Thực trạng và giải pháp về đầu t phát triển CSHTNT việt nam
Lời nói đầu
V
iệt Nam là một nớc có 75% dân số sống ở nông thôn nên phát triển kinh tế nông
thôn là mục tiêu cũng là phơng hớng phát triển của đất nớc. Kinh tế nông thôn là
cơ sở của tăng trởng kinh tế, ổn định xã hội và nâng cao đời sống của nhân dân.Để
đạt đợc tốc độ tăng trởng cao và ổn định, đồng đều trong cả nớc,Việt Nam chủ
động điều chỉnh cơ cấu kinh tế cũng nh tích cực hội nhập kinh tế vào khu vực và
quốc tế. Muốn vậy, chúng ta chú trọng phát triển cơ sở tầng nông thôn vì Việt Nam
đi lên phụ thuộc rất nhiều vào nông thôn.
Cơ sở hạ tầng nông thôn bao gồm các công trình chủ yếu phục vụ cho phát triển
kinh tế xã hội nông thôn nh giao thông, thông tin, liên lạc, điện cho nông thôn,
thuỷ lợi phục vụ nông nghiệp, hệ thống cung cấp nớc sạch cho sinh hoạt ở nông
thôn, các cơ sở giáo dục, y tế, bảo vệ sức khoẻ cho ngời dân ở nông thôn.Cơ sở hạ
tầng nông thôn phải hình thành và phát triển đi trớc một bớc so với các hoạt động
kinh tế - xã hội khác.Sự phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn về quy mô chất lợng,
trình độ tiến bộ kỹ thuật là những tín hiệu cho ngời ta thấy định hớng phát triển
kinh tế xã hội của nông thôn. Nó thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội và mở đờng
cho các hoạt động kinh tế xã hội khác phát triển thuận lợi ở nông thôn.
Một hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn phát triển mạnh, tạo cơ sở vật chất cho thực
hiện các đờng lối, chính sách phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Chính phủ. Nó
sẽ rút ngắn khoảng cách chênh lệch quá lớn giữa giá trị nông sản thô ở khu vực
nông thôn và gía trị công nghiệp dịch vụ chế biến ở khu vực đô thị, nâng cao giá trị
hàng hoá nông nghiệp và tiếp cận thị trờng tiêu thụ. Nh vậy phát triển cơ sở hạ tầng
nông thôn trớc tiên là nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp và nâng cao
đời sống vật chất tinh thần của ngời dân ở vùng nông thôn vùng sâu vùng xa.
Để hiểu rõ hơn tầm quan trọng cực kỳ lớn lao của việc phát triển cơ sở hạ tầng
nông thôn. Đề tài Thực trạng và giải pháp về đầu t và phát triển cơ sở hạ tầng
nông thôn Việt Nam giúp cho các nhà quản lý có đợc sự đánh giá đúng về tình
hình và kết quả hoạt động đầu t và sử dụng vốn đầu t vào phát triển cơ sở hạ tầng
nông thôn và đề xuất những giải pháp tích cực nhằm thu hút và quản lý, sử dụng có
hiệu quả nguồn vốn này.Từ đó giúp cho sự phát triển chung của toàn nền kinh tế.
luận văn tốt nghiệp
1
Trần Thị Hải Linh-KTĐT39B
Thực trạng và giải pháp về đầu t phát triển CSHTNT việt nam
Đề tài đã sử dụng các phơng pháp nghiên cứu để phân tích. Song do trình độ và
thông tin có hạn nên bài viết không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Rất
mong đợc sự nhận xét, đóng góp ý kiến của các thầy, các cô để bài viết đợc tốt
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội ngày 31 tháng 5 năm 2001
Trần thị hải linh
lớp kinh tế đầu t 39 b
luận văn tốt nghiệp
2
Trần Thị Hải Linh-KTĐT39B
Thực trạng và giải pháp về đầu t phát triển CSHTNT việt nam
Chơng 1:
Cơ sở lý luận chung về đầu t phát triển cơ sở hạ
tầng nông thôn Việt Nam
I- Cơ sở lý luận chung về đầu t.
1-Khái niệm đầu t, vai trò, đặc điểm,và phân loại đầu t.
a- Khái niệm:
Thuật ngữ Đầu t có thể đợc hiểu đồng nghĩa với sự bỏ ra, sự hy sinh. Từ đó
có thể coi Đầu t là sự bỏ ra, sự hy sinh những cái gì đó ở hiện tại (tiền, sức lao
động, của cải vật chất, trí tuệ) đạt đợc những kết quả có lợi cho ngời đầu t trong tơng lai.
Tuy nhiên, trên mỗi góc độ khác nhau thì đầu t lại đợc hiểu theo những khái niệm
khác nhau.
Trên góc độ tài chính: Đầu t là một chuỗi hoạt động chi tiêu để chủ đầu t nhận về
một chuỗi các dòng thu nhằm hoàn vốn và sinh lời.
Trên góc độ tiêu dùng; Đầu t là hình thức hạn chế tiêu dùng ở hiện tại để đạt đợc
mức tiêu dùng nhiều hơn trong tơng lai.
b- Vai trò:
Từ những bản chất và sự cần thiết phải đầu t mà chúng ta nêu ra vai trò của nó.
* Trên góc độ toàn bộ nền kinh tế của đất nớc
- Đầu t vừa tác động đến tổng cung, vừa tác động đến tổng cầu.
+Về mặt cầu: Đầu t là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng cầu của toàn
bộ nền kinh tế. Theo số liệu của ngân hàng thế giới, đầu t thờng chiếm khoảng 2428% trong cơ cấu tổng cầu của các nớc trên thế giới. Đối với tổng cầu, tác động
của đầu t là ngắn hạn. Với tổng cung cha thay đổi, sự tăng lên của đầu t làm cho
tổng cầu tăng kéo sản lợng cân bằng tăng theo và giá cả của các đầu vào của đầu t
tăng.
+Về mặt cung: Khi thành quả của đầu t phát huy tác dụng, các năng lực mối đi vào
hoạt động thì tổng cung, đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng lên kéo theo sản lợng
tiềm năng tăng và do đó giá cả sản phẩm giảm. Sản lợng tăng, giá cả giảm cho
phép tiêu dùng tăng.Tăng tiêu dùng lại tiếp tục kích thích sản xuất hơn nữa.xuất
phát triển là nguồn gốc cơ bản để tăng tích luỹ của đầu t, phát triển kinh tế xã hội,
tăng thu nhập cho ngờilao động, nâng cao đời sống cho mọi thành viên trong xã
hội.
- Đầu t có tác động hai mặt đến sự ổn định kinh tế.
Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu t đối với tổng cầu và đối
với tổng cung của nền kinh tế cho mỗi sự thay đổi dù là tăng hay giảm đều cùng
một lúc vừa là yếu tố duy trì sự ổn định vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định đó.
luận văn tốt nghiệp
3
Trần Thị Hải Linh-KTĐT39B
Thực trạng và giải pháp về đầu t phát triển CSHTNT việt nam
Khi tăng đầu t, cầu của các yếu tố cầu đầu tăng vừa làm cho giá của các hàng hoá
có liên quan tăng, giá chi phí vốn, giá công nghệ, lao động, vật t) đến một mức độ
nào đó dẫn đến tình trạng lạm phát.Lạm phát làm cho sản xuất đình trệ, đời sống
của ngời lao động gặp nhiều khó khăn do tiền lơng ngày càng thấp hơn, thâm hụt
ngân sách, kinh tế phát triển chậm lai. Mặt khác tăng đầu t làm cho cầu của các
yếu tố có liên quan tăng, sản xuất của các ngành này phát triển, thu hút thêm lao
đông, giảm tình trạng thất nghiệp, nâng cao đời sống ngời lao động, giảm tỷ lệ tệ
nạn xã hội.Tất cả các diều kiện này tạo điều kiện cho sự phát triển nền kinh tế.
Khi giảm đầu t cũng dẫn đến tác động hai mặt, nhng theo chiều hớng ngợc lại. Vì
vậy trong điều hành vĩ mô nền kinh tế, các nhà hoạt động chính sach cần thấy hết
tác động hai mặt này để đa ra các chính sách nhằm hạn chế các tác động xấu, phat
huy tác động tích cực, duy trì toàn bộ nền kinh tế một cách ổn định.
- Đầu t tác động đến tốc độ tăng trởng và phát triển nền kinh tế. Kết quả nghiên
cứu của các nhà kinh tế cho thấy:Muốn giữ tốc độ tăng trởng ở mức trung bình thì
tỷ lệ đầu t phải đạt đợc từ 15-25%so với GDP thuộc vào ICOR của mỗi nớc
ICOR=Vốn đầu t
Mức tăng GDP
Mức tăng GDP= Vốn đầu t
ICOR
Nếu ICOR không đổi, mức tăng GDP hoàn toàn phụ thuộc vào vốn đầu t.
- Đầu t và sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế
Kinh tế của các nớc trên thế giới cho thấy con đờng tất yếu có thể tăng trởng
nhanh tốc độ mong muốn là tăng cờng đầu t tạo ra sự phát triển nhanh ở khu vực
công nghiệp và dịch vụ.Đối với các ngành nông, lâm, ng nghiệp do những hạn chế
về đất đai và khả năng sinh học, để đạt đợc tốc độ tăng trởng 5-6%là rất khó
khăn.Nh vậy, chính sách đầu t quyết định cơ cấu kinh tế ở các quốc gia nhằm đạt
đợc tốc độ tăng trởng nhanh của toàn bộ nền kinh tế.
Về cơ cấu lãnh thổ, đầu t có tác dụng giải quyết những mất cân đối về phát triển
giữa các vùng lãnh thổ, đa những vùng kém phát triển thoát khỏi cảnh đói nghèo,
phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, địa thế kinh tế, chính trị của
những vùng có khả năng phát triển nhanh hơn, làm bàn đạp thúc đẩy những vùng
khác cùng phát triển.
- Đầu t với việc tăng cờng khả năng khoa học và công nghệ của đất nớc.
