Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

đề tài nghiên cứu dự báo lãi suất Việt Nam năm 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (335.74 KB, 41 trang )

Phương Pháp Nghiên Cứu Trong Kinh Doanh

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
------(o0o(-----1. Cơ sở hình thành đề tài.
Trong năm 2011 thì lãi suất Ngân hàng ở Việt Nam có sự biến động rất
lớn, không chỉ gây ra những ảnh hưởng đến hoạt động của các Ngân hàng mà
còn tác động lớn đối với nền kinh tế. Điều này đang ảnh hưởng tới hoạt động
của các ngân hàng trong việc huy động vốn và khả năng tiếp cận nguồn vốn
của các doanh nghiệp.
Và sự biến động đó đang tiếp diễn cho tới thời điềm này và gây ra
không ít những khó khăn cho nền kinh tế.
Có thể nói ngân hàng là ngành có vai trò quan trọng và được coi như là
trái tim của nền kinh tế. Các nghiệp vụ ngân hàng nói không những mang lại
cho doanh nghiệp, chủ thể kinh tế cơ hội tiếp cận nguồn vốn khi cần thiết mà
còn tạo ra cho mọi chủ thể kinh tế một kênh lợi nhuận thông qua hình thức gởi
tiền. Như vậy, đối với mọi chủ thể kinh tế lãi suất ngân hàng sẽ ảnh hưởng
không nhỏ đến hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Nếu có được cái nhìn mang tính khái quát cho sự biến động của lãi suất
trong tương lai, qua đó có thể xây dựng được kế hoạch sử dụng nguồn vốn
một cách hợp lý thì chắc chắn rằng chủ thể kinh tế sẽ có được sự chủ động
trước sự biến động của thị trường qua đó đem lại cho mình những ưu thế lớn
trên thương trường.
Bên cạnh đó con số lãi suất ngân hàng cũng nói lên hàng loạt vấn đề,
hàng loạt thống kê của những yếu tố liên quan khác mà khi phân tích chúng sẽ
có thể thấy được bức tranh tổng quát của nền kinh tế ở một khía cạnh, một góc
nhìn riêng để có thể vạch ra chiến lược kinh doanh phù hợp cho bản thân
mình.
Vậy trong năm 2012 tình hình lãi suất sẽ có những diễn biến như thế
nào? Đâu là những nguyên nhân? Hệ quả mà nó mang lại là gì?

Dự Báo Lãi Suất 2012



1-


Phương Pháp Nghiên Cứu Trong Kinh Doanh

Nhằm đi tìm lời giải cho những câu hỏi trên, tác giả tiến hành thực hiện
đề tài “dự báo lãi suất Việt Nam năm 2012”.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
- Xác định tương quan giữ tốc độ tăng trưởng kinh tế và lãi suất?
- Các nhân tố có thể ảnh hưởng đến sự biến động của lãi suất ?
- Biên độ biến động của lãi suất ?
- Hệ quả mà nó mang đến là gì ?
3. Phương pháp nghiên cứu.
- Thu thập, phân tích số liệu quá khứ về lãi suất và các chỉ số kinh tế
khác có liên quan qua đó đánh giá, ước lượng mối quan hệ giữa các yếu tố
trên.
- Đưa ra các giả thuyết về những yếu tố sẽ ảnh hưởng tới sự biến động
và chiều hướng thay đổi của lãi suất, sau đó thu thập số liệu, thông tin, đánh
giá để cho ra kết luận.
- Dựa trên những yếu tố tác động, chính sách của nhà nước ban hành,
hiện trạng thực tế của nên kinh tế và mức lãi suất hiện tại để dự đoán sự biến
động.
- Dựa trên mức biến động cao hay thấp để phân tích, thu thập thông tin
trong quá khứ về sự thay đổi trong hoạt động của các thành phần kinh tế đối
với mức thay đổi lãi suất trước đó để đánh giá, ước lượng sự thay đổi cho mức
lãi suất trong tương lai.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Sự biến động lãi suất huy động (VNĐ) trong năm 2012

- Một số nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động lãi suất.
- Hệ quả mà tình hình biến động lãi suất mang lại.
- Tạo cái nhìn tổng quan về tình hình lãi suất trong thời gian tới.

Dự Báo Lãi Suất 2012

2-


Phương Pháp Nghiên Cứu Trong Kinh Doanh

- Số liệu thu thập từ 2010 năm hoặc 2011năm tùy theo mục đích là cho
thấy mối tương quan trong quá khứ hay là sự biến động hoặc các tháng hay
quý hiện hành để thấy được thực trạng đang xảy ra.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian: trong năm 2012.
- Không gian: sự thay đổi của nền kinh tế Việt Nam.
5. Ý nghĩa đề tài.
- Thấy được sự biến động của lãi suất trong thời gian tới, qua đó giúp
các thành phần kinh tế chủ động hơn trong hoạt động kinh doanh của mình để
đạt được hiệu quả tốt, hay có biện pháp hạn chế sự ảnh hưởng của sự biến
động này.
- Tìm ra đâu là nguyên nhân gây ra sự biến động của lãi suất, và sự
đánh đổi của sự biến động này với các mục tiêu kinh tế.
- Rèn luyện kỹ năng phân tích báo cáo và dự báo của sinh viên kinh tế
nói chung và sinh viên Ngân hàng nói riêng.
6. Bố cục, nội dung nghiên cứu.
-

Chương 1 : Tổng quan ;


-

Chương 2 : Bối cảnh nghiên cứu ;

-

Chương 3 : Cơ sở lý luận và mô hình nghiên cứu ;

-

Chương 4 : Phương pháp nghiên cứu ;

-

Chương 5 : Dự báo lãi suất huy động năm 2012 ;

-

Chương 6 : Kết luận.

Dự Báo Lãi Suất 2012

3-


Phương Pháp Nghiên Cứu Trong Kinh Doanh

CHƯƠNG 2: BỐI CẢNH NGHIÊN CỨU
------(o0o(-----1. Thông tin chung về lãi suất hiện nay.

