Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của sự thay đổi trong quy hoạch sử dụng đất đến hệ số tiêu của huyện phú xuyên trong điều kiện biến đổi khí hậu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.01 MB, 82 trang )

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu, đến nay luận văn thạc sĩ với đề tài: “Nghiên
cứu ảnh hưởng của sự thay đổi trong quy hoạch sử dụng đất đến hệ số tiêu của
huyện Phú Xuyên trong điều kiện biến đổi khí hậu” đã được hoàn thành tại
Trường Đại học Thủy lợi Hà Nội với sự nỗ lực của bản thân và sự giúp đỡ, chỉ bảo,
hướng dẫn nhiệt tình của các thầy giáo, cô giáo, của các đồng nghiệp và bạn bè.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Trường Đại học Thủy lợi đã
truyền đạt kiến thức, phương pháp nghiên cứu trong quá trình học tập, công tác. Tác
giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Trần Viết Ổn, người hướng dẫn khoa
học trực tiếp đã tận tình hướng dẫn tác giả hoàn thành luận văn này. Xin chân thành
cảm ơn: Ban giám hiệu, các thầy cô giáo trong Khoa Kỹ thuật Tài nguyên nước, các
thầy giáo cô giáo các bộ môn – Trường Đại học Thủy lợi Hà Nội.
Cuối cùng, tác giả xin cảm tạ tấm lòng của những người thân trong gia đình,
bạn bè, đồng nghiệp đã tin tưởng động viên và giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình
học tập và hoàn thành luận văn này.
Quá trình làm luận văn đã giúp tác giả hệ thống lại kiến thức đã được học và
đồng thời biết cách áp dụng lý thuyết vào thực tế, phát triển các kỹ năng trong việc
nghiên cứu khoa học ứng dụng. Đây là luận văn có sử dụng tài liệu thực tế công
trình thủy lợi và vận dụng tổng hợp các kiến thức đã học. Mặc dù đã cố gắng nhưng
trong luận văn, tác giả vẫn chưa thể giải quyết hết các trường hợp có thể xảy ra, giới
hạn nghiên cứu còn hạn hẹp. Bên cạnh đó do còn hạn chế về kiến thức và hiểu biết
thực tế nên trong luận văn này không tránh khỏi những sai sót. Do đó, tác giả kính
mong nhận được sự thông cảm, chỉ bảo, góp ý chân tình của các thầy cô giáo, giúp
cho luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2014
Tác giả

Vũ Duy Hợp



BẢN CAM KẾT
Tên tác giả

: Vũ Duy Hợp

Học viên cao học

: 20Q11

Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. Trần Viết Ổn
Tên đề tài luận văn: “Nghiên cứu ảnh hưởng của sự thay đổi trong quy
hoạch sử dụng đất đến hệ số tiêu của huyện Phú Xuyên trong điều kiện biến
đổi khí hậu” .
Tác giả xin cam đoan đề tài luận văn được làm dựa trên số liệu, tư liệu thu
thập được từ nguồn thực tế…để tính toán ra các kết quả, từ đó mô phỏng đánh giá
đưa ra nhận xét. Tác giả không sao chép bất kỳ một luận văn hoặc một đề tài nghiên
cứu nào trước đó.
Hà nội, ngày 25 tháng 11 năm 2014
Tác giả

Vũ Duy Hợp


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tổng quan về BĐKH và tác động đến hệ thống tiêu nước ...............................1
2. Giới thiệu hệ thống tiêu huyện Phú Xuyên........................................................2
1. Mục đích nghiên cứu........................................................................................3
2. Phạm vi nghiên cứu..........................................................................................3

1. Cách tiếp cận....................................................................................................3
2. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................4

CHƯƠNG
I
TỔNG QUAN VỀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU HUYỆN PHÚ XUYÊN. . .5
1.2.1. Sự thay đổi của nhiệt độ..............................................................................7
1.2.2. Sự thay đổi của lượng mưa ........................................................................8
1.2.3. Về nước biển dâng......................................................................................9
1.2.4. Về xoáy thuận nhiệt đới (bão và áp thấp nhiệt đới)..................................10
1.4.1. Vị trí địa lý................................................................................................12
1.4.2. Địa hình, địa mạo.....................................................................................13
1.4.3. Địa chất, thổ nhưỡng................................................................................14
1.4.4. Khí hậu, khí tượng....................................................................................14
1.4.5. Thủy văn, sông ngòi..................................................................................15
1.4.6. Nguồn nước ngầm.....................................................................................16
1.5.1. Tăng trưởng kinh tế..................................................................................17
1.5.2. Ngành nông nghiệp, thủy sản ...................................................................17
1.5.3. Ngành trồng trọt.......................................................................................18
1.5.4. Ngành chăn nuôi.......................................................................................19
1.5.5. Ngành nuôi trồng thủy sản........................................................................19

CHƯƠNG
II
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ THAY ĐỔI TRONG QUY


HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT VÀ ĐIỀU KIỆN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN
HỆ SỐ TIÊU CỦA HUYỆN PHÚ XUYÊN................................................29
2.1.1. Xác định hệ số tiêu toàn hệ thống.............................................................29

2.1.2. Tiêu cho các đối tượng không phải là lúa nước........................................29
2.1.3. Tiêu cho lúa nước.....................................................................................30
2.2.1. Thực trạng phát triển đô thị .....................................................................33
2.2.2. Thực trạng phát triển khu dân cư nông thôn ............................................34
2.2.3. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vận tải............................35
2.2.4. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng thuỷ lợi, thuỷ nông và đê điều..........36
2.2.5. Tình hình đất đai và hệ thống thủy lợi của khu vực..................................37
2.2.6. Tính toán mưa tiêu thiết kế.......................................................................39
2.2.7. Xác định hệ số tiêu sơ bộ..........................................................................42
2.2.8. Nghiên cứu sự thay đổi trong quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn huyện
Phú Xuyên...............................................................................................................46
2.2.9. Nghiên cứu ảnh hưởng của quy hoạch sử dụng đất đến hệ số tiêu của
huyện Phú Xuyên.....................................................................................................50
2.3.1. Quá trình thay đổi hệ số tiêu dưới tác động của BĐKH...........................51
2.3.2. Phương pháp đánh giá..............................................................................54
2.3.3. Xác định mô hình mưa tiêu thời kỳ nền (1980 – 1999).............................55
2.3.4. Chọn mô hình mưa thiết kế.......................................................................55
2.3.5. Xác định mô hình mưa tiêu thời kỳ tương lai 2050...................................58
2.3.6. Tính toán hệ số tiêu cho lúa......................................................................59
2.3.7. Tính toán hệ số tiêu cho các đối tượng không phải là lúa.........................60
2.3.8. Xác định hệ số tiêu sơ bộ cho toàn huyện.................................................61
2.3.9. Hiệu chỉnh hệ số tiêu ...............................................................................62

CHƯƠNG
III
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
NĂNG LỰC TIÊU
THOÁT CỦA HỆ THỐNG TIÊU TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ



XUYÊN DƯỚI ẢNH HƯỞNG CỦA QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
TRONG ĐIỀU KIỆN BĐKH.......................................................................68
3.2.1. Về mặt tiêu thoát nước..............................................................................69
3.3.2. Về quản lý khai thác..................................................................................69

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................72
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................74


DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 1-1. Xu thế biến đổi lượng mưa 5 ngày lớn nhất năm tại trạm Láng................9
Hình 1-2. Diễn biến của số cơn xoáy thuận nhiệt đới hoạt động ở Biển Đông, ảnh
hưởng và đổ bộ vào đất liền Việt Nam trong 50 năm qua .....................................11
Hình 1-3. Bản đồ vị trí hệ thống tiêu huyện Phú Xuyên..........................................13
Hình 1-4. Bản đồ phân vùng tiêu huyện Phú Xuyên................................................24
Hình 2-1. Sơ đồ tính toán tiêu nước mặt ruộng bằng đập tràn, chế độ chảy tự do..32
Hình 2-2. Sơ đồ tính toán tiêu nước mặt ruộng bằng đập tràn, chế độ chảy ngập. .33
Hình 2-3. Biểu đồ phân phối mưa 5 ngày max thiết kế tần suất P = 10%...............42
Hình 2-4. Biểu đồ tính hệ số tiêu của lúa................................................................43
Hình 2-5. Biểu đồ tính hệ số tiêu cho toàn lưu vực.................................................46
Hình 2-6. Tương quan tỷ lệ diện tích sử dụng đất huyện Phú Xuyên qua các năm. 49
Hình 2-7. Biểu đồ hệ số tiêu sơ bộ cho toàn vùng thời kỳ 2050...............................50
Hình 2-8. Biểu đồ phân phối mưa tiêu thiết kế 5 ngày max tần suất P = 10% thời kỳ
nền (1980 – 1999)...................................................................................................58
Hình 2-9. Biểu đồ mưa tiêu thiết kế 5 ngày max thời kỳ 2050 ứng với tần suất P10%
................................................................................................................................ 59
Hình 2-10. Biểu đồ tính hệ số tiêu của lúa..............................................................59
Hình 2-11. Biểu đồ tính hệ số tiêu cho toàn vùng thời kỳ 2050...............................61
Hình 2-12. Sơ đồ mực nước trong ao hồ điều hoà..................................................64

................................................................................................................................ 66
Hình 2-13. Biểu đồ hệ số tiêu đã hiệu chỉnh cho thời kỳ 2010................................66


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1-1. Mức tăng nhiệt độ và mức thay đổi lượng mưa trong 50 năm qua ở các
vùng khí hậu của Việt Nam .......................................................................................8
Bảng 1-2. Tốc độ tăng trưởng và cơ cấu kinh tế huyện Phú Xuyên (theo VA) giai
đoạn 2000- 2010.....................................................................................................17
Bảng 1-3. Một số chỉ tiêu kinh tế ngành nông nghiệp.............................................17
Bảng 1-4. Diện tích, năng suất, sản lượng một số loại cây trồng chính .................18
huyện Phú Xuyên giai đoạn 2000- 2011..................................................................18
Bảng 1-5. Diễn biến ngành chăn nuôi huyện Phú Xuyên giai đoạn 2000 – 2011....19
Bảng 1-6. Hiện trạng các trạm bơm tiêu.................................................................20
Bảng 1-7. Hiện trạng các tuyến kênh tiêu...............................................................25
Bảng 2-1. Các đặc trưng thuỷ văn thiết kế của đường tần suất lý luận...................40
Bảng 2-2. Hệ số dòng chảy C cho các đối tượng tiêu nước có mặt trong các hệ
thống thủy lợi..........................................................................................................44
Bảng 2-3. Diện tích các loại đất lưu vực tiêu huyện Phú Xuyên ............................45
Bảng 2-4. Diện tích sử dụng đất trên địa bàn huyện Phú Xuyên qua các năm........48
Bảng 2-5. Tổng lượng mưa max trạm Phú Xuyên thời kỳ nền (1980 – 1999)..........56
Bảng 2-6. Kết quả các tham số thống kê và đường tần suất lý luận........................57
Bảng 2-7. Mức thay đổi (%) lượng mưa mùa hè (VI -VIII) so với thời kỳ 1980-1999
theo kịch bản phát thải trung bình (B2) cho Hà Nội...............................................58
Bảng 2-8. Hệ số dòng chảy C cho các đối tượng tiêu nước có mặt trong các hệ
thống thủy lợi..........................................................................................................60
Bảng 2-9. Bảng tính ∆q trữ trong các hồ của toàn huyện thời kỳ 2010...................65
Bảng 2-10. Hệ số tiêu đã hiệu chỉnh thời kỳ 2010...................................................65




1
MỞ ĐẦU
I. Tính cấp thiết của đề tài
1. Tổng quan về BĐKH và tác động đến hệ thống tiêu nước
Trong mấy thập kỷ qua, nhân loại đã và đang trải qua các biến động bất
thường của khí hậu toàn cầu. Nguyên nhân của sự BĐKH hiện nay tiêu biểu là sự
nóng lên toàn cầu đã được khẳng định là chủ yếu do hoạt động của con người. Kể từ
thời kỳ tiền công nghiệp (khoảng từ năm 1750), con người đã sử dụng ngày càng
nhiều năng lượng, chủ yếu từ các nguồn nguyên liệu hóa thạch (than, dầu, khí đốt),
qua đó đã thải vào khí quyển ngày càng tăng các chất khí gây hiệu ứng nhà kính của
khí quyển, dẫn đến tăng nhiệt độ của Trái đất. Trên bề mặt Trái đất, khí quyển và
thủy quyển không ngừng nóng lên làm xáo động môi trường sinh thái, đã và đang
gây ra nhiều hệ lụy với đời sống loài người. Việt Nam không may mắn nằm trong
diện 5 quốc gia được đánh giá là bị tác động nhiều nhất bởi biến đổi khí hậu, là hậu
quả tăng nhiệt độ làm bề mặt trái đất nóng lên do phát thải khí nhà kính.
Biến đổi khí hậu được coi là có tác động mạnh mẽ nhất đối với hệ thống
công trình thủy lợi. Các nhà khoa học cho rằng các hiện tượng khí hậu cực đoan
với tần suất và cường độ ngày càng tăng đã xảy ra trên hầu hết các vùng miền của
Việt Nam đều do nguyên nhân của Biến đổi khí hậu. Hiện tượng tăng nhiệt độ
toàn cầu có tác động lớn đối với sự bốc hơi, điều đó ảnh hưởng đến lưu trữ nước
trong khí quyển và do đó cũng ảnh hưởng đến cường độ, tần suất và cường độ
mưa cũng như sự phân phối mưa theo mùa và vùng địa lý cũng như sự biến thiên
hàng năm của nó. Do đó trong quá trình ra quyết định, các nhà quản lý thủy lợi
đặc biệt phải đối mặt với thách thức trong việc kết hợp tính không chắc chắn các
tác động biến thiên của khí hậu và biến đổi khí hậu để thích ứng. Điểm mấu chốt
là các vấn đề thực tế họ sẽ phải đối mặt (hiện tại và tương lai) trong lĩnh vực thủy
lợi phục vụ cho nông nghiệp. Hiện tượng biến đổi khí hậu có thể hiểu được bằng
cách đánh giá hiện trạng khí hậu (quá khứ đến hiện tại) để xem xét các tác động

của nó đến sự phát triển trong tương lai, bao gồm cả những thay đổi từ từ và đột
ngột đến hệ thống thủy lợi.


