Tải bản đầy đủ (.pdf) (139 trang)

giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt cấp xã huyện tiên du tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (905.24 KB, 139 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------

----------

NGUYỄN VĂN SÁU

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ
CHỦ CHỐT CẤP XÃ - HUYỆN TIÊN DU - TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------

----------

NGUYỄN VĂN SÁU

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ
CHỦ CHỐT CẤP XÃ - HUYỆN TIÊN DU - TỈNH BẮC NINH

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ: 60.62.01.15

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


TS. NGUYỄN PHÚC THỌ

HÀ NỘI 2013


LỜI CAM ðOAN
Luận văn Thạc sĩ “Giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt
cấp xã – huyện Tiên Du – tỉnh Bắc Ninh” là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Trong luận văn ñã sử dụng thông tin từ nhiều nguồn dữ liệu khác
nhau, các thông tin có sẵn ñã trích dẫn rõ nguồn gốc.
Tôi xin cam ñoan các số liệu và kết quả nghiên cứu ñã ñược trình bày
trong ñề tài là hoàn toàn trung thực, khách quan và chưa từng ñược sử dụng ñể
bảo vệ một học vị nào, chưa từng ñược ai công bố trong bất kỳ một công trình
nghiên cứu khoa học nào khác!
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Sáu

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………

ii


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, tôi ñã nhận
ñược sự quan tâm giúp ñỡ của nhiều tập thể và cá nhân. Nhân dịp này tôi xin
bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc ñến:
- Tập thể các thầy, cô giáo Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Bộ
môn Kinh tế, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã tận tình giúp ñỡ tôi
trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.

- TS. Nguyễn Phúc Thọ – người hướng dẫn khoa học ñã tận tình hướng
dẫn và trực tiếp chỉ ra những ý kiến quý báu và giúp tôi trong quá trình nghiên
cứu thực hiện và hoàn thành luận văn.
- Lãnh ñạo Huyện ủy, UBND huyện, các phòng, ban cấp huyện, các
ñồng chí lãnh ñạo chủ chốt và người dân ở ñịa bàn nghiên cứu ñã giúp ñỡ và
tạo ñiều kiện cho tôi trong quá trình ñiều tra khảo sát thực ñịa và nghiên cứu
luận văn.
- Bạn bè, ñồng nghiệp ñã tạo ñiều kiện, giúp ñỡ tôi trong việc thu thập
tài liệu và thông tin trong quá trình nghiên cứu.
- Gia ñình ñã ñộng viên và chia sẻ tinh thần những lúc tôi gặp khó khăn
trong quá trình nghiên cứu cho ñến khi tôi hoàn thành luận văn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn tất cả sự giúp ñỡ quý báu của
các tập thể và cá nhân ñã ñộng viên, giúp ñỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Sáu

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………

iii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan

ii

Lời cảm ơn

iii


Mục lục

iv

Danh mục viết tắt

vii

Danh mục bảng

viii

Danh mục biểu ñồ

x

1

MỞ ðẦU

1

1.1

Tính cấp thiết của ñề tài

1

1.2


Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài

2

1.3

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tài

3

2

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

4

2.1

Cơ sở lý luận

4

2.1.1

Khái niệm nâng cao chất lượng ñội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã

4

2.1.2


Vai trò của việc nâng cao chất lượng ñội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã

7

2.1.3

Các yếu tố ảnh hưởng ñến chất lượng cán bộ chủ chốt cấp xã

11

2.1.4

Các quan ñiểm mục tiêu của ñề tài

14

2.1.5

Nội dung ñánh giá chất lượng cán bộ cấp xã

17

2.2

Cở sở thực tiễn

19

2.2.1


Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về nâng cao chất
lượng ñội ngũ cán bộ

19

2.2.2

Bài học rút ra sau khi nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn

25

2.2.3

Thực trạng ñội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã ở Việt Nam hiện nay

26

3

ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

33

3.1

ðiều kiện tự nhiên

33


3.1.1

Vị trí ñịa lý

33

3.1.2

Tình hình ñất ñai của huyện

34

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………

iv


3.1.3

Khí hậu, thời tiết và nguồn nước

35

3.2

ðiều kiện kinh tế - xã hội

39

3.2.1


Dân số - lao ñộng

39

3.2.2

Cơ sở vật chất của huyện

39

3.2.3

Kết quả phát triển kinh tế của huyện

41

3.3

Phương pháp nghiên cứu

42

3.3.1

Chọn ñiểm nghiên cứu

42

3.3.2


Phương pháp thu thập số liệu

43

3.3.3

Phương pháp xử lý số liệu

45

3.3.4

Phương pháp phân tích

45

3.3.5

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

46

4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

47

4.1


Thực trạng chất lượng cán bộ chủ chốt cấp xã huyện Tiên Du

47

4.1.1

Thực trạng cán bộ chủ chốt cấp xã huyện Tiên Du

47

4.1.2

Thực trạng ñội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã theo mẫu phiếu ñiều
tra trên ñịa bàn huyện Tiên Du

4.1.3

61

Tổng hợp các nhận xét ñánh giá về chất lượng ñội ngũ cán bộ
chủ chốt cấp xã trên ñịa bàn huyện Tiên Du.

