh).

3.4.3

68


Trình tự thực hiện công tác công tác bồi thường, hỗ trợ và tái
ñịnh cư: (Thực hiện theo Nghị ñịnh 84/2007/Nð-CP ngày
25/5/2007, Nghị ñịnh 69/2009/Nð-CP của Chính phủ và Thông
tư số 14/2009/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường).

3.5

ðánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt
bằng khi Nhà nước thu hồi ñất tiến hành ở 2 dự án

3.5.2

70
71

ðánh giá việc thực hiện giá bồi thường, hỗ trợ về ñất, tài sản, cây
cối, hoa màu trên ñất

73

3.5.3

Chính sách hỗ trợ:

81

3.5.4

ðánh giá chung


90

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

vi


3.6

ðề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện chính sách bồi
thường hỗ trợ và tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất tại quận
Long Biên

98

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

104

1

Kết luận

104

2

ðề nghị


107

TÀI LIỆU THAM KHẢO

109

PHỤ LỤC

112

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

vii


DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT

Tên bảng

Trang

3.1

Hiện trạng sử dụng ñất năm 2012 quận Long Biên

58

3.2


Biến ñộng ñất ñai giai ñoạn 2011-2012 quận Long Biên

59

3.3

Khái quát chung về 02 dự án nghiên cứu

69

3.4

Xác ñịnh ñối tượng ñược bồi thường và không ñược bồi thường

71

3.5

Quan ñiểm của người có ñất bị thu hồi trong việc xác ñịnh ñối
tượng và ñiều kiện ñược bồi thường

72

3.6

Tổng hợp số tiền ñất ñược bồi thường, hỗ trợ

75


3.7

Tổng hợp ñơn giá bồi thường về ñất tại 2 dự án

76

3.8

So sánh mức ñộ chênh lệch giữa giá bồi thường của 2 dự án và
giá thị trường tại thời ñiểm thu hồi ñất.

76

3.9

Tổng hợp tiền hỗ trợ cây hoa màu, tài sản của 02 dự án

80

3.10

Tổng hợp kinh phí hỗ trợ của 2 dự án nghiên cứu

86

3.11

Tổng hợp các chính sách hỗ trợ của 02 dự án

87


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

viii


DANH MỤC BIỂU ðỒ

Biểu ñồ 3.1. Cơ cấu kinh tế quận Long Biên

51

Biểu ñồ 3.2. Cơ cấu sử dụng ñất năm 2012 quận Long Biên

58

Biểu ñồ 3.3. Cơ cấu ñối tượng sử dụng ñất bị thu hồi

69

DANH MỤC SƠ ðỒ
Sơ ñồ 3.1. Vị trí quận Long Biên, Thành phố Hà Nội

46

Sơ ñồ 3.2. Dự án khu ñô thị sinh thái trên ñịa bàn phường Việt Hưng,
quận Long Biên.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp


68

ix


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Chú giải

ADB

Ngân hàng phát triển Châu á

ANQP

An ninh quốc phòng

BAH

Bị ảnh hưởng

CHXHCN

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

CNH-HðH

Công nghiệp hoá – Hiện ñại hóa


CP

Chính phủ

ðTH

ðô thị hoá

GCNQSDð

Giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất

GPMB

Giải phóng mặt bằng

HðBT

Hội ñồng bồi thường

HðND

Hội ñồng nhân dân

HTKT

Hạ tầng kỹ thuật

KT-XH


Kinh tế - xã hội

Nð-CP

Nghị ñịnh – Chính phủ



Nghị ñịnh

Qð-UBND

Quyết ñịnh của uỷ ban nhân dân

TðC

Tái ñịnh cư

TT-BTC

Thông tư – Bộ tài chính

TT-BTNMT

Thông tư – Bộ Tài nguyên Môi trường

TTLT

Thông tư liên tịch


TW

Trung ương

WB

Ngân hàng thế giới

FDI

ðầu tư trực tiếp từ nước ngoài

UBND

Ủy ban nhân dân

XDCB

Xây dựng cơ bản

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

x


ðẶT VẤN ðỀ
1 Tính cấp thiết của ñề tài
Trong lịch sử phát triển của mọi quốc gia việc giải phóng mặt bằng ñể xây
dựng các công trình phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng như: Các khu di
tích, khu thương mại, khu công nghiệp, khu kinh tế mở, xây dựng ñô thị hay các dự

án ñầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng như: Giao thông, thuỷ lợi, văn hoá, thể thao... là
việc làm không thể tránh khỏi. Nhịp ñộ phát triển càng lớn thì nhu cầu giải phóng
mặt bằng càng cao và trở thành thách thức lớn ñối với sự thành công không chỉ
trong lĩnh vực kinh tế mà cả trong lĩnh vực chính trị, xã hội trên phạm vi quốc gia.
Thu hồi ñất là vấn ñề hết sức nhạy cảm phức tạp, tác ñộng tới mọi mặt ñời
sống, kinh tế, xã hội, nhân văn của nhiều người, của cả cộng ñồng dân cư. Trong
ñiều kiện quỹ ñất cũng như các nguồn tài nguyên khác ngày càng hạn hẹp và
nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển thì vấn ñề lợi ích kinh tế của các tổ
chức, cá nhân khi Nhà nước thu hồi ñất và giao ñất ngày càng ñược quan tâm
hơn. Ngày 03/12/2004, Chính phủ ñã ban hành Nghị ñịnh số 197/2004/Nð-CP
quy ñịnh về bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi Nhà nước thu ñất ñể thay thể
các văn bản liên quan tới ñền giải phóng mặt bằng trước ñó.
Sau gần 10 năm triển khai thực hiện Nghị ñịnh số 197/2004/Nð-CP và
có sửa ñổi, bổ sung như Nghị ñịnh số 84/Nð-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007;
Mới ñây nhất là Nghị ñịnh số 69/Nð-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009, mặc dù
các ðiều khoản ñã ñược áp dụng có hiệu quả, phù hợp với nguyện vọng của
ñại ña số nhân dân, khắc phục ñược những tồn tại vướng mắc của các văn bản
trước ñây, song công tác bồi thường giải phóng mặt bằng vẫn là vấn ñề nan
giải, là một trong những nguyên nhân làm chậm tiến ñộ triển khai dự án, ñặc
biệt ở miền núi có ñiều kiện quỹ ñất bằng ít, công tác này ñang là vấn ñề hết
sức khó khăn và phức tạp. Vì vậy, vấn ñề bồi thường hỗ trợ và tái ñịnh cư khi

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

1


Nhà nước thu hồi ñất ñã và ñang là vấn ñề mang tính thời sự cấp bách. Thực
tiễn ñã khẳng ñịnh công tác ñền bù giải phóng mặt bằng là một trong những
ñiều kiện tiên quyết ñể phát triển, nếu không ñược xử lý tốt thì sẽ trở thành

vật cản thực tế ñầu tiên mà các nhà phát triển phải vượt qua.
Quận Long Biên thuộc Thành phố Hà Nội là quận mới thành lập theo
Nghị ñịnh số 132/2003/Nð-CP ngày 06/11/2003 của Chính phủ với tổng diện
tích tự nhiên là 5.993,03 ha, là nơi có vị trí tự nhiên thuận lợi cho phát triển, giao
lưu kinh tế, văn hoá và xã hội, nơi tập trung nhiều ñầu mối giao thông quan trọng
với nhiều ñường giao thông huyết mạch như ñường sắt, ñường thuỷ, ñường quốc
lộ như: quốc lộ 1A, 1B, quốc lộ 5, tại ñây ñang diễn ra quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, phân bổ lại ñất ñai cho các nhu cầu phát triển cụm công nghiệp, khu
công nghiệp, khu ñô thị mới tập trung rất mạnh mẽ. Trên toàn ñịa bàn Quận với
nhiều dự án lớn ñã, ñang ñược ñầu tư, triển khai thực hiện. Trong ñó có nhiều dự
án việc thu hồi ñất, bồi thường, GPMB kéo dài.
Vì những lý do nêu trên, ñể nhìn nhận ñầy ñủ về công tác bồi thường,
hỗ trợ và TðC ở quận Long Biên - thành phố Hà Nội, ñược sự phân công của
khoa Tài nguyên và Môi trường, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo - PGS.TS
Nguyễn Thanh Trà, tôi tiến hành thực hiện ñề tài: “ðánh giá việc thực hiện
chính sách bồi thường hỗ trợ và tái ñịnh cư khi nhà nước thu hồi ñất tại
một số dự án trên ñịa bàn quận Long Biên - Thành Phố Hà Nội”, nhằm ñiều
tra, tìm hiểu thực trạng và tìm ra nguyên nhân gây cản trở, ñồng thời ñề xuất
một số giải pháp nhằm góp phần ñẩy nhanh tiến ñộ công tác bồi thường,
GPMB, ñáp ứng ñược yêu cầu cải cách hành chính của Nhà nước.
2 Mục ñích, yêu cầu
2.1 Mục ñích
- ðánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư
khi Nhà nước thu hồi ñất ở một số dự án trên ñịa bàn quận Long Biên, thành
phố Hà Nội;

