Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã thuộc huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.84 MB, 104 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH



KHỔNG MẠNH HÙNG




GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ THUỘC
HUYỆN LÂM THAO - TỈNH PHÚ THỌ





LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ






- 2013


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH



KHỔNG MẠNH HÙNG



GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ THUỘC
HUYỆN LÂM THAO - TỈNH PHÚ THỌ

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Trọng Xuân





- 2013

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

i


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan bản luận văn này do bản thân tôi tự thực hiện dƣới sự
hƣớng dẫn của PGS.TS Nguyễn Trọng Xuân - Phó Tổng biên tập Tạp chí
Nghiên cứu Kinh tế - Viện Kinh tế Việt Nam. Các số liệu, tài liệu đƣợc lấy từ
các nguồn đảm bảo chính xác, trung thực.

Ngƣời viết cam đoan


Khổng Mạnh Hùng



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN
Em xin trân trọng cảm ơn sự hƣớng dẫn, giúp đỡ tận tình, sâu sắc, đầy
trách nhiệm và hiệu quả của PGS.TS Nguyễn Trọng Xuân - Phó Tổng biên
tập Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế - Viện Kinh tế Việt Nam, đã chỉ bảo và tạo
điều kiện thuận lợi cho em trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn.

Xin tỏ lòng biết ơn tới quý Thầy cô Trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị
kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã trang bị kiến thức và góp nhiều ý kiến quý
báu cho em trong quá trình thực hiện luận văn. Em xin đƣợc cám ơn Phòng
Quản lý sau Đại học và các Khoa - Phòng của nhà trƣờng đã tạo điều kiện thuận
lợi cho em trong suốt thời gian đƣợc học tập và nghiên cứu tại trƣờng.
Trân trọng cảm ơn lãnh đạo Huyện ủy - Hội đồng nhân dân - Ủy ban
nhân dân; lãnh đạo và cán bộ, chuyên viên các các phòng, ban, ngành, đoàn
thể thuộc huyện Lâm Thao đã quan tâm, tạo điều kiện cho tôi trong suốt khóa
học. Xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã giúp đỡ, động viên, khích lệ để tôi hoàn
thành khóa học.

Tác giả luận văn


Khổng Mạnh Hùng


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của Đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 4
2.1. Mục tiêu tổng quát 4
2.2. Mục tiêu cụ thể 4

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của Đề tài 4
4
3.2. Phạm vi nghiên cứu 4
4. Bố cục của Luận văn 5
Chƣơng 1: LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC NÂNG CAO CHẤT
LƢỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ 6
1.1. Cơ sở lý luận 6
1.1.1. Một số vấn đề cơ bản về lý luận nâng cao chất lƣợng cán bộ, công
chức cấp xã 6
1.1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về cán bộ, công chức 6
1.1.1.2. Khái niệm cán bộ, công chức cấp xã 6
1.1.1.3. Khái niệm chất lƣợng cán bộ, công chức 8
1.1.2. Tiêu chuẩn cán bộ, công chức cấp xã 14
1.1.2.1. Tiêu chuẩn chung 14
1.1.2.2. Tiêu chuẩn cụ thể 15
1.1.3. Vị trí, vai trò của cán bộ, công chức cấp xã đối với sự phát triển 15
1.1.4. Những yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng cán bộ, công chức cấp xã 17
1.1.4.1. Những yếu tố ảnh hƣởng trực tiếp 17
1.1.4.2. Những yếu tố ảnh hƣởng gián tiếp 19
1.2. Cơ sở thực tiễn 21

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
1.2.1. Tóm lƣợc về thực trạng cán bộ, công chức cấp xã của Việt Nam 21
l.2.2. Kinh nghiệm của một số quốc gia và một số địa phƣơng trong nƣớc
về nâng cao chất lƣợng cán bộ, công chức 29
1.2.2.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc 29
1.2.2.2. Kinh nghiệm của Singapore 31
1.2.2.3. Kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng 32

1.2.2.4. Kinh nghiệm của tỉnh Quảng Nam 34
35
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 38
2.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết 38
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 38
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin 38
2.2.2. Phƣơng pháp thống kê 39
2.2.3. Phƣơng pháp tổng hợp và phân tích thông tin 40
2.2.4. Phƣơng pháp so sánh 40
2.2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu khảo sát thực tế 41
2.2.6. Phƣơng pháp chuyên gia 41
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 42
2.3.1. Tổng hợp đánh giá về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống 42
2.3.2. Chỉ tiêu về trình độ chuyên môn 42
2.3.3. Chỉ tiêu về trình độ lý luận chính trị 42
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP
XÃ Ở HUYỆN LÂM THAO, TỈNH PHÚ THỌ 45
3.1. Giới thiệu địa bàn nghiên cứu (điều kiện tự nhiên và tình hình kinh
tế - xã hội huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ) 45
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 45
3.1.1.1. Vị trí địa lý 45
3.1.1.2. Địa hình 46
3.1.1.3. Khí hậu 47
3.1.1.4. Thủy văn 48

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
3.1.2. Tình hình Kinh tế - xã hội 48
3.1.2.1. Tăng trƣởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế 48