67

4.2

Các yếu tố ảnh hưởng ñến chất lượng cán bộ chủ chốt cấp xã

75


4.2.1

Công tác ñào tạo, bồi dưỡng

75

4.2.2

Công tác quy hoạch cán bộ cấp xã

79

4.2.3

Chế ñộ, chính sách của Nhà nước, tỉnh ñối với cán bộ cấp xã

80

4.2.4

Thời gian thâm niên công tác

83

4.2.5

Công tác kiểm tra ñánh giá, xếp loại cán bộ chủ chốt cấp xã hàng năm

83


4.2.6

Công tác tuyển dụng, bầu cử

85

4.3

Quan ñiểm, ñịnh hướng và các giải pháp nâng cao chất lượng ñội

4.3.1

ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã tại huyện Tiên Du.

86

Quan ñiểm chỉ ñạo

86

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………

v


4.3.2

ðịnh hướng và mục tiêu nâng cao chất lượng ñội ngũ cán bộ chủ
chốt cấp xã hiện nay ở huyện Tiên Du


86

4.3.3

Các giải pháp cụ thể

88

5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

111

5.1

Kết luận

111

5.2

Kiến nghị

113

TÀI LIỆU THAM KHẢO

116


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………

vi


DANH MỤC VIẾT TẮT
CBCC

Cán bộ chủ chốt

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHXH

Bảo hiểm xã hội

CCB

Cựu Chiến binh

CNH-HðH

Công nghiệp hóa – Hiện ñại hóa

DTN

ðoàn Thanh niên


HðND

Hội ðồng nhân dân

HND

Hội Nông dân

HPN

Hội Phụ nữ

LLCT

Lý luận Chính trị

MTTQ

Mặt trận Tổ quốc

THPT

Trung học phổ thông

UBND

Ủy Ban nhân dân

XHCN


Xã Hội Chủ Nghĩa

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………

vii


DANH MỤC BẢNG

STT
3.1

Tên bảng

Trang

Tình hình ñất ñai và sử dụng ñất ñai của huyện Tiên Du trong 3
năm (2011 – 8/2013)

38

4.1

Tỷ lệ cán bộ cấp xã theo giới tính từ năm 2011 - 2013

47

4.2


Tỷ lệ cán bộ chủ chốt cấp xã phân theo ñộ tuổi từ 2011 - 2013

50

4.3

Thực trạng trình ñộ chuyên môn và trình ñộ lý luận chính trị của
cán bộ chủ chốt cấp xã

52

4.4

Số cán bộ ñã tham gia bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước.

55

4.5

Thực trạng xếp loại CBCC cấp xã từ năm 2011 - 2013.

56

4.6

Một số thông tin chung về cán bộ theo mẫu ñiều tra

61

4.7


Trình ñộ chuyên môn và trình ñộ lý luận chính trị của cán bộ cấp
xã huyện Tiên Du

4.8

64

Mức ñộ cần thiết về các kỹ năng giải quyết công việc của cán bộ
chủ chốt cấp xã

65

4.9

ðánh giá của cán bộ huyện về cán bộ chủ chốt cấp xã

67

4.10

Mức ñộ hài lòng của người dân với cách giải quyết công việc của
ñội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã

70

4.11

Kết quả giải quyết công việc của cán bộ chủ chốt cấp xã


71

4.12

Thực trạng về số lượng các lớp ñào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ
chủ chốt cấp xã (từ năm 2011-2013)

4.13

76

ðánh giá của ñội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã về công tác ñào
tạo, bồi dưỡng

77

4.14

Thực trạng của công tác quy hoạch cán bộ cấp xã

79

4.15

Nhận xét, ñánh giá của cán bộ chủ chốt cấp xã về chế ñộ chính
sách ñối với cán bộ chủ chốt cấp xã

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………

81


viii


4.16

Lương và phụ cấp ñối của cán bộ chủ chốt cấp xã có trình ñộ sơ
cấp hoặc chưa qua ñào tạo chuyên môn, nghiệp vụ.

82

4.17

Thời gian thâm niên công tác tại xã

83

4.18

Công tác ñánh giá, khen thưởng, kỷ luật cán bộ câp xã

84

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………

ix


DANH MỤC BIỂU ðỒ
STT


Tên biểu ñồ

Trang

4.1

Cơ cấu về giới tính của cán bộ chủ chốt cấp xã huyện Tiên Du

48

4.2

Cơ cấu về ñộ tuổi của cán bộ chủ chốt cấp xã

51

4.3

Thực trạng trình ñộ chuyên môn của cán bộ chủ chốt cấp xã (từ
năm 2011 – 2013)

4.4
4.5

53

Thực trạng trình ñộ LLCT của cán bộ chủ chốt cấp xã (từ năm
2011 – 2013)


54

Kết quả xếp loại CBCC cấp xã từ năm 2011 – 2013

57

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………

x


1. MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Trong sự nghiệp ñấu tranh giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc, cán
bộ có vai trò cực kỳ quan trọng, là một trong những nhân tố ñặc biệt quyết
ñịnh sự thành bại của cách mạng. Chủ tịch Hồ Chí Minh từng khẳng ñịnh:
“Cán bộ là cái gốc của mọi công việc. Mọi việc thành công hoặc thất bại, ñều
do cán bộ tốt hoặc kém”.
Hiện nay, tổ chức hành chính nước ta phân thành 4 cấp là Trung ương,
tỉnh, huyện và xã. Trong ñó xã (phường, thị trấn) là cấp thấp nhất, gần dân
nhất, nhưng lại giữ vị trí hết sức quan trọng, là nền tảng của hệ thống chính
trị, là cấp trực tiếp tổ chức, vận ñộng nhân dân thực hiện chủ trương ñường lối
của ðảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, phát huy quyền làm chủ của
nhân dân, chăm lo ñời sống nhân dân, là “cầu nối” giữa ðảng, Nhà nước với
nhân dân. Sự thay ñổi nhanh về kinh tế - xã hội trong những năm ñổi mới, ñặc
biệt trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế ñã ñặt ra những thách thức rất lớn
trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước ở ñịa phương. Vì vậy trong
những năm qua, ñội ngũ cán bộ chủ chốt không ngừng ñược nâng lên cả về
trình ñộ và năng lực. Song, nhìn chung chất lượng ñội ngũ cán bộ chủ chốt
cấp xã còn nhiều mặt hạn chế, cơ cấu ñội ngũ cán bộ cấp xã chưa thật sự phù