- Kể từ cuối năm 2011 cho nên nay lãi suất huy động luôn có sự thay
đổi theo chiều hường giảm dần với mức trung bình là 1%. Trong năm nay
2012 lãi suất đã được điều chỉnh 2 lần: lần thứ nhất là 13/3 từ 14% xuống
13%/năm. Lần hai là ngày 11/4 từ 13% xuống còn 12%/năm.
- Hiện nay lãi suất huy động tối đa hiện nay đối với VNĐ tại các tổ
chức tín dụng và chi nhánh Ngân hàng nước ngoài là 12%/năm cho tiền gửi tời
1 tháng trở lên, còn tiền gửi không kỳ hạn hoặc kỳ hạn dưới 1 tháng tối đa là
4%/năm. Theo nhận định với mức lãi suất huy động này thì lãi suất cho vay
khoảng 14-16% là ngân hàng đã có lợi nhuận, và tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp có thể tiếp cận với nguồn vốn với chi phí thấp. Nhưng trong thực tế thì
lại khác, như các ngân hàng trả lãi cao hơn cho khách hàng bằng nhiều hình
thức khác nhau, và các doanh nghiệp hiện nay đang gặp không ít khó khăn
trong việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng từ ngân hàng do các điều kiện khắc khe
về tài sản đảm bảo hay phải trả với lãi suất cao có thể lên tới 20-25%/năm. Và
để có thể vay được tiền thì nhiều tổ chức còn phải chi tiền bồi dưỡng cho các
cán bộ ngân hàng có khi lên tới 10% trên giá trị khoản vay. Chính vì điều này
đã dẫn tới nhiều công ty, nhà máy phải đóng cửa do không có vốn để làm ăn
hay làm ăn không có lợi nhuận, kiềm hãm sự phát triển của nên kinh tế.
2. Các yếu tố ảnh hưởng tới lãi suất:
- Nhìn chung lãi suất chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau như
lạm phát, mục tiêu kinh tế mà nhà nước muốn thực hiện, xu hướng đầu tư của
dân chúng, và quan hệ cung cầu tiền trên thị trường. Nhưng nhân tố có ảnh
hưởng tới hoạt động và có tính bắt buộc là các chính sách, quy định do Nhà
nước ban hành. Với các chính sách này có thể có lợi đối với một số tổ chức
doanh nghiệp mặt khác cũng gây không ít khó khăn cho các doanh nghiệp
khác đặc biệt là đối với ngân hàng.

Dự Báo Lãi Suất 2012

4-



Phương Pháp Nghiên Cứu Trong Kinh Doanh

CHƯƠNG 3: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
------(o0o(-----1. Các khái niệm.
1.1 Các khái niệm về lãi suất.
Có nhiều loại lãi suất như:
Lãi suất tiền gửi ngân hàng: là lãi suất ngân hàng trả cho các khoản tiền
gửi vào ngân hàng.
Lãi suất tiền vay ngân hàng: là lãi suất mà người đi vay phải trả cho
ngân hàng là người cho vay. Đối với NHTW, lãi suất tiền gửi là chi phí và lãi
suất cho vay là thu nhập chủ yếu của ngân hàng.
Lãi suất chiết khấu: áp dụng khi ngân hàng cho khách hàng vay dưới
hình thức chiết khấu thương phiếu hoặc giấy tờ có giá khác chưa đến hạn
thanh toán.
Lãi suất tái chiết khấu: áp dụng khi NHTW cho các ngân hàng trung
gian vay dưới hình thức chiết khấu lại thương phiếu hoặc giấy tờ có giá ngắn
hạn chưa đến hạn thanh toán. Lãi suất tái chiết khấu do NHTW ấn định căn cứ
vào mục tiêu chính sách tiền tệ từng thời kỳ và xu hướng biến động lãi suất
trên thị trường liên ngân hàng.
Lãi suất liên ngân hàng: là lãi suất mà các ngân hàng áp dụng khi cho
vay lẫn nhau. Lãi suất này phụ thuộc vào cung cầu vốn vay trên thị trường liên
ngân hàng và chịu sự chi phối bởi lãi suất tái chiết khấu của NHTW.
Lãi suất cơ bản: là lãi suất được các ngân hàng sử dụng làm cở sở để ấn
định mức lãi suất kinh doanh của mình. Tại VN, lãi suất cơ bản do NHTCW
công bố, áp dụng trên đồng VN, được xác định dựa trên cơ sở lãi suất thị
trường liên ngân hàng.
Nhưng theo một nhà nghiên cứu như.
- John Maynard Keynes: cho rằng lãi suất là một hiện tượng tiền tệ

phản ánh mối quan hệ giữa cung và cầu về tiền. Cung tiền được xác định một

Dự Báo Lãi Suất 2012

5-


Phương Pháp Nghiên Cứu Trong Kinh Doanh

cách ngoại sinh, cầu tiền phản ánh các nhu cầu đầu cơ, phòng ngừa và giao
dịch về tiền.
- Theo Keynes: lãi suất là một phạm trù kinh tế, phản ánh mối quan hệ
giữa người cho vay và người đi vay, phản ánh mối quan hệ giữa cung và cầu
về tiền tệ, thực trạng kinh tế của một nước. Sự dao động của Lãi Suất được
đưa trên các phương tiện thông tin đại chúng nó trực tiếp tác động đến các
quyết định của chính phủ, doanh nghiệp, cũng như nhiều hoạt động của các tổ
chức tín dụng và sự thăng trầm của toàn bộ nền kinh tế. Lãi suất là một trong
những vấn đề trung tâm của nền kinh tế, vì nó tác động đến chi phí đầu tư, do
đó nó là yếu tố quan trọng quyết định tổng mức đầu tư và tổng mức cầu về
tiền tệ (GNP).
Trong phạm vi nghiên cứu của bài chỉ áp dụng lãi suất huy động.
Lãi suất huy động là tỉ lệ phần trăm lãi suất trên số tiền gửi vào ngân
hàng hay là các tổ chức tín dụng nào đó. Mức phần trăm này thường là áp
dụng cho 1 năm còn nếu muốn tính ra 1 tháng thì lấy số % đó chia cho 12
tháng.
Trần lãi suất tức là tỉ lệ % cao nhất mà ngân hàng hay các tổ chức tín
dụng áp dụng để trả lãi suất huy động hoặc thu lãi suất cho vay. (Sàn lãi suất
thì ngược lại với trần lãi suất tức là tỉ lệ % thấp nhất)
Các khái niệm có liên quan như:
- Khái niệm lạm phát : Trong kinh tế học, lạm phát là sự tăng lên theo thời

gian của mức giá chung của nền kinh tế. Trong một nền kinh tế, lạm phát là sự
mất giá trị thị trường hay giảm sức mua của đồng tiền. Khi so sánh với các nền
kinh tế khác thì lạm phát là sự phá giá tiền tệ của một loại tiền tệ so với các
loại tiền tệ khác. Thông thường theo nghĩa đầu tiên thì người ta hiểu là lạm
phát của đơn vị tiền tệ trong phạm vi nền kinh tế của một quốc gia, còn theo
nghĩa thứ hai thì người ta hiểu là lạm phát của một loại tiền tệ trong phạm vi