3.1.2.2. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập 49
3.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã thuộc huyện Lâm
Thao, tỉnh Phú Thọ 50
3.2.1. Số lƣợng và cơ cấu đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện 50
3.2.2. Cơ cấu cán bộ, công chức cấp xã theo giới tính 51
3.2.3. Cơ cấu cán bộ, công chức cấp xã theo độ tuổi 53
3.2.4. Trình độ chuyên môn, trình độ lý luận chính trị của cán bộ, công
chức cấp xã trên địa bàn huyện Lâm Thao 55
3.2.5. Trình độ quản lý Nhà nƣớc của cán bộ, công chức cấp xã 59
3.3. Thực trạng đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức cấp xã thuộc
huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ 60
3.4. Thực trạng chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã thuộc
huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ 62
3.4.1. Chất lƣợng cán bộ, công chức cấp xã theo trình độ chuyên môn,
trình độ lý luận chính trị 62
3.4.2. Chất lƣợng cán bộ, công chức cấp xã theo kỹ năng giải quyết công việc 63
3.4.3. Chất lƣợng cán bộ, công chức cấp xã theo kinh nghiệm và thâm
niên công tác 63
3.4.4. Chất lƣợng cán bộ, công chức cấp xã theo mức độ sẵn sàng đáp
ứng thay đổi công việc 64
3.5. Nhận xét đánh giá chung về chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã thuộc địa bàn huyện 65
3.5.1. Ƣu điểm 65
3.5.2. Nhƣợc điểm 66
, công chức cấp xã
thuộc địa bàn huyện Lâm Thao - tỉnh Phú Thọ 67
3.6.1. Công tác đào tạo, bồi dƣỡng 67

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


vi
3.6.2. Chế độ, chính sách của Nhà nƣớc, của tỉnh đối với cán bộ, công
chức cấp xã 70
3.6.3. Công tác quy hoạch cán bộ, công chức cấp xã 71
3.6.4. Công tác đánh giá đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã 72
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC CẤP XÃ THUỘC HUYỆN LÂM THAO, TỈNH PHÚ THỌ 73
4.1. Quan điểm, định hƣớng, mục tiêu nhằm nâng cao chất lƣợng cán bộ,
công chức cấp xã thuộc huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ 73
4.1.1. Quan điểm chỉ đạo 73
, công chức cấp xã
hiện nay ở huyện Lâm Thao 73
4.1.3. Mục tiêu 74
4.1.3.1. Mục tiêu chung 74
4.1.3.2. Mục tiêu cụ thể 75
4.2. Các giải pháp 75
4.2.1. Giải pháp về tiêu chuẩn chức vụ đối với cán bộ, công chức cấp xã 75
4.2.2. Giải pháp về quy hoạch cán bộ, công chức 77
4.2.3. Giải pháp về đổi mới nội dung, chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng 80
4.2.4. Giải pháp về xây dựng kế hoạch và các chính sách hỗ trợ cho cán
bộ, công chức cấp xã khi đƣợc cử đi đào tạo, bồi dƣỡng 81
4.2.5. Giải pháp về công tác đánh giá cán bộ, công chức 83
4.2.6. Giải pháp về nâng cao ý thức tự học đối với cán bộ, công chức cấp xã 86
4.2.7. Giải pháp về nâng cao chất lƣợng giảng dạy, tăng cƣờng đầu tƣ cơ
sở vật chất cho các cơ sở đào tạo 88
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 90
1. Kết luận 90
91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 94



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vii
DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 3.1. Số lƣợng và cơ cấu cán bộ, công chức cấp xã năm 2012 51
Bảng 3.2. Tỷ lệ cán bộ cấp xã phân theo giới tính 51
Bảng 3.3. Tỷ lệ công chức cấp xã phân theo giới tính 52
53
Bảng 3.5. Tỷ lệ công chức cấp xã phân theo độ tuổi 54
Bảng 3.6. Phân loại cán bộ xã theo trình độ chuyên môn và lý luận chính trị 57
Bảng 3.7. Phân loại công chức xã theo trình độ chuyên môn và lý luận
chính trị 58
Bảng 3.8. Số cán bộ, công chức đã tham gia bồi dƣỡng kiến thức quản lý
Nhà nƣớc 59

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài

Tổ chức Nhà nƣớc, nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam bao
gồm 4 cấp là Trung ƣơng, tỉnh, huyện và xã. Trong đó (xã, phƣờng, thị trấn)
là cấp cơ sở, gần dân nhất, giữ vị trí hết sức quan trọng, là nền tảng của hệ
thống chính trị, là cấp trực tiếp tổ chức, vận động nhân dân thực hiện chủ
trƣơng đƣờng lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nƣớc, phát huy
quyền làm chủ của nhân dân, chăm lo đời sống nhân dân, là “cầu nối” giữa

