Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Việt Á – chi nhánh Tân Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 89 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Võ Thị Tuyết Anh

LỜI MỞ ĐẦU


Lý do chọn đề tài.
Cùng với sự nghiệp đổi mới đất nước, hệ thống các ngân hàng thương mại ở

Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc, lớn mạnh về mọi mặt, kể cả số lượng,
qui mô và chất lượng. Xu thế hội nhập, cạnh tranh ngày một diễn ra gay gắt đặt hệ
thống ngân hàng Việt Nam trước những vận hội mới cũng như những khó khăn phải
đối mặt. Hoạt động của ngân hàng đạt kết quả tốt sẽ tạo điều kiện rất lớn cho nền kinh
tế phát triển và ngược lại ngân hàng hoạt động kém hiệu quả sẽ ảnh hưởng trầm trọng
tới sự phát triển của cả nền kinh tế.
Trên thị trường cạnh tranh gay gắt như ngày nay, một mặt với nhiệm vụ là kênh
cung ứng vốn hữu hiệu cho nền kinh tế, một mặt hoạt động vì mục đích tối đa hóa lợi
nhuận, các ngân hàng hiện nay đang chạy đua trong công cuộc đổi mới chính mình để
thu hút khách hàng nhiều hơn.
Như vậy, với vai trò là trung gian tài chính, các ngân hàng vừa là người đi vay
vừa là người cho vay, thì việc hoàn thiện và mở rộng các hoạt động là hướng đi và
phương châm cho các ngân hàng tồn tại và phát triển. Trong các hoạt động của ngân
hàng có hoạt động cho vay, tuy nhiên từ xưa tới nay, các ngân hàng chỉ quan tâm tới
cho vay các nhà sản xuất kinh doanh mà ít quan tâm tới giai đoạn cuối cùng của quá
trình sản xuất là tiêu dùng. Nếu chỉ cho vay sản xuất nhiều mà khách hàng không tiêu
thụ được do người dân không có nhu cầu về hàng hóa đó hoặc có nhu cầu nhưng lại
không có khả năng thanh toán thì tất yếu sẽ dẫn tới cung vượt quá cầu, hàng hóa bị tồn
kho và ứ đọng vốn. Từ thực tế đó cho thấy khi xã hội ngày càng phát triển, không chỉ
có các công ty, doanh nghiệp là cần vốn để sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường mà
hiện nay, các cá nhân cũng là những người cần vốn hơn bao giờ hết. Cuộc sống ngày


càng hiện đại, mức sống của người dân cũng được nâng cao, cuộc sống giờ đây không
chỉ bó hẹp trong “ăn no, mặc ấm” mà đã dần chuyển sang “ăn ngon, mặc đẹp” và cũng
còn biết bao nhu cầu khác cần phải được đáp ứng. Giờ dây, tâm lý của người dân coi

1


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Võ Thị Tuyết Anh

việc đi vay là muốn sử dụng hàng hóa trước khi có khả năng thanh toán. Đáp ứng lòng
mong mỏi của người dân, các ngân hàng đã phát triển một hoạt động cho vay mới, đó
là cho vay tiêu dùng, một mặt vừa tạo thêm thu nhập cho chính ngân hàng, mặt khác
giúp đỡ cho các cá nhân có được nguồn vốn để cải thiện cuộc sống của mình.
Sau một thời gian thực tập, tìm tòi và học hỏi tại Ngân hàng TMCP Việt Á – chi
nhánh Tân Bình, em nhận thấy Ngân hàng đã bắt đầu quan tâm tới hoạt động cho vay
tiêu dùng nhưng hoạt động này vẫn chưa thực sự trở thành hoạt động lớn của Ngân
hàng. Chính vì vậy, việc tiếp tục nghiên cứu và đưa ra các giải pháp để phát triển
nghiệp vụ cho vay tiêu dùng sẽ có ý nghĩa về phương diện lý luận và thực tiễn đối với
sự đa dạng hóa hoạt động của ngân hàng. Do đó, em đã lựa chọn đề tài “Giải pháp đẩy
mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Việt Á – chi nhánh Tân
Bình ” làm đề tài nghiên cứu của mình.


Mục tiêu nghiên cứu.
Dựa vào tìm hiểu thực trạng tình hình hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh

Tân Bình để tìm ra nguyên nhân những tồn tại từ đó đưa ra các giải pháp, kiến nghị
nhằm đẩy mạnh hoạt động CVTD tại Ngân hàng TMCP Việt Á - chi nhánh Tân Bình.

 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: Là tình hình hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Việt Á – chi nhánh Tân Bình
Phạm vi nghiên cứu: Các số liệu trong báo cáo tài chính từ năm 2009 đến tháng
3 năm 2012 của Ngân hàng TMCP Việt Á – chi nhánh Tân Bình.


Phương pháp nghiên cứu.
Thu thập số liệu: các báo và tài liệu của NH TMCP Việt Á - chi nhánh Tân Bình
Phương pháp: so sánh, thống kê, phân tích, luận, giải….

2


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Võ Thị Tuyết Anh

Phân tích số liệu và đánh giá số liệu về số tuyệt đối và số tương đối chỉ tiêu
dùng phân tích từ tài liệu có đươc. Từ đó đưa ra nhận xét, kết luận về hoạt động của
ngân hàng.


Bố cục đề tài.
Nội dung đề tài bao gồm ba chương:
Chương 1: Tổng quan về Ngân hàng TMCP Việt Á – chi nhánh Tân Bình.
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Việt

Á – chi nhánh Tân Bình từ năm 2009 – 3/2012.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động

cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Việt Á – chi nhánh Tân Bình.