Công nghệ là trung tâm của công nghiệp hoá.Đầu t là điều kiện tiên quyết của sự
phát triển và tăng cờng khả năng công nghệ của nớc ta hiện nay.Với trình độ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá của Việt Nam sẽ gặp nhiều khó khăn nếu không đề ra đợc
một chiến lợc đầu t phát triển công nghệ nhanh và vững chắc.
luận văn tốt nghiệp
4
Trần Thị Hải Linh-KTĐT39B
Thực trạng và giải pháp về đầu t phát triển CSHTNT việt nam
* Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ:
Đầu t quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của mỗi cơ sở. Khi tạo dựng cơ sở
vật chất- kỹ thuật cho sự ra đời của sự của bất cứ cơ sở nào đều phải xây dựng nhà
xởng, cấu trúc hạ tầng, mua sắm và lắp đặt thiết bị máy móc trên nền bệ, tiến hành
các công tác xây dựng cơ bản và thực hiện các chi phí khác gắn liền với sự hoạt
động trong một chu kỳ của các cơ sở vật chất - kỹ thuật vừa tạo ra. Các hoạt động
này là hoạt động đầu t đối với các cơ sở vật chất sản xuất, kinh doanh dịch vụ
đang tồn tại. Sau một thời gian hoạt động các cơ sở vật chất kỹ thuật này bị hao
mòn h hỏng. Để duy trì đợc sự hoạt động bình thờng cần định kỳ tiến hành sửa
chữa lớn hoặc thay mới các cơ sở vật chất đã hao mòn, h hỏng hoặc đổi mới để
thích ứng với điều kiện hoạt động mới của sự phát triển khoa học kỹ thuật và nhu
cầu tiêu dùng của nền sản xuất xã hội, phải mua sắm các trang thiết bị mới thay
thế cho các trang thiết bị cũ đã lỗi thời, cũng có nghĩa là phải đầu t.
c-Đặc điểm:
Khi phân tích tình hình đầu t vào lĩnh vực phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn nói
riêng và đầu t vào các ngành nghề khác nói chung chúng ta cần xem xét những đặc
điểm của đầu t phát triển, để từ đó ý thức đợc vai trò và tàm quan trọng cũng nh sự
hiểu biết về đầu t. Đầu t là hoạt động khá đặc biệt nên nó có một số đặc điểm đáng
chú ý sau:
- Thờng thì tiền lơng, tiền vốn, vật t, lao động... cần thiết cho một dự án là lớn
cho nên cần quan tâm đến các hậu quả mà khi làm dự án đó gây ra từ đó giải
quyết tốt những vấn đề về Hậu dự án .
- Một đặc điểm nữa cũng rất quan trọng là thời gian cần thiết cho một công cuộc
đầu t thờng kéo dài và giải quyết những vấn đề đó là điểm nút quan trọng mà
các nhà quản lý luôn phải xét tới.
- Không những thời gian để thực hiện công cuộc kéo dài mà thời gian để vận
hành các kết quả đầu t cũng thờng kéo dài, có khi là vĩnh viễn.
- Đặc điểm tiếp theo của đầu t là trong phần lớn các công trình của đầu t phát
triển là đợc tạo ra tại vị trí cố định. Chính do đặc điểm này mà các công trình đó
sẽ phải chịu ảnh hởng của điều kiện tự nhiên nh khí hậu, địa hình... của một
vùng nào đó, hơn thế nữa họ còn phải chịu những điều kiện về xã hội nh tôn
giáo, tình hình kinh tế, tín ngỡng... và những hoạt động xã hội khác.
- Do những đặc điểm trên của đầu t phát triển mà nó còn có một đặc điểm quan
trọng nữa là do thời kỳ đầu t kéo dài, vốn đầu t lớn nên đầu t phát triển có mức
độ rủi ro cao.Các dự án thờng tính đến mức độ rủi ro để tính mức độ an toàn và
khả năng thực hiện dự án.
luận văn tốt nghiệp
5
Trần Thị Hải Linh-KTĐT39B
Thực trạng và giải pháp về đầu t phát triển CSHTNT việt nam
d- Phân loại :
- Trong công tác quản lý và kế hoạch hoá hoạt động đầu t các nhà kinh tế phân
loại hoạt động đầu t theo các tiêu thức khác nhau. Mỗi tiêu thức phân loại đáp
ứng những nhu cầu quản lý và nghiên cứu kinh tế khác nhau.
* Phân loại theo bản chất của các đối tợng đầu t.
Bao gồm đầu t cho các đối tợng vật chất ( đầu t tài sản vật chất hoặc tài sản thực
nh nhà xởng, máy móc thiết bị) cho các đối tợng tài chính ( đầu t tài sản tài chính
nh mua cổ phiếu, trái phiếu, các chứng khoán khác) và đầu t cho các đối tợng phi
vật chất (đầu t tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực nh đào tạo, nghiên cứu khoa học, y
tế)
* Theo cơ cấu tái sản xuất:
Có thể phân loại hoạt động đầu t chiều rộng và đầu t chiều sâu. Trong đó đầu t
chiều rộng lớn để khê đọng lâu, thời gian thực hiện đầu t và thời gian cần hoạt
động để thu hồi lại vốn lâu, tính chất kỹ thuật phức tạp, độ mạo hiểm cao. Còn đầu
t theo chiều sâu đòi hỏi khối lợng vốn ít hơn, thời gian th hiện đầu t không lâu, độ
mạo hiểm thấp hơn so với đầu t theo chiều rộng.
* Theo phân cấp quản lý:
Điều lệ quản lý đầu t và xây dựng ban hành theo nghị định 42/CP ngày 16/7/1996
phân thành 3 nhóm A,B, C, tuỳ theo tính chát,quy mô của dự án, trong đó nhóm A
do Thủ tớng Chính phủ quyết định, nhóm B và C do Bộ trởng, thủ trởng co quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng
quyết định.
* Theo lĩnh vực hoạt động trong xã hội:
Có thể phân chia các hoạt động đầu t thành đầu t phát triển sản xuất kinh doanh,
đầu t phát triển khoa học kỹ thuật, đầu t phát triểncơ sở hạ tầng ( kỹ thuật và xà xã
hội ).
* Theo đặc điểm hoạt đông của các kết quả đầu t:
Các hoạt động đầu t đợc phân chia thành:
- Đầu t cơ bản nhằm tái sản xuất các tài sản cố định.
- Đầu t vận hành nhằm tạo ra các tài sản lu động cho các cơ sở sản xuất, kinh
doanh dịch vụ mới hình thành tăng thêm tài sản lu động cho các cơ sở hiện có,
duy trì sự hoạt động của các cơ sở vật chất kỹ thuật không thuộc các doanh
nghiệp.
* Theo giai đoạn hoạt động của các kết quả đầu t trong quá trình tái sản xuất xã
hội:
luận văn tốt nghiệp
6
Trần Thị Hải Linh-KTĐT39B
Thực trạng và giải pháp về đầu t phát triển CSHTNT việt nam
Có thể phân hoạt động đầu t phát triển sản xuất kinh doanh thành đầu t thơng mại
và đầu t sản xuất .
Đầu t thơng mại là hoạt động đầu t mà thời gian thực hiện đầu t và hoạt động của
các kết quả quá trình đầu t thu hồi vốn ngắn, vốn vận động nhanh, độ mạo hiểm
thấp do thời gian ngắn tính bất định không cao, lại dễ dự đoán và dễ đạt độ chính
xác cao.
Đầu t sản xuất là loại đầu t dài hạn (5, 10, 20 năm hoặc lâu hơn ) vốn đầu t lớn,
thu hồi chậm, thời gian thực hiện đầu t lâu, mạo hiểm cao.
Tuy nhiên kỹ thuật của hoạt động đầu t phức tạp, phải chịu tác động của nhiều yếu
tố bất định trong tơng lai không thể d đoá hết và không thể dụ đoán chính xác đợc.
* Theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng để thu hồi đủ vốn của các kết quả
đầu t.
Có thể phân chia hoạt động đầu t thành đầu t ngắn hạn ( nh đầu t thơng mại ) và
đầu t dài hạn ( các lĩnh vực đầu t sản xuất, đầu t phát triển khoa học kỹ thuật, xây
dựng cơ sở hạ tầng... ).
* Theo quan hệ của chủ đầu t:
Hoạt động đầu t có thể phân chia thành đầu t trực tiếp và đầu t gián tiếp.
Đầu t gián tiếp là loại đầu t trong đó ngợi bỏ vốn không trực tiếp tham gia vào điều
hành quản lý quá trình thực hiện và vận hành các kết quả đầu t.
Đầu t trực tiếp là loại đầu t trong đó ngời bỏ vốn trực tiếp tham gia quản lý, điều
hành quá trình thực hiện và vận hành các kết quả đầu t. Đầu t trực tiếp phân thành
đầu t dịch chuyển và đầu t phát triển.
+ Đầu t dịch chuyển là loại đầu t trong đó ngời có tiền mua lại một số cổ phần đủ
lớn để nắm quyền chi phối hoạt động của doanh nghiệp, Trong trờng hợp này, đầu
t không làm gia tăng tài sản của doanh nghiệp mà chỉ thay đổi quyền sở hữu các
cổ phần của doanh nghiệp.
+ Đầu t phát triển là loại bỏ vốn đầu t để tạo nên những năng lực sản xuất mới ( cả
lợng và chất ) . Đây là loại đầu t sản xuất mở rộng, là biện pháp chủ yếu để cung
cấp việc làm cho ngời lao động là tiền đề để thực hiện đầu t tài chính và đầu t dịch
chuyển.
* Theo nguồn vốn:
Vốn huy động trong nớc (vốn tích luỹ t ngân sách, của doanh nghiệp, tiền tiết
kiệm của dân c ).
Vốn huy động từ nớc ngoài ( Vốn đầu t gián tiếp, vốn đầu t trực tiếp ).
* Theo vùng lãnh thổ:
Theo tỉnh và theo vùng kinh tế của đất nớc.
luận văn tốt nghiệp
7
Trần Thị Hải Linh-KTĐT39B
Thực trạng và giải pháp về đầu t phát triển CSHTNT việt nam
Ngoài ra còn phân chia đầu t theo quan hệ sở hữu, theo quy mô và theo các tiêu
thức khác nữa.
2- Nguồn vốn đầu t:
a- Nguồn vốn đầu t từ trong nớc.