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

2



- ðánh giá ưu ñiểm, tồn tại trong việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ
trợ tái ñịnh cư ñể từ ñó ñề xuất ý kiến góp phần ñẩy nhanh công tác bồi thường,
hỗ trợ và tái ñịnh cư giúp cho công tác quản lý hành chính Nhà nước về ñất ñai
ngày càng hiệu quả trên ñịa bàn quận Long Biên, thành phố Hà Nội.
2.2 Yêu cầu
- Các số liệu ñiều tra, thu thập phải phản ánh ñúng, khách quan quá
trình thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư của một số dự án
sử dụng ñất vào mục ñích phục vụ lợi ích công cộng và phát triển kinh tế trên
ñịa bàn quận Long Biên;
- Các số liệu, tài liệu ñiều tra thu thập phải ñáng tin cậy và chính xác;

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

3


Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi Nhà
nước thu hồi ñất.
1.1.1. Khái quát về bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư
1.1.1.1. Bồi thường
Bồi thường là ñền bù những tổn hại ñã gây ra. ðền bù là trả lại tương
xứng với giá trị hoặc công lao. Như vậy, bồi thường là trả lại tương xứng với
giá trị hoặc công lao cho một chủ thể nào ñó bị thiệt hại vì hành vi của chủ thể
khác (Trung tâm ngôn ngữ văn hoá Việt Nam, 1998).
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất là việc Nhà nước trả lại giá trị
quyền sử dụng ñất ñối với diện tích ñất bị thu hồi cho người bị thu hồi ñất.
Trong ñó, giá trị quyền sử dụng ñất là giá trị bằng tiền của quyền sử dụng ñất
ñối với một diện tích ñất xác ñịnh trong thời hạn sử dụng ñất xác ñịnh (Luật ñất

ñai năm 2003).
1.1.1.2. Hỗ trợ
Hỗ trợ là giúp ñỡ nhau, giúp thêm vào. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất
là việc Nhà nước giúp ñỡ người bị thu hồi ñất thông qua ñào tạo nghề mới, bố
trí việc làm mới, cấp kinh phí ñể di dời ñến ñịa ñiểm mới (Ngân hàng phát
triển Châu Á, 2006).
1.1.1.3. Tái ñịnh cư
Tái ñịnh cư (TðC) là việc di chuyển ñến một nơi khác với nơi ở trước
ñây ñể sinh sống và làm ăn. TðC bắt buộc ñó là sự di chuyển không thể tránh
khỏi khi Nhà nước thu hồi ñất ñai ñể thực hiện các dự án phát triển (Ngân
hàng phát triển Châu Á, 2006).
TðC ñược hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về ñất, tài sản;
di chuyển ñến nơi ở mới và các hoạt ñộng hỗ trợ ñể xây dựng lại cuộc sống,

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

4


thu nhập, cơ sở vật chất, tinh thần tại ñó. Như vậy, TðC là hoạt ñộng nhằm
giảm nhẹ các tác ñộng xấu về kinh tế - xã hội ñối với một bộ phận dân cư ñã
gánh chịu vì sự phát triển chung.
Hiện nay ở nước ta, khi Nhà nước thu hồi ñất mà phải di chuyển chỗ ở
thì người sử dụng ñất ñược bố trí TðC bằng một trong các hình thức sau:
- Bồi thường bằng nhà ở;
- Bồi thường bằng giao ñất ở mới;
- Bồi thường bằng tiền ñể người dân tự lo chỗ ở.
TðC là một bộ phận không thể tách rời và giữ vị trí rất quan trọng trong
chính sách GPMB. Các dự án TðC cũng ñược coi là các dự án phát triển và phải
ñược thực hiện như các dự án phát triển khác. Ngân hàng và các Nhà nước ñang

phát triển cần nhìn nhận vấn ñề này như cơ hội chứ không phải là trở ngại. Cần
thực hiện một chính sách TðC bắt buộc sẽ tạo nên một môi trường pháp chế
lành mạnh khi Nhà nước cần thu hồi ñất phục vụ cho các mục ñích công cộng
của quốc gia. Mặt khác, cần cải tiến cách hiểu và lập kế hoạch thực hiện sao cho
các dự án luôn hướng tới sự phát triển, không chỉ mang lại lợi ích về kinh tế mà
còn về môi trường, xã hội. Phương thức này phù hợp với hai mục tiêu là xoá ñói
giảm nghèo và phát triển bền vững. Tuy nhiên, trên thực tế triển khai ñã nảy sinh
nhiều vấn ñề cần ñược xem xét.
1.1.2. ðặc ñiểm của quá trình giải phóng mặt bằng
Giải phóng mặt bằng là quá trình ña dạng và phức tạp. Nó thể hiện khác
nhau với mỗi một dự án, nó liên quan trực tiếp ñến lợi ích của các bên tham
gia và lợi ích của toàn xã hội.
- Tính ña dạng: mỗi dự án ñược tiến hành trên một vùng ñất khác nhau với
ñiều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội và trình ñộ dân trí nhất ñịnh. ðối với khu vực nội
thành, khu vực ven ñô, khu vực ngoại thành...mật ñộ dân cư khác nhau, ngành
nghề ña dạng và ñều hoạt ñộng sản xuất theo một ñặc trưng riêng của vùng ñó. Do
ñó, giải phóng mặt bằng cũng tiến hành với những ñặc ñiểm riêng biệt.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