2
Biến đổi khí hậu (BĐKH) là vấn đề mang tính toàn cầu, được các nước trên
thế giới quan tâm nghiên cứu từ những năm 1960. Ở Việt Nam, vấn đề này mới chỉ
thực sự bắt đầu được nghiên cứu vào những năm 1990. Do sự biến đổi của khí hậu
toàn cầu dẫn đến diễn biến thời tiết ngày càng bất lợi, vụ mùa mưa úng diễn biến
bất thường, không theo quy luật chung gây úng ngập trên diện rộng. Mặc dù đã có
một số nghiên cứu về BĐKH và tác động của BĐKH đến lĩnh vực thủy lợi, tuy
nhiên vấn đề nghiên cứu tác động của BĐKH đến hệ thống tiêu nước của hệ thống
có công trình đầu mối là trạm bơm chưa nhiều.
Tốc độ đô thị hoá mãnh liệt, vì vậy ảnh hưởng đến cơ cấu sử dụng đất, diện
tích đất phi canh tác tương lai chiếm một tỷ lệ cao như: Thuỵ Phú, thị trấn Phú
Minh, thị trấn Phú Xuyên...
Có nhiều cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp phát triển nên chẳng
những yêu cầu tiêu tăng mà vấn đề môi trường cũng cần phải được chú ý.
Sẽ trở thành vành đai xanh của thủ đô, vì vậy cơ cấu cây trồng thay đổi, diện
tích các cây trồng cạn như rau, hoa màu sẽ tăng kéo theo yêu cầu tiêu càng lớn.
Biến đổi khí hậu: lượng mưa tuy miền Bắc giảm nhưng cường độ mưa và
những trận mưa lớn xuất hiện ngày càng nhiều. Ví dụ năm 2008 ở trạm Hà Đông đo
được khoảng 800mm/ngày.
2. Giới thiệu hệ thống tiêu huyện Phú Xuyên
Huyện Phú Xuyên là một huyện phía nam thành phố Hà Nội có tổng diện
tích tự nhiên là 17110,46 ha trong đó đất nông nghiệp 11165,89 ha; đất phi nông
nghiệp là 5876,89 ha. Trong những năm trước đây, hệ thống tiêu này chủ yếu được
tính toán, thiết kế phục vụ yêu cầu tiêu cho diện tích đất nông nghiệp. Tuy nhiên
trong thực tế, do quá trình phát triển kinh tế - xã hội, đô thị hóa và công nghiệp hóa
của huyện, nhu cầu tiêu đã mở rộng cho diện tích trong khu vực dân cư và nước thải

công nghiệp.
Hệ thống công trình thuỷ lợi đã có trên hệ thống thuỷ nông Phú Xuyên được
xây dựng khá đồng bộ và hoàn chỉnh từ đầu mối đến mặt ruộng. Tuy nhiên, trải qua
nhiều thập kỷ xây dựng và khai thác, đến nay hầu hết các công trình này đều đã bị


3
xuống cấp, bị hư hỏng nhưng chưa được sửa chữa, nâng cấp kịp thời, không đáp
ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương trong hệ thống.
Cũng như nhiều hệ thống thuỷ lợi khác ở Đông bằng Bắc Bộ, trên hệ thống
Phú Xuyên đang có sự chuyển dịch rất mạnh về cơ cấu sử dụng đất (SDĐ): diện
tích ao hồ, đất trồng lúa nước bị giảm dần, diện tích đất đô thị và công nghiệp
không ngừng mở rộng, nhu cầu tiêu nước tăng lên nhanh chóng... Trong hệ thống
đang tồn tại mâu thuẫn giữa nhu cầu tiêu và khả năng đáp ứng của các công trình
thuỷ lợi đã có. Do có địa hình bằng phẳng và thấp, nên HTTN Phú Xuyên là một
trong những vùng chịu tác động rất mạnh của biến đổi khí hậu toàn cầu. Liên tiếp
trong các năm 2003, 2004 và 2008 hệ thống này bị úng ngập rất nặng nề gây ảnh
hưởng rất nghiêm trọng đến sản xuất và đời sống của nhân dân.
Hiện nay, có rất ít nghiên cứu chi tiết về ảnh hưởng của BĐKH tới nhu cầu
nước nói chung và nhu cầu tiêu thoát nước nói riêng. Do vậy, nghiên cứu ảnh
hưởng của sự thay đổi trong quy hoạch sử dụng đất đến hệ số tiêu của huyện Phú
Xuyên, thành phố Hà Nội trong điều kiện biến đổi khí hậu là rất cần thiết.
II. Mục đích và phạm vi nghiên cứu
1. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu sự thay đổi trong quy hoạch sử dụng đất đến hệ số tiêu của huyện.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của sự thay đổi trong quy hoạch sử dụng đất đến hệ
số tiêu ứng với các kịch bản biến đổi khí hậu trong tương lai (2050).
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực tiêu thoát nước cho khu
vực huyện Phú Xuyên.
2. Phạm vi nghiên cứu

Giới hạn nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu được giới hạn trong phạm vi ảnh
hưởng của quy hoạch sử dụng đất và biến đổi khí hậu đến hệ số tiêu trên địa bàn
huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội.
III. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
1. Cách tiếp cận
- Tiếp cận thực tế: Nghiên cứu, thu thập các số liệu quy hoạch, thiết kế của
hệ thống tiêu;


4
- Tiếp cận hệ thống: Tiếp cận, tìm hiểu, phân tích hệ thống từ tổng thể đến
chi tiết, đầy đủ và hệ thống;
- Tiếp cận các phương pháp nghiên cứu mới về tiêu nước trên thế giới.
2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa: Thu thập các kết quả thực đo các yếu
tố đặc trưng khí tượng thủy văn và hệ thống công trình để đánh giá xu thế, diễn biến
thay đổi của các yếu tố đó dưới tác động của BĐKH theo thời gian và không gian.
- Phương pháp kế thừa: Chọn lọc các đề tài nghiên cứu khác đã có về các mặt
liên quan tới mục tiêu của đề tài này để nghiên cứu thêm chính xác tránh trùng lặp.
- Phương pháp phân tích, thống kê: Để tính toán xác định mô hình mưa
thiết kế.
IV. Kết quả dự kiến đạt được
- Đánh giá ảnh hưởng của thay đổi quy hoạch sử dụng đất đến tiêu thoát
nước.
- Đánh giá được ảnh hưởng của BĐKH đến nhu cầu tiêu của hệ thống tiêu
Huyện Phú Xuyên.
- Đề xuất được giải pháp cải tạo nâng cấp hệ thống tiêu huyện Phú Xuyên.
V. Cấu trúc của luận văn
- MỞ ĐẦU
- CHƯƠNG I: Tổng quan về khu vực nghiên cứu huyện Phú Xuyên