hợp, tỷ lệ cán bộ nữ còn thấp, cơ chế hoạt ñộng còn thiếu ñồng bộ. Nhất là
tình trạng “suy thoái về tư tưởng chính trị, ñạo ñức, lối sống với những biểu
hiện khác nhau về sự phai nhạt lý tưởng, sa vào chủ nghĩa cá nhân ích kỷ, cơ
hội, thực dụng, chạy theo danh lợi, tiền tài, kèn cựa ñịa vị, cục bộ, tham
nhũng, lãng phí, tùy tiện, vô nguyên tắc...” (Ban Chấp hành Trung ương khóa
XI, văn kiện hội nghị lần thứ tư, 2012 [2]), ñã và ñang làm giảm lòng tin của
nhân dân vào ðảng và Nhà nước. Do ñó vấn ñề nâng cao chất lượng ñội ngũ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………

1


cán bộ chủ chốt cấp xã, ñảm bảo ñáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ
mới, thời kỳ công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất nước là vô cùng cấp thiết.
Cũng như vai trò của ñội ngũ cán bộ cấp xã trên cả nước, ñội ngũ cán
bộ chủ chốt cấp xã huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh cũng nắm giữ vai trò quan
trọng góp phần vào quá trình phát triển kinh tế xã hội của huyện. Thu nhập
bình quân ñầu người hiện nay ñạt 73,3 triệu ñồng/năm (ðảng bộ huyện, Báo
cáo tổng kết, 2012 [20]. Bên cạnh những vai trò không thể phủ nhận thì chất
lượng của ñội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã trên ñịa bàn huyện hiện nay chắc
chắn vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế. Việc ñánh giá, tổng kết một cách có hệ
thống chất lượng ñội ngũ cán bộ cấp xã trên ñịa bàn huyện chưa ñược tiến
hành thường xuyên và chưa có giải pháp ñồng bộ ñể nâng cao chất lượng ñội
ngũ cán bộ cấp xã. Câu hỏi ñặt ra:
Thực trạng chất lượng ñội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã của huyện Tiên
Du, tỉnh Bắc Ninh hiện nay như thế nào?
Yếu tố nào ảnh hưởng ñến chất lượng cán bộ chủ chốt cấp xã?
Giải pháp nào ñể nâng cao chất lượng ñội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã ở
huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh?

ðể trả lời những câu hỏi trên, tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “Giải
pháp nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt cấp xã huyện Tiên Du, tỉnh
Bắc Ninh”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
ðáng giá thực trạng chất lượng ñội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã huyện
Tiên Du - tỉnh Bắc Ninh, chỉ rõ những ưu ñiểm, hạn chế. Trên cơ sở kết quả
phân tích ñề xuất ñịnh hướng, giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt
cấp xã nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ trong giai ñoạn hiện nay.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………

2


1.2.2 Mục tiêu cụ thể
+ Góp phần hệ thống hóa và làm rõ một số lý luận và thực tiễn về chất
lượng, nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt cấp xã.
+ ðánh giá thực trạng chất lượng ñội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã trong hệ
thống chính trị ở huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh giai ñoạn 2011 - 2013.
+ ðề xuất một số giải pháp chủ yếu ñể nâng cao chất lượng ñội ngũ cán
bộ chủ chốt cấp xã ở huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tài
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu của ñề tài
ðối tượng nghiên cứu của ñề tài là thực trạng, các yếu tố ảnh hưởng và
giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt cấp xã.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi về nội dung: ðề tài nghiên cứu tập trung vào việc nâng cao
chất lượng cán bộ chủ chốt cấp xã.
+ Về không gian: Trên ñịa bàn huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.

+ Về thời gian: Số liệu lấy từ năm 2011 – 2013; ñịnh hướng, giải pháp
cho giai ñoạn 2015 – 2020.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………

3


2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Khái niệm nâng cao chất lượng ñội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã
2.1.1.1 Khái niệm “cán bộ”
Cán bộ là công dân Việt Nam, ñược bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của ðảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương (sau ñây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh (sau ñây gọi chung là cấp huyện), ở xã, phường, thị trấn thuộc
huyện (sau ñây gọi là cấp xã), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách
nhà nước (Luật cán bộ, công chức năm 2008 [14]).
2.1.1.2 Khái niệm “chủ chốt”
Chủ chốt là quan trọng nhất, có tác dụng làm nòng cốt (Từ ñiển tiếng
Việt [15]).
2.1.1.3 Khái niệm cấp xã ( hay còn gọi là: cấp cơ sở)
Cấp xã là cấp cuối cùng trong hệ thống tổ chức hành chính 4 cấp của
Nhà nước. Cấp xã là cấp cơ sở, là nền tảng của nền hành chính quốc gia, là
nơi ñáp ứng nhu cầu cuộc sống của dân và tổ chức hoạt ñộng ñể phát triển tốt
nhất những khả năng sáng tạo, làm chủ của nhân dân lao ñộng. Cấp xã là nơi
thực tiễn diễn ra sôi ñộng hàng ngày, nơi kiểm nghiệm tính ñúng ñắn các
ñường lối, chính sách của ðảng và Nhà nước; nơi biến chủ trương, ñường lối
trở thành hiện thực cuộc sống. Nói cách khác cấp xã là cấp tổ chức thực hiện,