Dự Báo Lãi Suất 2012

6-


Phương Pháp Nghiên Cứu Trong Kinh Doanh

thị trường toàn cầu. Phạm vi ảnh hưởng của hai thành phần này vẫn là một chủ
đề gây tranh cãi giữa các nhà kinh tế học vĩ mô.
Nhưng theo các nhà nghiên cứu thì lạm phát được hiểu như sau.
Theo Milton Fridman quan niệm rằng: “ lạm phát là việc giá cả tăng
nhanh và kéo dài”.
Theo Các nhà kinh tế học hiện đại cho rằng: “ lạm phát là sự tăng lên
của mức giá trung bình theo thời gian”.
Theo PGS.,TS. Nguyễn Văn Hiệu thì lạm phát là việc lạm dụng phát
hành tiền tệ (in nhiều giấy bạc hơn mức cần thiết) làm cho khối lượng tiền tệ
trong lưu thông thừa tương đối, dẫn đến giá cả một đơn vị hàng hoá tăng lên
tương ứng và do đó, làm suy giảm sức mua của đồng tiền.
Chỉ số này được biểu thông qua sự tăng lên của giá cả trung bình trong
một thời gian nhất định.
Khái niệm chỉ số tiêu dùng (cpi):
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) là một chỉ số cơ bản đo lường giá cả hàng
hoá dịch vụ và cho biết liệu nền kinh tế có bị lạm phát hoặc giảm phát hay

không
Khái niệm tỷ giá:
Tỷ giá hối đoái (thường được gọi tắt là tỷ giá) là tỷ lệ trao đổi giữa hai
đồng tiền của hai nước. Cũng có thể gọi tỷ giá hối đoái là giá của một đồng
tiền này tính bằng một đồng tiền khác.
Thông thường tỷ giá hối đoái được biểu diễn thông qua tỷ lệ bao nhiêu
đơn vị đồng tiền nước này (nhiều hơn một đơn vị) bằng một đơn vị đồng tiền
của nước kia.

Dự Báo Lãi Suất 2012

7-


Phương Pháp Nghiên Cứu Trong Kinh Doanh

Cán cân thương mại:
Cán cân thương mại ghi lại những thay đổi trong xuất khẩu và nhập
khẩu của một quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định (quý hoặc
năm) cũng như mức chênh lệch giữa chúng xuất khẩu trừ đi nhập khẩu
Thị trường tài chính:
Thị trường tài chính là nơi diễn ra các giao dịch mua, bán các loại tích
sản tài chính hay các công vốn hoặc vốn.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
Hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động mua bán trao đổi hàng hóa
và dịch vụ giữu các doanh nghiệp với nhau hoặc giữa các doanh nghiệp với
người tiêu dùng cuối cùng với mục đích là thu được lợi nhuận nhằm mục đích
mở rộng sản xuất kinh doanh
Khái niệm Chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ:
Chính sách tài khoá: là chính sách thu chi của Chính phủ hay còn gọi

là chính sách ngân sách (ví dụ như thuế, phát hành trái phiếu chính phủ, tín
phiếu kho bạc...)
Chính sách tiền tệ: là việc thực hiện tổng thể các biện pháp, sử dụng
các công cụ của Ngân hàng Trung ương nhằm góp phần đạt được các mục tiêu
của chính sách kinh tế vĩ mô thông qua việc chi phối dòng chu chuyển tiền và
khối lượng tiền (như lãi suất chiết khấu, lãi suất tái chiết khấu, dự trữ bắt
buộc,...)
Chính sách tỷ giá: là việc điều chỉnh giá cả của đồng tiền trong nước
so với đồng tiền nước ngoài. Tùy theo từng thời kỳ và mục tiêu phát triển mà
tỷ giá được ấn định sao cho phù hợp.
 Mối quan hệ giữa các khái niệm.
Khi nhà nước thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt hay mở rộng sẽ ảnh
hưởng tới mức cung cầu tiền trên thị trường từ đó ảnh hưởng tới lãi suất, nếu
lượng tiền cung ra quá lớn có thể gây ra lạm phát. Đối với Chính sách tài khóa

Dự Báo Lãi Suất 2012

8-


Phương Pháp Nghiên Cứu Trong Kinh Doanh

cũng vậy khi đầu tư, chi tiêu công tăng lên sẽ làm cho tổng cầu hàng hóa, dịch
vụ trên thị trường tăng lên điều này cũng có thể gây ra lạm phát. Khi nhà nước
muốn khuyến khích xuất khẩu thì có thể điều chỉnh tỷ giá tăng lên nghĩa là
đồng nội tệ mất giá, và ngược lại. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến cán cân
thương mại.
+ Quan hệ giữa lãi suất và lạm phát
Lãi suất là giá của tiền tệ, lạm phát là sự mất giá của tiền tệ, khi đồng
tiền được sử dụng một thời gian nhất định nào đó nó phải cho người sử dụng

nhận được lợi nhuận nhất định tính theo đồng tiền, tức là lãi suất trừ đi lạm
phát phải cho người sử dụng một số dương nào đó thì mới có thể nói sử dụng
đồng tiền hiệu quả.
+ Quan hệ giữa lạm phát và chỉ số tiêu dùng (CPI)
CPI đo lường lạm phát được trải qua bởi người tiêu dùng trong việc chi
tiêu hằng ngày của họ.
Sự gia tăng trong chỉ số CPI sẽ được nhiều người nghĩ rằng như là “tỉ lệ
lạm phát”. Nó được sự dụng bởi các thương nhân bán lẻ để dự đoán giá trong
tương lai, bởi các ông chủ để tính tiền lương và bởi chính phủ để xác định
mức tăng cho quỹ bảo trợ xã hội
+ Quan hệ giữa lãi suất và tỷ giá hối đoái
Lãi suất là công cụ được các ngân hàng trung ương sử dụng để điều
chỉnh tỷ giá hối đoái trên thị trường, điều chỉnh giá trị đối ngoại của nôi tệ.
Theo thuyết cần bằng lãi suất thì sự chênh lệch về lãi suất giữa hai đồng tiền
sẽ được bù đắp bởi sự chênh lệch về tỳ giá giữa hai đồng tiền đó.
+ Quan hệ giữa thị trường và hoạt động sản xuất kinh doanh
Thị trường tài chính đóng vai trò là kênh dẫn vốn từ người tiết kiệm
đến người kinh doanh. Giúp cho việc chuyển vốn từ người không có cơ hội
đầu sinh tư lợi đến những người có cơ hội đầu tư sinh lợi giúp cho người cho
vay có thêm phần lãi suất từ tiền cho vay.