Đối với cấc cơ quan quản lý nhà nớc, các cơ sở hoạt động xã hội phúc công cộng
vốn đầu t do ngân sách cấp ( tích luỹ từ ngân sách và viện trợ qua ngân sách ) vốn
viện trợ không hoàn lại trực tiếp cho các cơ sở và vốn tự có của cơ sở (bản chất
cũng tích luỹ từ khoản tiền thừa do dân đóng góp khi không dùng đến ).
Đối với doanh nghiệp quốc doanh, vốn đầu t đợc hình thành từ nhiều nguồn hơn
bao gồm vốn ngân sách (lấy từ phàn tích luỹ của ngân sách, vốn khấu hao cơ bản,
vốn viện trợ qua ngân sách) vốn tự có của doanh nghiệp, vốn vay, phát hành trái
phiếu, vón góp liên doanh, liên kết với các cá nhân và tổ chức trong và ngoài nớc
và các hình thức huy động vốn khác.
Đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh, nguồn vốn đầu t bao gồm vốn tự có,
vốn vay, vốn cổ phần, vốn liên doanh liên kết với các tổ chức trong và ngoài nớc.
Đối với các công ty cổ phần, vốn đầu t ngoài các nguồn trên còn bao gồm tiền thu
do phát hành trái phiếu.
b- Vốn huy động từ nớc ngoài:
* Vốn đầu t gián tiếp:
Là vốn của Chính phủ, các tổ chức Quốc tế, các tổ chức phi Chính phủ đợc thực
hiện dới các hình thức khác nhau là viện trợ không hoàn lại, viện trợ hoàn lại, cho
vay u đãi với thời hạn dài và lãi suất thấp, kể cả vay theo hình thức thông thờng.
Một hình thức phổ biến của đầu t gián tiếp tồn tại dới dạng hình ODA - Viện trợ
phát triển chính thức của các nớc công nghiệp phát triển. Vốn đầu t gián tiếp thờng
lớn, cho nên có tác dụng mạnh và nhanh đối với việc giải quyết những nhu càu
phát triển kinh tế xã hôị của nớc nhận đợc.
* Vốn đầu t trực tiếp ( FDI ):
Là vốn của các doanh nghiệp và các cá nhân nớc ngoài đầu t sang các nớc khác và
trực tiếp quản lý hoặc tham gia quá trình sử dụng và thu hồi số vốn bỏ ra. Vốn này
thờng không đủ lớn để giải quyết dứt điểm từng vấn đề kinh tế xã hội của nớc
nhận đầu t. Tuy nhiên, với vốn đầu t trực tiếp, nớc nhận đầu t không phải lo trả nợ,
lại có thể dễ dàng có đợc công nghệ (do ngời đầu t đem vào góp vốn và sử dụng )
trong đó có cả công nghệ cấm xuất theo con đờng ngoại thơng vì lý do cạnh tranh
hay cấm vận nớc nhận đầu t, học tạp đợc kinh nghiệm quản lý, tác phong làm việc
theo lối công nghiệp của nớc ngoài, gián tiếp có chỗ đứng trên thị trờng thế giới,
nhanh chóng dợc thế giới biết đến thông qua quan hệ làm ăn với nhà đầu t. Nớc
nhận đầu t trực tiếp phải chia những lợi ích kinh tế do đầu t mang lại với ngời đầu
luận văn tốt nghiệp
8
Trần Thị Hải Linh-KTĐT39B
Thực trạng và giải pháp về đầu t phát triển CSHTNT việt nam
t theo mức độ vốn góp của họ. Vì vậy, có quan điểm cho rằng đầu t trực tiếp sẽ
làm cạn kiệt nguồn tài nguyên của nớc nhận đầu t.
3.Dự án đầu t.
Đầu t theo dự án là một trong những hình thức đầu t đợc đấnh giá là có hiệu quả
nhất mà cấc nhà đầu t trên thế giới đã tổng kết và coi đó là một cách thức thực hiện
chủ yếu khi quyết định đầu t đối với một công trình. Đầu t là chìa khoá của sự tăng
trởng và phát triển, một quốc gia muốn tăng trởng nhanh và bền vững đòi hỏi phải
đẩy mạnh các hoạt động đầu t, phải có những dự án đầu t có hiệu quả phù hợp với
đòi hỏi phát triển của nền kinh tế.
a- Khái niệm về dự án đầu t
Về mặt hình thức: Dự án đầu t là một tập hồ sơ, tập tài liệu trinh bày một cách
chi tiết có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt đợc những
mục tiêu nhất định trong tơng lai.
Trên giác độ quản lý: dự án đầu t là một công cụ sử dụng vốn, vật t, lao động để
tạo ra các kết quả kinh tế, tài chính trong thời gian dài.
Trên giác độ kế hoạch hoá: dự án đầu t là công cụ thể hiện kế hoạch chi tiết của
một cong cuộc đầu t sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế xã hội làm tiền đề cho
các quyết định đầu t và tài trợ cho dự án. Dự án đầu t là một hoạt động kinh tế
riêng biệt, là khâu đầu tiên trong công tác kế hoạch hoá nói chung.
Về mặt nội dung: dự án đầu t là một tập hợp các hoạt động có liên quan đến
nhau đợc kế hoạch hoá nhằm đật dợc các mục tiêu đã định bằng việc tạo ra các kết
quả cụ thể trong một thời gian nhất định thông qua việc sử dụng các nguồn lực xác
định.
Nh vậy, dự án đầu t là tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở
rộng hoặc cải tạo những đối tợng nhất định nhằm đạt đợc sự tăng trởng về số lợng,
cải tiến hoặc nâng cao chất lợng của sản phẩm hay dịch vụ nào đó trong một
khoảng thời gian xác định.
Nh vậy, dự án đầu t phản ánh toàn bộ vấn đề về thị trờng, kinh tế, kỹ thuật, công
nghệ, xây dựng, tổ chức thi công, xây lắp, tài chính của dự án... cần phải thực hiện
một cách nghiêm túc và khoa học. Dự án thiết lập phải có mục tiêu và phơng thức
thực hiện phù hợp với tình hình kinh tế.
b- Vai trò của dự án đầu t
Dự án đầu t là phơng tiện để dịch chuyển và phát triển cơ cấu kinh tế theo hớng
công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Kinh nghiệm của các nớc trên thế giới cho thấy con
đờng tất yếu để đạt đợc tốc độ phát triển nhanh và bền vững là phải tạo đợc sự cân
đối giữa các vùng, lãnh thổ, đa các vùng kém phát triển thoát khỏi tình trạng đói
luận văn tốt nghiệp
9
Trần Thị Hải Linh-KTĐT39B
Thực trạng và giải pháp về đầu t phát triển CSHTNT việt nam
nghèo, phát huy lợi thế so sánh của các vùng, các ngành khác cùng phát triển, bổ
sung, hỗ trợ cho nhau cùng phát triển.
Dự án đầu t giải quyết quan hệ cung cầu về vốn trong phát triển. Việt Nam là
một nớc đang phát triển, trình độ khiêm tốn với thu nhập bình quân đầu ngời năm
vẫn còn thấp, trong khi trình độ phát triển của các nớc cao hơn rất nhiều lần. Chính
vì vậy đẩy mạnh hoạt động đầu t chính là tăng cờng việc phát huy mọi tiềm năng
về vốn cuả các thành phần kinh tế trong nớc và thu hút vốn đẩu t của nớc ngoài
nhằm phục vụ cho sự phát triển.
Dự án đầu t góp phần xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật, nguồn lực mới cho phát
triển nh tiến hành đầu t cơ sở hạ tầng về giao thông vận tải, điện nớc... làm tăng tài
sản và năng lực mới phục vụ sản xuất.
Dự án đầu t giải quyết cung cầu về sản xuất dịch vụ trên thị trờng, cân đối giữa
quan hệ sản xuất và tiêu dùng trong xã hội. Các dự án đầu t sẽ tạo ra đợc sản phẩm
hàng hoá mà thị trờng có nhu cầu tiêu dùng. Dự án đầu t cung cấp thêm nhiều sản
phẩm có chất lợng cao hơn so với sản phẩm thị trờng hiện tại, đáp ứng nhu cầu đòi
hỏi ngày càng cao của nền kinh tế.
Dự án đầu t góp phần không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho
nhân dân, cải tiến bộ mặt kinh tế xã hội của đất nớc thể hiện ở chỗ cung cấp cho
thị trờng tiêu dùng sản phẩm ngày càng có giá trị cao, tăng thêm giá trị gia tăng
cho nền kinh tế, tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho ngời lao động, tăng xuất
khẩu, tạo thêm nhiều ngành nghề, phát triển đồng đều các vùng, lãnh thổ.
Đối với chủ đầu t thì dự án đầu t là cơ sở để:
+ Xin phép đợc đầu t, cấp giấy phép hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Xin phép nhập khẩu vật t máy móc thiết bị.
+ Xin hởng các khoản u đãi đầu t.
+ Xin vay vốn của các định chế tài chính trong và ngoài nớc.
Đối với Nhà nớc và các định chế tài chính: dự án đầu t là cơ sở để thẩm định và ra
quyết định đầu t, quyết định tài trợ cho dự án. Thông qua việc đánh giá nội dung
của dự án bằng một hệ thống chỉ tiêu phù hợp. Nhà nớc và các tổ chức cho vay vốn
sẽ ra các quyết định chính xác về đầu t hay không đầu t cho dự án
c- Các giai đoạn hình thành và thực hiện một dự án đầu t.
* Chuẩn bị đầu t.
- Nghiên cứu và phát hiện các cơ hội đầu t.
- Nghiên cứu tiên khả thi ( sơ bộ lập dự án ).
- Nghiên cứu khả thi ( Lập dự án ).
luận văn tốt nghiệp
10
Trần Thị Hải Linh-KTĐT39B
Thực trạng và giải pháp về đầu t phát triển CSHTNT việt nam
- Đánh giá và đa ra quyết định ( thẩm định dự án ) : các cơ quan có thẩm quyền
Nhà nớc cho phép.