3


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Võ Thị Tuyết Anh

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG VIỆT Á CHI
NHÁNH TÂN BÌNH.
1.1. Giới thiệu về ngân hàng Việt Á chi nhánh Tân Bình.
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của VAB - chi nhánh Tân Bình.
Do yêu cầu của nền kinh tế xã hội đòi hỏi ngày càng cao, sự cạnh tranh diễn ra
ngày càng gay gắt giữa các ngân hàng, đặt ra cho các NHTM phải tập trung nâng cao
chất lượng hoạt động cũng như phát triển mạng lưới hoạt động nhằm tăng lợi nhuận
đồng thời đáp ứng được nhu cầu của khách hàng và nâng cao vị thế của mình trên thị
trường. Vì vậy, ngày 25 tháng 6 năm 2005 Ngân hàng TMCP Việt Á đã thành lập chi
nhánh Tân Bình theo giấy phép số 110/GCT được cấp vào ngày 7 tháng 3 năm 2005.
Hoạt động của VAB-CN Tân Bình theo mô hình bán lẻ, chủ trương ứng dụng các công
nghệ và quản lý nhằm tạo ra những sản phẩm dịch vụ tiên tiến theo chuẩn mực và
thông lệ quốc tế. Đối tượng khách hàng mà chi nhánh tập trung là các doanh nghiệp
vừa và nhỏ, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp liên doanh,
doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp tư nhân, các hộ kinh
doanh và cá nhân.
Đến nay chi nhánh Tân Bình đã đi vào hoạt động được hơn 6 năm với không ít
những khó khăn nhưng cũng có những khởi đầu đầy thành công. Với phương châm
hoạt động “ VAB là người bạn đáng tin cậy của khách hàng”, chi nhánh ngày càng
khẳng định được vị trí của mình trong tình hình hội nhập hiện nay.


4


Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.

GVHD: Võ Thị Tuyết Anh

Cơ cấu tổ chức.
 Sơ đồ tổ chức:
Cơ cấu tổ chức VAB - Chi nhánh Tân Bình.
Giám đốc

Phó giám đốc

P. Ngân quỹ

P. Quan hệ khách

P. Kế toán và dịch

P. Tổ chức hành

hàng

vụ khách hàng

chính - quản trị

QH KHCN


Tiền gửi

QH KHDN

Thanh toán quốc tế
Kinh doanh vàng,

Thẩm định tài sản

ngoại tệ
Thẻ và dịch vụ khác

Hỗ trợ tín dụng

Kế toán và CNTT

Phòng giao dịch

5


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Võ Thị Tuyết Anh

 Chức năng của các phòng ban.
* Phòng giám đốc.
- Phân tích cấu trúc và quản lý rủi ro tài chính.
- Theo dõi lợi nhuận, chi phí, điều phối, cũng cố và đánh giá dữ liệu tài chính,

chuẩn bị các báo cáo đặc biệt.
- Dự báo những yêu cầu tài chính, chuẩn bị ngân sách hàng năm, lên kế hoạch
chi tiêu, phân tích những sai biệt, thực hiện động tác sửa chữa.
- Thiết lập tình hình tài chính bằng cách triển khai và áp dụng hệ thống thu
thập, phân tích, xác minh và báo cáo thông tin tài chính cho hội sở.
- Quản lý nhân viên.
- Phân tích đầu tư và quản ý danh mục đầu tư nếu có.
- Thiết lập và duy trì các quan hệ với ngân hàng và các cơ quan hữu quan.
- Theo sát và đảm bảo chiến lược tài chính đề ra.
* Phòng tổ chức hành chính - quản trị.
+ Bộ phận hành chính.
- Quản lý, sử dụng và bảo quản con dấu của chi nhánh.
- Giao nhận, xử lý văn thư các loại, lập hệ thống sổ sách theo dõi các việc hàng
ngày.
- Quản lý kho lưu trữ chứng từ của ngân hàng an toàn.
- Cung cấp văn phòng phẩm, ấn chỉ của ngân hàng.
- Phụ trách các công việc: phục vụ lễ tân, cán bộ nhân viên VAB, đi công tác
lao vụ.

6


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Võ Thị Tuyết Anh

- Quản lý theo dõi việc thực hiện các hợp đồng: bảo hiểm, xây dựng, sữa chữa,
bảo vệ, phòng cháy chữa cháy, điện, nước, điện thoại…
- Kiểm tra việc sử dụng điện, nước, điện thoại, fax, photocopy theo nguyên tắc
tiết kiệm.

+ Bộ phận bảo vệ.
- Đảm bảo công tác bảo vệ an toàn, an ninh tại cơ quan và trong các chuyến
điều chuyển tiền, tài sản quý của VAB và khách hàng.
- Đảm trách công tác phòng cháy chữa cháy tại cơ quan. Thường xuyên tập
luyện và kiểm tra các phương tiện phòng cháy chữa cháy.
* Phòng quan hệ khách hàng.
+ Bộ phận khai thác.


Chức năng:
- Lập thủ tục cho vay.
- Theo dõi kỳ hạn nợ.
- Đôn đốc thu nợ lãi.
- Lưu trữ hồ sơ vay, phối hợp quản lý tài sản thế chấp, cầm cố.
- Kiểm tra sau cho vay.



Nhiệm vụ cụ thể:
- Nắm tình hình thực tế, kiểm tra, xác minh, các hồ sơ xin vay vốn sản xuất,

kinh doanh, trả góp, phục vụ đời sống.
- Kiểm tra tính pháp lý và tiến hành định giá tài sản thế chấp, cầm cố bảo đảm
nợ vay, bảo lãnh khách hàng.
- Phân tích tình hình tài chính, đánh giá khả năng trả nợ, lãi của khách hàng.

7


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: Võ Thị Tuyết Anh

- Lập hồ sơ tín dụng theo quy định và có tờ trình, trình lãnh đạo xét duyệt.
- Thực hiện công tác tín dụng theo phương thức đa dạng hóa loại hình cho vay:
cho vay bằng VNĐ, ngoại tệ, vàng, và các đối tượng khác của đơn vị (đối với cho vay
bằng ngoại tệ, đơn vị và khách hàng phải tuân thủ theo quy định của NHNN về quản lý
ngoại hối).
- Thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh bằng VNĐ, ngoại tệ, vàng (kể cả trường hợp
ký quỹ 100%) cho các đối tượng khách hàng của đơn vị( đối với bảo lãnh bằng ngoại
tệ, đơn vị và khách hàng phải tuân thủ theo quy định của NHNN về quản lý ngoại hối).
- Thực hiện nghiệp vụ chiết khấu chứng từ có giá, thương phiếu, trái phiếu
theo các quy định của NHNN và của ngân hàng.
- Đề xuất và xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng theo từng thời kỳ cho
từng loại đối tượng khách hàng khác nhau mà đơn vị sẽ phục vụ nhằm góp phần gia
tăng năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
+ Bộ phận tổng hợp.