Dự Báo Lãi Suất 2012

9-


Phương Pháp Nghiên Cứu Trong Kinh Doanh

Hoạt động sàn xuất kinh doanh chịu nhiều ảnh hưởng của nhiều nhân tố
như thu nhập, chi phí kỳ vọng trong kinh doanh. Khi lãi suất ở mức cao, ít

khoản đầu tư vào vốn hiện vật sẽ mang lại thu nhập nhiều hơn chi phí lãi trả
cho các khoản đi vay, ngược lại khi lãi suất giảm các doanh nghiệp sẽ quyết
định đầu tư cho vốn hiện vật nhiều hơn, chi tiêu đầu tư sẽ tăng.
2. Các nghiên cứu có liên quan.
- Phân tích tác động lãi suất 2011 và dự báo lãi suất 2012 của tác giả
Trịnh Thanh Vũ nghiên cứu sinh trường Đại học Mở TP.HCM chuyên nghàng
Ngân hàng. Với kết quả là lãi suất huy động giảm dần đến 9 % và lãi suất cho
vay sẽ giảm xuống mức 13% đến 15%.
- Điểm chung là đều cho thấy mối quan hệ giữa lãi suất và các yếu tố
kinh tế như: lãi suất với tăng trưởng kinh tế, lãi suất hành vi tiêu dùng hay đầu
tư, với chỉ số CPI, với tỷ giá hối đoái...vv
- Đều tổng hợp, thu thập số liệu, chính sách và phân tích, các chỉ số
kinh tế và các sự kiện liên quan đến lãi suất năm 2011, những thông tin liên
quan đến lãi suất 2 quý đầu năm 2012 dựa trên nền tảng kiến thức chung về lãi
suất, phân tích tác động của lãi suất năm 2011 tới nền kinh tế vĩ mô, chỉ ra
nguyên nhân và đưa ra dự báo về tình hình lãi suất năm 2012.
Khác nhau: Trong bài nghiên cứu này cho thấy các yếu tố ảnh hưởng
tới lãi suất, và mối quan hệ giữa các yếu tố, và sự ảnh hưởng của sự biến động
lãi suất đến đến các chủ thể trong nền kinh tế. Còn trong bài nghiên cứu trước
lại cho thấy vai trò của lãi suất đối với nên kinh tế.

Dự Báo Lãi Suất 2012

10-


Phương Pháp Nghiên Cứu Trong Kinh Doanh

MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Chính sách của

Ngân hàng nhà
nước và Chính
phủ

Hoạt động của hệ
thống ngân hàng

Lạm phát
Hoạt động sản
xuất kinh doanh
của doanh nghiệp
Sự ổn định của
nền kinh tế

Biến động của
lãi suất ngân
hàng.

Hành vi của người
gửi tiền luôn
Cán cân thương
mại
Thị trường tài
chính

Dự Báo Lãi Suất 2012

11-



Phương Pháp Nghiên Cứu Trong Kinh Doanh

Thành phần

Diễn giải

+ Chính sách tiền tệ: dự trữ bắt buộc, lãi suất tái
chiết khấu, nghiệp vụ thị trường mở,.. nhằm kiểm soát
lượng cung tiền và tác động đến lãi suất nhằm những
mục tiêu nhất định.
+ Chính sách tài khóa: bao gồm chi tiêu của chính
phủ và thuế khóa
- Khi chính phủ chi tiêu nhiều hơn sẽ làm tăng là
Chính sách của Ngân cho tổng cầu hàng hóa tăng dẫn đến việc gia tăng sản
hàng nhà nước và Chính xuất từ đó dẫn đến cầu tiền gia tăng cho việc mở rộng
qui mô sản xuất và làm cho lãi suất tăng. Khi chính

phủ.
+ Chính sách Tiền tệ.
+ Chính sách tài khóa.
+ Chính sách tỷ giá.

phủ giảm thuế làm cho người dân sẽ có nhiều tiền
hơn cho việc chi tiêu, đâu tư vào máy móc, thiết bị,
mở rộng qui mô từ đó, tăng lượng cầu tiền và lãi suất
tăng.
+ Chính sách tỷ giá: bao gồm các biện pháp liên
quan đến việc hình thành quan hệ về sức mua giữa
tiền của nước này so với ngoại tệ khác.
- Khi tỷ giá tăng làm cho giá hàng hóa nhập khẩu

tăng, dẫn đến chi phí đâu vào tăng, giá hàng hóa trong
nước tăng, lợi nhuận giảm, nhu cầu đầu tư giảm, cầu
tiền tệ giảm dẫn đến lãi suất giảm.
Lạm phát tăng lên kéo theo sự mất giá của tiền,

Lạm phát

làm cho giá trị thực tế bị giảm xuống. Nên khi lạm
phát có xu hướng tăng thì lãi suất cũng tăng và ngược
lại.
Ảnh hưởng đến cung tiền vay: Trong điều kiện nền
kinh tế ổn định và phát triển thì thu nhập của người

Dự Báo Lãi Suất 2012

12-


Phương Pháp Nghiên Cứu Trong Kinh Doanh

dân có xu hướng tăng lên, họ chỉ giữ một số tiền nhất
định đủ cho việc chi tiêu, số còn lại họ có thể gửi tiết
kiệm hoặc đem đầu tư vào các tài sản tài chính khác
như trái phiêu, cổ phiếu,..mặt khác khi nền kinh tế ổn
định thì thị trường tài chính hoạt động cũng hiệu quả
hơn nên nguồn vốn trên thị trường nhiều làm lãi suất
Sự ổn định

giảm.
Ảnh hưởng tới cầu tiền vay: Khi nền kinh tế ổn


Của nền kinh tế

định và phát triển thì các công ty có nhu cầu vay thêm
tiền để mở rộng quy mô hoạt động, làm nhu cầu vay
vốn từ đó cũng là gia tăng lãi suất.
Là nơi huy động, tập trung các nguồn vốn trong xã
hội để tài trợ cho nền kinh tế, cung cấp một kênh đầu
Thị trường tài chính

từ sinh lợi hiệu quả cho các nhà đầu tư với các loại
sản phẩm khác nhau. Từ đó cũng ảnh hưởng tới lãi
suất.
Cán cân thương mại phản ánh hoạt động xuất nhập

Cán cân thương mại

khẩu của một quốc gia, qua đó cho thấy quốc giá đó
đang ở tình trạng thâm hụt hay thặng dư thương mại.

Giả thuyết: - Sự thay đổi lãi suất chịu sự tác động của các yếu tố trên và
lạm phát có sự ảnh hưởng lớn nhất.
- Lãi suất huy động giảm trong thời gian tới, điều này làm cho nền kinh
tế hoạt động có hiệu quả hơn.
- NHNN cũng có thể áp trần lãi suất cho vay để các ngân hàng hoàn
thiện, tổ chức lại bộ máy để hoạt động có hiệu quả hơn.