Đối với các dự án có quy mô lớn thì nhất thiết phải tiến hành qua các bớc. Còn tuỳ
vào quy mô và tính chất của dự án để có thể làm tất cả hoặc có thể bỏ qua một số
bớc.
Bớc 1: Xin giao đất, thuê đất theo quy định của Nhà nớc.
Bớc 2: Tổ chức đền bù giải phóng mặt bằng, Chuẩn bị mặt bằng xây dựng.
Bớc 3: Tổ chức tuyển chọn t vấn, khảo sát, thiết kế, giám định kỹ thuật về chát lợng công trình.
Bớc 4: Thẩm định thiết kế và tổng dự toán công trình.
Bớc 5: Tổ chức đấu thầu mua sắm thiết bị thi công xây lắp công trình.
Bớc 6: Xin giấy phép xây dựng.
Bớc 7: Ký kết hợp đồng với nhà thầu để thực dự án.
Bớc 8: Thi công xây lắp công trình.
Bớc 9:Theo dõi kiểm tra việc thực hiện hợp đồng.
Bớc 10: Quyết toán vốn xây dựng sau khi đã hoàn thành xây lắp đa dự án vào khai
thác sử dụng.
*Thực hiện đầu t:
- Vấn đề thòi gian là quan trọng nhất trên cơ sở yêu cầu bảo đảm về mặt kỹ thuật.
- Nừu kéo dài thời gian thực hiện đầu t thì mất đi một khoảng lợi nhuận vì khi đó
vốn không .
sinh lời.
- Thời cơ cạnh tranh trên thị trờng cũng là yếu tố quan trọng.
- Tổn thất do yếu tố thời tiết gây ra. Mặt khác do kéo dài thời gian thi công dẫn
đến tăng các khoản chi phí quản lý và bảo quản trong quá trình thi công.
*Vận hành các kết quả đầu t.
Nếu hai giai đoạn trên làm tốt, công trình đợc đa vào sử dụng đúng thời gian với
chất lợng tốt quy mô tối u và địa điểm thich hợp thì hiệu quả của hợp đồng đầu t
tuỳ thuộc trực tiếp vào quá trình tổ chức quản lý hoạt động vận hành của dự án.
Còn trong trờng hợp hai giai đoạn trên làm không tốt thì có thể xảy ra: Những sai
sót của hai giai đoạn trên có thể khắc phục đợc nhng phải đòi hỏi thêm chí phí.
Những sai sót của hai giai đoạn trên không thể khắc phục đợc buộc phải ngừng
hoạt động.
4- Đánh giá kết quả và hiệu quả đầu t.
a-Về kết quả.
luận văn tốt nghiệp
11
Trần Thị Hải Linh-KTĐT39B
Thực trạng và giải pháp về đầu t phát triển CSHTNT việt nam
Kết quả đợc biểu hiện ở khối lợng vốn đầu t thực hiện tài sản cố định huy động và
năng lực sản xuất và dịch vụ tăng thêm cho nền kinh tế.
* Khối lợng vốn đầu t thực hiện: Là tổng số tiền đã và cần phải chi để tiến hành
các hoạt động của công cuộc đầu t bao gồm:
- Các chi phí để chuẩn bị đầu t.
- Chi phí để xây dựng nhà cửa và cấu trúc hạ tầng.
- Chi phí để lắp đặt thiết bị máy móc trên nền bệ để máy móc thiết bị có thể hoạt
động theo đúng chuức năng.
- Chi phí để mua sắm thiết bị máy móc.
- Những chi phí cho công tác xây dựng cơ bản và chi phí khác phục vụ cho quá
trình hoạt động của cacs tài sản đợc huy động.
* Tài sản cố định huy động và năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm.
- Khái niệm: +tài sản cố định huy động là công trình hay hạng mục công trình
đối tợng xây dựng có khả năng phát huy tác dụng độc lập đã kết thúc quá trình
xây dựng mua sắm, đã làm xong thủ tục nghiệm thu có thể đa vào sử dụng đợc
ngay.
+ Năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm: Là khả năng phát huy tác dụng ( đáp
ứng nhu cầu ) sản xuất phục vụ của các tài sản cố định đã đợc huy động.
- Chỉ tiêu biểu hiện:
+ Đối với tài sản cố định: Hiện vật: số lợng nhà, trờng học, bệnh viện.
Giá trị dự toán: Tính toán trong quá trình thiết kế lập dự
toán.
Giá trị thực tế: Đợc sử dụng để đa vào bảng cân đối tài
sản cố định là một cơ sở để tín kế hoạch phục vụ cho công tác hạch toán kinh tế
của các cơ sở và đánh giá hoạt động, tính chất của các cơ sở kinh doanh.
+ Đối với năng lực sản xuất tăng thêm: Hiện vật
b- Về hiệu quả:
- Khái niệm: Hiệu quả=Các kết quả
Chi phí để đạt các kết quả trên
Hiệu quả >=định mức: có hiệu quả.
Hiệu quả <định mức: Không có hiệu quả.
- Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính của đầu t.
luận văn tốt nghiệp
12
Trần Thị Hải Linh-KTĐT39B
Thực trạng và giải pháp về đầu t phát triển CSHTNT việt nam
+ Chỉ suất sinh lời của vốn đầu t ( còn gọi là hệ số thu hồi vốn đầu t ) phản ánh
mức độ lợi nhuạan thuần thu đợc tính trên một đơn vị vốn đầu t đợc thực hiện.
( RR )
+ Tỉ suất sinh lời vốn tự có: Là bộ phận của vốn đầu t ( re)
+ Số lần quay vòng của vốn lu động ( L
+ Mức chi phí thấp nhất trong trờng hợp các điều kiện khác nh nhau.
+Hệ số hoàn vốn nội bộ ( IRR)
+Điểm hoà vốn
II- Cơ sở hạ tầng nông thôn .
1- Khái niệm cơ sở hạ tầng nông thôn.
Cơ sở hạ tầng nông thôn hạ tàng nông thôn là những công trình chủ yếu phục vụ
cho phát triển kinh tế xã hội nông thôn nh giao thông nông thôn, thông tin liên lạc,
điện cho nông thôn, công nghiệp nông thôn, thuỷ lợi phục vụ nông nghiệpvà hệ
thống cung cấp nớc sạch cho sinh hoạt ở nông thôn, các cơ sở giáo dục, y tế, bảo
vệ sức khoẻ cho nhân dân ở nông thôn. CSHT NT bao gồm các tính chất đặc trng
sau đây:
a- Tính hệ thống:
Cơ sở hạ tầng là một hệ thống bao trùm lên mọi hoạt động sản xuất xã hội trên
toàn lãnh thổ quốc gia. Dới những hệ thống đó lại có những phân hệ với mức độ và
phạm vi thấp nhỏ hơn, nhng tất cả đều liên quan gắn bó với nhau và sự trục trặc ở
khâu này sẽ ảnh hởng đến khâu khác.
b- Tính cấu trúc:
Các bộ phận cấu thành cơ sở hạ tầng phải có cấu trúc phù hợp với những tỷ lệ cân
đối, kết hợp với nhau thành một tổng thể hài hoà, đồng bộ. Khập khiễng trong phát
triển cơ sơ hạ tầng có thể làm tê liệt cả hệ thống hay từng phân hệ cấu trúc hệ
thống công trình, làm mất tác dụng và không phát huy đợc hiệu quả tổng thể của
cơ sở hạ tầng nông thôn.
c- Tính tơng hỗ:
Các bộ phận trong cơ sở hạ tầng có tác động qua lại với nhau.Sự phát triển của bộ
phận naỳ có thể tạo thuận lợi cho bộ phận kia phát triển và ngợc lại.
d- Tinh công cộng:
Các ngành sản xuất và dịch vụ cơ sở hạ tầng tạo ra những sản phẩm là những hàng
hoá mang tính công cộng nh đờng xá, cầu cống, mạng lới điện, nớc, điện thoại.
Một đặc điểm khác rất quan trọng là các công trình phục vụ sản xuất nông nghiệp
còn chị tác động rất lớn cửa thiên nhiên (thời tiết, khí hậu...) nhất là thiên ti bão lụt
thờng tàn phá nhiều cơ sở hạ tầng nông thôn, gây ảnh hởng tới sản xuất và đời sống
luận văn tốt nghiệp
13
Trần Thị Hải Linh-KTĐT39B
Thực trạng và giải pháp về đầu t phát triển CSHTNT việt nam
của nhân dân. Do đó chi phí cho việc xây dựng, sửa chữa, xây dựng lại cơ sở hạ
tầng nông thôn rất tốn kém.
Theo chính trị kinh tế học thì toàn bộ cơ sở hạ tầng nông thôn đợc phân ra cơ sở
hạ tầng sản xuất và cơ sở hạ tầng phi sản xuất.
Trong cơ sở hạ tầng sản xuất lại đợc phân ra cơ sở hạ tầng trực tiếp phục vụ cho
sản xuất vật chất và cơ sở hạ tầng gián tiếp với sản xuất. Tất cả các ngành giao
thông liên lạc, kho tàng, thuỷ lợi, cung úng vật t kỹ thuật tạo thành cơ sở hạ tầng
sản xuất; ngoài ra ở đây còn có các điều kiện chung của sản xuất nh hệ thống
mạng lới điện, vận tải công nghiệp, hệ thống mạng lới công trình của các xí nghiệp
cũng nh các trung tâm, trạm, trại nghiên cứu, ng dụng các tiến bộ kỹ thuật trong
nông nghiệp.
Cơ sở hạ tầng phi sản xuất bao gồm các ngành phục vụ, bảo đảm các điều kiện
hoạt động chung của con ngời nh: y tế, hệ thống giáo dục, hệ thống các cơ sở nghỉ
ngơi, dịch vụ khác...
Các nhà kinh té lại phân loại cơ sở hạ tầng theo cơ sở hạ tành kinh doanh và cơ sở
hạ tầng phục vụ sản xuất.
Cơ sở hạ tầng kinh doanh bao gồm những cơ sở vật chất kỹ thuật trực tiếp phục vụ
cho việc kinh doanh của những doanh nghiệp sản xuất, hoặc dịch vụ. Đó là những
hệ thống hạ tầng thuộc sự quản lý của các doanh nghiệp nhát định. Thí dụ: nhà
máy, công xởng, hệ thống dây chuyền sản xuất,...
Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất là những cơ sở vật chất gián tiếp phục vụ sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp nh hệ thống điện, giao thông nội bộ, giao thông liên
lạc.
Gần đây ngời ta đã phân cơ sở hạ tầng theo cơ cấu 2 phần :phần cứng và phần
mềm.
Phần cứng của cơ sở hạ tầng nông thôn là hệ thống công trình đờng sá nông thôn,
mạng lới điện nông thôn, hệ thống thuỷ lợi, công nghiệp chế biến nông sản, thông
tin liên lạc, hệ hống cung cấp nớc sạch.
Phần mềm của cơ sở hạ tầng nông thôn là hệ thống giáo dục, đào tạo nghề và
kinh tế công cộng, cơ sở nghiên cứu để tạo các cơ sở vật chất kỹ thuật cho nông
thôn và vận hành chúng.
2- Quan điểm của Đảng và Nhà nớc về phát triến cơ sở hạ tầng nông thôn :
Nông nghiệp và nông thôn Việt Nam trong những năm thực hiện đổi mới của
Đảng và Nhà nớc đã đạt đợc những bớc phát tiển ổn định, khá toàn diện, cải thiện
và nâng cao đợc đời sống của ngời dân lao động.
Tuy nhiên, trớc yêu cầu của của sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá nông
nghiệp và phát triển nông thôn thì Việt Nam còn nhiều khó khăn, yếu kém mà dới
luận văn tốt nghiệp
14
Trần Thị Hải Linh-KTĐT39B
Thực trạng và giải pháp về đầu t phát triển CSHTNT việt nam
góc độ quản lý Nhà nớc cần nhìn nhận một cách đúng đắn để có giải pháp cho
phát triển.
Nghị quyết hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành Trung Ương Đảng ( khoá VIII ) đã
ghi: Đẩy mạnh việc xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, u tiên cho công
trình trọng điểm phục vụ chung cho nền kinh tế... xây dựng một cơ sở hạ tầng thiết
yếu ở nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng sa. Tăng tỷ lệ đầu t cho nông thôn và
nông nghiệp, xây dựng và nâng cao cơ sở hạ tầng
Từ đó cho thấy Đảng và Nhà nớc Việt Nam luôn luôn xem nông nghiệp và nông
thôn là cơ sở để phát triển công nghiệp, dịch vụ và là thị trờng rộng lớn của công
nghiệp, là nguồn cung cấp nguyên liệu và lao động cho công nghiệp và các ngành
nghề khác.
Phất triển cơ sở hạ tầng nông thôn là giải pháp quan ttọng bậc nhất trong chiến lợc
phát triển KTXHNT và nền nông nghiệp Việt Nam.
Hạ tầng nông thôn dới góc độ kinh tế nổi lên các lĩnh vực chính sau đây:
- Hệ thống đờng sá giao thông cho nông thôn .
- Hệ thống điện cho sản xuất và cho sinh hoạt nông thôn.
Hạ tầng nông thôn dới góc độ xã hội nổi lên các lĩnh vực chính sau đây:
- Hệ thống cấp nớc sạch cho dân c sinh hoạt và hệ thông thuỷ lợi cho chủ động tới
tiêu trong sản xuất nông nghiệp.
- Cơ sở trờng học cho trẻ em nông dân, trong đó có các trờng tiểu học ở các vùng
sâu, vùng xa.
- Cơ sở y tế xã, chăm lo sức khoẻ cho ngời dân.
Ngoài ra còn có hệ thống dịch vụ cung ứng hàng hoá và tiêu thụ sản phẩm cho sản
xuất nông nghiệp mà trung tâm của nó là các chợ xã và liên xã.
Đảng và Nhà nớc Việt Nam xem chơng trình xoá đói giảm nghèo là chơng trình
kinh tế - xã hội quan trọng trong chiến lợc phát triển nông thôn. Gắn xoá đói giảm
nghèo với tăng trởng kinh tế, giải pháp giảm nghèo chủ yếu là tập trung đầu t cơ sở
hạ tầng.
Những vấn đề hạ tầng nông thôn nổi trội hiện nay là:
- Đờng giao thông.
- Điện thắp sáng và điện cho sản xuất.
- Trạm y tế.
- Trờng học.
Những mặt nổi lên này trong những năm qua đợc báo chí, d luận và nhiều nhà kinh
tế xã hội gọi vắn tắt là: Điện, đờng, trờng, trạm.
luận văn tốt nghiệp
15
Trần Thị Hải Linh-KTĐT39B
Thực trạng và giải pháp về đầu t phát triển CSHTNT việt nam
Ngoài việc giải quyết nớc sinh hoạt trong chiến lợc khai thác và sử dụng tốt tài
nguyên nớc, vấn đề xây dựng hệ thống thuỷ lợi hợp lý, xây dựng các cụm trung
tâm kinh tế, văn hoá, xã hội cũng đang đợc quan tâm trong xây dựng cơ sở hạ tầng
nông thôn .
Đảng và Nhà nớc ta xác định nông nghiệp là nền tảng của công cuộc công nghiệp
hoá hiện đại hoá đáat nớc. Nông nghiệp phải đảm bảo an ninh lơng thực cho toàn
xã hội, cung cấp nguyên vật liệu cho công nghiệp, mở mang, khai khẩn những
vùng đất đai rộng lớn của đất nớc ở đồng bằng sông Cửu Long,Tây nguyên, trung
du và miền núi phía Bắc, thực hiện kế hoạch trồng 5 triệu ha rừng, phủ xanh đất
trống đồi núi trọc... góp phần nâng cao đời sống cho nông dân, xoá đói giảm
nghèo, tạo ra thị trờng rộng lớn của nền kinh tế hàng hoá hoạt động theo cơ chế thị
trờng dới sự quản lý Nhà nớc. Nghị quyết Chính phủ phủ về các giải pháp điều
hành kế hoạch: Khẩn trơng đánh giá và rà soát lại công tác quản lý ngân sách, chấn
chỉnh ngay các mặt yếu kém. Tăng cờng công tác chỉ đạo hớng dẫn việc thực hiện
chủ trơng huy động sức dân để xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn , các công trình
phúc lợi công cộng... Về mặt xã hội, triển khai ngay kế hoạch thực hiện chơng
trình phát triển kinh tế xã hội tại 1700 xã đặc biệt khó khăn với bớc đi và các làm
thích hợp.
Nhà nớc Việt Nam chủ trơng: Xoá đói giảm nghèo phải gắn với tăng trởng kinh tế,
tăng trởng kinh tế phải vì ngời nghèo.
Việc đầu t cơ sở hạ tầng nông thôn đợc gắn chặt giữa các nguồn lực theo phơng
châm:
- Nhà nớc đầu t - hỗ trợ giúp nông dân.
- Cộng đồng xã hội tham gia đầu t - giúp nông dân.
- Nông dân giúp nông dân.
Gắn việc xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn với các chơng trình kinh tế xã hội - an ninh quốc phòng...
Đảng và Nhà nớc đã vạch rõ đờng lối và quan điểm phát triển cơ sở hạ tầng nông
thôn nh sau:
* Quan điểm về chiến lợc phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn
Nhà nớc thay đổi cơ cấu đầu t, tăng thêm tỷ lệ vốn đầu t cho nông nghiệp, tăng gấp
2 lần so với tốc độ tăng trởng của nông nghiệp vừa qua . Trong đó cần u tiên cho
vùng sản xuất lúa hàng hoá ở đồng bằng sông Cửu Long, đồng bằng sông Hồng và
cây công nghiệp ở Tây Nguyên, chè ở các tỉnh miền núi phía Bắc, mía đờng Lam
Sơn ( Thanh Hoá ), Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên... Nhng khó khăn thờng
xuyên gặp phải là thiên tai.
luận văn tốt nghiệp
16
Trần Thị Hải Linh-KTĐT39B
Thực trạng và giải pháp về đầu t phát triển CSHTNT việt nam
Trong xây dựng cơ sở hạ tầng hiện nay cần u tiên xây dựng đờng sá giao thông.
Bởi vì khi chuyển sang sản xuất hàng hoá thì việc giao lu, trao đổi hàng hoá trở nên
cấp thiết, do vậy phải đòi hỏi có đờng và đờng tốt để vừa vận tải nhanh với giá vận
tải hạ, bảo đảm hàng hoá không bị hỏng, chi phí cho 1 kg hàng hoá cũng giảm. Đó
là điều kiện canh tranh trên thị trờng thế giới.
Thực tế ở Việt Nam những năm gần đây đờng sá mở đén đâu thì bến xe, chợ, thị
trán, thị tứ mọc ra đến đó. Sự giao lu hàng hoá đó phát triển, là cầu cho sự phát
triển cung của sản xuất hàng hoá. Với ý nghĩa đó đầu t và xây dựng cơ sở hạ
tầng nông thôn phải trở thành chiến lợc phát triển lâu dài, đầu t lớn.
* Quan điểm về tính hiệu quả trong đầu t:
Để khắc phục tình trạng đầu t dàn đều nh những năm trớc đây, nhất là thời kỳ bao
cấp, vốn đầu t có tính chất cấp phát do đó địa phơng nào, cơ quan nào cũng tìm
mọi cách để xin đợc vốn đầu t, không tính đến hiệu quả.
Trong thời gian tới việc đầu t xây dựng cơ bản trong nông nghiệp, nông thôn phải
đợc thực hiện theo những quy định nhất định, trớc hết là phải có luận chứng kinh
tế, có điều kiện tiếp nhận vốn đầu t, ngời chủ công trình phải chịu trách nhiệm tổ
chức quản lý sử dụng vốn đầu t có hiệu quả.
*Quan điểm giảm bớt sự đóng góp của nông dân:
CSHTNT không những chỉ phục vụ sản xuất nông nghiệp, mà còn phục vụ chung
cho đời sống, sinh hoạt của nhân dân địa phơng và nó nằm trong kiến trúc hạ tầng
chung của cả nớc, là xơng sống, mạch máu lu thông nối liền thành thị với nông
thôn. Một đất nớc chủ yếu dựa vào nông nghiệp, 70 % dân số ỏ nông thôn, thì khó
mà tách bạch đâu là hạ tầng nông thôn và hạ tầng thành thị. Vì vậy, Nhà nớc phải
có chính sách u tiên đầu t cho nông thôn để xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho
sản xuất và đời sống của nhân dân, nhằm tích cực nâng cao sức sản xuất nông
nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn, tăng thu nhập, cải thiện đời sống của nông
dân trong vài năm tới.