Đảng, Nhà nƣớc với nhân dân. Sự thay đổi về kinh tế - xã hội trong những
năm đổi mới, đặc biệt trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế đã đặt ra những
thách thức lớn đối với việc thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nƣớc ở địa
phƣơng. Trƣớc yêu cầu đó, cán bộ có vai trò cực kỳ quan trọng, là một trong
những nhân tố đặc biệt quyết định s
thành công hoặc thất bại, đều do cán bộ tốt hoặc kém”. Thực tiễn chỉ ra rằng,
vấn đề đào tạo - bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã nhằm nâng cao
chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, đảm bảo đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ trong thời kỳ mới, thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc
là vô cùng bức thiết. Trong thời gian qua, công tác quản lý, đào tạo và bồi
dƣỡng cán bộ, công chức cấp xã của nƣớc ta
, do dân và vì dân. Nội dung, phƣơng pháp,
cách làm trong xây dựng và thực hiện chính sách cán bộ, công chức đã có
nhiều đổi mới, tiến bộ, mở rộng dân chủ, công khai trong xây dựng và thực
hiện chính sách cán bộ. Đa số cán bộ, công chức cấp xã phấn khởi và tin
tƣởng vào thành công của công cuộc đổi mới đất nƣớc, tham gia tích cực
vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, góp phần to lớn vào

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

2
quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Trong
những năm qua, đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã đã đƣợc tăng cƣờng về số
lƣợng và chất lƣợng. Họ đƣợc đào tạo - bồi dƣỡng để nâng cao trình độ lý
luận chính trị, trau dồi kiến thức chuyên môn - nghiệp vụ, đồng thời đƣợc
trang bị kiến thức cơ bản về quản lý Nhà nƣớc, trình độ và năng lực lãnh đạo
bƣớc đầu đã đƣợc nâng lên. Tuy nhiên, nhìn chung chất lƣợng đội ngũ cán
bộ, công chức cấp xã còn nhiều mặt hạn chế, cơ cấu đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã chƣa thật sự phù hợp, tỷ lệ cán bộ, công chức nữ còn thấp, cơ
chế hoạt động còn thiếu đồng bộ. Công tác tổ chức cán bộ chƣa theo kịp tình

hình phát triển đất nƣớc. Chính sách cán bộ còn nhiều bất cập, chƣa thật sự
tạo động lực tốt cho cán bộ, công chức làm việc và cống hiến.
Hiện nay chúng ta đang thực hiện Nghị quyết Đại hội XI của Đảng,
trong bối cảnh quốc tế và trong nƣớc có những biến đổi sâu sắc, đòi hỏi tiếp
tục đổi mới hơn nữa công tác nâng cao chất lƣợng cán bộ, công chức để xây
dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất chính trị vững
vàng, năng lực và trình độ chuyên môn cao đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế trong giai đoạn phát triển
mới của đất nƣớc.
Trong những năm qua tỉnh Phú Thọ đã quan tâm đến các giải pháp nâng
cao chất lƣợng cán bộ, công chức, đặc biệt là cán bộ, công chức cấp xã. Việc
cử cán bộ, công chức đi đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao chất lƣợng đƣợc thực
hiện nghiêm túc theo trình tự, thủ tục đã đƣợc uỷ ban nhân dân tỉnh quy định,
đảm bảo đúng đối tƣợng, mục tiêu và nội dung.
Mặc dù, cán bộ, công chức cấp xã thuộc huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ
trong những năm gần đây đã đƣợc quan tâm, nhất là công tác đào tạo, bồi
dƣỡng nhƣng cho đến nay vẫn còn nhiều tồn tại, vẫn còn bất cập so với yêu
cầu của phát triển. Việc đánh giá, tổng kết một cách có hệ thống chất lƣợng
đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

3
cán bộ, công chức cấp xã.
Có một thực tế hiện nay là hầu hết số cán bộ, công chức cấp xã lấy từ
nguồn tại chỗ, đƣợc xét tuyển và bố trí vào làm việc, sau đó mới đƣa đi đào
tạo, bồi dƣỡng về chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị theo hình thức vừa
học vừa làm. Số cán bộ, công chức này thƣờng có tâm lý đi học để lấy bằng
cấp, đủ điều kiện để đƣợc làm việc lâu dài ở cấp xã, hoặc để đƣợc đề bạt bổ
nhiệm, chƣa thực sự xác định đi học để có chuyên môn, nghiệp vụ nhằm nâng

cao chất lƣợng đáp ứng tốt hơn cho công việc mình đƣợc giao. Một số công
chức chuyển từ công chức chuyên trách (làm công tác đảng, đoàn thể) sang
công chức cơ sở, chuyên môn đào tạo không phù hợp với vị trí chức danh
đảm nhận. Số cán bộ, công chức đƣợc đào tạo bài bản tham gia thi tuyển vào
làm việc ở cấp xã ít, một phần do số lƣợng biên chế cấp xã có hạn, một phần
do bản thân số ngƣời học cao đẳng, đại học chính quy không muốn thi tuyển
vào làm việc ở cấp xã do chế độ đãi ngộ, điều kiện làm việc không đáp ứng
yêu cầu của họ. Bên cạnh đó, các chính sách thu hút ngƣời có trình độ cao
đẳng, đại học về làm việc ở cấp xã chƣa thực sự phù hợp.
Trƣớc yêu cầu xây dựng và phát triển đất nƣớc trong giai đoạn mới cũng
nhƣ quá trình hội nhập quốc tế đòi hỏi phải nâng cao trình độ của đội ngũ cán
bộ, công chức, làm việc gì cũng cần đến tính chuyên nghiệp, vừa thành thạo
trong công việc, vừa có thái độ giao tiếp tận tình, lịch sự, có ý thức cộng đồng
trách nhiệm trong các mối quan hệ giao tiếp hàng ngày. Chỉ có nhƣ vậy mới
đáp ứng đƣợc yêu cầu cải cách bộ máy hành chính cũng nhƣ thủ tục hành
chính còn nhiều rƣờm rà, vƣớng mắc, gây khó cho ngƣời dân.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả lựa chọn nội dung: “Giải pháp
nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã thuộc huyện Lâm Thao-
tỉnh Phú Thọ” để làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ kinh tế.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