- CHƯƠNG II: Nghiên cứu ảnh hưởng của sự thay đổi trong quy hoạch sử
dụng đất và điều kiện BĐKH đến hệ số tiêu của huyện Phú Xuyên
- CHƯƠNG III: Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao năng lực tiêu thoát của hệ
thống tiêu trên địa bàn huyện Phú Xuyên dưới ảnh hưởng của quy hoạch sử dụng
đất trong điều kiện Biến đổi khí hậu
- KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
- TÀI LIỆU THAM KHẢO
- PHỤ LỤC


5
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU HUYỆN PHÚ XUYÊN
1.1. Tổng quan tình hình biến đổi khí hậu trên thế giới
Biến đổi khí hậu là sự thay đổi của hệ thống khí hậu gồm khí quyển, thuỷ
quyển, sinh quyển, thạch quyển hiện tại và trong tương lai bởi các nguyên nhân tự
nhiên và nhân tạo trong một giai đoạn nhất định từ tính bằng thập kỷ hay hàng triệu
năm. Sự biển đổi có thế là thay đổi thời tiết bình quân hay thay đổi sự phân bố các
sự kiện thời tiết quanh một mức trung bình. Sự biến đổi khí hậu có thể giới hạn
trong một vùng nhất định hay có thể xuất hiện trên toàn Địa Cầu. Biến đổi khí hậu
trước hết là sự nóng lên toàn cầu và mực nước biển dâng, là một trong những thách
thức lớn nhất đối với nhân loại trong thế kỷ 21. Thiên tai và các hiện tượng khí hậu
cực đoan khác đang gia tăng ở hầu hết các nơi trên thế giới, nhiệt độ và mực nước
biển trung bình toàn cầu tiếp tục tăng nhanh chưa từng có và đang là mối lo ngại
của các quốc gia trên thế giới.
Biến đổi khí hậu đang diễn ra trên quy mô toàn cầu, khu vực và ở Việt Nam
do các hoạt động của con người làm phát thải quá mức khí nhà kính vào bầu khí
quyển. Biến đổi khí hậu sẽ tác động nghiêm trọng đến sản xuất đời sống và môi
trường trên phạm vi toàn thế giới. Vấn đề biến đổi khí hậu đã, đang và sẽ làm thay
đổi toàn diện, sâu sắc quá trình phát triển và an ninh toàn cầu như lương thực, nước,

năng lượng, các vấn đề về an toàn xã hội, văn hóa ngoại giao và thương mại.
BĐKH sẽ tác động nghiêm trọng đến sản xuất, đời sống và môi trường trên phạm vi
toàn thế giới: đến 2080 sản lượng ngũ cốc có thể giảm 2 - 4%, giá sẽ tăng 13 - 45%,
tỷ lệ dân số bị ảnh hưởng của nạn đói chiếm 36-50%; mực nước biển dâng cao gây
ngập lụt, gây nhiễm mặn nguồn nước, ảnh hưởng đến nông nghiệp, và gây rủi ro lớn
đối với công nghiệp và các hệ thống KT-XH trong tương lai. Các công trình hạ tầng
được thiết kế theo các tiêu chuẩn hiện tại sẽ khó an toàn và cung cấp đầy đủ các
dịch vụ trong tương lai.
1.2. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu ở Việt Nam
Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới (2007), Việt Nam là một trong năm
nước sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng của BĐKH và nước biển dâng, trong đó vùng


6
đồng bằng sông Hồng và sông Mê Công bị ngập chìm nặng nhất. Nếu mực nước
biển dâng 1m sẽ có khoảng 10% dân số bị ảnh hưởng trực tiếp, tổn thất đối với
GDP khoảng 10%. Nếu nước biển dâng 3m sẽ có khoảng 25% dân số bị ảnh hưởng
trực tiếp và tổn thất đối với GDP lên tới 25%. Hậu quả của BĐKH đối với Việt
Nam là nghiêm trọng và là một nguy cơ hiện hữu cho mục tiêu xoá đói giảm nghèo,
cho việc thực hiện các mục tiêu thiên niên kỷ và sự phát triển bền vững của đất
nước. Các lĩnh vực, ngành, địa phương dễ bị tổn thương và chịu tác động mạnh mẽ
nhất của biến đổi khí hậu là: tài nguyên nước, nông nghiệp và an ninh lương thực,
sức khoẻ; các vùng đồng bằng và dải ven biển.
Ở Việt Nam xu thế biến đổi nhiệt độ và lượng mưa là khác nhau so với các
vùng trong 50 năm qua, nhiệt độ trung bình năm tăng khoảng 0,5º C trên phạm vi cả
nước và lượng mưa có xu hướng giảm ở phía Bắc và tăng ở phía Nam lãnh thổ.
Nhiệt độ mùa Đông thì tăng nhanh hơn so với mùa Hè và nhiệt độ vùng sâu trong
đất liền tăng nhanh hơn so với nhiệt độ vùng ven biển và hải đảo. Lượng mưa ngày
một tăng cao.
Nhận thức rõ ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, Việt Nam coi ứng phó với

biến đổi khí hậu là vấn đề có ý nghĩa sống còn. Nhiều bộ, ngành, địa phương đã
triển khai các chương trình, dự án nghiên cứu tình hình diễn biến và tác động của
BĐKH đến tài nguyên, môi trường, sự phát triển KT-XH, đề xuất và bước đầu thực
hiện các giải pháp ứng phó. Kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng là cần
thiết làm cơ sở để đánh giá mức độ và tác động của biến đổi khí hậu đến các lĩnh
vực các ngành và các địa phương từ đó đề ra các giải pháp ứng phó hiệu quả với
biến đổi khí hậu. Các phương pháp và nguồn số liệu để xây dựng kịch bản biến đổi
khí hậu nước biển dâng cho Việt Nam được kế thừa từ các nghiên cứu trước đây và
được cập nhật đến năm 2010. Thời kỳ 1980-1999 được chọn là thời kỳ cơ sở để so
sánh sự thay đổi của khí hậu và nước biển dâng.
Theo kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng cho Việt Nam do Bộ Tài
Nguyên và Môi trường công bố, có nhiều kịch bản nhưng kịch bản B2 được khuyến
nghị sử dụng trong thời điểm hiện nay. Nội dung của kịch bản B2 đối với khu vực
Hà Nội so với giai đoạn 1980-1999 như sau:


7
a) Nhiệt độ (B2): Nhiệt độ trung bình năm có thể tăng lên so với trung bình
thời kỳ 1980-1999 như sau: Giai đoạn 2020 từ 0,3-0,6 oC; giai đoạn 2030 từ 0,50,9 oC.
b) Về lượng mưa: Lượng mưa trung bình năm tăng 1,6% giai đoạn đến năm
2020 và 2% giai đoạn năm 2030. Lượng mưa thời kỳ từ tháng 3 đến tháng 5 sẽ giảm
1,2% ở giai đoạn 2020 và giảm 2,0% ở giai đoạn 2030. Lượng mưa các tháng cao
điểm mùa mưa sẽ tăng 2,9% ở giai đoạn 2020 và 4,4% ở giai đoạn 2030.
1.2.1. Sự thay đổi của nhiệt độ
Trong 50 năm qua, nhiệt độ trung bình năm tăng khoảng 0,5 0C trên phạm vi
cả nước. Nhiệt độ tháng I (tháng đặc trưng cho mùa đông), nhiệt độ tháng VII
(tháng đặc trưng cho mùa hè) và nhiệt độ trung bình năm tăng trên phạm vi cả nước.
Nhiệt độ mùa đông tăng nhanh hơn so với mùa hè và nhiệt độ vùng sâu trong đất
liền tăng nhanh hơn so với nhiệt độ vùng ven biển và hải đảo.
Tính trung bình cho cả nước, nhiệt độ mùa đông ở nước ta đã tăng lên

1,2oC/50 năm. Nhiệt độ tháng VII tăng khoảng 0,3-0,5oC/50 năm trên tất cả các
vùng khí hậu của nước ta. Nhiệt độ trung bình năm tăng 0,5-0,6oC/50 năm ở Tây
Bắc, Đông Bắc Bộ, Đồng bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ còn
mức tăng nhiệt độ trung bình năm ở Nam Trung Bộ thấp hơn, chỉ vào khoảng
0,3oC/50 năm (Bảng 2-5). Xu thế chung của nhiệt độ là tăng trên hầu hết các khu
vực, tuy nhiên, có những khu vực nhỏ thuộc vùng ven biển Trung Bộ và Nam Bộ
như Thừa Thiên – Huế, Quảng Ngãi, Tiền Giang có xu hướng giảm của nhiệt độ.
Theo kịch bản phát thải thấp: Đến cuối thế kỷ 21, nhiệt độ trung bình năm
tăng từ 1,6 đến 2,2ºC trên phần lớn diện tích phía Bắc lãnh thổ và dưới 1,6ºC ở đại
bộ phận diện tích phía Nam (từ Đà Nẵng trở vào).
Theo kịch bản phát thải trung bình: Đến cuối thế kỷ 21, nhiệt độ trung bình
tăng từ 2 đến 3ºC trên phần lớn diện tích cả nước, riêng khu vực từ Hà Tĩnh đến
Quảng Trị có nhiệt độ trung bình tăng nhanh hơn so với những nơi khác. Nhiệt độ
thấp nhất trung bình tăng từ 2,2 đến 3,0ºC, nhiệt độ cao nhất trung bình tăng từ 2,0
đến 3,2ºC. Số ngày có nhiệt độ cao nhất trên 35ºC tăng từ 15 đến 30 ngày trên phần
lớn diện tích cả nước.


8
Theo kịch bản phát thải cao: Đến cuối thế kỷ 21, nhiệt độ trung bình năm có
mức tăng phổ biến từ 2,5 đến trên 3,7ºC trên hầu hết diện tích nước ta.
1.2.2. Sự thay đổi của lượng mưa
Lượng mưa có xu hướng giảm ở phía Bắc và tăng ở phía Nam nước ta.
Lượng mưa mùa khô (tháng XI-IV) tăng lên chút ít hoặc thay đổi không đáng kể ở
các vùng khí hậu phía Bắc và tăng mạnh mẽ ở các vùng khí hậu phía Nam. Lượng
mưa mùa mưa (tháng V-X) giảm từ 5 đến hơn 10% trên đa phần diện tích phía Bắc
nước ta và tăng khoảng 5 đến 20% ở các vùng khí hậu phía Nam. Xu thế diễn biến
của lượng mưa năm tương tự như lượng mưa mùa mưa, tăng ở các vùng khí hậu
phía Nam và giảm ở các vùng khí hậu phía Bắc. Khu vực Nam Trung Bộ có lượng
mưa mùa khô, mùa mưa và lượng mưa năm tăng mạnh nhất so với các vùng khác ở

nước ta, nhiều nơi đến 20% trong 50 năm qua (Bảng 1-1)
Bảng 1-1. Mức tăng nhiệt độ và mức thay đổi lượng mưa trong 50 năm qua ở các
vùng khí hậu của Việt Nam
Vùng khí hậu

Tây Bắc Bộ
Đông Bắc Bộ
Đồng bằng

Nhiệt độ (oC)
Tháng
Tháng I
Năm
VII
1,4
0,5
0,5
1,5
0,3
0,6

Bắc Bộ
Bắc Trung Bộ
Nam Trung Bộ
Tây Nguyên
Nam Bộ

Lượng mưa (%)
Thời kỳ
Thời kỳ

XI-IV
6
0

V-X
-6
-9
-13

1,4

0,5

0,6

0

1,3
0,6
0,9
0,8

0,5
0,5
0,4
0,4

0,5
0,3
0,6

0,6

4
20
19
27

Năm
2
-7
-11

-5
-3
20
20
9
11
6
9
(Nguồn: IMHEN/2010)

Lượng mưa lớn nhất năm thời đoạn ngắn (1, 3, 5 ngày) tăng lên ở hầu hết các
vùng khí hậu, nhất là trong những năm gần đây. Số ngày mưa lớn cũng có xu thế
tăng lên tương ứng.
Theo kịch bản phát thải thấp: Đến cuối thế kỷ 21, lượng mưa năm tăng phổ
biến khoảng trên 6%, riêng khu vực Tây Nguyên có mức tăng ít hơn, chỉ vào
khoảng dưới 2%.