* Đa dạng hoá hình thái vốn đầu t nh:
Vốn ngân sách cấp, vốn vay dài hạn, trung hạn lãi suất thấp hoặc không có lãi, huy
động vốn theo dạng phát hành tín phiếu có mục tiêu, huy động vốn theo dạng cổ
phần đầu t vào từng công trình. Thực hiện một chiến lợc vốn đầu t xây dựng cơ bản
chung cho nền kinh tế của đất nớc và phát triển kinh tế nông thôn nói riêng.
3- Kinh nghiệm phát triển CSHTNT ở các nớc trên thế giới và khu vực
Để tạo điều kiện cho nền kinh tế của đất nớc cất cánh với nhịp độ ổn định và
không ngừng tăng trởng, các nớc trên thế giới rất chú ý đến xây dựng cơ sở hạ
tầng, nhiều nớc có cả một chiến lợc về đầu t và xây dựng cơ sở hạ tầng. Trong đó
luận văn tốt nghiệp
17
Trần Thị Hải Linh-KTĐT39B
Thực trạng và giải pháp về đầu t phát triển CSHTNT việt nam
trớc hết họ tập trung đầu t cho việc xây dựng đờng sá, mà đờng cao tốc đợc u tiên
làm trớc, thứ hai là phát triển thuỷ lợi, tiếp đó là điện...
a- Chính sách chung của các nớc trên thế giới đối với nông nghiệp và thuỷ nông
là:
* Xác định nông nghiệp là mặt trận quan trọng hàng đầu, mức sống của nông dân
thấp so với mức sông của ngời thành thị. Vì vậy, Nhà nớc thờng hỗ trợ qua đầu t cơ
sở hạ tầng, qua trợ giá và bảo hiểm sản xuất cũng nh cứu trợ.
* Thuỷ lợi là yếu tố quan trọng hàng đầu trong sản xuất nông nghiệp nên đợc Nhà
nớc quan tâm ddầu t để hỗ trợ cho nông dân, nông thôn. Thực tế các dịch vụ kỹ
thuật phục vụ nông nghiệp nh giống, phân bón, thuốc trừ sâu, cơ giới hoá đều
chuyển dịch sang hạch toán lợi nhuận mua vừa bán, nhng còn về thuỷ lợi thì Nhà
nớc nào cũng quan tâm đầu t.
Các nớc thờng phân cấp trách nhiệm đầu t giữa Nhà nớc và hởng lợi, chủ đất đai.
Hình thức phân cấp ở mỗi nơi mỗi khác, ví dụ: ở các nớc Pháp, ấn Độ, đối với các
hệ thống thuỷ nông vừa và lớn thì Nhà nớc đầu t từ 50 đến 80 % tổng số vốn đầu t,
các hộ hởng lợi, chủ đất đai đảm phần còn lại để dẫn nớc vào các khoảnh, thửa
ruộng.
- ở các nớc thuộc Liên Xô cũ và Đông Âu, Nhà nớc đầu t các công trình và hệ
thống dẫn liên bộ, liên nông trang, liên nông trờng. Phần khu vực trong các nông
trang, nông trờng do nông trang , nông trờng tự đầu t. Diện tích một nông trang có
tới 2000 đến 10.000 ha.
- ả Rập Xê út, Bê nanh, Bôlivi, Nhà nớc đầu t 100 % cho công tác thuỷ lợi
ở Trung Quốc, tại khu kinh tế Hải Nam, sau 4 năm cải cách và mở cửa Hải Nam đã
có bớc phát triển và mở cửa vợt bậc về xây dựng cơ sở hạ tầng, về phát triển kinh tế
công nghiệp, thơng mại và dịch vụ, cải thiện đời sống.
Hải Nam là một trong hai tỉnh của Trung Quốc đã đảm bảo điện cho nhu cầu sản
xuất và tiêu dùng, có hàng trăm cây số đờng ô tô lớn và hàng ngàn cây số đờng vừa
và nhỏ chạy khắp đảo ( có cảng lớn và nhiều cần cẩu ). Kho chứa hàng, có thể tiếp
thu một lúc nhiều tàu hàng vạn tấn, có sân bay quốc tế và thông tin viễn thông
thuận tiện liên lạc với nhiều nớc và khu vực trên thế giới.
- ở Hồng Kông: Chính quyền Hồng Kông không lập ra các doanh nghiệp quốc
doanh làm bà đỡ cho buổi đầu cất cánh nền kinh tế. Chính quyền Hồng Kông quan
tâm đến việc xây dựng cơ sở hạ tầng và cung cấp một số dịch vụ công cộng. Chỉ
tiêu ngân sách của chính quyền Trung ơng vào loại thấp so với các nền kinh tế
khác. Cụ thể là:
_ ở Đài Loan, Hồng Kông, Hàn quốc, một trong những nội dung quan trọng trong
chức năng tạo môi trờng kinh tế của Nhà nớc là bảo đảm cơ sở hạ tầng và các tiền
luận văn tốt nghiệp
18
Trần Thị Hải Linh-KTĐT39B
Thực trạng và giải pháp về đầu t phát triển CSHTNT việt nam
đề khác nh:giao thông, điện, nớc, thông tin, hệ thống chính sách thuế, tín dụng, giá
cả, tỷ giá, pháp lý, pháp luật và hệ thống giáo dục, bảo vệ sức khoẻ, bảo hiểm xã
hội. Những cơ sở hạ tầng này thờng đợc xây dựng trớc khi nó trở thành nhu cầu
bức thiết. Đây là cách giải quyết khác với một số quốc gia đang phát triển khác. ở
nhiều nớc đang phát triển thờng không có những kế hoạch bảo đảm về cơ sở hạ
tầng trên cơ sở xác định nhu cầu sẽ diễn ra mà chủ yếu là chỉ tiến hành khi nó đang
hoặc sắp trở nên cấp bách. Việc bảo đảm cơ sở hạ tầng của Đài Loan, Hồng
Kông,Quốc theo chiến lợc dài hạn đợc tính toán trớc, không chạy theo nhu cầu,
không giải quyết những vấn đề đã rồi và có chức năng hớng dẫn nhu cầu, nhất là
nhu cầu đầu t.
- ở Inđônexia, Thái lan thuỷ lợi đợc coi là biện pháp số một trong việc phát triển
nông nghiệp, trong đó rất coi trọng công tác đầu t thuỷ lợi. Hệ thống thuỷ lợi hiện
nay ở Thái Lan đã đợc dầu t tới 5 tỷ đô la Mỹ. Inđônexia đầu t trên 4 tỷ đô la Mỹ.
Bằng ngân sách Nhà nớc cấp, Bộ Giao thông công chính làm các công trình thuỷ
lợi lớn. Đối với các công trình quy mô dới 20 ha thì do quỹ địa phơng và do dân
đống góp. Nhà nớc hỗ trợ một phần nhỏ vật t: sắt, xi măng. Hiện nay Chính phủ
đang làm thử việc thu thuỷ lợi phí. Nếu ai xây dựng các trạm bơm nhỏ thì họ đợc
thu của ngời hởng nớc. Nông dân tự thành lập hội sử dụng nớc và họ tự đóng góp
vốn xây dựng ngay từ ban đầu .
- ở Indonexia, các hệ thống tới dợc phân ra thành hai loại trách nhiệm quản lý :
Chính phủ và phi Chính phủ. Do đó, mức thu thuỷ lợi phí ( thuế nớc ) ở từng hệ
thống rất khác nhau.
Tiền lệ phí theo định kỳ: Đợc thu trên cơ sở không theo quy luật mà tuỳ thuộc vào
nhu cầu cần thiết và mức độ khẩn cấp ( ví dụ sửa chữa vì cải tạo hệ thống tới ).
Nhìn chung hệ thống thuỷ lợi ở Inđônexia, ngời hởng lợi phải nộp thuế để khai
thác và bảo dỡng công trình tuỳ theo diện tích tới, theo khoảng cách đến kênh dẫn
nớc cấp ba và theo lợng nớc sử dụng ( qua đồng hồ đo nớc ) . Mức thuế cố định
trung bình là 15 kg thóc/ ha/ vụ.
- ở Thái Lan: Nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, đợc Nhà nớc chú trọng đầu t thích đáng. Vì vậy trong nhiều năm qua, nông nghiệp
Thái Lan luôn đạt tốc độ tăng trởng khá, từ 3-4 %/ năm . Một trong những nhân tố
quan trọng đảm bảo cho nền nông nghiệp Thái Lan phát triển ổn định là hệ thông
thuỷ lợi khá phát triển.
Các hể đợc phân hai loại lớn: Hệ thống thuỷ lợi của Nhà nớc và hệ thống thuỷ lợi
của nhân dân.
+Hệ thống tới của Nhà nớc:
luận văn tốt nghiệp
19
Trần Thị Hải Linh-KTĐT39B
Thực trạng và giải pháp về đầu t phát triển CSHTNT việt nam
Do cơ quan Chính quyền là Cục tới tiêu Hoàng Gia (RID) xây dựng và quản lý sử
dụng; còn hệ thống tới của nhân dân do các họ nông dân, với sự giúp đỡ của cơ
quan chính quyền, xây dựng và điều hành. Những hệ thống thuỷ lợi của Nhà nớc
nói chung và những dự án lớn hoặc trung bình đợc xây dựng để gia tăng sản lợng
lúa nhằm ổn định giá thóc và cho phép Nhà nớc tiếp tục xuất khẩu gạo ngày một
tăng.
+Hệ thống thuỷ lợi của nhân dân:
Nói chung là những hệ thống nhỏ, thờng dợc xây dựng từ nhiều thế kỷ trớc. Để giúp đỡ nông dân, các cơ quan chính quyền thờng tiến hành duy tu bảo dỡng, cải tạo hoặc xây dựng mở rộng các hệ thống thuỷ lợi đó của nông dân.