4
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá đúng thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao chất lƣợng cán
bộ, công chức cấp xã thuộc huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ nhằm đáp ứng yêu
cầu, nhiệm vụ mới trong giai đoạn hiện nay.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Làm rõ những căn cứ lý luận về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức

cấp xã trong giai đoạn hiện nay.
- Phân tích, đánh giá thực trạng số lƣợng, chất lƣợng cán bộ, công chức
cấp xã thuộc huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2010 - 2012.
- Đề xuất phƣơng hƣớng và những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao
chất lƣợng cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Lâm Thao trong giai đoạn
hiện nay.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của Đề tài


, tỉnh Phú T
, công chức cấp xã huyện Lâm
Thao, tỉnh Phú Thọ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Giai đoạn 2010 - 2012.
- nhằm
thuộc ,
.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

5
4. Bố cục của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo… nội dung
chính của Luận văn đƣợc kết cấu thành 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc nâng cao chất lƣợng cán
bộ, công chức cấp xã.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng chất lƣợng cán bộ, công chức cấp xã ở huyện
Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.
Chƣơng 4: Giải pháp nâng cao chất lƣợng cán bộ, công chức cấp xã ở

huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.


















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

6
Chƣơng 1
LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC
NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ

1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số vấn đề cơ bản về lý luận nâng cao chất lượng cán bộ, công
chức cấp xã
1.1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về cán bộ, công chức

Theo Luật Cán bộ, công chức năm 2008 thì cán bộ, công chức đƣợc hiểu
nhƣ sau:
- Khái niệm cán bộ: Cán bộ là công dân Việt Nam, đƣợc bầu cử, phê
chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của
Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ƣơng,
ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng, ở huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh, trong biên chế và hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc.
- Khái niệm công chức: Công chức là công dân Việt Nam, đƣợc tuyển
dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng
Cộng sản Việt Nam, Nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ƣơng, cấp
tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không
phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan
chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công
lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội,
trong biên chế và hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc; đối với công chức
trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lƣơng
đƣợc bảo đảm từ quỹ lƣơng của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của
pháp luật.
1.1.1.2. Khái niệm cán bộ, công chức cấp xã

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

7
Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định:
- Khái niệm cán bộ cấp xã: Cán bộ xã, phƣờng, thị trấn (cán bộ cấp xã) là
công dân Việt Nam, đƣợc bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong thƣờng
trực hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân, bí thƣ, phó bí thƣ đảng ủy, ngƣời
đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội.
Các chức danh thuộc cán bộ cấp xã:

1) Bí thƣ đảng ủy;
2) Phó bí thƣ đảng ủy;
3) Thƣờng trực đảng ủy;
4) Chủ tịch hội đồng nhân dân;
5) Phó chủ tịch hội đồng nhân dân;
6) Chủ tịch uỷ ban nhân dân;
7) Phó chủ tịch uỷ ban nhân dân;
8) Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
9) Bí thƣ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
10) Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
11) Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam;
12) Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam;
- Khái niệm công chức cấp xã: Công chức cấp xã là công dân Việt Nam
đƣợc tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc ủy ban
nhân dân cấp xã, trong biên chế và hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc.
Các chức danh thuộc công chức cấp xã:
1) Trƣởng công an;
2) Chỉ huy trƣởng quân sự;
3) Tài chính - kế toán;
4) Địa chính - xây dựng;
5) Văn phòng - thống kê;
6) Tƣ pháp - hộ tịch;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

8
7) Văn hóa - xã hội;
ơ
1.1.1.3. Khái niệm chất lượng cán bộ, công chức
- Khái niệm chất lượng