Dự Báo Lãi Suất 2012

13-



Phương Pháp Nghiên Cứu Trong Kinh Doanh

CHƯƠNG 4: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
------(o0o(-----1. Phương pháp nghiên cứu.
1.1. Nghiên cứu sơ bộ.
- Tìm hiểu khái quát về sự biến đổi của lãi suất huy động trong thời
gian qua, theo xu hướng nào, những hệ quả kèm theo, và những vấn đề đang
được quan tâm từ đó để hình thành đề tài nghiên cứu.
- Xây dựng các mục tiêu nghiên cứu, vấn đề đang được quan tâm và
tìm câu trả lời.
- Đưa ra các phương pháp dựa định sẽ được sử dụng .
- Xác định đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đưa ra các khái niệm liên quan đến tài và chọn khái niệm phù hợp với
hoàn cảnh nghiên cưu.
- Xác lập mô hình về các yếu tố ảnh hưởng đến lãi suất và hệ quả mang
lại là gì.
- Đưa ra các giả thuyết về những yếu tố sẽ tác động đến lãi suất huy
động và mối quan hệ giữa các yêu tố đó.
- Thực trạng hiện nay ra sao.
- Cần tập trung và yếu tố nào.
1.2 Nghiên cứu chi tiết.
- Đánh giá thực trạng kinh tế Việt Nam 2011 để thấy đâu là yếu tố tác
động đến lãi suất, mối quan hệ giữa các yếu tố tác động và sự tác động của lãi
suất với nền kinh tế trong năm qua.
- Khái quát tình hình kinh tế 2012, các chỉ số kinh tế hiện tại, xu hướng
sắp tới và mục tiêu đề ra, tìm hiểu các chính sách do nhà nước ban hành để
điều tiết nền kinh tế.


Dự Báo Lãi Suất 2012

14-


Phương Pháp Nghiên Cứu Trong Kinh Doanh

- Phần tích các yếu tố trên để dự báo xu hướng biến động của lãi suất
trong thời gian sắp tới (các tháng còn lại năm 2012).
- Hệ quả của xu hướng biến động này.
- Đâu là nguyên nhân chính.
- Phương pháp : ước lượng, tổng hợp, thu thập số liệu, chính sách và
phân tích, các chỉ số kinh tế và các sự kiện liên quan đến lãi suất năm 2011,
những thông tin liên quan đến lãi suất 2 quý đầu năm 2012 dựa trên nền tảng
kiến thức chung về lãi suất, phân tích tác động của lãi suất năm 2011 tới nền
kinh tế vĩ mô, chỉ ra nguyên nhân và đưa ra dự báo về tình hình lãi suất năm
2012.
- Dữ liệu thứ cấp, chủ yếu thu thập từ sách báo, tạp chí kinh tế, internet
và các chính sách, mục tiêu kinh tế xã hội do nhà nước ban và các bài nghiên
cứu trước.
2. Đối tượng nghiên cứu.
- Sự biến động lãi suất, vai trò của lãi suất với nền kinh tế 2011, hệ quả
mang lại.
- Sự tác động của chính sách nhà nước, sự ổn định của nền kinh tế, lạm
phát đến lãi suất huy động.
- Mối quan hệ giữa lãi suất với thị trường tài chính với cán cân thương
mại.
- Các mối quan hệ giữa các yếu tố nêu trên.
- Xu hướng lãi huy động trong thời gian tới và hệ quả.


Dự Báo Lãi Suất 2012

15-


Phương Pháp Nghiên Cứu Trong Kinh Doanh

QUY TRÌNH TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN :
Tiến độ thực hiện :10 tuần
Công việc
I. Đề cương nghiên cứu

Tuần thứ
1

2

1. Xác lập vấn đề nghiên cứu 1

2

2. Dàn bài thảo luận

2

3

4

5


6

7

8 9 10

3

II. Nghiên cứu sơ bộ
1.Thảo luận nhóm
2. Lập đề cương sơ bộ

3

4
4

5

III. Nghiên cứu chính thức
1. Cơ sở lý luận

5

2. Mô hình nghiên cứu

5

3. thu thập dữ liệu


6
6

7

IV.Viết báo cáo
1. Trình bày kết quả
2. Hiệu chỉnh, hoàn thiện

Dự Báo Lãi Suất 2012

6

7 8 9
9 10

16-


Phương Pháp Nghiên Cứu Trong Kinh Doanh

CHƯƠNG 5: DỰ BÁO LÃI SUẤT 2012
------(o0o(-----I. Thực trạng tình hình kinh tế trong nước năm 2011 và các tháng đầu
năm 2012.
1 Các chính sách của Ngân hàng nhà Nước và Chính phủ.
1.1 Chính sách tiền tệ:
- Trong năm 2011 mặc dù Chính phủ đã thực hiện thắt chặt tiền tệ
nhưng lạm phát cuối năm vẫn ở mức cao là 18,13% và lạm phát tháng 2/2012
tăng 1,37% so với tháng 1 và so với 12/2011 là 2,38%, và mục tiêu lạm phát

năm 2012 tối đa là 10%. Ngoài ra với mục tiêu tăng trưởng tín dụng 2012 là
15-17% và tổng phương tiện thanh toán là 14- 16%. Và việc phân chia các
ngân hàng thành 4 nhóm với mức tăng trưởng tín dụng khác nhau (chỉ thị 01CT-NHNN): nhóm 1 tăng trưởng tối đa là 17%, nhóm 2 là 15%, nhóm 3 là
8% và nhóm 4 không được giao chỉ tiêu. Với chỉ tiêu được giao, trong thời
gian vừa qua nhiều ngân hàng đã giảm lãi suất cho vay phổ biến là mức giảm
1% với các món vay, với các mục đích khác nhau nhưng ưu tiên cho sản xuất
nông nghiệp, xuất khẩu,... Để cho vay với lãi suất thấp và ngân hàng có lợi
nhuận hợp lý thì lãi huy động phải thấp nên vừa qua ngày 12/03/2012 NHNN
có thông tư 05/2012TT-NHNN quy định lãi suất tối đa với số tiền gửi bằng
đồng Việt nam của tố chức cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài như sau: lãi suất tối đa áp dụng với tiền gửi kỳ hạn từ 1 tháng trở
lên là 13%/năm, dưới 1 tháng và không kỳ hạn tối đa 5%/năm, lái suất tái
chiết khấu là 12%/năm, tái cấp vốn là 14%/năm, đối với Quỹ tín dụng nhân
dân cơ sở ấn định mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi kỳ hạn từ 1 tháng trở lên
là 13,5%/năm và kéo dài tới 10 /4 khi NHNN ban hành thông tư 08 quy định
trần lãi suất huy động VND là 12%/năm cho kỳ hạn từ 1 tháng trở lên,
4%/năm cho không kỳ hạn hay dưới 1 tháng. Với chính sách này có thể làm
cho ngân hàng gặp khó khăn trong việc huy động, hay dẫn tới hiện tượng rút
tiền từ ngân hàng nhỏ và gửi vào ngân hàng lớn, người dân sẽ tìm hình thức

Dự Báo Lãi Suất 2012

17-


Phương Pháp Nghiên Cứu Trong Kinh Doanh

đầu từ khác có mức sinh lợi cao hơn, từ đó ảnh hưởng tới tính thanh khoản của
ngân hàng, xong các doanh nghiệp có thể tiếp cận với nguồn vốn với chi phí
thấp hơn.