- ở Thái Lan không thu thuế nớc ( thuỷ lợi phí ) . Để có thu nhập thêm, Chính phủ
có một loại thuế đa vào gạo xuất khẩu. Tuy nhiên khoản thu này không lớn, không
đảm bao cho RDI dùng trong công tác duy tu, bảo dỡng và quản lý công trình.
Hiện nay Chính phủ Thái Lan đang nghiên cứu một chế độ thuế nớc mới cho phù
hợp hơn.
- ở Malaixia: Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế quốc dân, nông nghiệp
của Malaixia đã có bớc tiến bộ đáng kể. Bên cạnh sự gia tăng dân số, gia tăng nhu
cầu lơng thực, thực phẩm thì việc phát triển công trình thuỷ lợi cho sản xuất nông
nghiệp đã trở thành vấn đề có tầm cỡ quốc gia. Nhờ có các hệ thống thuỷ lợi, nông
nghiệp phát triển làm cho Malaixia từ chỗ thiếu ăn triền miên đã tiến tới tự túc đợc
lơng thực.
Chính phủ liên bang chịu trách nhiệm xây dựng các hệ thống công trình thuỷ lợi
lớn, từ khâu khảo sát, quy hoạch, thiết kế đến thi công công trình, xây dựng, Chính
phủ đầu t 100% vốn xây dựng ban đầu ( có vay của nớc ngoài ). Sau khi hoàn
thành công trình, Chính phủ liên bang trao cho các Chính phủ từng bang quản lý,
khai thác, bảo dỡng... Mỗi Chính phủ bang đặt ra thuế nớc bằng khoảng 6 đô la
Malaixia ( 2,4 đô la Mỹ ) cho 1 ha/ năm. Trừ hệ thống thuỷ lợi Muđa, thuế nớc
phải đóng khá đắt ( do việc xây dựng phức tạp, tốn kém) đến khoảng 100 đô la
Malaixia ( 40 đô la Mỹ/ha/ năm ). Các hộ nông dân ( ngời hởng lợi nớc ) sử dụng
nớc ở các hệ thống thuỷ lơị chỉ phải trang trải khoảng 50 % các chi phí khai thác
và bảo dỡng sử dụng, còn tiền vốn xây dựng ban đầu hoàn toàn do chính phủ cung
cấp.Malaixia cũng đã thành lập Ngân hàng quốc gia về phát triển cho đầu t xây
dựng các công trình thuỷ lợi.
- ở Philippin: Đứng về mặt sở hữu, các hệ thống thuỷ lợi đợc phân thành loại: Hệ
thống thuỷ lợi Quốc gia, hệ thống thuỷ lợi làng xã ( tập thể ) và hệ thống thuỷ lợi t
nhân.
+ Hệ thống thuỷ lợi quốc gia do Nhà nớc đầu t xây dựng và quản lý.
luận văn tốt nghiệp
20
Trần Thị Hải Linh-KTĐT39B
Thực trạng và giải pháp về đầu t phát triển CSHTNT việt nam
+ Hệ thống thuỷ lợi làng xã do các Hiệp hội tới nớc của các hộ nông dân đầu t và
quản lý, hoặc do Nhà nớc xây dựng và trao lại ( dới dạng uỷ thác ) cho các Hiệp
hội khai thác quản lý. Các Hiệp hội này phải đợc đăng ký quản lý với Nhà nớc và
phải có giấy phép tiến hành hoạt động.
+ Hệ thống thuỷ lợi t nhân do một cá nhân xây dựng và quản lý để tới cho ruộng
đất của mình và đôi khi tới cho ruộng đất của một số ngời lân cận.
Nhà nớc cũng trợ giúp cho các công trình thuỷ lợi làng xã bằng cách cải tạo, xây
dựng lại các hệ thống thuỷ lợi này; và thờng làm các công rình đầu mối lớn,đòi hỏi
nhiều vốn và xây dựng lâu dài. Hiệp hội hoàn trả phí tổn cho các công việc này
theo vốn gốc ban đầu và không trả lãi. Tiền hoàn trả hàng năm cho đến khi trả hết
phí tổn tối thiểu bằng với giá tiền 75kg thóc cho một ha ở hệ thống đợc cải tạo. ở
các hệ thống tới nớc của Nhà nớc, ngoài việc phải đống thuế để trả cho chi phí bảo
hành sửu chữa, ngời hởng lợi nớc còn phải hoàn trả những phí tổn xây dựng hệ
thông thuỷ lợi trong vòng 50 năm không phải trả lãi.
Mức thu thuế nớc ( thuỷ lợi phí ) tuỳ thuộc vào loại công trình thuỷ lợi. ở các hệ
thống thuỷ lợi Nhà nớc, những ngời hởng lợi phải chi tiền trả tiền tới, tiêu nớc ở
mức 100 kg thóc/ha/vụ (mùa ma) và 150 kg thóc/ha/vụ (vào mùa khô) . ở các hệ
thống hồ chứa nớc mức trả có thấp hơn, khoảng 25kg thóc/ha/vụ. Riêng ở các hệ
thống thuỷ lợi tập thể và t nhân mức thu thuỷ lợi phí phụ thuộc vào sự thoả thuận
của hai bên.
Chính sách của Philippin là ngời hởng lợi phải đóng thuỷ lợi phí để hoàn trả chi phí
xây dựng bảo dỡng và quản lý công trình. Nhng thực tế, thu thuỷ lợi phí chỉ hoàn
trả đợc 60% chi phí trên.
Trong cơ cấu tiêu thụ năng lợng của các nớc, nói chung năng lợng thơng mại
chiếm tỷ trọng cao. Chẳng hạn nh đối với Inđônexia: tỷ lệ này vào khoảng 50%;
Malaixia tỷ lệ của năng lợng phi thơng mại là không đáng kể, mặc dù rất phong
phú nhng không đợc sử dụng: Philippin năng lợng truyền thống chiếm 11,82 %.
Thái Lan năng lợng tuyền thống chủ yếu đợc sử dụng ở nông thôn là gồm có củi,
than củi, phụ phẩm nông nghiệp ( trấu, bã mía, gáo và vỏ dừa ) . Hầu hết ở các nớc
rơm rạ không dợc sử dụng làm chất đốt. Tỷ lệ sử dụng năng lợng truyền thống
trong tiêu thụ năng lợng sinh hoạt ở nông thôn còn cao ở một số nớc nh: Inđônexia,
Philippin.
Việt Nam và các nớc lân cận, các nớc ASEAN nằm trong vùng nhiệt đới, có điều
kiện tự nhiên khí hậu tơng đối giống nhau, nên tình hình cấp nớc trong khu vực có
nhiều điểm giống nhau.
luận văn tốt nghiệp
21
Trần Thị Hải Linh-KTĐT39B
Thực trạng và giải pháp về đầu t phát triển CSHTNT việt nam
Những điểm khác nhau trong cấp nớc và vệ sinh môi trờng: Mỗi quốc gia có những
chính sách khác nhau, các tiêu chuẩn dùng nớc, các tập quán sinh hoạt, sử dụng nớc sạch khác nhau.
Khu vực Đông Nam á trong những năm gần đây là khu vực có tốc độ tăng trởng
khá mạnh. Mạng lới giao thông nói chung, trong đó có giao thông nông thôn phát
triển khá nhanh.
b- Kinh nghiệm ở các nớc NICS:
Các nớc NICS xây dựng cơ sở hạ tầng trớc khi nó trở thành nhu cầu bức thiết. Việc
cung cấp cơ sở hạ tầng ở Đài Loan, Hông Kông, Nam Triều tiên là theo
chiến lợc dài hạn, dợc tính toán trớc, không chạy theo yêu cầu, không giải
quyết những vấn đề đa rồi mà có chức năng hớng dẫn nhu cầu, nhất là nhu
cầu đầu t. Các nớc này kiên trì đầu t cao để thúc đẩy tăng trởng kinh tế. Theo
tạp chí thế giới số 5 năm 1996, tỷ lệ thực hiện đầu t cho cơ sở hạ tầng so với
GDP ở Singapore là 40%, còn ở Đài Loan, Hông Kông, Nam Triều Tiên, là
trên 30 % với nguồn huy động từ ba nguồn.
- Nguồn tích luỹ trong nớc.
- Nguồn viện trợ và đi vay của các nớc hoặc các tổ chức tài chính quốc tế. Nguồn
vốn này chủ yếu đàu t vào cơ sở hạ tầng. Do đầu t vào cơ sở hạ tầng nên thu hồi
vốn lâu, vì vậy các nớc này đã thực hiện biện pháp vay dài hạn, vay ngắn hạn rất
hạn chế và đặc biệt là không vay thơng mại.
Tăng cờng thu hút vốn trực tiếp của nớc ngoài.
Các nớc này dùng hình thức thu phí sử dụng để thu hồi vốn
III. CSHTNT Việt Nam và sự cần thiết phải thu hút vốn đầu t và phát triển
CSHTNT.
1. CSHTNT Việt Nam.
CSHTNT Việt Nam là một khâu quan trọng của kinh tế và xã hội nông thôn
(KTXHNT), và có mối quan hệ gắn bó hữu cơ, tơng tác trong suốt quá trình hình
thành, biết đổi và phát triển. Trình độ kinh tế - xã hội ở mức nào thì phát triển
CSHTNT tơng xứng ở mức đó. Song CSHTNT còn giữ vai tròn là tiền đề thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội, tạo khả năng tái đầu t mở rộng sản xuất và nâng cao đời
sống nông thôn. CSHTNTđóng vai trò quyết định đối với việc phát triển kinh tế xã
hội nông thôn. nó thúc đẩy sản xuất và giao lu hàng hoá phát triển, tạo ra bộ mặt
mới cho nông thôn CSHTNT bao gồm các lĩnh vực phát triển giao thông nông
thôn, đổi mới qui hoạch và xây dựng nông thôn mới gắn bó với cơ chế thị trờng
nhằm thúc đẩy kinh tế xã hội của từng vùng, giải quyết nớc phục vụ sản xuất nông
nghiệp và nớc sạch cho nông thôn, cung cấp điện cho sản xuất và sinh hoạt của
luận văn tốt nghiệp
22
Trần Thị Hải Linh-KTĐT39B
Thực trạng và giải pháp về đầu t phát triển CSHTNT việt nam
nhân dân, từng bớc xây dựng hệ thống thông tin liên lạc phục vụ sản xuất và đời
sống.
a. Cơ sở hạ tầng về giao thông và thông tin liên lạc nông thôn.