5


- Tính phức tạp: ðất ñai là tài sản có giá trị cao, có cvai trò quan trọng
trong ñời sống kinh tế - xã hội ñối với mọi người dân. Ở khu vực nông thôn,
dân cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp mà ñất ñai lại là
tư liệu sản xuất quan trọng trong khi trình ñộ sản xuất của nông dân thấp, khả
năng chuyển ñổi nghề nghiệp khó khăn do ñó tâm lý dân cư vùng này là giữ
ñược ñất ñể sản xuất, thậm chí họ cho thuê ñất còn ñược lợi nhuận cao hơn là
sản xuất nhưng họ vẫn không cho thuê. Do ñó ñã dẫn ñến công tác tuyên

truyền, vận ñộng dân cư tham gia di chuyển là rất khó khăn và việc hỗ trợ
chuyển ñổi nghề nghiệp là ñiều cần thiết ñể ñảm bảo ñời sống dân cư sau này.
Mặt khác, cây trồng, vật nuôi trên vùng ñó cũng ña dạng, không ñược tập
trung một loại nhất ñịnh nên gây khó khăn cho công tác ñịnh giá bồi thường.
ðối với ñất ở lại càng phức tạp hơn do những nguyên nhân sau:
+ ðất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp ñối với ñời sống và
sinh hoạt của người dân mà tâm lý, tập quán là ngại di chuyển chỗ ở.
+ Nguồn gốc sử dụng ñất khác nhau do tồn tại chế ñộ cũ ñể lại và do cơ
chế chính sách không ñồng bộ dẫn ñến tình trạng lấn chiếm ñất ñai xây nhà
trái phép diễn ra thường xuyên.
+ Thiếu quỹ ñất do xây dựng khu tái ñịnh cư cũng như chất lượng khu
tái ñịnh cư thấp chưa ñảm bảo ñược yêu cầu.
+ Dân cư một số vùng sống chủ yếu bằng nghề buôn bán nhỏ và sống
bám vào các trục ñường giao thông của khu dân cư làm kế sinh nhai nay
chuyển ñến ở khu vực mới thì ñiều kiện kiếm sống bị thay ñổi nên tâm lý
không muốn di chuyển.
+ Do chính sách pháp luật chưa phù hợp.
Từ các ñặc ñiểm trên cho thấy mỗi dự án khác nhau thì công tác GPMB
ñược thực hiện khác nhau.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

6


1.2 Chính sách bồi thường thiệt hại và tái ñịnh cư trên thế giới
1.2.1 Chính sách bồi thường thiệt hại và tái ñịnh cư của các tổ chức tài trợ
(WB và ADB)
Theo ngân hàng thế giới (WB), ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) và
các tổ chức phi Chính phủ khác thì bản chất của việc bồi thường, hỗ trợ tái

ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất phục vụ mục ñích an ninh quốc phòng, lợi
ích quốc gia, lợi ích công cộng phải ñảm bảo lợi ích của những người bị ảnh
hưởng ñể họ có một cuộc sống tốt hơn trước về mọi mặt.
Xây dựng Chính sách quốc gia về ñền bù, hỗ trợ, và tái ñịnh cư là
yêu cầu bắt buộc và phải dựa trên phân bổ công bằng các lợi ích giữa người
sử dụng ñất, nhà nước, nhà ñầu tư, cùng với sự chuẩn bị kế hoạch ñền bù và
bồi thường và tham vấn người sử dụng ñất bị ảnh hưởng trước khi ñưa ra
quyết ñịnh thu hồi. Chính sách này phải chỉ ra ñược các trường hợp thu hồi
bắt buộc bị từ chối ñối với các dự án ñầu tư không phù hợp với sử dụng ñất
ñã ñược duyệt và ñồng thời chính sách này phải xác ñịnh rõ trong trường
hợp nào nhà nước có thể cưỡng chế thu hồi. Ngoài ra, chính sách này cũng
phải thừa nhận các quyền lợi của tất cả những người tị nạn (bao gồm người
có quyền hợp pháp, người có yêu cầu về ñất ñược công nhận theo luật pháp
quốc gia, ñồng thời bao gồm người không có quyền hợp pháp hoặc người có
yêu cầu ñối với ñất không ñược công nhận theo luật pháp quốc gia, ví dụ
như người chiếm, lấn ñất bất hợp pháp) về bồi thường thiệt hại vì mất ñất và
tài sản gắn liên với ñất, hỗ trợ các quyền và tái ñịnh cư (bao gồm cả hỗ trợ
sinh kế hoặc cải tạo thu nhập với chi phí thay thế ñầy ñủ). (Nguyễn Thế
Dũng, Keith C. Bell (EASER)).
Ngoài ra, nhu cầu cải thiện cơ chế giải quyết những bức xúc liên quan
ñến ñền bù ñất ñai. Các ñơn vị quản lý dự án về các dự án ñầu tư công cộng
với lượng lớn công việc thu hồi và ñền bù ñất bằng cách thiết lập Ban giải
quyết khiếu nại, bức xúc (GRU) và các kênh khiếu nại bức xúc của dự án,