cấp chấp hành, cấp hành ñộng (T.S Nguyễn Thị Tuyết Mai, 2005 [16]).
2.1.1.4 Khái niệm “cán bộ chủ chốt cấp xã”
Từ những khái niệm trên, có thể hiểu "cán bộ chủ chốt cấp xã" là
người có chức vụ, nắm giữ các vị trí quan trọng, có tác dụng làm nòng cốt

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………

4


trong các tổ chức thuộc hệ thống bộ máy của cấp cấp xã; người ñược giao
ñảm ñương các nhiệm vụ quan trọng ñể lãnh ñạo, quản lý, ñiều hành bộ máy
thực hiện chức năng, nhiệm vụ ñược giao; chịu trách nhiệm trước cấp trên và
cấp mình về lĩnh vực công tác ñược giao.
Cán bộ chủ chốt cấp xã có những ñặc trưng cơ bản như sau:
+ Là người có vị trí quan trọng, giữ vai trò quyết ñịnh trong việc xác
ñịnh phương hướng, mục tiêu, phương pháp công tác; ñề ra các quyết ñịnh và
tổ chức thực hiện tốt các quyết ñịnh của cấp mình hoặc cấp trên giao. Kiểm
tra, giám sát, kịp thời chấn chỉnh, uốn nắn những biểu hiện lệch lạc; bổ sung,
ñiều chỉnh kịp thời những giải pháp mới khi cần thiết; ñúc rút kinh nghiệm, tổng kết
thực tiễn ñể bổ sung, hoàn chỉnh lý luận. ðồng thời, cán bộ chủ chốt còn là
người giữ vai trò ñoàn kết, tập hợp, phát huy sức mạnh của quần chúng thực
hiện nhiệm vụ chính trị của ñơn vị và xây dựng nội bộ tổ chức vững mạnh.
+ Là những người ñại diện một tổ chức, một tập thể... chủ yếu do bổ
nhiệm hoặc bầu cử, giữ một chức vụ trọng yếu trong cơ quan ðảng, chính
quyền (cấp trưởng); trưởng các ñoàn thể và là những người chịu trách nhiệm
trước cấp trên và cấp mình về mọi hoạt ñộng của ñịa phương, ñơn vị hoặc lĩnh
vực công tác ñược ñảm nhận.
Các chức danh cán bộ chủ chốt cấp xã (theo Quyết ñịnh số
04/2004/Qð-BNV, 2004 [7]) bao gồm:

1. Bí thư ðảng ủy xã (phường);
2. Chủ tịch Hội ñồng nhân dân xã (phường);
3. Chủ tịch ủy ban nhân dân xã (phường);
4. Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã (phường);
5. Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ xã (phường);
6. Chủ tịch Hội Cựu chiến binh xã (phường);
7. Chủ tịch Hội Nông dân xã (phường);
8. Bí thư ðoàn Thanh niên xã (phường).

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………

5


2.1.1.5 Khái niệm “chất lượng ñội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã”
Chất lượng là một phạm trù phức tạp mà chúng ta thường gặp trong các
lĩnh vực hoạt ñộng, nhất là trong lĩnh vực hoạt ñộng kinh tế, nó là vấn ñề tổng
hợp về kinh tế, kỹ thuật, xã hội, tâm lý, thói quen... của con người. Có rất
nhiều quan ñiểm khác nhau về chất lượng.
ðịnh nghĩa về chất lượng ñã ñược các chuyên gia chất lượng diễn ñạt
khác nhau:
- Theo Giáo sư người Mỹ – Juran: “Chất lượng là sự phù hợp với
nhu cầu”.
- Theo Giáo sư người Mỹ – Crosby: “Chất lượng là sự phù hợp với các
yêu cầu hay ñặc tính nhất ñịnh”.
- Theo Giáo sư người Nhật – Ishikawa: “Chất lượng là sự sự thoả mãn
nhu cầu thị trường với chi phí thấp nhất”.
Vào những năm 1990, các viện sĩ, nhà quản lý và những người trực tiếp
ñiều hành ñã ñưa ra một số khái niệm về chất lượng như sau:
- Chất lượng là sự không nhượng bộ và sự cố gắng của mỗi người trong

tổ chức ñể hiểu biết và ñáp ứng những ñòi hỏi của khách hàng.
- Chất lượng là sản phẩm tốt nhất mà ta có thể sản xuất ñược bằng vật
liệu sẵn có.
- Chất lượng không chỉ là sự hài lòng của khách hàng mà còn làm cho
họ say mê sản phẩm, ñưa ra những cái mới, sáng tạo.
Trong mỗi lĩnh vực khác nhau, với mục ñích khác nhau nên có nhiều
quan ñiểm về chất lượng khác nhau. Tuy nhiên, có một ñịnh nghĩa về chất
lượng ñược thừa nhận ở phạm vi quốc tế, ñó là ñịnh nghĩa của Tổ chức Tiêu
chuẩn hoá Quốc tế. Theo ñiều 3.1.1 của tiêu chuẩn ISO 9000:2000 ñịnh
nghĩa chất lượng là: “Mức ñộ của một tập hợp có ñặc tính vốn có ñáp ứng
các yêu cầu” [21]
Hiểu một cách khái quát ñó là “cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………