Chức năng:
- Theo dõi kỳ hạn nợ.
- Thu nợ.
- Lưu trữ hồ sơ vay.
- Kiểm tra sau cho vay.



Nhiệm vụ cụ thể :
- Lập hồ sơ giải ngân tiền vay theo đúng các điều kiện và tiến độ giải ngân quy


định trong hợp đồng tín dụng.
- Lập hồ sơ nhập kho tài sản thế chấp, cầm cố tài sản thế chấp đã ký.

8


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Võ Thị Tuyết Anh

- Bám sát tình hình sản xuất, kinh doanh, xuất nhập, kho hàng hóa, điểm bán
lẻ, năng lực tài chính của khách hàng sử dụng vốn vay, khả năng thanh toán nợ vay,
lãi…để thu hồi đúng hạn. Thường xuyên theo dõi kiểm tra tình hình kinh doanh sử
dụng vốn vay và tài sản cầm cố, thế chấp để bảo đảm an toàn vốn vay. Đôn đốc khách
hàng thực hiện đúng các điều kiện thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo
lãnh.
- Tìm các biện pháp ngăn ngừa việc sử dụng vốn không đúng mục đích của
khách hàng.Theo dõi nắm bắt kịp thời những thông tin về tình hình hoạt động của
khách hàng có vay tiền tại đơn vị, nhanh chóng xử lý để hạn chế rủi ro.
- Phối hợp với các phòng có liên quan để tổ chức quản lý, bảo quản hồ sơ thế
chấp, cầm cố cho ngân hàng để đảm bảo tiền vay, để được bảo lãnh.Việc quản lý tài
sản thế chấp, cầm cố được thực hiện theo các quy định trong hợp đồng thế chấp, cầm
cố đã thế chấp.
- Tổ chức lưu giữ hồ sơ vay theo đúng quy định của NHNN và ngân hàng.
- Thực hiện việc báo cáo định kỳ, tháng, quý, năm theo đúng chế độ báo cáo
về nghiệp vụ cho vay, bảo lãnh hoặc theo yêu cầu đột xuất của giám đốc đơn vị.
- Trao đổi phối hợp với các phòng nghiệp vụ khác của đơn vị và các đơn vị
phụ thuộc có liên quan để phối hợp công tác nhằm nâng cao hiệu quả công tác tín dụng
của ngân hàng.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do ngân hàng ủy nhiệm.

* Phòng ngân quỹ.
- Thực hiện an toàn và chính xác các công đoạn tiếp nhận, kiểm đếm, tuyển
chọn, đóng bó, thu, chi, xuất, nhập, quản lý tiền mặt (VNĐ, ngoại tệ) vàng, chứng từ có
giá trong kho quỹ và trong giao dịch với khách hàng theo đúng quy trình nghiệp vụ
kho quỹ của ngân hàng nhà nước và ngân hàng Việt Á.

9


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Võ Thị Tuyết Anh

- Nhận tiền tại địa chỉ do khách hàng yêu cầu: đối với cá nhân số tiền từ
500.000.000đ trở lên, đối với tổ chức số tiền từ 1.000.000.000đ trở lên.
- Kiểm đếm hộ VNĐ.
- Thu đổi tiền VNĐ không còn đủ tiêu chuẩn lưu thông.
- Kiểm định vàng, ngoại tệ.
- Thu, chi tiền mặt tại đơn vị theo hợp đồng VAB ký với khách hàng.
- Quản lý tủ sắt, két sắt cho thuê.
- Hàng ngày ghi chép nhật ký quỹ đầy đủ, rõ ràng, chính xác, bảo đảm khớp
đúng sổ kho, nhật ký quỹ với sổ sách, chứng từ kế toán.
- Kiểm đếm kho quỹ định kỳ hoặc đột xuất theo đúng quy định của NHNN.
- Thực hiện các biện pháp ngăn ngừa, phát hiện tiền giả, chứng từ có giá giả
hoặc hết giá trị lưu hành.
- Thực hiện các dịch vụ liên quan đến hoạt động ngân quỹ cho khách hàng.
* Phòng kế toán và dịch vụ khách hàng.


Tiền gửi và kế toán tiền gửi.

- Thực hiện công tác tiếp thị, thu thập ý kiến đóng góp của khách hàng và tham

mưu đề xuất cho giám đốc các biện pháp chi tiết, nhằm gia tăng nguồn vốn hoạt động,
rút ngắn thời gian giao dịch cho khách hàng.
- Hoạch toán kế toán và thực hiện các nghiệp vụ tiền gửi thanh toán, tiền gửi
tiết kiệm, và các dịch vụ khác có liên quan theo yêu cầu của khách hàng.
- Hoạch toán kế toán và thực hiện các nghiệp vụ chuyển tiền nhanh trong nội
địa, chi trả kiều hối, chi trả tiền phí mậu dịch.
- Hoạch toán kế toán và thực hiện thu chi tiền mặt theo đúng hạn mức, đúng
quy định đối với từng giao dịch viên (khi áp dụng thanh toán một cửa).
10


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Võ Thị Tuyết Anh

- Lập các chứng từ kế toán có liên quan do bộ phận mình đảm trách.