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

7


hệ thống theo dõi giám sát, phân bổ các nguồn vốn ñầy ñủ ñể ñáp ứng các

yêu cầu của quy trình giải quyết bức xúc khiếu nại. Trong bối cảnh rộng
hơn, thiết lập hội ñồng trọng tài tại cấp huyện, tỉnh và trung ương với sự
tham gia của các ñại diện các cấp chính quyền, các cơ quan chuyên môn và
các ñoàn thể có liên quan. (Nguyễn Thế Dũng, Keith C. Bell (EASER)).
Các chính sách này có những khác biệt so với chính sách của Nhà nước
Việt Nam như:
- Khái niệm hợp pháp hay không hợp pháp trong chính sách bồi
thường, tái ñịnh cư là một trong những khác biệt có khả năng gây ra những vấn
ñề xã hội lớn khi áp dụng chính sách tái ñịnh cư của ADB. Theo ADB và WB
thì việc thiếu chứng thư hợp pháp về ñất sẽ không ảnh hưởng tới bồi thường
cho một số nhóm dân bị ảnh hưởng và ñược mở rộng ñối với cả ñối tượng
không bị thiệt hại về ñất và tài sản mà chỉ bị ảnh hưởng tới mặt tinh thần.
- Theo chính sách của ADB thì việc bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư
bao giờ cũng phải hoàn thành xong trước khi tiến hành công trình xây dựng,
trong khi ở Việt Nam chưa có quy ñịnh rõ ràng về thời hạn này (rất nhiều dự
án vừa giải toả mặt bằng vừa triển khai thi công, chỗ nào GPMB xong thì thi
công trước tránh lấn chiếm ñất ñai), do vậy nhiều gia ñình còn chưa kịp sửa
chữa, xây dựng lại hoặc xây dựng nhà ở mới ổn ñịnh ngay sau khi giải toả dẫn
ñến việc phải thuê nhà ở tạm.
- Quy ñịnh của ngân hàng ADB là không những phải thông báo ñầy ñủ
các thông tin về dự án cũng như chính sách bồi thường, tái ñịnh cư của dự án
cho các hộ nông dân mà còn tham khảo ý kiến và tìm mọi cách thoả mãn các
yêu cầu chính ñáng của họ trong suốt quá trình kế hoạch hoá cũng như thực
hiện công tác tái ñịnh cư. Ở Việt Nam, thực tế cho thấy việc thực hiện ñầy ñủ
nội dung này là rất khó khăn, vì việc thu hồi ñất là quyền của Nhà nước,
nhưng việc di chuyển theo kế hoạch như thế nào, tái ñịnh cư ra sao hầu như
không trả lời ngay ñược.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp


8


- Theo quy ñịnh của ngân hàng ADB, ngoài giám sát nội bộ, cơ quan
thực hiện dự án phải thuê một tổ chức bên ngoài giám sát ñộc lập phải kiểm
tra xem xét các hoạt ñộng tái ñịnh cư có ñược triển khai ñúng không? Từ ñó
có những kiến nghị biện pháp giải quyết sao cho công tác tái ñịnh cư ñạt ñược
mục tiêu cuối cùng là giải quyết những vướng mắc nảy sinh (Ngân hàng phát
triển Châu Á, 2006). Các chính sách hiện hành tại Việt Nam chưa có quy ñịnh
về giám sát ñộc lập về tái ñịnh cư cho nên việc giám sát ñộc lập công tác tái
ñịnh cư là công tác khá mới mẻ.
1.2.2 Chính sách bồi thường hỗ trợ và tái ñịnh cư ở một số nước
Với những ñặc thù về quan hệ ñất ñai, nhiều nước trên thế giới cố gắng
không ngừng trong việc hoàn thiện chính sách pháp luật trong ñó có chính
sách về bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư, ñặc biệt các nỗ lực trong việc khôi
phục cuộc sống và khôi phục nguồn thu nhập cho người bi ảnh hưởng của thu
hồi ñất. Từ kinh nghiệm lý thuyết và thực tế cho thấy các yếu tố ñảm bảo cho
bồi thường, hỗ trợ tái ñịnh cư thành công là nhờ những chính sách phù hợp
của Chính phủ, nguồn tài chính ñầu tư, khâu tổ chức của chính quyền ñịa
phương, trình ñộ nhận thức và hiểu biết pháp luật của người dân ñồng thời
phải có sự kiểm soát, giám sát chặt chẽ của cơ quan quản lý Nhà nước. Có thể
nói nhờ những thành công và thất bại của các nước mà chúng ta có thể rút ra
ñược những bài học quý giá.
- Trung Quốc:
Ở Trung Quốc, có thể nói, mục tiêu bao trùm lên chính sách bồi
thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư là hạn chế ñến mức tối ña việc thu hồi ñất, giải tỏa
mặt bằng, cũng như số lượng người bị ảnh hưởng bởi việc thu hồi ñất ñể thực
hiện dự án ñầu tư. Nếu như việc thu hồi ñất là không thể tránh khỏi thì có sự
chuẩn bị cẩn thận phương án bồi thường, trên cơ sở tính toán ñầy ñủ lợi ích
của nhà nước, tập thể và cá nhân, ñảm bảo cho những người bị thu hồi ñất có

thể khôi phục lại hoặc cải thiện mức sống so với trước khi bị thu hồi ñất.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

9


Ở Trung Quốc thực hành chế ñộ ñất ñai công hữu, tức là chính sách sở
hữu toàn dân (ñối với ñất ñô thị) và chính sách sở hữu tập thể (ñất ở nông
thôn, ngoại ô ñô thị ngoài phần sở hữu Nhà nước do pháp luật quy ñịnh), ñất
tự canh tác (ñồi núi). Luật ðất ñai ñược xây dựng trên cơ sở các quy ñịnh của
Hiến pháp. Hiến pháp ñặt ra các quy phạm pháp luật về chế ñộ sở hữu ñối với
ñất ñai, chế ñộ sử dụng ñất ñai và bảo hộ ñất ñai.
Về thẩm quyền thu hồi ñất: Chỉ có Chính phủ (Quốc vụ viện) và chính
quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mới có thẩm quyền thu hồi ñất.
Quốc vụ viện có thẩm quyền thu hồi ñất nông nghiệp từ 35 ha trở lên và 70 ha
trở lên ñối với các loại ñất khác. Dưới hạn mức này thì do chính quyền tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương ra quyết ñịnh thu hồi ñất. ðất nông nghiệp
sau khi thu hồi sẽ chuyển từ ñất thuộc sở hữu tập thể thành ñất thuộc sở hữu
nhà nước.
Về trách nhiệm bồi thường: Pháp luật ñất ñai Trung Quốc quy ñịnh,
người nào sử dụng ñất thì người ñó có trách nhiệm bồi thường. Phần lớn tiền
bồi thường do người sử dụng ñất trả. Tiền bồi thường bao gồm các khoản như
lệ phí sử dụng ñất phải nộp cho Nhà nước và các khoản tiền trả cho người có
ñất bị thu hồi. Ngoài ra, pháp luật ñất ñai Trung quốc còn quy ñịnh mức nộp
lệ phí trợ cấp ñời sống cho người bị thu hồi ñất là nông dân cao tuổi không
thể chuyển ñổi sang ngành nghề mới khi bị mất ñất nông nghiệp, khoảng từ
442.000 – 2.175.000 nhân dân tệ/ha.
Về nguyên tắc bồi thường: các khoản tiền bồi thường phải ñảm bảo cho
người dân bị thu hồi ñất có chỗ ở bằng hoặc cao hơn so với nơi ở cũ. Ở Bắc

Kinh, phần lớn các gia ñình dùng số tiền bồi thường ñó cộng với khoản tiền
tiết kiệm của họ có thể mua ñược căn hộ mới. Còn ñối với người dân ở khu
vực nông thôn có thể dùng khoản tiền bồi thường mua ñược hai căn hộ ở cùng
một nơi. Tuy nhiên, ở thành thị, cá biệt cũng có một số gia ñình sau khi ñược
bồi thường cũng không mua nổi một căn hộ ñể ở. Những ñối tượng trong diện