Từ điển tiếng Việt của Viện ngôn ngữ học do nhà xuất bản Đà Nẵng
xuất bản năm 2000 định nghĩa: "Chất lƣợng: Cái tạo nên phẩm chất, giá trị
của một con ngƣời, một sự vật, sự việc". Khi đánh giá chất lƣợng đội ngũ cán
bộ, công chức một vấn đề đặt ra là hiểu cho đúng thế nào là chất lƣợng của
đội ngũ cán bộ, công chức. Chất lƣợng của đội ngũ cán bộ, công chức đƣợc
xem dƣới nhiều góc độ khác nhau:
+ Chất lƣợng của đội ngũ cán bộ, công chức đƣợc thể hiện thông qua
hoạt động của toàn bộ bộ máy tổ chức các cơ quan Nhà nƣớc, ở việc nâng cao
hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các cơ quan đó.
+ Chất lƣợng của đội ngũ cán bộ, công chức đƣợc đánh giá dƣới góc độ
phẩm chất đạo đức, trình độ năng lực và khả năng hoàn thành nhiệm vụ đƣợc
giao cũng nhƣ hiệu quả công tác của họ.
+ Chất lƣợng của đội ngũ cán bộ, công chức là chỉ tiêu tổng hợp chất
lƣợng của từng cán bộ, công chức. Đối với đội ngũ cán bộ, công chức, muốn
xác định chất lƣợng cao hay thấp ngoài việc đánh giá phẩm chất đạo đức phải
có hàng loạt chỉ tiêu đánh giá trình độ năng lực và sự tín nhiệm của các cá
nhân, tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn. Các lớp đào tạo huấn luyện đã qua;
bằng cấp (kể cả ngoại ngữ, tin học) về chuyên môn, kỹ thuật, quản lý Nhà
nƣớc, pháp luật v.v ; độ tuổi, thâm niên công tác v.v
+ Chất lƣợng của đội ngũ cán bộ, công chức còn đƣợc đánh giá dƣới
góc độ khả năng thích ứng, xử lý các tình huống phát sinh của ngƣời cán bộ,
công chức đối với nhiệm vụ đƣợc giao.
Bên cạnh đó, nhiệm vụ của cán bộ, công chức và hoạt động công vụ gắn liền
với cán bộ, công chức là một loại lao động đặc thù để thực hiện nhiệm vụ xây
dựng Đảng, chính quyền, đoàn thể, quản lý Nhà nƣớc; thực hiện chủ trƣơng,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

9
đƣờng lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nƣớc, nhằm đƣa chủ

trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nƣớc vào đời sống,
phục vụ nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị.
Từ những góc độ khác nhau nêu trên, có thể đƣa ra chất lƣợng đội ngũ
cán bộ, công chức: Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức là chỉ tiêu tổng hợp
đánh giá phẩm chất đạo đức, trình độ, năng lực và khả năng thích ứng, thực
hiện có hiệu quả nhiệm vụ được giao của họ.

- Những tiêu chí đánh giá chất lượng cán bộ, công chức
Công tác đánh giá cán bộ, công chức là công tác vô cùng phức tạp,
nhạy cảm, là cơ sở cho việc xây dựng, quy hoạch, đào tạo bồi dƣỡng, bố trí sử
dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân chuyển, khen thƣởng, kỷ luật và thực hiện
chính sách đối với cán bộ, công chức. Chất lƣợng của đội ngũ cán bộ, công
chức đƣợc xác định trên cơ sở tiêu chí về phẩm chất chính trị, đạo đức, trình
độ năng lực phù hợp với vị trí, vai trò, chức năng nhiệm vụ của đội ngũ cán
bộ, công chức về khả năng hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao. Có thể đánh giá
cán bộ, công chức qua các tiêu chí cụ thể sau đây:
*Tiêu chí thứ nhất: Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống
Tiêu chuẩn này biểu hiện ở bản lĩnh chính trị vững vàng trên cơ sở lập
trƣờng của giai cấp công nhân, trung thành với lý tƣởng cách mạng, với Chủ
nghĩa Mác - Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh. Kiên định với mục tiêu độc lập
dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Theo khái niệm của Ban Tổ chức Trung ƣơng,
phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống là:
+ Nhận thức, tƣ tƣởng chính trị và việc chấp hành chủ trƣơng, đƣờng
lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nƣớc.
+ Thực hiện nghiêm chỉnh quyền và nghĩa vụ của cán bộ, công chức
theo các quy định hiện hành.
+ Tinh thần học tập, nâng cao trình độ; tính trung thực, ý thức tổ chức kỷ
luật, tinh thần trách nhiệm trong công tác; tinh thần tự phê bình và phê bình.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


10
+ Giữ gìn đạo đức, lối sống lành mạnh; chống quan liêu, tham nhũng
lãng phí và các biểu hiện tiêu cực khác.
+ Đoàn kết, thân ái trong công tác, có tinh thần phục vụ nhân dân.
Ngƣời cán bộ, công chức muốn xác lập đƣợc uy tín của mình trƣớc
nhân dân, trƣớc hết họ phải là ngƣời cán bộ, công chức có phẩm chất đạo đức
tốt. Xây dựng các tiêu chuẩn đạo đức của ngƣời cán bộ, công chức và hình
thành ở họ các phẩm chất đạo đức tƣơng ứng với vị trí, vai trò, chức năng,
nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ, công chức là việc làm cần thiết và cấp bách,
nhất là trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc hiện nay.
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trƣờng và hội nhập quốc tế đang có sự chuyển
biến nhanh chóng và xã hội xuất hiện nhiều vấn đề hết sức phức tạp, trong đó
phải kể đến trình độ dân trí ngày một nâng cao, và sự đòi hỏi của xã hội đối
với đội ngũ cán bộ, công chức ngày một cao hơn. Thêm vào đó công tác quản
lý kinh tế, quản lý xã hội cũng đòi hỏi ngƣời cán bộ, công chức phải tạo lập
cho mình một uy tín nhất định đối với quần chúng nhân dân.
* Tiêu chí thứ hai: Trình độ, năng lực
Năng lực là một khái niệm rộng, tuỳ thuộc vào môi trƣờng và trách
nhiệm, vị thế của mỗi ngƣời, mỗi cán bộ, công chức trong những điều kiện cụ
thể; là những phẩm chất mà nhờ chúng, con ngƣời tiếp thu tƣơng đối dễ dàng
những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và tiến hành một hoạt động nào đấy một
cách có kết quả.
Trình độ, năng lực biểu hiện ở sự hiểu biết về lý luận chính trị, quan
điểm đƣờng lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc; trình độ học
vấn, chuyên môn, kiến thức về khoa học lãnh đạo, quản lý; năng lực dự báo
và định hƣớng sự phát triển, tổng kết thực tiễn, tham gia xây dựng đƣờng lối,
chính sách, thuyết phục các tổ chức nhân dân thực hiện; ý thức tham gia đấu
tranh bảo vệ quan điểm, đƣờng lối của Đảng, và pháp luật của Nhà nƣớc.
Theo Ban Tổ chức Trung ƣơng thì trình độ, năng lực đƣợc thể hiện: " Lãnh