6


con người, một sự việc”. Theo cách hiểu như vậy, chất lượng ñội ngũ cán bộ
chủ chốt cấp xã ñược thể hiện:
- Trình ñộ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị, kiến thức
về quản lý Nhà nước, quản lý kinh tế, sự am hiểu và năng lực thực hiện tốt
ñường lối, chính sách của ðảng, pháp luật của Nhà nước.
- Phẩm chất ñạo ñức chính trị: ðó là lập trường tư tưởng, ñạo ñức lối
sống của ñội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã, sự tín nhiệm của nhân dân và uy tín
của họ trước tập thể, cộng ñồng.
- Khả năng hoàn thành nhiệm vụ: ðó là tập hợp khả năng của cán bộ
cấp xã như: Khả năng quản lý ñiều hành, khả năng giao tiếp, khả năng thích
ứng và xử lý.
Tóm lại, dù tiếp cận theo cách nào thì “chất lượng” ñội ngũ cán bộ chủ

chốt là phải ñảm bảo phù hợp với tiêu chuẩn mà Chính phủ ñã quy ñịnh, phù
hợp với những ñòi hỏi của người sử dụng (người dân).
2.1.1.6 Khái niệm “nâng cao” chất lượng ñội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã
Từ các khái niệm ñược trình bày ở trên ta có thể hiểu nâng cao chất
lượng ñội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã là sự thay ñổi về trình ñộ, năng lực, kỹ
năng giải quyết công việc, phẩm chất ñạo ñức của người cán bộ từ thấp lên
cao, từ chưa hoàn thiện lên hoàn thiện hơn, từ chưa ñáp ứng lên ñáp ứng ñược
nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ mới của ñất nước hay là mức
ñộ ñạt chuẩn về chất lượng của ñội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã ngày càng
tăng lên.
2.1.2 Vai trò của việc nâng cao chất lượng ñội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã
Chủ tịch Hồ Chí Minh nói: “Cán bộ là gốc của mọi công việc”. Trong
ñội ngũ cán bộ nói chung, cán bộ chủ chốt là gốc của cái gốc ñó, là lực lượng
nòng cốt, là nhân tố quan trọng nhất trong bộ máy tổ chức ðảng và Nhà nước.
Có cán bộ chủ chốt giỏi thì ñội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, chuyên môn
nghiệp vụ ñược sử dụng phát huy ñược mọi khả năng. Cán bộ chủ chốt giỏi

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………

7


thì tổ chức ñó sẽ mạnh, nâng cao ñược hiệu quả, chất lượng công tác. Cùng
một tổ chức bộ máy tương tự, cùng một cơ chế chính sách giống nhau, nhưng
có ñịa phương kinh tế - xã hội phát triển nhanh, mọi nhiệm vụ ñều thực hiện
và hoàn thành xuất sắc; có ñịa phương kinh tế - xã hội trì trệ, mọi nhiệm vụ bê
trễ; có những ngành, ñịa phương sản xuất ñình ñốn, kinh doanh thua lỗ, ñời
sống cán bộ nhân dân hết sức khó khăn, thế nhưng chỉ cần thay cán bộ ñứng
ñầu, tình hình mọi mặt ñược cải thiện. Phát triển nông nghiệp, nông thôn là
một vấn ñề phức tạp, rộng lớn ñòi hỏi sự tham gia và ñóng góp của toàn dân, và

các tổ chức cùng với sự hỗ trợ của Nhà nước. Các cơ quan chính quyền từ tỉnh
ñến cơ sở trực tiếp quản lý và ñiều hành các hoạt ñộng phát triển kinh tế xã hội
tại ñịa phương. ðối với phát triển nông nghiệp, nông thôn các cơ quan này có
vai trò xây dựng và triển khai các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của
ñịa phương; Quy hoạch triển khai kinh tế xã hội, quy hoạch phân bổ sử dụng
ñất cho các mục ñích phát triển nông nghiệp và các mục ñích khác; Quản lý các
hệ thống dịch vụ của Nhà nước trên ñịa bàn,… Như vậy nếu như trình ñộ của
cán bộ ñặc biệt là cán bộ chủ chốt cấp xã yếu kém không ñáp ứng ñược yêu cầu
của công việc sẽ ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng công việc gây ảnh hưởng tới
người dân ở nông thôn.
ðặc biệt trong quá trình CNH – HðH nông nghiệp, nông thôn thì một
ñội ngũ cán bộ cấp cơ sở có ñủ trình ñộ chuyên môn và năng lực công tác sẽ
giúp cho quá trình CNH – HðH nông nghiệp, nông thôn tại ñịa phương ñạt
ñược hiệu quả cao nhất. Tuy nhiên, hiện nay cán bộ cấp cơ sở còn có nhiều
hạn chế về năng lực chuyên môn nghiệp vụ, tiếp dân,... nhiều cán bộ nói
nhiều, làm ít, sợ trách nhiệm, thiếu những người ñủ năng lực trình ñộ ñảm
ñương ñược nhiệm vụ, tâm huyết, dám nghĩ dám làm, dám chịu trách nhiệm
do vậy việc ñào tạo, bồi dưỡng ñể nâng cao chất lượng cán bộ cơ sở nông
thôn là rất quan trọng giúp nâng cao cả về trình ñộ chuyên môn là năng lực
công tác.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………