1.2. Chính sách tài khóa
Trong năm 2011, Quốc hội đang xem xét thông qua đề xuất giảm 30%
số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp năm 2011 đối với doanh nghiệp nhỏ
và vừa; doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động trong lĩnh vực sản xuất, gia
công, chế biến nông sản, lâm sản, thuỷ sản, dệt may, da giày, linh kiện điện tử,
xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội.
Giảm 50% mức thuế khoán thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân
và thuế thu nhập doanh nghiệp từ Quý III năm 2011 đến hết năm 2011 đối với
cá nhân, hộ kinh doanh nhà trọ, phòng trọ cho thuê đối với công nhân, người
lao động, sinh viên, học sinh; cá nhân chăm sóc trông giữ trẻ; cá nhân, tổ chức
cung ứng suất ăn ca cho công nhân với điều kiện tổ chức này giữ ổn định mức
giá cho thuê phòng trọ, nhà trọ, giá trông giữ trẻ và giá cung ứng suất ăn ca
như cuối năm 2010.
Đối với thuế thu nhập cá nhân, miễn thuế thu nhập cá nhân từ ngày
01/08/2011 đến hết ngày 31/12/2012 đối với cổ tức được chia cho cá nhân từ
hoạt động đầu tư vào thị trường chứng khoán, góp vốn mua cổ phần của doanh
nghiệp trừ cổ tức của các ngân hàng cổ phần, quỹ đầu tư tài chính, tổ chức tín
dụng.
Bên cạnh đó, giảm 50% số thuế thu nhập cá nhân phải nộp từ ngày
01/08/2011 đến hết ngày 31/12/2012 đối với hoạt động chuyển nhượng chứng
khoán của cá nhân. Miễn thuế thu nhập cá nhân từ ngày 01/08/2011 đến hết
ngày 31/12/2011 đối với cá nhân có thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công
và từ kinh doanh đến mức phải chịu thuế thu nhập cá nhân ở bậc 1 của Biểu
thuế luỹ tiến từng phần quy định tại Luật thuế thu nhập cá nhân số
04/2007/QH12.

Dự Báo Lãi Suất 2012

18-



Phương Pháp Nghiên Cứu Trong Kinh Doanh

Tiếp tục trong năm 2012 , thuế thu nhập cá nhân có thể thay đổi theo
chiều hướng có lợi hơn cho người chịu thuế như tăng các khoản giảm trừ gia
cảnh đối với chính người nộp thuế từ 4 lên 6 triệu đồng/tháng và người phụ
thuộc từ 1,6tr lên 2,4 triệu/tháng, có thể bỏ mức thuế cao nhất là 35% đối với
người có thu nhập trên 80tr/tháng. Việc này có thể làm cho thu nhập của người
dân tăng lên, họ có thể chi tiêu nhiều hơn hay đem đầu tư dưới các hình thức
khác nhau, từ đó có thể làm cho lượng tiền lưu thông trên thị trường nhiều
hơn. Nhưng điều này cũng làm cho ngân sách nhà nước mất đi một khoản thu
đáng kể.
Chính sách tài khóa năm 2012 cũng sẽ thực hiện theo xu hướng thắt
chặt và tập trung cho thực hiện tái cơ cấu nền kinh tế, thực hiện kiểm soát thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí. Đặc biệt là chi cho đầu tư công sẽ tiếp tục cắt
giảm mạnh và có chọn lọc. Chi thường xuyên cũng sẽ tiết kiệm hơn và được
kiểm soát, giám sát chặt chẽ hơn.
1.3. Chính sách tỷ giá.
Trong năm 2011 Chính phủ đã khá thành công trong việc ổn định tỷ
giá, như tỷ giá được giữ ở mức 20.628 đồng/USD trong thời gian khoảng 31
ngày.

Biểu đồ tỷ giá 2011
Nhưng đến ngày 8/10 thì tăng thêm 25 đồng/USD và tiếp tục biến động
với biên độ khoảng 10 đồng/USD.

Dự Báo Lãi Suất 2012

19-



Phương Pháp Nghiên Cứu Trong Kinh Doanh

Như vậy trong năm 2011 Chính phủ đã kết hợp nhiều chính sách nhằm
mục tiêu kiềm chế lạm, ổn định kinh tế vĩ mô, tăng trưởng kinh tế được giữ
vững. Điều này có thể thấy qua việc tỷ giá đã được giữ vững trong thời gian
khá dài, và thay đổi với giá trị nhỏ, giúp cho hoạt hoạt động xuất- nhập ít chịu
ảnh hưởng bởi tỷ giá, làm cho các doanh nghiệp làm ăn hiệu quả hơn, làm cho
nền kinh tế ổn định và phát triển hơn. Ngoài ra tỷ giá được giữ vững cũng làm
giảm sự biến động của lãi suất, điều này có thể thấy trong năm 2011 khi tỷ giá
được ổn định thì lãi suất không có sự thay đổi đáng kể . Vì khi đồng nội tệ
giảm giá so với ngoại tệ ( tỷ giá tăng) mà lãi suất huy động của đồng nội tệ lại
cao hơn ngoại tệ có thể dẫn đến tình dịch chuyển nguồn vốn từ nước này sang
nước khác, điều này dễ dẫn tới tình trạng đầu cơ nhăm làm rối loạn thị trường.