Cơ sở hạ tầng về giao thông nông thôn.
Theo sự phân chia của Việt Nam, tổng mạng lới giao thông nông thôn bao gồm đờng mạng nội tuyến, liên xã, liên thôn phục vụ sản xuất nông nghiệp và tiểu thủ
công nghiệp.
Hệ thống mạng lới đờng bộ của Việt Nam có mật độ đợc đánh giá vào loại khá
trong khu vực. Cho đến nay hệ thống đờng bộ trong cả nớc có khoảng 150.000km
chiều dài. Trong đó:
Quốc lộ khoảng 11484 km
Tỉnh lộ khoảng 16168 km
Huyện lộ khoảng 31264 km
Xã lộ khoảng 91210 km
Nh vậy chúng thấy tổng chiều dài của mạng lới đờng cấp huyện, xã chiếm tỷ lệ cao
98150 so với tổng chiều dài toàn quốc nhng chất lợng đờng xá xấu, phần lớn là đờng đất tự nhiên và đờng cấp phối đất đồi, cầu yếu, mùa ma đi lại khó khăn. đặc
biệt là cho đến nay vẫn còn nhiều xã cha có đờng ô tô để đi vào và chủ yếu là các
xã miền nuí.
Cơ sở hạ tầng về thông tin liên lạc nông thôn.
Dịch vụ viễn thông ở các đo thị phát triển nhanh thì ở nhiều vùng nông thôn, vùng
sâu, vùng xa mạng lới thông tin liên lạc vẫn còn quá yếu. Mạng lới điện thoại phát
triển ở các vùng nông thôn hiện nay rất khác nhau. điện thoại khu vực nông thôn
ven đo phát triển mạnh, còn kém nhất là vùng sâu, vùng cao. Phần lớn những vùng
mà điện thoại cha đến đợc là do địa hình cản trở, đời sống nhân dân thấp, trình đọ
dân trí kém...
b-Cơ sở hạ tầng năng lợng nông thôn.
Trong cân bằng năng lợng nông thôn, có nguồn năng lợng truyền thống làm chất
đốt sinh hoạt chiếm khoảng 80-95% tổng năng lợng tiêu thụ. ở nông thôn thì hiệu
suất năng lợng biến đổi thấp, gây lãng phí khi sử dụng các nguồn năng lợng. Do
đặc điểm các vùng nông thôn có nguồn năng lợng. Do đặc điểm các vùng nông
thôn có nguồn năng lợng khác nhau, sử dụng năng lợng khác nhau nên xét theo
quan điểm tiêu thụ năng lợng thì có thể chia nông thôn thành ba vùng chính:
- Vùng đồng bằng Sông Hồng: Là nơi có nhiều thuận lợi nhất trong việc sử dụng
các nguồn điện, hầu hết các xã ở vùng đồng bằng Sông Hồng đã có điện thuộc
mạng lới điện quốc gia. Tuy nhiên, đây là vùng có mật độ dân số cao do vậy mà
luận văn tốt nghiệp
23
Trần Thị Hải Linh-KTĐT39B
Thực trạng và giải pháp về đầu t phát triển CSHTNT việt nam
chất đốt thiếu, nên cơ cấu chất đốt rất đa dạng. Rơm rạ, các loại phụ phẩm nông
nghiệp có thể đốt đợc và than là những loại chất đốt phổ biến.
- Vùng đồng bằng sông Cửu Long: Đây là nơi mà điện là khâu yếu nhất. đồng
bằng sông Cửu Long không có nguồn năng lợng đáng kể nh than đá, thuỷ điện
hay dầu khí. Tuy nhiên, vùng này mật độ dân số thấp hơn. cây cối, thảm thực
vật có chất gỗ nhiều hơn và đây là chất đốt chủ yếu. Rơm rạ chỉ dùng làm phân
bón ruộng. Trấu đợc dùng làm chất đốt lò. Than ít đợc dùng.
- Vùng trung du miền núi: ở những vùng này thì củi là chất đốt chủ yếu để đun
nấu và sởi ấm. Tiêu thụ chất đốt theo đầu ngời vùng này gấp đôi vùng xuôi.
Ngoài ra, các tỉnh miền núi chủ yếu dùng điện bằng nguồn điện Diezen hoặc
thuỷ điện nhỏ để thắp sáng.
c. Cơ sở hạ tầng về thuỷ lợi
- Vùng đồng bằng Sông Hồng và Trung du: Đây là một vùng nông nghiệp lớn.
- Đồng bằng Sông Cửu Long: Phát triển vùng thuỷ lợi đã tạo thành CSHT đa dần
nớc ngọt phục vụ sản xuất và sinh sống, giao thông nông thôn. Có một số vùng
bị nhiễm mặn.
- Miền núi Bắc Bộ: Hệ thống thuỷ lợi đã đảm bảo tới cho 70% diện tích gieo
trồng lúa. Phần lớn các cánh đồng có diện tích gieo trồng lúa. Phần lớn các
cánh đồng có diện tích lớn đã đợc hệ thống thuỷ lợi tới.
- Các tỉnh miền Đông Nam Bộ. Các công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ đợc tăng cờng
xây dựng đã phát huy tốt phục vụ sản xuất do bổ sung đợc nguồn nớc tới cho
diện tích trồng lúa và đặc biệt tăng mức nớc ngầm.
- Các tỉnh ở khu 4 cũ: Hệ thống thuỷ lợi đợc đảm bảo cho 83,6%.
- Các tỉnh ven biển miền Trung: Các hệ thống thuỷ lợi vừa và nhỏ phát triển trong
những năm qua, cùng kết hợp với đầu t xây dựng các công trình lớn đã cải thiện
tình hình sản xuất rất nhiều.
- Các tỉnh Tây Nguyên: Đã bắt đầu hình thành mạng lới công trình thuỷ lợi vừa
và nhỏ phục vụ cho sản xuất, định canh, định c của đồng bào dân tộc và các
vùng kinh tế mới.
d. CSHT về chế biến và bảo quản nông sản.
- Hiện nay, trên phạm vi cả nớc đã hình thành những vùng chuyên canh cây, con
nh các vùng chuyên canh lúa, vùng lúa xuất khẩu, vùng chuyên canh cà phê,
cao su, điều, rau quả, chăn nuôi...
- Ngành công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm là ngành sản xuất quan trọng
chiếm từ 34-36% giá trị sản lợng công nghiệp nông thôn và bằng 40% so với
luận văn tốt nghiệp
24
Trần Thị Hải Linh-KTĐT39B
Thực trạng và giải pháp về đầu t phát triển CSHTNT việt nam
giá trị tổng sản lợng nông nghiệp. Công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm
còn quá nhỏ bé, trình độ sản xuất thấp, thiết bị cũ và công nghệ lạc hậu chiếm
tới 70%. Một số nhà máy chi phát huy đợc 30-50% công suất thiết kế, tỉ lệ thất
thoát sau thu hoạch còn cao, tiêu hao nguyên liệu cho chế biến thủ công lớn, tỉ
trọng chế biến thấp... Công nghiệp nông thôn còn quá nhỏ bé, trang thiết bị đơn
giản, công nghệ lạc hậu, lãng phí nguyên liệu, chất lợng sản phẩm kém và giá
thành cao.
e. CSHT về y tế nông thôn.
- 90% ngời nghèo ở nớc ta sống ở nông thôn, miền núi, vùng cao, biên giới... là
những vùng kinh tế xã hội cha phát triển. Hàng năm dịch bệnh thờng xuyên nh
sốt rét, bớu cổ, tả, sởi.. trong khi đó y tế cơ sở lại bị xuống cấp, một số bệnh
viện tỉnh, huyện đợc xây dựng từ lâu đã bị dột nát và thiếu trang thiết bị dụng
cụ y tế.
f. CSHT về văn hoá giáo dục nông thôn.
- ở nớc ta, tỷ lệ học sinh đến trờng của các vùng cũng không đồng đều. Các công
trình phục vụ cho giáo dục nh trờng học, nhà trẻ mẫu giáo còn thiếu về qui mô,
trang thiết bị cũng nh chất lợng công trình cha đáp ứng đợc yêu cầu phát triển
giáo dục trong nông thôn. nhiều vùng nông thôn vẫn có tỉ lệ trẻ em đến trờng
không cao. đội ngũ giáo viên còn gặp nhiều khó khăn trong công tác giảng dạy
và đời sống sinh hoạt.
- Các công trình cơ sở hạ tầng cho giáo dục nh trờng học, nhà trẻ mẫu giáo còn
thiếu về qui mô, chất lợng không đủ điều kiện nâng cao dân trí. Hiện tợng thiếu
giáo viên, tỉ lệ học sinh không đến trờng vẫn còn.
- Đến nay, Tây Nguyên đã có công trình công cộng nhà Rông truyền thống, trờng
lớp học nhng đang ở tình trạng tạm bợ và thiếu thốn trang thiết bị cha đáp ứng
nhu cầu phát triển giáo dục của nhân dân.
g. CSHT về môi trờng giao lu kinh tế.
Các công trình cơ sở hạ tầng cho môi trờng giao lu kinh tế nh chợ, các trung tâm
thơng mại, siêu thị cũng đợc xây dựng nhiều, tại các nơi trọng điểm thì các chợ,
siêu thị liên tục đợc xây dựng đáp ứng phần nào những yêu cầu của nhân dân.
Nhng chủ yếu siêu hị đợc xây dựng ở các thành phố lớn còn các nơi khác, đặc biệt
là miền núi, vùng sâu, xa và ngay cả ở nông thôn mạng lới các trung tâm này cũng
không đáp ứng đợc yêu cầu cũng nh chủ chơng đặt ra.
2. Sự cần thiết phải tăng cờng huy động vốn cho đầu t phát triển cơ sở hạ
tầng nông thôn.
luận văn tốt nghiệp
25
Trần Thị Hải Linh-KTĐT39B