Thanh toán quốc tế.
- Hướng dẫn, tư vấn cho khách hàng các nghiệp vụ thanh toán quốc tế.
- Hoạch toán kế toán và thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế.
- Kiểm tra về mặt kỹ thuật, thẩm định đề xuất việc phát hành, tu chỉnh, thanh

toán, thông báo L/C và các nghiệp vụ khác như TTR, collection…
- Lập thủ tục theo dõi việc thanh toán cho phía nước ngoài và nhận thanh toán
từ nước ngoài theo yêu cầu của khách hàng.
- Thực hiện nghiệp vụ kiểm tra bộ chứng từ xuất khẩu, chiết khấu bộ chứng từ
theo đúng quy định của ngân hàng.



Kinh doanh vàng, ngoại tệ.
- Hoạch toán kế toán và thực hiện hoạt động việc mua bán vàng, thu đổi ngoại

tệ mặt, ngoại tệ chuyển khoản, sec du lịch theo quy định của ngân hàng.
- Lập các chứng từ kế toán có liên quan.


Thẻ và dịch vụ khác.
- Hoạch toán kế toán và thực hiện kinh doanh thẻ và dịch vụ ngân hàng khác.
- Kinh doanh các loại thẻ nội địa và quốc tế của ngân hàng và các ngân hàng

đối tác mà ngân hàng có hợp đồng liên kết.
- Lập các chứng từ kế toán có liên quan do bộ phận mình đảm trách.
- Giải đáp các yêu cầu của khách hàng về sản phẩm và về tài khoản của khách
hàng.
- Lập thủ tục hợp đồng dịch vụ về nghiệp vụ ủy nhiệm chi hộ, thu hộ, về chi
trả lương hộ, thu hộ bằng tiền mặt.

11


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Võ Thị Tuyết Anh

- Hướng dẫn khách hàng về thủ tục giao dịch mua bán nhà đất, mua bán ngoại
tệ.
- Hướng dẫn thủ tục phát hành thẻ.



Kế toán.
- Hướng dẫn và thực hiện công tác hậu kiểm điểm việc hoạch toán kế toán đối

với tất cả các đơn vị phụ thuộc.
- Hoạch toán kế toán các nghiệp vụ liên quan đến hoạt động tín dụng của ngân
hàng.
- Thực hiện các nghiệp vụ kế toán tiền vay như giải ngân, thu nợ, thu phí
khoản vay.
- Tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình tài chính của toàn hệ
thống.
- Quản lý các chi phí hoạt động phát sinh.
- Đảm bảo thanh khoản của toàn hệ thống
- Quản lý số dư tài khoản.
- Quản lý vận hành khai thác, bảo trì hệ thống CNTT.
 Quy mô hoạt động
Sau hơn 6 năm hoạt động thành lập, VAB – CN TB đã không ngừng mở rộng
mạng lưới hoạt động và khẳng định vị thế của mình trong các NHTM, đến nay CN đã
có mạng lưới gồm CN và 5 phòng giao dịch phân bổ đều trên địa bàn quận Tân Bình,
đội ngũ nhân viên hơn 100 người và có quan hệ rộng khắp với nhiều Ngân hàng trong
nước và thế giới.
- Ngân hàng TMCP Việt Á – chi nhánh Tân Bình.
Địa chỉ: 31- LÝ THƯỜNG KIỆT – Phường 7 – Q.TÂN BÌNH – Tp.HCM.
12


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Võ Thị Tuyết Anh


Tel : (08) - 39712307 – Fax : (08) – 39712313
- 5 phòng giao dịch: PGD Tân Phú, PGD 3 Tháng 2, PGD Quang Trung, PGD
Cộng Hòa, PGD Trường Chinh.
1.3. Các hoạt động chủ yếu của VAB - chi nhánh Tân Bình từ năm 2009 2011.
Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ giữa các ngân hàng, VAB - chi
nhánh Tân Bình đã có nhiều nỗ lực trong việc nâng cao chất lượng các hoạt động, đa
dạng hóa các sản phẩm dịch vụ, tạo nhiều tiện ích cho khách hàng, đơn giản hóa, rút
ngắn thời gian thực hiện một giao dịch. Tạo điều kiện cho các hoạt động của VAB - chi
nhánh Tân Bình ngày càng vững mạnh, đưa thương hiệu NHTM CP Việt Á đến với
mọi người và các nhà đầu tư.
Các hoạt động chủ yếu của VAB - chi nhánh Tân Bình trong những năm gần
đây:
 Huy động vốn
Huy động vốn là nguồn lực để ngân hàng cung cấp và đầu tư vốn cho các chủ
thể trong nền kinh tế. Vì thế, hoạt động huy động vốn của ngân hàng không chỉ có ý
nghĩa đối với bản thân ngân hàng mà còn có ý nghĩa đối với toàn xã hội. Đối với VAB
– CN TB huy động vốn là một trong hai nguồn vốn chủ yếu phục vụ cho hoạt động
kinh doanh của ngân hàng. Thông qua hoạt động này, ngân hàng sẽ tạo ra nguồn vốn
phục vụ cho hoạt động đầu tư của ngân hàng đồng thời đáp ứng yêu cầu cho các tổ
chức trong nền kinh tế gửi tiền và vay vốn tại chỗ thuận lợi và an toàn. Do đó, VAB –
CN TB đã tích cực thực hiện nhiều biện pháp và công cụ cần thiết mà pháp luật cho
phép để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư và các tổ chức kinh tế trên địa bàn nhằm
tạo ra nguồn vốn cho hoạt động tín dụng. Nhờ vậy mà trong thời gian qua, công tác
huy động vốn đã đạt được những kết quả như sau:

13


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: Võ Thị Tuyết Anh

Bảng 1.1: Phân tích tình hình huy động vốn của VAB – CN TB.
Đơn vị tính: Tỷ đồng

Chỉ tiêu

Số tiền (tỷ đồng)

Mức tăng /giảm (tỷ

Mức tăng/giảm

đồng)

(%)