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

10


giải tỏa mặt bằng thường ñược hưởng chính sách mua nhà ưu ñãi của Nhà
nước, song trên thực tế họ thường mua nhà bên ngoài thị trường.
Về tổ chức thực hiện và quản lý giải tỏa mặt bằng: Cục Quản lý tài
nguyên ñất ñai ở các ñịa phương thực hiện việc quản lý giải tỏa mặt bằng.
Người nhận khu ñất thu hồi sẽ thuê một ñơn vị xây dựng giải tỏa mặt bằng
khu ñất ñó, thường là các ñơn vị chịu trách nhiệm thi công công trình trên khu
ñất giải tỏa.
Ở Trung Quốc do có sự khác nhau về hình thức sở hữu ñất ñai ở thành
thị và nông thôn nên có sự phân biệt về bồi thường nhà ở giữa hai khu vực
này. ðối với trường hợp bồi thường cho người dân ở thành thị, chủ yếu Nhà
nước tiến hành bồi thường bằng tiền. Giá tiền bồi thường do các tổ chức do
các tổ chức tư vấn về giá ñất xác ñịnh căn cứ vào giá bất ñộng sản tại thời
ñiểm thu hồi. Ngược lại, việc bồi thường cho người dân ở khu vực nông
thôn lại có những ñặc ñiểm riêng biệt. Ở Trung Quốc Nhà nước quan tâm tới
nông dân, tạo ñiều kiện cho họ ñược hưởng những thành quả công nghiệp
hóa, ñô thị hóa khu thu hồi ñất. Khi Nhà nước thu hồi ñất nông nghiệp hoặc
là thu hồi ñất ở thuộc khu vực nông thôn ñể sử dụng vào mục ñích khác thì
người nông dân ñược lưu ý, quan tâm về lợi ích cũng như ñược bồi thường
một cách hợp lý. Một vấn ñề rất quan trọng ñó là gắn công tác bồi thường

với việc giải quyết các vấn ñề xã hội. Thông thường khi bị thu hồi ñất, người
nông dân khó tìm ñược việc làm thích hợp với khả năng của mình. ðể giải
quyết vấn ñề này, Trung Quốc ñã thực hiện chế ñộ dưỡng lão ñối với người
già (phụ nữ từ 45 tuổi và nam giới từ 50 tuổi trở lên) và hỗ trợ tiền cho
những người ñang trong ñộ tuổi lao ñộng ñể các ñối tượng này tự tìm việc
làm mới. Tiền dưỡng lão ñược trả từ 90.000 – 110.000 nhân dân tệ/một lần
do Cục Bảo hiểm xã hội và Cục Bảo hiểm xã hội có trách nhiệm trả tiền
dưỡng lão hàng năm cho những người thuộc diện này; tiền hỗ trợ khoảng
100.000 – 120.000 nhân dân tệ/người.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

11


Theo ñánh giá của một số chuyên gia tái ñịnh cư, sở dĩ Trung Quốc có
những thành công nhất ñịnh trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư là
do thứ nhất, ñã xây dựng các chính sách và thủ tục rất chi tiết, ràng buộc ñối
với các hoạt ñộng tái ñịnh cư, ñảm bảo mục tiêu tạo cơ hội phát triển cho
người dân tái ñịnh cư, tạo các nguồn lực sản xuất cho những người tái ñịnh
cư. Thứ hai, năng lực thể chế của các chính quyền ñịa phương khá mạnh.
Chính quyền cấp tỉnh chịu trách nhiệm hoàn toàn trong việc thực hiện chương
trình bồi thường hỗ trợ tái ñịnh cư. Thứ ba, quyền sở hữu ñất tập thể làm cho
việc thực hiện bồi thường hỗ trợ tái ñịnh cư có nhiều thuận lợi, ñặc biệt là ở
nông thôn. Tiền ñền bù cho ñất ñai bị mất không trả cho từng hộ gia ñình mà
ñược cộng ñồng sử dụng ñể tìm kiếm, phát triển ñất mới hoặc mua của các
cộng ñồng sở tại hay dùng ñể phát triển kết cấu hạ tầng. Chính quyền thôn, xã
chịu trách nhiệm phân chia cho các hộ bị ảnh hưởng. Nhìn chung hệ thống
pháp luật về bồi thường và TðC của Trung Quốc ñều nhằm bảo vệ những
người mà mức sống có thể bị giảm do việc thu hồi ñất ñể thực hiện các dự án.

Theo một nghiên cứu gần ñây của WB thì các luật về TðC của Trung Quốc
ñối với các dự án phát triển ñô thị, công nghiệp và giao thông “ñã ñáp ứng
ñầy ñủ các yêu cầu của WB trong tài liệu hướng dẫn thực hiện TðC” (Ngân
hàng phát triển Châu Á, 2006).
- Tại Hàn Quốc:
Gồm các luật: Luật thu hồi ñất năm 1962. Luật các trường hợp ñặc biệt
thu hồi ñất phục vụ mục ñích công và ñền bù thiệt hại năm 1975. Luật thu hồi
ñất cho các dự án công và ñền bù năm 2000. Luật ñền bù ñất ñai. Mục ñích
của Luật nhằm ñảm bảo phát huy phúc lợi công và bảo vệ thích ñáng quyền
sở hữu tài sản thông qua việc thực thi hiệu quả “công trình công cộng”.
Bằng việc quy ñịnh ñền bù thiệt hại nảy sinh do quá trình thu hồi hay
sử dụng ñất cho các công trình công cộng thông qua tham vấn và cưỡng chế.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