9

Hình 1-1. Xu thế biến đổi lượng mưa 5 ngày lớn nhất năm tại trạm Láng
(Nguồn: Viện QHTL)
Theo kịch bản phát thải trung bình: Đến cuối thế kỷ 21, lượng mưa năm tăng
trên khắp lãnh thổ. Mức tăng phổ biến từ 2 đến 7%, riêng Tây Nguyên, Nam Trung
Bộ tăng ít hơn, dưới 3%. Xu thế chung là lượng mưa mùa khô giảm và lượng mưa
mùa mưa tăng. Lượng mưa ngày lớn nhất tăng so với thời kỳ 1980-1999 ở Bắc Bộ,
Bắc Trung Bộ và giảm ở Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Nam Bộ. Tuy nhiên, ở các
khu vực khác nhau lại có thể xuất hiện ngày mưa dị thường với lượng mưa gấp đôi
so với kỷ lục hiện nay.
Theo kịch bản phát thải cao: Lượng mưa năm vào cuối thế kỷ 21 tăng trên
hầu khắp lãnh thổ nước ta với mức tăng phổ biến khoảng từ 2 đến 10%, riêng khu
vực Tây Nguyên có mức tăng ít hơn, khoảng từ 1 đến 4%.
1.2.3. Về nước biển dâng
Theo kịch bản phát thải thấp (B1): Vào cuối thế kỷ 21, mực nước biển dâng
cao nhất ở khu vực từ Cà Mau đến Kiên Giang trong khoảng từ 54 đến 72cm; thấp
nhất ở khu vực từ Móng Cái đến Hòn Dấu trong khoảng từ 42 đến 57cm. Trung
bình toàn Việt Nam, mực nước biển dâng trong khoảng từ 49 đến 64cm.
Theo kịch bản phát thải trung bình (B2): Vào cuối thế kỷ 21, nước biển dâng
cao nhất ở khu vực từ Cà Mau đến Kiên Giang trong khoảng từ 62 đến 82cm; thấp
nhất ở khu vực từ Móng Cái đến Hòn Dấu trong khoảng từ 49 đến 64cm. Trung
bình toàn Việt Nam, mực nước biển dâng trong khoảng từ 57 đến 73cm.
Theo kịch bản phát thải cao (A1FI): Vào cuối thế kỷ 21, nước biển dâng cao
nhất ở khu vực từ Cà Mau đến Kiên Giang trong khoảng từ 85 đến 105cm; thấp


10
nhất ở khu vực từ Móng Cái đến Hòn Dấu trong khoảng từ 66 đến 85cm. Trung
bình toàn Việt Nam, mực nước biển dâng trong khoảng từ 78 đến 95cm.

- Nếu mực nước biển dâng 1m, sẽ có khoảng 39% diện tích đồng bằng sông
Cửu Long, trên10% diện tích vùng đồng bằng sông Hồng và Quảng Ninh, trên 2,5%
diện tích thuộc các tỉnh ven biển miền Trung và trên 20% diện tích Thành phố Hồ
Chí Minh có nguy cơ bị ngập; gần 35% dân số thuộc các tỉnh vùng đồng bằng sông
Cửu Long, trên 9% dân số vùng đồng bằng sông Hồng và Quảng Ninh, gần 9% dân
số các tỉnh ven biển miền Trung và khoảng 7% dân số Thành phố Hồ Chí Minh bị
ảnh hưởng trực tiếp; trên 4% hệ thống đường sắt, trên 9% hệ thống quốc lộ và
khoảng 12% hệ thống tỉnh lộ của Việt Nam sẽ bị ảnh hưởng.
1.2.4. Về xoáy thuận nhiệt đới (bão và áp thấp nhiệt đới)
Trung bình hàng năm có khoảng 12 cơn bão và áp thấp nhiệt đới hoạt động
trên Biển Đông, trong đó khoảng 45% số cơn nảy sinh ngay trên Biển Đông và
55% số cơn từ Thái Bình Dương di chuyển vào. Số cơn bão và áp thấp nhiệt đới ảnh
hưởng đến Việt Nam vào khoảng 7 cơn mỗi năm và trong đó có 5 cơn đổ bộ hoặc
ảnh hưởng trực tiếp đến đất liền nước ta. Nơi có tần suất hoạt động của bão, áp thấp
nhiệt đới lớn nhất nằm ở phần giữa của khu vực Bắc Biển Đông, trung bình mỗi
năm có khoảng 3 cơn đi qua ô lưới 2,5 x 2,5 độ kinh vĩ. Khu vực bờ biển miền
Trung và khu vực bờ biển Bắc Bộ có tần suất hoạt động của bão, áp thấp nhiệt đới
cao nhất trong cả dải ven biển nước ta. Số lượng xoáy thuận nhiệt đới (XTNĐ) hoạt
động trên khu vực Biển Đông có xu hướng tăng nhẹ, trong khi đó số cơn ảnh hưởng
hoặc đổ bộ vào đất liền Việt Nam không có xu hướng biến đổi rõ ràng (Hình 1-2).
Khu vực đổ bộ của các cơn bão và áp thấp nhiệt đới vào Việt Nam có xu
hướng lùi dần về phía Nam lãnh thổ nước ta; số lượng các cơn bão rất mạnh có xu
hướng gia tăng; mùa bão có dấu hiệu kết thúc muộn hơn trong thời gian gần đây.
Mức độ ảnh hưởng của bão đến nước ta có xu hướng mạnh lên.


11

Hình 1-2. Diễn biến của số cơn xoáy thuận nhiệt đới hoạt động ở Biển Đông,
ảnh hưởng và đổ bộ vào đất liền Việt Nam trong 50 năm qua

(Nguồn: IMHEN/2010)
1.3. Tổng quan các nghiên cứu về tác động của BĐKH đến nhu cầu tiêu nước
Biến đổi khí hậu (BĐKH) hiện đang là vấn đề nóng, thu hút nhiều nhà khoa
học trên thế giới trong nhiều ngành, nhiều lĩnh vực nghiên cứu. BĐKH là vấn đề
mang tính toàn cầu, được các nước trên thế giới quan tâm nghiên cứu từ những năm
1960. Ở Việt Nam, vấn đề này mới chỉ thực sự bắt đầu được nghiên cứu vào những
năm 1990. Đã có nhiều đề tài, dự án nghiên cứu về tác động của BĐKH đến lĩnh
vực Tài nguyên nước, trong đó vấn đề đánh giá ảnh hưởng BĐKH tới nhu cầu tiêu
nước đã và đang được rất nhiều nhà nghiên cứu quan tâm.
Bên cạnh với ảnh hưởng của BĐKH đến nhu cầu tiêu nước, yếu tố về chuyển
đổi cơ cấu sử dụng đất cũng có mức độ ảnh hưởng tương đối lớn. Vấn đề này đã
được chứng minh ở vùng đô thị, vùng có tốc độ đô thị hóa cao. Một số đề tài, dự án
nghiên cứu về ảnh hưởng của BĐKH đến hệ thống tiêu nước có thể kể đến bao gồm:
- Đề tài khoa học cấp bộ: “Đánh giá tác động, xác định các giải pháp ứng
phó, xây dựng và triển khai các kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu
trong các lĩnh vực Diêm nghiệp, Thủy lợi” do TS. Nguyễn Tuấn Anh - Trường Đại
học Thủy lợi Hà Nội thực hiện năm 2013.
- Dự án “Tác động của BĐKH đến tài nguyên nước ở Việt Nam và các biện
pháp thích ứng” (2008-2009) do Viện KTTVMT thực hiện với sự tài trợ của


12
DANIDA Đan Mạch. Mục tiêu lâu dài của dự án là tăng cường năng lực của các
ban ngành, tổ chức và của người dân Việt Nam trong việc thích nghi với tác động
của BĐKH đến tài nguyên nước, giảm thiểu đến mức thấp nhất các tác động xấu
cũng như thiệt hại do BĐKH gây ra; khôi phục có hiệu quả các tác động này hoặc
tận dụng các tác động tích cực của BĐKH. Mục tiêu cụ thể của dự án là: (1) Đánh
giá tác động của BĐKH đến tài nguyên nước mặt tại một số lưu vực sông của Việt
Nam; (2) Đề xuất các giải pháp thích ứng với sự thay đổi tài nguyên nước do
BĐKH gây ra.