2010 -

2011-

2010-

2011-

2009

2010


2009

2010

1202

320

597

112,28

98.68

381

1052

216

671

130,91

176,12

110

167


45

57

-122

51,82

-73,05

USD

10

57

105

47

48

470

84,21

TGKKH

244


362

455,2

118

93,2

48,36

25,75

VNĐ

226

344

436

118

92

52,21

26,74

1


2

1,2

1

-0,8

100

-40

17

15

19

-2

4

-11,76

26,67

529

967


1657,2

438

690,2

82,8

71,38

2009

2010

2011

TGTK

285

605

VNĐ

165

VÀNG

VÀNG
USD

(EUR)
Tổng

Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2009, 2010, 2011 của VAB-CN Tân Bình
Sự phát triển của ngành ngân hàng nói chung và của VAB nói riêng luôn gắn
liền với sự phát triển của nền kinh tế. Năm 2009 tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam
tăng cao so với năm 2008, song song với sự phát triển của nền kinh tế thì hoạt động tín
dụng của VAB cũng có nhiều kết quả đáng khích lệ, cùng với bước tiến lớn của hệ
thống thì VAB-CN TB đã có sự đóng góp lớn về nguồn vốn huy động cho toàn hệ
thống khi đạt 529 tỷ đồng. Bước sang năm 2010 mặc dù nền kinh tế còn nhiều khó
khăn do tình hình biến động của nền kinh tế thế giới nhưng nguồn vốn huy động của
VAB- CN TB không ngừng gia tăng, thực tế cho thấy nguồn vốn huy động trong năm
là 967 tăng 438 tỷ đồng so với năm 2009. Sang năm 2011 nền kinh tế vẫn chưa khởi
14


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Võ Thị Tuyết Anh

sắc trở lại, tình hình lạm phát cao đã ảnh hưởng không nhỏ tới hệ thống ngân hàng, tuy
nhiên với kết quả đạt được của VAB-CN TB quả là một nổ lực đáng mừng với tổng
huy động đạt 1657,2 tỷ đồng tăng 71,38% so với năm 2010.
Biểu đồ 1.1: Tình hình tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi không kỳ hạn.

Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2009, 2010, 2011 của VAB-CN Tân Bình.
Nhìn chung trong 3 năm tiền gửi tiết kiệm luôn chiếm tỷ trọng cao hơn và đều
tăng với tốc độ cao hơn qua từng năm so với tiền gửi không kỳ hạn. Điều này là do
diễn biến tình hình kinh tế có nhiều biến động khi tình hình lạm phát tăng cao thì kênh
gửi tiết kiệm được coi là kênh đầu tư hiệu quả. Điều này cho thấy trong khi thị trường

chứng khoán bị điều chỉnh giảm mạnh, thị trường bất động sản trầm lắng, thị trường
ngoại hối (vàng và USD) tiềm ẩn nhiều rủi ro thì ngân hàng vẫn là một lựa chọn an
toàn. Ngoài ra từ bảng 1.1 ta cũng có thể thấy được nguồn vốn huy động nội tệ luôn
chiếm ưu thế tuyệt đối: năm 2009 chiếm 73,91%, năm 2010 thì chiếm tới 74,97%,
còn năm 2011 lên đến 89,79%.
Để tiếp tục phát huy và tăng hơn nữa tiền vốn huy động trong thời gian tới, ngân
hàng nên đẩy mạnh đa dạng các nguồn vốn huy động, đặc biệt là nguồn vốn trong các

15


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Võ Thị Tuyết Anh

doanh nghiệp, thông qua tài khoản tiền gửi thanh toán vì nguồn vốn này có phí rẻ hơn
nhiều, có thể là nguồn huy động vốn ổn định và dài hạn.
 Hoạt động tín dụng:
Bên cạnh việc coi trọng công tác huy động vốn, ngân hàng TMCP Việt Á- chi
nhánh Tân Bình đặc biệt chú trọng đến công tác sử dụng vốn vì đây là hoạt động chủ
yếu đem lại lợi nhuận cho ngân hàng . Mặt khác nếu làm tốt công tác sử dụng vốn có
thể tác động trở lại thúc đẩy hoạt động huy động vốn.
Những kết quả đạt được về công tác sử dụng vốn những năm qua như sau:
Bảng 1.2 : Tình hình tăng trưởng tín dụng của VAB-CN Tân Bình trong thời kỳ năm
2009 – 20011.
ĐVT: Tỷ đồng
Chỉ tiêu

2009


2010

2011

Dài hạn

84,597

97,526

102,691

Trung hạn

139,385

141,795

149,230

Ngắn hạn

498,545

558,122

664,157

Tổng dư nợ


722,527

797,443

916,078

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009, 2010, 2011 của VAB-CN
Tân Bình.
Nhìn vào bảng 1.2, ta thấy tổng dư nợ của ngân hàng những năm qua liên tục
tăng.
Năm 2010 tăng 74,916 tỷ đồng so với năm 2009 tương đương 10,37%. Năm
2010 nền kinh tế trong nước và thế giới đã dễ thở hơn so với nămm 2009, song vẫn còn
nhiều khó khăn cho cả hệ thống ngân hàng trong nước cũng như trên thế giới, tuy
nhiên hoạt động tín dụng của ngân hàng TMCP Việt Á chi nhánh Tân Bình vẫn tiếp tục
phát triển cả về quy mô cả doanh số cho vay. Bước sang năm 2011 nền kinh tế trong

16


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Võ Thị Tuyết Anh

nước rơi vào vòng xoáy lạm phát cao và khủng hoảng nợ công quốc tế. Tình hình kinh
doanh của nhiều doanh nghiệp có thể nói là rất khó khăn. Và hệ thống ngân hàng cũng
bị ảnh hưởng rất lớn, nhưng hoạt động tín dụng của NHTM CP Việt Á-chi nhánh Tân
Bình vẫn tiếp tục phát triển hiệu quả nhờ định hướng hoạt động tín dụng theo mục tiêu
nâng cao chất lượng tín dụng đi đôi với việc kiểm soát chặt chẽ nợ quá hạn và nợ xấu,
đẩy mạnh cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, mở rộng hạn mức tín dụng đối với
khách hàng có uy tín.