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

11
đạo, quản lý, nghiên cứu bổ sung đƣờng lối, phát triển lý luận, sản xuất kinh
doanh ; Năng lực tƣ duy, khả năng hiểu biết và vận dụng đúng đắn đƣờng lối
của Đảng, và Nhà nƣớc vào thực tiễn, đáp ứng đƣợc yêu cầu nhiệm vụ hiện
tại cho sự phát triển sau này".
Năng lực là tổng hợp các đặc điểm phẩm chất tâm lý, trình độ phù hợp
với những yêu cầu đặc trƣng của một hoạt động nhất định bảo đảm cho hoạt
động đó đạt đƣợc kết quả. Năng lực hình thành một phần dựa trên cơ sở tƣ
chất tự nhiên của cá nhân, và một phần lớn dựa trên quá trình đào tạo, giáo
dục và hoạt động thực tiễn, cũng nhƣ tự rèn luyện của cá nhân.
Năng lực thể hiện ở chỗ, còn ngƣời làm việc tốn ít sức lực, ít thời gian,
ít chi phí mà kết quả lại tốt. Việc phát hiện ra năng lực của con ngƣời thƣờng
căn cứ vào những dấu hiệu: Sự hứng thú đối với công việc nào đó; sự dễ dàng
tiếp thu kỹ năng nghề nghiệp; hiệu sức lao động trong lĩnh vực đó.
Năng lực: Có năng lực chung và năng lực chuyên môn, giữa chúng có
mối quan hệ ảnh hƣởng, tƣơng hỗ lẫn nhau. Năng lực chung cho phép con
ngƣời có thể thực hiện có kết quả những hoạt động khác nhau nhƣ hoạt động
học tập, lao động Năng lực chuyên môn cho phép ngƣời ta làm tốt một loại
công việc nào đó nhƣ âm nhạc, hội họa, văn học, toán học
Năng lực con ngƣời thƣờng đƣợc gắn liền với sở thích của ngƣời ấy.
Con ngƣời có sở thích, hứng thú về một hoạt động nào đấy thƣờng nói lên
năng lực của ngƣời đó về mặt hoạt động đó. Năng lực không chỉ thể hiện
trong những hoạt động lao động trí óc thuần tuý mà thể hiện trong cả hoạt
động thể lực. Năng lực thể hiện trong quá trình hoạt động, ngƣời lƣời biếng,
trốn tránh hoạt động lao động trí óc cũng nhƣ lao động chân tay thì năng lực
không thể phát triển đƣợc.
Đối với cán bộ, công chức, năng lực thƣờng bao gồm những tố chất cơ

bản về đạo đức cách mạng, về tinh thần phục vụ nhân dân, về trình độ kiến
thức pháp luật, kinh tế, văn hoá, xã hội Sự am hiểu và nắm vững đƣờng lối,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

12
chính sách của Đảng, Nhà nƣớc, thành thạo nghiệp vụ chuyên môn, kỹ thuật
xử lý thông tin để giải quyết các vấn đề đặt ra trong các hoạt động chuyên
môn, nghiệp vụ, quản lý Nhà nƣớc một cách khôn khéo, minh bạch, dứt
khoát, hợp lòng dân mà không trái pháp luật. Ngƣời cán bộ lãnh đạo, quản lý
phải đƣợc đào tạo sâu về lĩnh vực mình phụ trách, phải am hiểu công việc
chuyên môn do mình phụ trách, phải có kinh nghiệm hoạt động thực tiễn.
Đồng thời, ngƣời cán bộ, công chức phải có sự ham mê, yêu nghề, chịu khó
học hỏi, tích luỹ kinh nghiệm. Ngƣời cán bộ, công chức phải có khả năng thu
thập thông tin, chọn lọc thông tin, khả năng quyết định đúng đắn, kịp thời. Vì
vậy, việc nâng cao nhận thức, trình độ hiểu biết và năng lực tổ chức thực hiện
cho cán bộ, công chức là vấn đề quan trọng trong mục tiêu nâng cao chất
lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức.
* Tiêu chí thứ ba: Khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao
Khả năng hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao là khả năng làm tốt mọi
công việc, đạt đƣợc chất lƣợng, hiệu quả công việc thực tế, luôn phấn đấu
thực hiện có kết quả đƣờng lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nƣớc.
Theo khái niệm của Ban Tổ chức Trung ƣơng:
Kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ đƣợc giao thể hiện ở khối
lƣợng, chất lƣợng, hiệu quả công tác trên các lĩnh vực:
+ Lãnh đạo, quản lý, nghiên cứu bổ sung đƣờng lối, phát triển lý luận,
sản xuất kinh doanh
+ Năng lực tƣ duy, khả năng hiểu biết và vận dụng đúng đắn đƣờng lối
của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nƣớc vào thực tiễn, đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ hiện tại và cho sự phát triển sau này.