8


ðối với Việt Nam, cán bộ cơ sở nông thôn là người trực tiếp cuối cùng
chỉ ñạo thực hiện các chủ trương, chính sách của ðảng và Nhà nước; các
chương trình dự án phát triển nông thôn. Từ ñó quyết ñịnh ứng xử trong giải
quyết công việc của cán bộ cơ sở nông thôn chi phối rất lớn ñến việc ổn ñịnh

và phát triển ñời sống kinh tế, chính trị xã hội của mọi hoạt ñộng tầng lớp dân
cư nông thôn.
Nắm ñược yêu cầu ñó hội nghị Trung ương ðảng, khóa IX ñã ñề ra
Nghị quyết “Về ñổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở xã,
phường, thị trấn”. ðiều này lại càng khảng ñịnh thêm vai trò rất lớn của việc
nâng cao chất lượng ñội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã là:
Một là: Góp phần làm tốt công tác triển khai tổ chức thực hiện các chủ
trương ñường lối của ðảng, chính sách pháp luật của Nhà nước tại cơ sở.
Cán bộ chủ chốt là những người giữ vai trò trụ cột, chi phối mọi hoạt
ñộng tại cơ sở, cán bộ chủ chốt cấp xã không những phải nắm vững ñường lối,
chủ trương, chính sách của các tổ chức ðảng, Nhà nước, ñoàn thể cấp trên ñể
tuyên truyền, phổ biến, dẫn dắt, tổ chức cho quần chúng thực hiện mà còn phải
am hiểu sâu sắc ñặc ñiểm, tình hình kinh tế xã hội, những yếu tố văn hóa của ñịa
phương ñể ñề ra những nhiệm vụ, biện pháp cụ thể hóa ñường lối, chủ trương
chính sách ấy cho phù hợp với ñiều kiện ñặc thù của ñịa phương.
Hai là: Góp phần nâng cao lòng tin của nhân dân vào sự lãnh ñạo
ðảng và Nhà nước
ðội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã là những người trực tiếp gần gũi, gắn
bó với nhân dân, sống, làm việc và hàng ngày có mối quan hệ chặt chẽ với dân.
Họ thường xuyên lắng nghe, tham khảo ý kiến của nhân dân. Trong quá trình
triển khai, vận ñộng, dẫn dắt nhân dân thực hiện ñường lối, chủ trương của
ðảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, họ tạo ra cầu nối giữa ðảng, Nhà
nước với nhân dân. Thông qua họ mà ý ðảng, lòng dân tạo thành một khối thống
nhất, làm cho ðảng, Nhà nước "ăn sâu, bám rễ" trong quần chúng nhân dân, tạo

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………

9



nên quan hệ máu thịt giữa ðảng – Nhà nước với nhân dân, củng cố niềm tin của
nhân dân ñối với ðảng và Nhà nước. Như vậy, chủ trương ñường lối của ðảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước có ñi vào cuộc sống hay không, tùy thuộc
phần lớn vào sự tuyên truyền và tổ chức vận ñộng nhân dân của ñội ngũ cán
bộ chủ chốt cấp xã.
Ba là: Góp phần xây dựng, củng cố tổ chức bộ máy chính quyền cơ sở
vững mạnh
ðội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã là trụ cột, tổ chức sắp xếp, tập hợp lực
lượng, là linh hồn của các tổ chức trong hệ thống chính trị cấp xã, là trung
tâm ñoàn kết, tập hợp mọi tiềm năng, nguồn lực ở ñịa phương, ñộng viên mọi
tầng lớp nhân dân ra sức thi ñua hoàn thành thắng lợi các mục tiêu về kinh tế
xã hội, thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của cơ sở. ðội ngũ cán bộ chủ chốt
cấp xã có vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng lực lãnh ñạo và sức
chiến ñấu của ñảng bộ cơ sở, nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý, ñiều
hành của chính quyền cơ sở. ðội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã là người dẫn dắt,
ñịnh hướng các phong trào quần chúng, tổng kết rút kinh nghiệm, biểu dương
và nhân rộng các ñiển hình tiên tiến trong các hoạt ñộng sản xuất kinh doanh,
xây dựng ñời sống văn hóa, phòng chống các tệ nạn xã hội... tại cơ sở. Qua
ñó, họ ñóng góp tích cực vào việc xây dựng, hoàn thiện chủ trương của ðảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước.
Bốn là: Góp phần tạo nguồn nhân lực quan trọng cung cấp cán bộ cho
cấp quận, huyện, thành phố và Trung ương.
Qua thực tế, có thể khẳng ñịnh cơ sở là môi trường rèn luyện, giáo dục,
tạo ñiều kiện cho cán bộ phấn ñấu, tu dưỡng và trưởng thành. Thông qua hoạt
ñộng ở cơ sở, cán bộ tích lũy ñược nhiều kinh nghiệm thực tiễn, không ngừng
bổ sung kiến thức, năng lực lãnh ñạo, năng lực quản lý, phương pháp ñiều
hành, phong cách làm việc ñược nâng lên rõ rệt.
Thực tế cho thấy những cán bộ chủ chốt ñã từng công tác ở cơ sở khi