Đây là kết qủa phản ánh hiệu quả đầu tư vốn cho vay và thu hồi vốn kịp thời ,
đúng hạn, quan hệ tín dụng lành mạnh . Có được kết quả trên là do ngân hàng Việt Á
chi nhánh Tân Bình đã đưa ra và áp dụng triệt để các biện pháp:
- Tổ chức điều tra, khảo sát nhu cầu vay vốn đến từng đối tượng khách hàng cụ
thể để nắm bắt được nhu cầu của họ và đáp ứng kịp thời nhu cầu đó.
- Tiến hành phân loại khách hàng, phân tích chất lượng tín dụng, xử lý rủi ro,
nâng cao chất lượng tín dụng…
Xét riêng năm 2011, tổng dư nợ đến 31/12/2011 đạt 916,078 tỷ đồng, tăng
118,635 tỷ đồng, tốc độ tăng 14,88% so với năm 2010. Về cơ cấu, tổng cho vay ngắn
hạn chiếm tỷ trọng 72,5%, cho vay trung và dài hạn chiếm tỷ trọng 27,5% trên tổng
doanh số cho vay.

Biểu đồ 1.2: Cơ cấu dư nợ theo thời gian, năm 2011.

17


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Võ Thị Tuyết Anh

Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2011, VAB- CN TB
 Hoạt động kinh doanh vàng – ngoại tệ.
Trong 3 năm 2009-2011, cùng với những diễn biến trên thế giới, giá vàng và
ngoại tệ trong nước diễn biến phức tạp và liên tục tăng. Nhưng nhờ hoạt động huy
động và sử dụng vốn bằng vàng và ngoại tệ cũng là một thế mạnh của VietABank
nên VAB-chi nhánh Tân Bình vẫn đạt được kết quả khá tốt so với mặt bằng chung.
Biểu đồ 1.3: Tình hình kinh doanh vàng

Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2009, 2010, 2011 của VAB-CN Tân Bình.

Trong 3 năm 2009 – 2011, tổng doanh số vàng bán ra và mua vào của CN liên
tục tăng, tuy với tốc độ không cao, năm 2010 là đạt tốc độ cao nhất so với 2 năm 2009,
18


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Võ Thị Tuyết Anh

2011 nhưng cũng chỉ đạt 8% đối với tổng doanh số mua vào và 7% với tổng doanh số
bán ra, nhưng với tình hình của nền kinh tế trong thời gian qua thì những kết quả đã đạt
được này quả là đáng mừng.
Biểu đồ 1.4: Tình hình kinh doanh ngoại tệ.

Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2009, 2010, 2011 của VAB-CN Tân Bình.
So với hoạt động kinh doanh vàng thị hoạt động kinh doanh ngoại tệ có phần
trội hơn, khi mà tổng doanh số ngoại tệ bán ra luôn đạt một tốc độ khá ấn tượng, trên
30% qua các năm, tổng doanh số ngoại tệ mua vào luôn tăng khoản 8% so với năm
trước.
 Hoạt động dịch vụ:
Mảng kinh doanh dịch vụ như dịch vụ thanh toán xuất nhập khẩu, dịch vụ chi trả
kiều hối, dịch vụ hối đoái, dịch vụ bảo lãnh, thẻ,… còn gặp nhiều khó khăn nhưng
VAB-CN TB vẫn quyết tâm chú trọng đến công tác phát triển mảng dịch vụ,
không ngừng thu hút lượng khách hàng tham gia và tăng thu từ dịch vụ bằng
nhiều giải pháp đa dạng hơn.
Cụ thể tính đến ngày 31/12/2010:
- Dịch vụ thanh toán xuất nhập khẩu: Doanh số hàng nhập trị giá 3,72 triệu USD,
19



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Võ Thị Tuyết Anh

tăng 36% so với đầu năm, thu phí gồm chiết khấu đạt 408 triệu đồng, đạt 87% kế
hoạch.
- Dịch vụ chi trả hối đoái đạt 264 ngàn USD, tăng 83%.
- Dịch vụ thẻ: Số thẻ hoạt động 3.324 chiếc, tăng 939 chiếc, tốc độ tăng 62% so
với đầu năm.
Tính đến ngày 31/12/2011:
- Dịch vụ thanh toán xuất nhập khẩu: Doanh số hàng nhập trị giá 5,134 triệu USD,
tăng 38% so với đầu năm, thu phí gồm chiết khấu đạt 673 triệu đồng, đạt 65% kế
hoạch.
- Dịch vụ chi trả hối đoái đạt 490 ngàn USD, tăng 85%.
- Dịch vụ thẻ: Số thẻ hoạt động 5.185 chiếc, tăng 1.861 chiếc, tốc độ tăng 56%
so với đầu năm.
1.4.

Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2009 - 2011.
Các sản phẩm của VAB - CN Tân Bình đáp ứng đa dạng mọi thành phần kinh

tế, cung cấp nhiều sản phẩm tín dụng như cho vay bổ sung vốn lưu động, tài trợ và
đồng tài trợ các dự án đầu tư, cho vay sinh hoạt tiêu dùng, cho vay sửa chữa nhà, cho
vay du học, cho vay cán bộ công nhân viên, tài trợ xuất nhập khẩu…, các khoản vay
được đảm bảo bằng bất động sản là chủ yếu. Trong đó :
• Cá nhân vay chiếm khoảng: 42,1% tổng mức dư nợ.
• Doanh nghiệp vay chiếm khoảng: 57,9% tổng mức dư nơ.
• Vay tiêu dùng chiếm tỷ lệ khá nhỏ, dưới 5% tổng mức dư nợ tín dụng của chi
nhánh.
Bảng 1.3 : Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh, VAB – Chi nhánh Tân Bình.

Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ

Năm

Năm

Năm

Năm

tiêu

Tăng/giảm (%)
2009/2008 2010/2009 2011/2010

20


Chuyên đề tốt nghiệp
Tổng
thu
Chi
phí
Lợi
nhuận

GVHD: Võ Thị Tuyết Anh

39.817


43.093

100.786

179.123

7,77

133,88

77,73

36.375

35.149

86.020

152.839

-3,49

144,73

77,68

3442

7944


14.766

26.284

130,80

85,88

78,00

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009, 2010, 2011 của VAB-CN
Tân Bình.
Từ bảng kết quả hoạt động trên đây cho thấy lợi nhuận tăng qua các năm : lợi
nhuận năm 2009 là 7.944 triệu đồng tăng 4.502 triệu đồng so với năm 2008 ( tăng
130,8%), đạt được kết quả tốt như vậy là nhờ doanh thu tiếp tục tăng (7,77%) trong
khi đó chi phí lại giảm (-3,49%), mặt khác còn do thuế thu nhập doanh nghiệp của năm
2009 chỉ còn 25% trong khi thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 là 28%, sự thay đổi
về luật dành cho doanh nghiệp đã góp phần vào việc tăng lợi nhuận ròng cho ngân
hàng. Sang năm 2010 lợi nhuận là 14.766 triệu đồng, tăng 6.822 triệu đồng so với năm
2009 ( tăng 85,88%) là do VAB – chi nhánh Tân Bình đã mở rộng cho vay đối với
nhóm khách hàng kinh doanh có độ an toàn cao, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cá thể,
hạn chế cho vay đối với nhóm khách hàng kinh doanh kém hiệu quả, mở rộng cho vay
đối với ngành kinh tế mũi nhọn, các mặt hàng có thị trường tiêu thụ ổn định, và thận
trọng cho vay đối với các mặt hàng biến động theo giá thị trường đã góp phần làm tăng
lợi nhuận kinh doanh của ngân hàng. Bước sang năm 2011 lợi nhuận của VAB-chi
nhánh Tân Bình đạt 26.284 triệu đồng, tăng 78% so với năm 2010, đều này cho thấy dù
năm 2011 vẫn còn nhiều khó khăn đối với toàn nền kinh tế nói chung và ngành ngân
hàng nói riêng nhưng với chính sách cho vay thận trọng, tập trung vào khách hàng có
độ an toàn cao, cộng với công tác quản lý theo dõi, giới hạn tín dụng tại chi nhánh tốt,

hầu hết công tác tín dụng thẩm định về tài sản thế chấp và tình hình tài chính, tư cách

21


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Võ Thị Tuyết Anh

khách hàng vay đều có chuyên môn cao theo đúng quy trình do VAB ban hành, nhờ
vậy mà lợi nhuận năm 2011 vẫn tiếp tục vượt chỉ tiêu.
Biểu đồ 1.5: Kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm, VAB - Chi Tân Bình.

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009, 2010, 2011 của VAB-CN
Tân Bình.
1.5.

Thuận lợi và khó khăn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng Việt Á

chi nhánh Tân Bình hiên nay.
Có thể nói năm 2012 là một năm tiếp tục có nhiều thách thức và khó khăn
hơn là thuận lợi trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng nói chung và ngân
hàng Việt Á-chi nhánh Tân Bình nói riêng.

 Về thuận lợi:


Xem xét dưới góc độ chủ quan của Chi nhánh.

Sau 6 năm thành lập, VietABank – Chi nhánh Tân Bình đã từng bước khẳng

định được vị thế của mình trong hàng ngũ các ngân hàng địa phương. Với sự nỗ lực

22


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Võ Thị Tuyết Anh

không ngừng VietABank – Chi nhánh Tân Bình đã đạt được nhiều thành tựu vượt bậc
góp phần vào sự phát triển chung của Ngân hàng Việt Á, mạng lưới hoạt động tiếp tục
được mở rộng, chất lượng sản phẩm dịch vụ ngày càng hoàn thiện và thu hút được
đông đảo khách hàng tham gia, ban lãnh đạo và toàn thể nhân viên CN luôn tận tâm
nâng cao hiệu quả công việc. Nhờ vậy mà trong thời gian tới VietABank – Chi nhánh
Tân Bình sẽ có thêm điều kiện nâng cao hiệu quả hoạt động và biến thử thách thành
cơ hội để tạo nên những đổi thay cho giai đoạn phát triển mới.


Xem xét dưới góc độ khách quan.

Trong những tháng đầu năm 2012, dưới việc điều hành linh hoạt của Chính
phủ và NHNN Việt Nam, hoạt động ngân hàng đã dần trở về mức tăng trưởng an toàn
hơn. Lãi suất tín dụng có xu hướng giảm nhẹ, rõ nhất là đối với lĩnh vực nông nghiệp
nông thôn và xuất khẩu. Thị trường ngoại hối tương đối ổn định, thanh khoản ngoại tệ
toàn hệ thống được cải thiện, tỷ giá giao dịch có xu hướng giảm. Lãi suất qua đêm
trong thanh toán điện tử liên ngân hàng chỉ còn khoảng 7-8%/năm, lãi suất 1 tháng cao
nhất 13-14%/năm. Đáng chú ý, từ cuối tháng 2, ở nhiều Ngân hàng thương mại trên địa
bàn đã tiếp tục công bố giảm lãi suất cho vay ở lĩnh vực sản xuất kinh doanh, nông
nghiệp nông thôn, xuất khẩu, doanh nghiệp nhỏ và vừa… với mức giảm 0,5-1%/năm,
nguồn vốn ngân hàng lưu thông trên thị trường khá tốt. Đã tạo nhiều thuận lợi không

chỉ đối với khách hàng mà bản thân CN cũng “dễ thở” hơn trong các hoạt động thanh
khoản, nhờ vậy mà tình hình huy động vốn trong những tháng đầu năm 2012 của CN
đã đạt được kết quả khá tốt, đồng thời lãi suất tín dụng cũng bắt đầu giảm nhẹ, cho
thấy tuy còn nhiều khó khăn nhưng về cơ bản hoạt động của CN vẫn tăng trưởng an
toàn trong thời gian tới.
Quá trình tái cơ cấu nền kinh tế bao gồm tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, tái
cơ cấu hệ thống ngân hàng và tái cơ cấu đầu tư công dự kiến sẽ diễn ra mạnh mẽ trong
thời gian tới. Qúa trình này cũng có thể là yếu tố tích cực với các ngân hàng nhỏ nếu