- Luận án tiến sĩ “Nghiên cứu sự biến đổi của nhu cầu tiêu và biện pháp
tiêu nước cho hệ thống thủy nông Nam Thái Bình có xét đến ảnh hưởng của biến
đổi khí hậu toàn cầu” do TS. Bùi Nam Sách thực hiện năm 2010. Trong nghiên
cứu này, tác giả đã xem xét ảnh hưởng của cường độ mưa tăng và nước biển dâng
đến khả năng làm việc của hệ thống tiêu Nam Thái Bình và đã đề xuất một số giải
pháp ứng phó.
1.4. Điều kiện tự nhiên huyện Phú Xuyên
1.4.1. Vị trí địa lý
Phú Xuyên là một huyện đồng bằng nằm trên vĩ tuyến 20040’ - 20049’ Bắc
và kinh tuyến 105048’ - 106001’ Đông, có tổng diện tích tự nhiên theo thống kê
năm 2010 là 17110,46 ha và có ranh giới như sau:
- Phía Bắc giáp 2 huyện Thanh Oai và Thường Tín;
- Phía Nam giáp huyện Duy Tiên – tỉnh Hà Nam;
- Phía Đông giáp huyện Khoái Châu - tỉnh Hưng Yên;
- Phía Tây giáp huyện Ứng Hoà;
Với vị trí địa lý như trên cùng với thuận lợi là nằm cách trung tâm thủ đô Hà
Nội khoảng 35 km theo quốc lộ 1A và tuyến đường cao tốc Cầu Giẽ - Pháp Vân mở
năm 2001. Trung tâm huyện cách thành phố Hà Đông 40 km về phía Bắc, cách khu
du lịch Chùa Hương 27km về phía Tây Nam, huyện còn có đường ĐT 428, ĐT 429
đi qua và có các đường liên huyện, liên xã nên Phú Xuyên có điều kiện thuận lợi
trong mở rộng giao lưu, quan hệ thị trường trên địa bàn Thủ đô Hà Nội cũng như


13
các tỉnh khác trên cả nước. Đặc biệt là sau khi được sáp nhập với thủ đô Hà Nội, là
trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá của cả nước, đã tạo nhiều điều kiện tốt để
huyện có thể tiếp thu tiến bộ khoa học kỹ thuật. Thủ đô Hà Nội cũng là thị trường
tiêu thụ nông sản, thủ công mỹ nghệ, cũng là nơi thu hút lao động của huyện, đồng
thời với vị trí của huyện như vậy sẽ có điều kiện trao đổi, lưu thông hàng hoá với
các tỉnh, huyện khác trong vùng Đồng Bằng Sông Hồng.


Hình 1-3. Bản đồ vị trí hệ thống tiêu huyện Phú Xuyên
1.4.2. Địa hình, địa mạo


14
Phú Xuyên có địa hình tương đối bằng phẳng, cao hơn mực nước biển từ 1.5
- 6.0 m. Địa hình có hướng dốc dần từ Đông Bắc xuống Tây Nam. Theo đặc điểm
địa hình lãnh thổ huyện có thể chia thành hai vùng sau:
Vùng phía Đông đường quốc lộ 1A gồm các xã: Thị trấn Phú Minh, Văn
Nhân, Thuỵ Phú, Nam Phong, Nam Triều, Hồng Thái, Khai Thái, Phúc Tiến, Quang
Lãng, Minh Tân, Bạch Hạ, Tri Thuỷ, Đại Xuyên. Đây là những xã có địa hình cao
hơn mực nước biển khoảng 4m.
Vùng phía Tây đường quốc lộ 1A gồm các xã: Phượng Dực, Đại Thắng, Văn
Hoàng, Hồng Minh, Phú Túc, Chuyên Mỹ, Tri Trung, Hoàng Long, Quang Trung,
Sơn Hà, Tân Dân, Vân Từ, TT Phú Xuyên, Phú Yên, Châu Can. Do địa hình thấp
trũng và không có phù sa bồi đắp hàng năm nên đất đai có độ chua cao, trồng trọt
chủ yếu là 2 vụ lúa, một số chân đất cao có thể trồng cây vụ đông. Cây trồng chủ
yếu là lúa, ngô, ngoài ra còn một số ít diện tích trồng lạc, đỗ tương, khoai lang, rau
các loại... vùng thấp trũng nuôi trồng thủy sản kết hợp với chăn nuôi thủy cầm.
1.4.3. Địa chất, thổ nhưỡng
Theo “Báo cáo thuyết minh tổng hợp Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020”
về kết quả điều tra khảo sát thổ nhưỡng, đất đai của huyện được chia thành 2 vùng
rõ rệt:
* Vùng phía Đông đường Quốc lộ 1A (có sông Hồng chảy qua)
pH từ 4,7 đến 6,0
Đạm tổng số dưới 1,1%
Lân tổng số: đất nghèo lân hàm lượng có trong đất từ 15 - 20 mg/100 gam đất.
* Vùng phía Tây đường quốc lộ 1A
pH từ 4,1 đến 5,2

Đạm tổng số từ 2% -3%
Lân tổng số: Đất nghèo lân, hàm lượng có trong đất từ 15 – 20 mg/100 gam đất.
Như vậy, vùng phía Tây đất chua nhiều nên trong quá trình sản xuất nông
nghiệp phải thường xuyên áp dụng các biện pháp canh tác có tác dụng cải tạo đất
như: bón vôi bột và bón N, P, K cân đối, phơi ải vào mùa đông...
1.4.4. Khí hậu, khí tượng