2. Lạm phát.

Biều đồ lạm phát 2010-2011
Lạm phát cả năm 2011 chốt ở mức tăng 18,13% ghi nhận sự “đi hoang”
của dòng tiền, khi không tạo được đột phá về tăng trưởng nhưng lại thúc ép
lạm phát đạt các kỷ lục mới. Chia bình quân, CPI mỗi tháng trong năm nay
tương ứng với mức tăng khoảng 1,4%, chỉ còn thấp hơn chút ít so với 2008.
Và trong năm 2011 có những sự biến động đáng chú y như:
 Đột biến thứ nhất: Tăng sau Tết

Dự Báo Lãi Suất 2012

20-



Phương Pháp Nghiên Cứu Trong Kinh Doanh

Liên tiếp tăng tốc và đạt đỉnh vào cuối năm 2010, chỉ số giá tiêu dùng
tháng 1/2011 bất ngờ giảm tốc nhẹ xuống mức tăng 1,74% so với tháng trước.
Nhiều nhận định khi đó đã lạc quan cho rằng, xu hướng này là tích cực, có thể
là một mở đầu thuận lợi cho một năm mà Chính phủ đặt quyết tâm kiềm chế
lạm phát ngay từ đầu, với chỉ tiêu “khắc nghiệt” 7%.
Diễn biến CPI trong các tháng sau đó cho thấy nhận định trên là đúng.
Cục Quản lý giá (Bộ Tài chính) trong một báo cáo phục vụ họp Tổ điều hành
thị trường trong nước tháng 1/2011 “thừa nhận”, việc chỉ số giá tiêu dùng
tháng 1 phá vỡ xu hướng tăng tốc chỉ là điều chỉnh trong ngắn hạn.
CPI tháng 2 ngay lập tức đảo chiều tăng 2,09% so với tháng trước đó.
Căn cứ vào mức tăng so với cuối năm trước đã ở mức gần 4%, tức là hết quá
nửa room của chỉ tiêu lạm phát cả năm, lo lắng lại thường trực.
Thêm vào diễn biến đáng quan ngại này, ngày 24/2, tại cuộc họp Chính
phủ với các địa phương, giá xăng dầu được điều chỉnh tăng gần 20%, điện
tăng 15,28%... đây có thể là nguyên nhân dẫn tới lạm.
Do sự tăng giá xăng dầu, điện đã làm cho lạm phát liên tiếp bị đẩy lên,
CPI theo tháng tăng 2,17% vào tháng 3. Chưa kịp hết ngỡ ngàng về sự gia tốc
sau Tết Nguyên đán, CPI lập tức đạt đỉnh vào tháng 4 ở mức 3,32%, cao nhất
trong 3 năm trở lại đây. Đến lúc này, CPI so với cuối năm trước đã tăng
9,64%, vượt xa mục tiêu 7%, hiện thực hóa nỗi lo lạm phát.
Trong một báo cáo phát đi ngày 26/4, Bộ Kế hoạch và Đầu tư nhìn
nhận: “Lạm phát tăng cao gây khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp và tâm lý lo lắng trong nhân dân…”.
Dù giảm đôi chút ở tháng sau đó, nhưng con số CPI tháng 5 tăng 2,21%
thực sự làm phát hoảng dòng tiền trên thị trường chứng khoán. Bởi lẽ, dù là hạ
nhiệt nhưng mức độ tăng rất cao, so với một tháng trước là đỉnh lạm phát,
quan điểm lạc quan nhất cũng không thể trụ vững.
Trong giai đoạn này, quyết tâm kiềm chế lạm phát lớn dần theo các con

số về chính sách tài khóa, tiền tệ báo cáo lên Chính phủ. Tại cuộc họp Chính

Dự Báo Lãi Suất 2012

21-


Phương Pháp Nghiên Cứu Trong Kinh Doanh

phủ tháng 4, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho biết, số vốn đầu tư dự kiến cắt giảm
trong năm nay là 79.262 tỷ đồng, bằng khoảng 9% tổng vốn đầu tư toàn xã hội
năm 2011.
Phản ứng lại trước các điều chỉnh, CPI tháng 6 hạ nhiệt, xuống mức
tăng 1,09%, khép lại nửa đầu năm đầy sóng gió.
 Đột biến thứ hai: Điểm nút cho khởi đầu ổn định?
Tiếp bước trong quý 3, CPI so với cùng kỳ bò dần tới đỉnh 23,02% vào
tháng 8. Nhưng ngược lại, sản xuất ngày càng khó khăn.
Cho nên, sang nửa thứ hai của năm, nền kinh tế ở vào thời khắc “nao
núng” với con đường đang chọn: chấp nhận giảm tăng trưởng để kiềm chế lạm
phát. Ở các cuộc họp thường kỳ Chính phủ thời gian này, một số điều chỉnh đã
xuất hiện, đáng chú ý là việc như mở ra chủ trương xem xét điều tiết cơ cấu tín
dụng cho bất động sản, hay nới thêm một lần nữa mục tiêu kiểm soát lạm phát
lên 17%, rồi 18%...
Khi mà sản xuất tồn kho lớn, các kênh đầu cơ không thể hút nổi dòng
tiền đang quay lưng trước các cơ hội đầu tư đầy rủi ro, việc đổ thêm tiền
dường như đã chuyển ngược lên thị trường tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ thiết
yếu.
Ngay lập tức, lạm phát “đáp trả”. Đầu tháng 7, giá thịt gia súc, gia cầm,
thủy sản và rau xanh tại Hà Nội tăng đột biến, có nhiều loại gấp rưỡi, gấp đôi
chỉ trong ít ngày. Sau đó, CPI tháng 7 cũng rẽ ngoặt “nấc” lên mức tăng mới

1,17%.
Tuy nhiên, cũng từ thời điểm này, chỉ số giá tiêu dùng bắt đầu đi xuống
thấy rõ. Đến cuối năm, CPI hiện thực “giấc mơ” đẩy lạm phát trở lại với mức
tăng theo tháng của các giai đoạn ổn định trước đây, với 3 tháng quý 4 tăng
dưới 0,6%.
Hỗ trợ xu hướng giá này, tổng mức bán lẻ đã loại trừ yếu tố giá trong
năm nay tăng khoảng 4-5%, mức khá thấp so với các năm trước đây, có giai
đoạn ở mức 13-15%. Nhưng những cú sốc đến từ tăng học phí trong tháng 9,

Dự Báo Lãi Suất 2012

22-


Phương Pháp Nghiên Cứu Trong Kinh Doanh

hay vàng tháng 10 khiến đôi lúc khoảng lặng của lạm phát không tạo được ổn
định cho tâm lý thị trường.
Tóm lại trong năm 2011 lạm phát luôn có sự thay đổi theo từng tháng
với mức dao động khác nhau nhưng theo xu hướng giảm dần và trong năm
2011 lãi suất huy động cũng được điều chỉnh giảm từ mức 17%/năm còn
14%/năm điều này cho thấy lạm phát có ảnh hưởng trực tiếp đến việc điều
chỉnh lãi suất, khi lạm phát giảm thì lãi suất cũng sẽ giảm. Với mức giảm này
đã lớn hơn sự thay đổi của lạm phát. Điều này là không phù hợp với quy luật
thị trường.
Lãi suất huy động = lãi suất thực + lạm phát.
Từ đó: lạm phát < lãi huy động < lãi suất cho vay.
Chính vì sự không hợp lý này đã dẫn tới nhiều ngân hàng đã phải huy
động với lãi suất cao hơn mức quy định.
3. Sự ổn định của nền kinh tế.