23


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Võ Thị Tuyết Anh

xét trên khía cạnh NHNN đưa họ trở về đúng thị trường và lĩnh vực kinh doanh mà họ
có vốn lợi thế. Thị trường hiện nay ít có sự phân biệt rõ ràng giữa các ngân hàng yếu
kém và ngân hàng nhỏ. Do đó, khi các ngân hàng nhỏ thực sự phát huy được thế mạnh
trong đúng lĩnh vực kinh doanh của mình thay vì đầu tư dàn trải chạy đua phát triển
những sản phẩm tương tự nhau trên thị trường, thì đây chính là cơ hội để khẳng định
tên tuổi và trụ vững trong cuộc chiến tái cơ cấu toàn hệ thống của các ngân hàng này.
Vì vậy là một ngân hàng nhỏ nên VietABank- CN TB sẽ tận dụng được cơ hội này để
tiếp tục phát huy tốt vai trò của một ngân hàng bán lẻ và có thế mạnh về hoạt động
kinh doanh vàng. Bên cạnh đó quá trình tái cấu trúc hệ thống sẽ làm cho một số ngân
hàng nhỏ đang làm “rối” thị trường giảm bớt tham vọng tăng trưởng nhanh của mình.
Điều này sẽ giúp thị trường vận hành an toàn, hiệu quả và minh bạch hơn.
 Khó khăn:



Xem xét dưới góc độ chủ quan của Chi nhánh.

Bên cạnh những thành tích đạt được thì hiện tại chi nhánh vẫn còn tồn tại một
số yếu kém: một số sản phẩm dịch vụ vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu khá phong phú
của khách hàng, thông tin về sản phẩm vẫn chưa tiếp cận rộng rãi đến người dân, CN
vẫn còn thiếu sót trong công tác giữ chân một số nhân viên có năng lực, quy trình làm
việc vẫn chưa mang tính chuyên nghiệp cao, …những yếu kém này sẽ là một cản trở
trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trong thời gian tới của CN.


Xem xét dưới góc độ khách quan.

Quy mô tín dụng hạn hẹp: ngày 13/02/2012, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành
Chỉ thị 01/CT-NHNN, trong đó quy định chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng năm 2012 cho 4
nhóm tổ chức tín dụng: nhóm 1 tăng trưởng tối đa không quá 17%, nhóm 2 tăng trưởng
tối đa 15%, nhóm 3 tăng trưởng tối đa 8% và nhóm 4 không được tăng trưởng, với quy
định này VAB-CNTB sẽ tiếp tục bị ảnh hưởng trong việc mở rộng tín dụng và lợi
nhuận từ hoạt động tín dụng có thể giảm đáng kể.
24


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Võ Thị Tuyết Anh

Cầu tín dụng giảm: kinh tế thế giới và Việt Nam năm 2012 được dự báo còn
nhiều khó khăn khiến người dân thắt chặt chi tiêu, cầu tiêu dùng giảm gián tiếp ảnh
hưởng đến nhu cầu sử dụng dịch vu ngân hàng. Bên cạnh đó, cầu tiêu dùng giảm cũng
khiến doanh nghiệp tiếp tục phải thu hẹp sản xuất hoặc hoạt động cầm chừng. Như
vậy, cầu tín dụng sản xuất và cầu tiêu dùng năm 2012 dự kiến bị thu hẹp, tín dụng phát

sinh mới khá hạn chế trong khi CN đang triệt để thu hồi nợ xấu, do đó lợi nhuận từ
mảng tín dụng sẽ không thể tăng trưởng mạnh.
Nhiều biện pháp nặng tính hành chính, tiêu biểu nhất vẫn là cơ chế trần lãi suất.
Ngày 13/3/2012, Ngân hàng Nhà nước chính thức hạ trần lãi suất huy động VND từ
14%/năm xuống 13%/năm. Cơ chế trần vẫn được áp dụng, cả với tiền gửi USD, và rút
xuống sẽ tiếp tục là một rào cản khó khăn đối với nhiều ngân hàng nhỏ, và VAB-CN
TB cũng không ngoại lệ. Thêm vào đó, chính sách tiền tệ thận trọng cũng khiến nguồn
cung tiền ra thị trường hạn chế, ảnh hưởng không nhỏ đến thanh khoản của các ngân
hàng nói chung và CN nói riêng.
Áp lực tái cơ cấu và áp lực nâng cao năng lực tài chính: hiện tại thì tình hình
thanh khoản của chi nhánh là khá tốt, tỷ lệ nợ xấu vẫn được khống chế trong mức quy
định, trong quý một vừa qua thì tổng huy động của chi nhánh khá tốt, xếp thứ hai sau
chi nhánh Quảng Ngãi, tuy nhiên với hai áp lực trên sẽ vẫn đặt ra nhiều sức ép và thách
thức cạnh tranh mới trong tương lại.
Bài toán nợ xấu chưa có lời giải: Nợ xấu và xử lý nợ xấu sẽ tiếp tục là vấn đề
nóng trong năm 2012 khi tỷ lệ nợ xấu thực tế được cho là lớn hơn nhiều so với mức
trên 3% tổng dư nợ mà NHNN công bố cuối tháng 8/2011. Bên cạnh đó, từ ngày
1/4/2012, NHNN sẽ chính thức công bố đều đặn 5/12 chỉ tiêu an toàn hoạt động của hệ
thống ngân hàng gồm CAR, ROA, ROE, tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ dự nợ trong từng lĩnh
vực. Theo đó, việc chính thức công khai tỷ lệ nợ xấu của toàn hệ thống có thể có
những ảnh hưởng nhất định đến niềm tin của người dân vào tính an toàn của hệ thống
ngân hàng. Hiện tại, ngoài các khoản trích lập dự phòng có sẵn , vấn đề xử lý nợ xấu
25


×