12


Dự án khu ðô thị mới

Luật ñền bù ñất ñai
Các luật liên quan ñầu tư phát triển ñất

Các công trình công cộng
Bất cứ dự án nào • Các dự án phục vụ quốc phòng an ninh
có khả năng thu

• Dự án ñường sắt, ñường bộ, sân bay, ñập nước, vv

hồi hay sử dụng


• Dự án liên quan ñến văn phòng, nhà máy ñiện, viện nghiên

ñất, vv. theo

cứu,vv.

“luật ñền bù ñất

• Dự án liên quan ñến trường học, thư viện bảo tàng,vv.

ñai”

• Dự án liên quan ñến xây dựng nhà, hay tạo hạ tầng phân lô nhà
với mục ñích cho thuê hoặc chuyển ñổi , sẽ ñược thực hiện bởi
nhà nước hoặc chính quyền ñịa phương, các viện công lập, công
ty nhà nước ñịa phương hay bất cứ cá nhân nào ñược nhà nước
hoặc chính quyền ñịa phương ủy nhiệm.

Nguyên tắc ñền bù thiệt hại
ðền bù của chủ thực hiện dự án: Chủ thực hiện dự án sẽ tiến hành ñền
bù chủ ñất và cá nhân liên quan về những thiệt hại gây ra do thu hồi hoặc sẻ
dụng ñất, vv. cho các công trình công cộng; ðền bù ñi trước: Mọi chủ thực
hiện dự án phải thực hiện ñền bù ñầy ñủ cho chủ ñất và cá nhân liên quan
trước khi bắt ñầu tiến hành phần việc của mình liên quan tới công trình công
cộng; ðền bù bằng tiền mặt: ðền bù thiệt hại sẽ ñược trả bằng tiền mặt (nếu
chủ ñất ñồng ý, ñền bù có thể ñược trả bằng trái phiếu do chủ thực hiện dự án
phát hành); ðền bù cho từng cá nhân: ðền bù phải ñược chi trả cho từng cá

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp


13


nhân tới chủ ñất, vv; ðền bù cả gói: Trong trường hợp có thể, cùng một khu
vực dự án với nhiều mảnh ñất thuộc cùng một chủ sở hữu nhưng thuộc các
giai ñoạn ñền bù khác nhau, chủ thực hiện dự án sẽ ñảm bảo chi trả cả gói ñền
bù một lượt.
Quy trình tham vấn và cưỡng chế
QUY TRÌNH

GHI CHÚ

Chuẩn bị các quy ñịnh về tài sản và
ñất ñai
Xem xét và công bố kế hoạch
ñền bù
Tổ chức Hội ñồng ñền bù
Qúa
trình
tham
vấn

ðánh giá và tính toán lượng ñền bù
Yêu cầu tham vấn ñền bù
Hoàn tất hợp ñồng
Áp dụng cho phân xử
và kháng nghị
Thực hiện tranh tụng hành chính


(Chuyển ñổi quyền sở hữu)
(Khi tham vấn thất bại)
(Khi phân xử không thỏa
ñáng)

Về tính toán số tiền, Thời ñiểm tính giá ñền bù: Trường hợp tham vấn:
Tại thời ñiểm ñạt ñược thỏa thuận. Trường hợp cưỡng chế: Tại thời ñiểm ra
quyết ñịnh cưỡng chế. Chủ thực hiện dự án phải giao việc ñánh giá giá trị ñất
ñai, vv. cho không dưới hai cơ quan thực hiện ñịnh giá. Trong trường hợp chủ
ñất có yêu cầu, có thể phải lựa chọn thêm 1 nhà ñịnh giá nữa. Giá trị ñền bù
là trung bình cộng của kết quả ñịnh giá bởi hai hoặc 3 cơ quan ñịnh giá trên.
Tiêu chuẩn và loại ñền bù: ðất ñền bù ñược thực hiện dựa trên giá ñất
ñược công bố theo Luật công bố giá trị và ñịnh giá bất ñộng sản. ðơn vị ñịnh
giá sẽ căn cứ vào Khung giá ñất công khai chính thức cho khu vực liên quan
ñể tiến hành ñịnh giá ñất. Giá một ñơn vị diện tích ñất của khu vực tham chiếu
ñược chính phủ khảo sát, ñánh giá và công bố hằng năm. ðơn vị ñịnh giá sẽ

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

14


×