Nhƣ vậy giữa trình độ, năng lực với khả năng hoàn thành nhiệm vụ
đƣợc giao có mối liên hệ khăng khít với nhau. Đội ngũ cán bộ, công chức của
nƣớc ta hiện nay tuy đông nhƣng chƣa mạnh, nhiều yếu kém nhƣ một số báo
chí đã nêu 30% cán bộ, công chức năng lực trình độ yếu, tình trạng " sáng cắp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

13
ô đi, chiều cắp ô về". Do những hạn chế về phẩm chất, trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ, trình độ lý luận chính trị, quản lý Nhà nƣớc, quản lý kinh tế đã
dẫn tới hạn chế trong năng lực quản lý điều hành công việc, lúng túng trong
việc lập kế hoạch đƣa ra không phù hợp thực tiễn.
Nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức phù hợp với công cuộc
đổi mới, vừa thuận theo quy luật tất yếu, khách quan, phục vụ nhân dân tốt
hơn. Nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức còn là sự trẻ hoá đội
ngũ, là nhu cầu, là đòi hỏi của giai đoạn mới, làm cho đội ngũ cán bộ, công
chức tràn đầy sức sống, đội ngũ cán bộ, công chức không đƣợc trẻ hoá thì
thiếu sức sống, bảo thủ. Nơi nào mà cán bộ cấp trên biết lựa chọn dìu dắt, có
nhiều cán bộ mới ở đó công việc tiến triển tốt. Đội ngũ cán bộ không đƣợc tri
thức hoá và chuyên môn, chuyên nghiệp hoá thì khó mà hoàn thành nhiệm vụ.
Cán bộ, công chức có tƣ cách, tác phong tốt, phải toàn tâm, toàn ý phục vụ
nhân dân, dám nói thật, dám bảo vệ cái đúng, đấu tranh chống những tiêu cực,
quan liêu, tham nhũng trong đội ngũ cán bộ, công chức. Có mối quan hệ tốt
với các đồng nghiệp và quần chúng nhân dân.
Năng lực của một con ngƣời không phải là bất biến suốt đời, mà là
một quá trình vận động. Khi nói về phẩm chất, năng lực của ngƣời cán bộ.
Chủ tịch Hồ Chí Minh thƣờng nói: Ngƣời có đức mà không có tài thì làm
việc gì cũng khó, ngƣời có tài mà không có đức thì vô dụng. Nhƣng chữ "
đức" ở đây phải đƣợc hiểu cho đúng. Không thể coi những ngƣời gọi dạ, bảo
vâng, đúng cũng gật, sai cũng gật không có chính kiến gì là những ngƣời

có chữ "đức". Trong khi đó lại coi những ngƣời có chính kiến rõ ràng, dám
đấu tranh phê bình, dám chống lại những sai trái nhƣ quan liêu, tham nhũng
lại bị coi là kiêu căng tự mãn, là thiếu "đức". Nói về tiêu chuẩn cán bộ, Chủ
tịch Hồ Chí Minh luôn coi trọng cả "đức" và "tài", trong đó coi "đức" là gốc.
Ngƣời chỉ rõ yêu cầu đối với cán bộ là: "Phải có chính trị trƣớc rồi có
chuyên môn; chính trị là đức, chuyên môn là tài. Có tài mà không có đức là

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

14
hỏng Đức phải có trƣớc tài". Để nhấn mạnh tiêu chuẩn đạo đức của ngƣời
cán bộ cách mạng, Bác viết: "Cũng nhƣ sông thì có nguồn mới có nƣớc,
không có nguồn thì sông cạn. Cây phải có gốc, không có gốc thì cây héo.
Ngƣời cách mạng phải có đạo đức; không có đạo đức thì dù tài giỏi mấy
cũng không lãnh đạo đƣợc nhân dân".
Yêu cầu đặt ra hiện nay là xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đủ
phẩm chất chính trị, đạo đức và năng lực đáp ứng yêu cầu xây dựng đất nƣớc.
Họ phải có tinh thần yêu nƣớc sâu sắc, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội, phấn đấu thực hiện có kết quả đƣờng lối của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nƣớc, tận tụy phục vụ và gắn bó mật thiết với nhân
dân, xây dựng đƣợc lòng tin trong nhân dân, cần kiệm, liêm chính, chí công
vô tƣ, có ý thức tổ chức kỷ luật, trung thực không cơ hội, không tham nhũng,
quan liêu và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng. Có sự hiểu biết về lý
luận chính trị, quan điểm đƣờng lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà
nƣớc. Có trình độ văn hoá, chuyên môn, đủ năng lực và sức khoẻ để làm việc,
đáp ứng đƣợc yêu cầu và nhiệm vụ mà tổ chức giao.
Để đào tạo đƣợc đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu, phải xây
dựng đƣợc những tiêu chuẩn khi lựa chọn cán bộ, công chức. Cán bộ, công
chức phải đƣợc giáo dục, đào tạo bồi dƣỡng bằng nhiều hình thức khác nhau
nhƣ: Tự học, tự đào tạo, đƣa đi đào tạo tập trung, đào tạo tại chức ở trong