15
Theo số liệu thống kê của trạm khí tượng huyện Phú Xuyên thì huyện
mang đặc điểm của khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, mưa nhiều. Khí hậu cả
năm khá ẩm, mùa đông chịu ảnh hưởng của những đợt gió mùa Đông Bắc. Khí
hậu được chia thành hai mùa rõ rệt: mùa nóng đồng thời là mùa mưa. mùa lạnh
cũng là mùa khô.
Mùa Đông bắt đầu từ tháng 11 năm trước đến tháng 3 năm sau. hướng gió
chủ yếu là Đông Bắc. thời tiết lạnh và khô, tháng 1 là tháng lạnh nhất có nhiệt độ
trung bình là 16,00C. Lượng mưa tháng 1 cũng thấp nhất khoảng 18 mm. Số mùa
nắng trong các tháng mùa khô có xu hướng giảm. Đồng thời đới gió mùa Đông Bắc
của dải hội tụ nhiệt đới và xoáy nhiệt đới thường gây ra áp thấp nhiệt đới.
Mùa nóng, ẩm thường có mưa nhiều, lượng mưa trung bình hàng năm từ
1300-1800 mm. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10 hàng năm, hướng gió
chủ yếu là đông nam mang theo hơi nước mát, nhưng cũng có khi là giông bão với
sức gió có thể đạt 128 -144 km/h. Lượng mưa được tập trung từ tháng 6 đến tháng
9. Hàng năm thường có 1 đến 3 cơn bão làm ảnh hưởng đến khí hậu. thời tiết trong
khu vực. Bão đến thường kèm theo mưa lớn gây úng lụt cho các khu vực thấp trũng.
Với điều kiện khí hậu thời tiết như trên giúp cho huyện khá thuận lợi để phát
triển nông nghiệp đa dạng với nhiều loại cây trồng vật nuôi. Tuy nhiên yếu tố hạn
chế là mùa mưa dễ gây ngập úng ở vùng trũng, mùa khô dễ bị khô hạn, đặc biệt với
cây trồng vụ đông thường thiếu nước. Điều này đòi hỏi huyện phải có hệ thống thủy
lợi thật chủ động để đáp ứng tốt nguồn nước tưới vào mùa khô nhưng cũng tiêu

nước kịp thời về mùa mưa. Mặt khác cần có cơ cấu cây trồng với chế độ canh tác
phù hợp nhằm giảm thiểu tác động xấu do thời tiết gây ra.
1.4.5. Thủy văn, sông ngòi
Hệ thống sông ngòi huyện Phú Xuyên rất đa dạng và phong phú. Chảy qua
địa phận của huyện có 3 con sông lớn là:
- Sông Hồng 17 km, theo hướng Bắc – Nam ở phía đông của Huyện; Sông
Hồng chạy dọc ranh giới giữa huyện Phú Xuyên với huyện Khoái Châu tỉnh Hưng
Yên, đây là con sông lớn có ảnh hưởng trực tiếp đến chế độ thuỷ văn của huyện.


16
- Sông Nhuệ 17 km chảy theo hướng Tây bắc - Đông Nam ở phía Tây của
huyện; phục vụ trực tiếp cho việc tưới tiêu trong sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là
tưới tự chảy.
- Sông Lương 12,75 km theo hướng bắc nam là con sông cụt chảy từ Nam Hà
qua các xã Minh Tân, Tri Thuỷ, Bạch Hạ, Đại Xuyên và cuối cùng là xã Phúc Tiến.
Nguồn nước mặt đang sử dụng của huyện chủ yếu lấy từ sông Hồng và sông
Nhuệ được khai thác qua các trạm bơm nhằm kết hợp tưới tiêu chủ động. Nước của
hai con sông chính có hàm lượng phù sa cao, chất lượng tốt, thích hợp cho việc cải
tạo đồng ruộng.
Ngoài ra trên địa bàn huyện còn có các con sông như sông Duy Tiên 13 km,
sông Vân Đình 5 km, sông Hữu Bành 2 km. Hệ thống sông Nhuệ, sông Lương, Duy
Tiên, Vân Đình, Hậu Bành thuộc hệ thống tưới tiêu do công ty thuỷ nông sông
Nhuệ quản lý. Trên hệ thống sông Hồng sau khi trạm bơm Khai Thái hoàn thành
giải quyết tiêu úng cho trên 6.000 ha đất canh tác của các xã vùng miền Đông và
trung Tây. Đồng thời lấy nước của sông Hồng để phục vụ tưới cho cây trồng và cải
tạo đồng ruộng.
1.4.6. Nguồn nước ngầm
Theo kết quả khảo sát và báo cáo thuyết minh bản đồ nước ngầm tỉ lệ
1/200.000 do Cục Địa chất và khoáng sản tính toán lượng nước ngầm huyện Phú

Xuyên có:
- Tại tầng chứa nước Qh có trữ lượng cấp C1 là 4.300 m3/ng; cấp C2 là
85.000m3/ngày.
- Tại tầng chứa nước Qp có trữ lượng cấp C1 là 11.770 m3/ng; cấp C2 là
30.900 m3/ngày.
- Tại tầng chứa T2đg có trữ lượng cấp C1 là 3.950 m3/ng; cấp C2 là 214.100
m3/ngày.
Như vậy tổng trữ lượng nước ngầm tiềm năng có khả năng khai thác của
huyện trung bình là 350.120 m3/ngày, tương đối phong phú, tuy nhiên việc khai
thác còn kém, mặt khác chất lượng nước còn nhiều vấn đề. Theo kết quả xét nghiệm


17
mẫu nước cho thấy nguồn nước ngầm năm 2006 trên địa bàn huyện đã bị nhiễm
Asen. Tình trạng chất thải chăn nuôi, sinh hoạt và các chất thải làng nghề, cụm công
nghiệp trong thôn xóm ra các ao hồ, sông ngòi đã gây ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm
môi trường làm ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng.
1.5. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của huyện
1.5.1. Tăng trưởng kinh tế
Tốc độ tăng trưởng kinh tế của huyện giai đoạn 2000-2010 đạt 10,55%/năm
(trong đó giai đoạn 2000- 2005 tăng 10,93%/năm và giai đoạn 2006-2010 tăng
10,17%/năm). Trong giai đoạn này nông nghiệp tăng 4,96%/năm, công nghiệp- xây
dựng tăng 12,48%/năm và thương mại- dịch vụ tăng 13,36%/năm.
Bảng 1-2. Tốc độ tăng trưởng và cơ cấu kinh tế huyện Phú Xuyên (theo VA) giai
đoạn 2000- 2010
ĐVT: tỷ đồng
TT

Chỉ tiêu


2000

2005

1

Giá trị tăng thêm
(giá CĐ 94)

439,09

Nông nghiệp - TS
Công nghiệp - XD
Thương mại-DV
Giá trị tăng thêm
(giá TT)
Nông nghiệp - TS
Công nghiệp - XD
Thương mại-DV
Cơ cấu GTTT
(giá TT)
Nông nghiệp – TS
Công nghiệp – XD
Thương mại-DV

2

3

Tốc độ tăng

trưởng(%)
2000- 2006- 20002005
2010
2010

2009

2010

737,45

1.028,87

1.196,85

10,93

10,17

10,55

228,50

274,05

290,48

349,09

3,70


4,96

4,33

116,69
98,90

274,39
189,01

428,86
309,52

493,92
353,85

18,65
13,83

12,48
13,36

15,52
13,60

608,07

1.116,30


1.800,51

2.214,18

306,65
158,95
142,47

453,22
410,80
252,28

508,34
750,51
541,67

645,82
913,74
654,61

100,00

100,00

100,00

100,00

50,43
26,14

23,43

40,60
36,80
22,60

28,23
41,68
30,08

29,17
41,27
29,56

Nguồn: Phòng thống kê huyện Phú Xuyên
1.5.2. Ngành nông nghiệp, thủy sản
Bảng 1-3. Một số chỉ tiêu kinh tế ngành nông nghiệp


×