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………


10


ñược luân chuyển về quận, huyện, thành phố hoặc Trung ương, ñược phân
công ñảm nhiệm các vị trí công tác cao hơn thường vững vàng, có bản lĩnh,
thích ứng nhanh với nhiệm vụ mới và có khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ
ñược giao. Với ý nghĩa ñó, có thể nói nâng cao ñội ngũ cán bộ chủ chốt cấp
xã trên cả nước là một mắt xích quan trọng thúc ñẩy quá trình ñổi mới, ñẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất nước. Xây dựng nâng cao ñội ngũ
cán bộ chủ chốt cấp xã có tầm quan trọng ñặc biệt về nhiều mặt, góp phần
hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ chính trị ở các ñịa phương và ñóng góp cơ bản
vào việc hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội,
ñảm bảo an ninh quốc phòng ở ñịa phương và trên cả nước.
2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng ñến chất lượng cán bộ chủ chốt cấp xã
* Một là: vấn ñề ñào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch
Chất lượng ñội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã hình thành và chịu ảnh
hưởng bởi nhiều yếu tố, trong ñó có yếu tố ñào tạo, bồi dưỡng.
Hiện nay, công tác ñào tạo - bồi dưỡng cho ñội ngũ cán bộ chủ chốt cấp
xã chưa thực sự ñáp ứng ñược mục tiêu ñặt ra. Những bất cập ñó ñược thể
hiện qua những nội dung cơ bản sau:
Việc ñào tạo - bồi dưỡng chưa thực sự ñúng ñối tượng, ñào tạo - bồi
dưỡng chưa gắn với quy hoạch. Do ñó dẫn ñến tình trạng người cần ñi học
thì không ñược ñi còn người không cần ñi học lại cử ñi học. Nhiều cán bộ ñi
học về không ñược bố trí công việc, một số sau khi ñược ñào tạo - bồi dưỡng
xong lại ñến tuổi nghỉ hưu. Như vậy sẽ gây lãng phí lớn trong ñào tạo và sử
dụng cán bộ.
Việc quản lý công tác ñào tạo - bồi dưỡng vẫn còn lỏng lẻo, nhiều khi ñào
tạo, bồi dưỡng chỉ ñể hoàn thành chỉ tiêu do cấp trên giao, chưa chú trọng ñến
chất lượng ñào tạo - bồi dưỡng. Có lúc có nơi việc ñào tạo - bồi dưỡng là hình

thức tiêu chuẩn hóa cán bộ, chỉ nhằm tích lũy các loại văn bằng, chứng chỉ hơn
là tích lũy kiến thức ñể nâng cao trình ñộ, năng lực ñáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………

11


Việc ñào tạo, bồi dưỡng ñối với cán bộ chủ chốt cấp xã ở trường chính trị
tỉnh và trung tâm bồi dưỡng chính trị, trung tâm giáo dục thường xuyên cấp
huyện là rất quan trọng. Ở ñó cán bộ cấp xã không chỉ ñược truyền thụ kiến thức
văn hoá, chuyên môn nghiệp vụ mà còn ñược trang bị những kiến thức về lý
luận chính trị, quản lý nhà nước. Thông qua việc ñào tạo, bồi dưỡng không chỉ
giúp cán bộ cấp xã hiểu thêm ñường lối của ðảng, chính sách, pháp luật Nhà
nước mà còn giáo dục phẩm chất chính trị, ñạo ñức cách mạng cho mỗi cán bộ.
Tuy nhiên hiện nay, nhiều cơ sở ñào tạo - bồi dưỡng vẫn chưa ñáp ứng
ñược yêu cầu dạy và học, cơ sở vật chất không ñảm bảo, số lượng và chất
lượng giảng viên vừa thiếu lại vừa yếu. Do kinh phí hạn hẹp nên hàng năm số
lượng các lớp ñào tạo - bồi dưỡng cho cán bộ chủ chốt cấp xã còn ít, chủ yếu
là những lớp ñịnh kỳ hàng năm, trong khi nhu cầu ñào tạo, bồi dưỡng ngày
càng cao.
Nội dung chương trình ñào tạo - bồi dưỡng dành cho cán bộ chủ chốt
cấp xã còn mang nặng tính lý thuyết, thiên về lý luận, trùng lặp nhiều, chưa ñi
sâu vào khoa học chuyên ngành, chưa chú trọng kỹ thuật tác nghiệp hành
chính và nghiệp vụ quản lý nhà nước. Chương trình thường giống nhau cho
nhiều ñối tượng, kiến thức nghiệp vụ cần ñược trang bị ñể làm việc thì quá
khái lược sơ sài, vì vậy khi ñi học về khó áp dụng vào thực tiễn ñể giải quyết
công việc.
Chế ñộ chính sách về ñào tạo, bồi dưỡng chưa thực sự khuyến khích
ñối với cán bộ chính quyền cấp xã trong khi họ ñi học ñể nâng cao năng lực

trình ñộ, nhiều vướng mắc chưa ñược tháo gỡ ñể tạo ñiều kiện về vật chất và
tinh thần khiến họ yên tâm học tập.
* Hai là: chế ñộ chính sách còn nhiều bất cập
Hầu hết các chế ñộ chính sách về cán bộ của các ñịa phương trong toàn
quốc ñều chú trọng thu hút nhân lực vào làm ở các cơ quan cấp tỉnh, cấp
huyện, các ñơn vị sản xuất kinh doanh hoặc nếu có thì chủ yếu là thu hút tri