nƣớc và ngoài nƣớc, cả ngắn hạn và dài hạn, trong thực tiễn và cán bộ, công
chức phải gần gũi với nhân dân, phải am hiểu đƣợc tâm tƣ nguyện vọng của
nhân dân.
1.1.2. Tiêu chuẩn cán bộ, công chức cấp xã
1.1.2.1. Tiêu chuẩn chung
Cán bộ, công chức cấp xã phải đáp ứng những tiêu chuẩn sau đây:
+ Có tinh thần yêu nƣớc sâu sắc, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội, có năng lực tổ chức vận động nhân dân thực hiện một cách

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

15
hiệu quả chủ trƣơng đƣờng lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nƣớc.
+ Cần kiệm, liêm chính, chí công vô tƣ, công tâm, thạo việc, tận tụy với
dân. Không tham nhũng và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng. Có ý
thức tổ chức kỷ luật trong công tác. Trung thực, không cơ hội, gắn bó mật
thiết với nhân dân, đƣợc nhân dân tín nhiệm.
+ Có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị, am hiểu quan điểm, đƣờng lối
của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nƣớc, có trình độ văn hoá đạt chuẩn
theo quy định, có trình độ chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp, có đủ năng lực
và sức khoẻ để thực thi nhiệm vụ, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đƣợc giao.
1.1.2.2. Tiêu chuẩn cụ thể
Cán bộ, công chức cấp xã phải bảo đảm tiêu chuẩn cụ thể do cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền quy định:
+ Tiêu chuẩn cụ thể của cán bộ, công chức chuyên trách cấp xã làm việc
trong các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội do các tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội ở cấp Trung ƣơng quy định.
+ Tiêu chuẩn cụ thể của cán bộ, công chức chuyên trách cấp xã làm việc
trong hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân cấp xã do Bộ Nội vụ quy định.
1.1.3. Vị trí, vai trò của cán bộ, công chức cấp xã đối với sự phát triển

: “ .
- Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có vai trò quyết định trong việc
triển khai tổ chức thực hiện thắng lợi các chủ trƣơng đƣờng lối của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nƣớc tại cơ sở. Là những ngƣời giữ vai trò trụ
cột, có tác dụng chi phối mọi hoạt động tại cơ sở, cán bộ, công chức cấp xã
không những phải nắm vững đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của tổ chức
Đảng, Nhà nƣớc, đoàn thể cấp trên để tuyên truyền, phổ biến, dẫn dắt,
nhiệm vụ, biện pháp cụ thể hóa đƣờng lối, chủ trƣơng chính sách ấy cho phù
hợp với điều kiện đặc thù của địa phƣơng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

16
- Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có vai trò quyết định trong việc xây
dựng, củng cố tổ chức bộ máy chính quyền cơ sở, phát triển phong trào cách
mạng của quần chúng ở cơ sở. Họ là trụ cột, tổ chức sắp xếp, tập hợp lực
lƣợng, là linh hồn của các tổ chức trong hệ thống chính trị cấp xã, là trung
tâm đoàn kết, tập hợp mọi tiềm năng, nguồn lực ở địa phƣơng, động viên mọi
tầng lớp nhân dân ra sức thi đua hoàn thành thắng lợi các mục tiêu về kinh tế
xã hội, thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của cơ sở. Đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã có vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng lực lãnh đạo và sức
chiến đấu của đ
. Thúc đẩy mọi hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và
các t . Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã là
ngƣời dẫn dắt, định hƣớng các phong trào quần chúng ở cơ sở, tổng kết rút
kinh nghiệm, biểu dƣơng và nhân rộng các điển hình tiên tiến trong các hoạt
động sản xuất kinh doanh, xây dựng đời sống văn hóa, phòng chống các tệ
nạn xã hội tại cơ sở. Qua đó, họ đóng góp tích cực vào việc xây dựng, hoàn
thiện chủ trƣơng của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nƣớc.
- Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã là những ngƣời trực tiếp gần gũi,

gắn bó với nhân dân, sống, làm việc và hàng ngày có mối quan hệ chặt chẽ với
nhân dân. Họ thƣờng xuyên lắng nghe, tham khảo ý kiến của nhân dân. Trong
quá trình triển khai, vận động, dẫn dắt nhân dân thực hiện đƣờng lối, chủ trƣơng
của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nƣớc, họ tạo ra cầu nối giữa Đảng, Nhà
nƣớc với nhân dân. Thông qua họ mà ý Đảng, lòng dân tạo thành một khối thống
nhất, làm cho Đảng, Nhà nƣớc "ăn sâu, bám rễ" trong quần chúng nhân dân, tạo
nên quan hệ máu thịt giữa Đảng - Nhà nƣớc với nhân dân, củng cố niềm tin của
nhân dân đối với Đảng và Nhà nƣớc. Nhƣ vậy, chủ trƣơng đƣờng lối của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nƣớc có đi vào cuộc sống, trở thành hiện thực
sinh động hay không, tùy thuộc phần lớn vào sự tuyên truyền và tổ chức vận
động nhân dân của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.

×