3.1. Tăng trưởng kinh tế
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2011 đạt 6,78%. Cụ thể, tăng
trưởng GDP quý 1/2010 đạt 5,84%, nhưng đến quý 2 đã tăng 6,44%, quý 3
tăng 7,18% và quý 4 ước tăng 7,34%
3.2. Một số tác động của lãi suất trong năm 2011
3.2.1 Lãi suất giải quyết bài toán lạm phát và tỷ giá.
Lãi suất được coi là một công cụ để chống lạm phát. Thứ nhất, lãi suất
huy động vốn cao có tác động kích thích người dân, các tổ chức gửi tiết kiệm,
chuyển các đồng tiền nhàn rỗi của mình vào NH. Thứ hai, lãi suất cho vay cao
khiến không phải DN nào cũng vay vốn NH được, xét trên khía cạnh nào đó
thì đồng vốn có thể được sử dụng hiệu quả hơn.
Lãi suất gửi tiết kiệm VND (12%) cao hơn hẳn lãi suất của đồng ngoại
tệ (USD 2%) khiến cho đồng nội tệ có giá hơn, hạn chế được tình trạng “Đôla
hòa” trong dân.

Dự Báo Lãi Suất 2012

23-


Phương Pháp Nghiên Cứu Trong Kinh Doanh

Quy định trần lãi suất tiền gửi giúp NHNN có nhiều công cụ như tái
cấp vốn, cho vay qua đêm, nghiệp vụ thị trường mở để xử lý khi các NHTM
có vấn đề.
Lãi suất đang cõng trên lưng mình quá nhiều mục tiêu: vừa ổn định tỷ
giá, vừa chống lạm phát; thậm chí, còn góp phần phơi lưng những ngân hàng
yếu kém để dọn đường cho một phần của câu chuyện tái cơ cấu và ở một
phương diện nào đó, là rào cản loại bỏ những doanh nghiệp làm ăn thiếu hiệu
quả; trong khi đó, lại muốn chúng ở mức thấp hơn nữa so với thực tế để phục

hồi sản xuất là điều không tưởng. Tuy nhiên lãi suất chỉ là giải pháp tạm thời
(cái được trong thời gian ngắn), và việc điều hành lãi suất năm qua của NHNN
có phát huy hiệu quả cao hay không.
3.2.2 Lãi suất cao nhưng các vấn đề kinh tế vĩ mô vẫn
chưa được điều tiết tốt.
Tiếp đến, chúng ta đề cập đến những mặt chưa được của tình hình lãi
suất năm 2011. Lãi suất cao có tác dụng huy động vốn, như đã phân tích, giúp
các NH luôn chủ động hơn trước vấn đề thanh khoản. Đầu năm lãi suất huy
động của các NHTM là 17%- 20%, sau đó tháng 3 NHNN quy định trần lãi
suất là 14%. Quy định này khiến tất cả các NHTM gần như có chung lãi suất
huy động tháng, giúp các NH kém có khả năng huy động vốn cao hơn. Mục
đích là vậy, nhưng thực tế, khả năng thanh khoản của các NH không cải thiện
được trong khi vẫn có trường hợp lấy vốn quá ngắn hạn cho vay trong dài hạn
và hàng loạt trường hợp lách quy định để tìm vốn của một số NHTM.
Từ tháng 3 năm 2011, NHNN quy định trần lãi suất huy động là 14%,
nhưng thực tế nó thấp hơn rất nhiều so với tỷ lệ lạm phát năm là 18.36%.
Lãi suất cho vay của các NHTM quá cao chứng tỏ rủi ro của thị trường
lớn. Sự bất ổn của hệ thống tín dụng còn được thể hiện qua lãi suất liên ngân
hàng có lúc lên đến 25%- 30%.

Dự Báo Lãi Suất 2012

24-


Phương Pháp Nghiên Cứu Trong Kinh Doanh

3.3 Nguyên nhân
Để tìm ra nguyên nhân cho những bất cập trong bài toán lãi suất nói
riêng và phát triển kinh tế nói chung, chúng ta cần phải ra soát lại hoạt động

của các NHTM.
Vì sao nhiều NH phải lách luật để huy động vốn? Vì sao năm nay
NHNN phải chia nhóm ra chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng theo Chỉ thị 02/CT?
Do đâu mà các NH luôn phải đề phòng cao mà tỷ lệ nợ xấu vẫn cao?
Các nguồn vốn cho vay của NH phần nào vẫn chưa được sử dụng hiệu
quả. Hoạt động tín dụng chưa thực sự tốt, nhiều đồng vốn chạy lạc dòng.
Thêm vào đó, sự đóng băng của thị trường Bất động sản cũng như những sụt
giảm của thị trường Chứng khoán năm vừa rồi cũng là nguyên nhân làm nhiều
NH khó khăn trong hoạt động tín dụng.
Theo thông lệ quốc tế, lãi suất cho vay thường chỉ cao hơn lãi suất huy
động vốn từ 2%-2,5% là NH đã có lời. Thế nhưng, tại Việt Nam, các NH đồng
loạt huy động vốn với lãi suất 14%/năm từ nhiều tháng nay nhưng lãi suất cho
vay phổ biến vẫn ở mức 20%/năm trở lên, cao hơn lãi suất đầu vào 6%/năm.
Việc điều hành lãi suất của nước ta còn mang nhiều tính hành chính. Văn bản
chỉ đạo về lãi suất chưa đồng bộ, thiếu tính tiên liệu NHNN tự làm khó mình
trong việc điều hành.
Sự ổn định của nền kinh tế có thể được thể hiện thông qua lạm phát,
mặc dù năm 2011 lạm phát ở mức cao và tăng so với mục tiêu đề ra nhưng đây
cũng được coi là thành công. Sự ổn định đó có thể thấy như tốc độ tăng GDP
là 6,78% cao hơn so với sự kiến là 6%. Khi nền kinh tế ổn định, đảm bảo được
các chỉ tiêu đề ra thì lãi suất sẽ ít có sự biến động và có xu hướng giảm dần để
khuyến kích đầu từ sản xuất, thu hút vốn đầu tư nước ngoài và nâng cao hiệu
quả hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng.
4. Cán cân thương mại.
Cán cân vãng lai và lãi suất là hai chỉ số quan trọng phản ánh môi
trường kinh tế vĩ mô của một quốc gia, trong đó, cán cân vãng lai phản ánh

Dự Báo Lãi Suất 2012

25-



×