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………

12


thức trẻ về vùng sâu vùng xa, vùng ñặc biệt khó khăn. Do vậy, ñội ngũ cán bộ
cấp xã có trình ñộ, ñược ñào tạo bài bản vừa yếu lại vừa thiếu. Trừ một số cán
bộ ñược tăng cường từ cấp quận, huyện còn phần lớn cán bộ cơ sở, nhất là
vùng nông thôn ñều là bộ ñội, ñảng viên xuất ngũ trở về, phần ñông trong số
họ là trẻ nhưng chưa ñược ñào tạo về chuyên môn nghiệp vụ, thiếu kiến thức
về quản lý nhà nước do ñó khi ñược quy hoạch lên thành cán bộ chủ chốt thì
ñều bị yếu về nhiều mặt.
Trong khi ñó số sinh viên tốt nghiệp các trường trung học chuyên
nghiệp, cao ñẳng, ñại học chưa có việc làm rất nhiều nhưng do chưa có
chủ trương chính sách thu hút phù hợp nên không bổ sung ñược lực lượng
này vào ñội ngũ cán bộ cấp xã. Do vậy, chưa làm thay ñổi ñược cơ cấu
trình ñộ cấp xã.
Chế ñộ, chính sách ñối với cán bộ công chức nói chung, cán bộ công chức
chính quyền cấp xã nói riêng vẫn chưa ñồng bộ, thiếu nhất quán, từ khâu tuyển
dụng, qui hoạch, ñào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng ñến kiểm tra, giám sát. Do
vậy, gây ảnh hưởng ñến chất lượng ñội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã.
* Ba là: cơ chế tuyển dụng, bầu cử các vị trí lãnh ñạo chủ chốt
ðối với cán bộ chủ chốt cấp xã ñều thực hiện theo cơ chế: ðảng cử,

dân bầu. Do vậy nếu công tác cán bộ không ñược quan tâm, không làm tốt
công tác nhân sự dễ dẫn ñến tình trạng “phân chia” chức vị mà không chú
trọng ñến trình ñộ, năng lực của người ñược ñề cử.
Trên thực tế, có nhiều người trúng cử vào các vị trí chủ chốt của chính
quyền cấp xã là do anh em họ hàng thân thích ñông ñúc ủng hộ, chứ chưa hẳn
là họ có những phẩm chất vượt trội so với những ứng viên khác. ðó là chưa
kể ñến trình ñộ dân trí, ý thức và sự tôn trọng của nhân dân ñịa phương ñối
với chính quyền cấp xã. Trong chừng mực nào ñó cũng ảnh hưởng ñến kết
quả bầu cử, ảnh hưởng ñến chất lượng của ñội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã.
Ngoài ra, nguồn cán bộ cấp xã còn thiếu, nhiều nơi như vùng sâu, vùng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………

13


xa, vùng trung du miền núi, vùng dân tộc thiểu số, việc tuyển dụng (xét
tuyển) nhiều khi còn mang tính hình thức, ñã có sự “sắp ñặt” ñể có chức danh
mà không quan tâm ñến trình ñộ chuyên môn ñược ñào tạo. Thực tế hiện nay,
cơ chế tuyển dụng, bầu cử khó tránh khỏi cảm tính cá nhân, thậm chí có nơi
dẫn ñến tiêu cực và tất yếu dẫn ñến tuyển dụng, bổ nhiệm những người yếu
kém về phẩm chất, năng lực, trình ñộ làm ảnh hưởng ñến chất lượng của ñội
ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã. Vì vậy việc tuyển dụng, bổ nhiệm cần gắn với
việc thi tuyển ñể ngày một nâng cao trình ñộ chuyên môn nghiệp vụ cho ñội
ngũ cán bộ cơ sở.
* Bốn là: công tác quản lý, kiểm tra, giám sát, ñánh giá, xếp loại ñội
ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã hàng năm còn mang tính hình thức
Công tác quản lý, kiểm tra, giám sát, ñánh giá có ý nghĩa rất quan trọng
ñối với hoạt ñộng nâng cao chất lượng ñội ngũ cán bộ cấp xã. Thông qua công
tác này mới có thể phát hiện ñược những tiêu cực, bất cập nảy sinh từ cán bộ và

công tác cán bộ. Qua ñó kịp thời khen thưởng những nhân tố tích cực, xử lý
nghiêm minh những sai phạm, có như vậy mới tạo ñược niềm tin của nhân dân
ñối với ðảng, Nhà nước, ñồng thời nắm ñược thực trạng chất lượng ñội ngũ
cán bộ cấp xã, từ ñó có kế hoạch ñào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình
ñộ ñối với những cán bộ chưa ñạt chuẩn, luân chuyển, thay thế cán bộ yếu kém.
Tăng cường cán bộ có chất lượng cho những nơi thiếu ổn ñịnh, mất ñoàn kết
nội bộ. Xong trên thực tế, công tác kiểm tra giám sát, ñánh giá của các ngành
hiện nay còn khá lỏng lẻo, ñôi khi còn nặng tính hình thức, chưa xử lý nghiêm
khắc với các vụ việc sai phạm. ðiều ñó là rất nguy hiểm, không ñủ sức dăn ñe.
2.1.4 Các quan ñiểm mục tiêu của ñề tài
Từ thực trạng nêu trên, vấn ñề bức thiết ñặt ra là phải nhanh chóng cải
thiện nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng ñội ngũ cán bộ cấp xã ñể góp phần
nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Bởi lẽ, nâng cao chất lượng ñội

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………

14


×