Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần sản xuất và phân phối mai nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
---------

---------

NGUYỄN VĂN ðIỆP

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ PHÂN PHỐI MAI NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI – 2013

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………

0


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
---------

---------

NGUYỄN VĂN ðIỆP

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ PHÂN PHỐI MAI NAM


Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số

: 60.34.01.02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS NGUYỄN THỊ TÂM

HÀ NỘI – 2013

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………

1


LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà nội, ngày tháng năm 2013
Người cam ñoan

Nguyễn Văn ðiệp

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………

ii



LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và thực hiện ñề tài luận văn tốt nghiệp, ñến nay
tôi ñã hoàn thành luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản trị Kinh doanh với ñề tài:

“Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần sản xuất và phân phối
Mai Nam”
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn Khoa Kế toán & Quản trị Kinh
doanh, Bộ môn Marketing, Trường ðại học Nông Nghiệp – Hà Nội ñã tận
tình giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện ñề tài nghiên cứu
khoa học.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Thị Tâm người ñã
ñịnh hướng, chỉ bảo và hết lòng tận tụy, dìu dắt tôi trong suốt quá trình học tập
và nghiên cứu ñề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn ñến những người thân trong gia ñình, bạn bè
và ñồng nghiệp ñã ñộng viên, cổ vũ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên
cứu khoa học. Nếu không có những sự giúp ñỡ này thì chỉ với sự cố gắng của
bản thân tôi sẽ không thể thu ñược những kết quả như mong ñợi.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Người cảm ơn

Nguyễn Văn ðiệp

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………

iii


MỤC LỤC


Lời cam ñoan

ii

Lời cám ơn

iii

Mục lục

iv

Danh mục bảng

vii

Danh mục biểu ñồ

ix

Danh mục sơ ñồ

x

1

MỞ ðẦU

0


1.1

Tính cấp thiết của ñề tài

1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu

2

1.2.1

Mục tiêu chung

2

1.2.2

Mục tiêu cụ thể

3

1.3

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

3


1.3.1

ðối tượng nghiên cứu

3

1.3.2

Phạm vi nghiên cứu

3

2

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA DOANH NGHIỆP

4

2.1

Cơ sở lý luận

4

2.1.1

Lý thuyết về cạnh tranh


4

2.1.2

Lý thuyết về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

8

2.1.3

Mô hình phân tích năng lực cạnh tranh

13

2.1.4

Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

18

2.2

Cơ sở thực tiễn

20

2.2.1

Kinh nghiệm phát triển ngành nhựa trên thế giới


20

2.2.2

Kinh nghiệm năng lực cạnh tranh của ngành bao bì nhựa Việt Nam

26

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………

iv


3

ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

33

3.1

ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu

33

3.1.1

Lịch sử hình thành và phát triển

33


3.1.2

Tổ chức hoạt ñộng của công ty

34

3.1.3

Tình hình tài sản, nguồn vốn của Công ty

36

3.1.4

Kết quả hoạt ñộng sản xuất

37

3.2

Phương pháp nghiên cứu

38

3.2.1

Phương pháp thu thập và xử lý số liệu

38


3.2.2

Phương pháp phân tích số liệu

40

3.3

Hệ thống chỉ tiêu ñánh giá

42

4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

44

4.1

Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty Mai Nam

44

4.1.1

Năng lực cạnh tranh trong sản xuất của công ty Mai Nam

44


4.1.2

Năng lực cạnh tranh trong tiêu thụ sản phẩm

46

4.1.3

Năng lực cạnh tranh về chất lượng sản phẩm

51

4.1.4

Năng lực cạnh tranh về giá sản phẩm dịch vụ

55

4.1.5

Năng lực canh tranh về ña dạng hoá sản phẩm

56

4.1.6

Năng lực tiếp cận các yếu tố ñầu vào

58


4.1.7

Năng lực tài chính

63

4.1.8

Năng lực marketing và dịch vụ khách hàng

65

4.2

ðánh giá các nhân tố ảnh hướng ñến năng lực cạnh tranh của
công ty Mai Nam

69

4.2.1

Môi trường bên ngoài

69

4.2.2

Môi trường bên trong


72

4.2.3 Phân tích ma trận SOWT của công ty Mai Nam
4.3

81

Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty Mai Nam

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………

86

v


4.3.1

Phương hướng phát triển của công ty những năm tới

86

4.3.2

Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Mai Nam

88

5


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

100

5.1

Kết luận

100

5.2

Kiến nghị

101

TÀI LIỆU THAM KHẢO

103

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………

vi


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng


Trang

2.1

Phân khúc theo nhóm sản phẩm-thị trường

27

3.1

Tình hình tài sản của Công ty Mai Nam

37

3.2

Kết quả hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của công ty Mai Nam

38

3.3

Số lượng mẫu ñiều tra

39

3.4

Ma trận cơ hội – nguy cơ; mạnh - yếu (SWOT)


41

4.1

Sản lượng sản xuất các sản phẩm hàng năm của công ty Mai Nam

45

4.2

Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty qua các năm

47

4.3

Sản lượng tiêu thụ tại các thị trường trong nước năm 2012 của 3
công ty

4.4

Một số tiêu chuẩn kỹ thuật sản phẩm của công ty Mai Nam với
các ñối thủ

4.5

51

ðánh giá của khách hàng về chất lượng sản phẩm nhựa của 3

Công ty.

4.6

50

54

ðánh giá của khách hàng về giá các sản phẩm chính của các
công ty

55

4.7

So sánh chủng loại sản phẩm dịch vụ

57

4.8

So sánh giá một số ñầu vào chính của công ty Mai Nam và các
công ty khác

4.9

Biên ñộ tăng số lượng sản phẩm và mức chiết khấu tương ứng
của các công ty

4.10


62
65

Tỷ lệ khách hàng nhận phải hàng lỗi và thời gian xử lý hàng lỗi
của các công ty

68

4.11

Phân tích Ma trận SWOT

84

4.12

Tình hình nguồn vốn của Công ty Mai Nam qua 3 năm

74

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………

vii


4.13

So sánh một số thiết bị công nghệ sản xuất màng co và bao bì
nhựa của các công ty


77

4.14

So sánh các hình thức quảng bá sản phẩm, dịch vụ của công ty

78

4.15

Cơ cấu lao ñộng của Công ty qua các năm

79

4.16

Nhu cầu của thị trường Hoa Kỳ ñối với bao bì lớn loại mềm

90

4.17

Quy trình xây dựng thương hiệu của Công ty Mai Nam

95

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………

viii



DANH MỤC SƠ ðỒ, BIỂU ðỒ

STT

Tên biểu ñồ

Trang

3.1

Sản lượng nhựa trên thế giới

21

3.2

Phân loại hạt nhựa (theo nhu cầu)

23

3.3

Cơ cấu sản phẩm từ nhựa

24

4.1


Tỷ lệ tiêu thụ sản phẩm qua các kênh

48

4.2

So sánh số lượng lao ñộng của công ty Mai Nam với các ñối thủ
cạnh tranh (ðVT: Người)

4.3

59

So sánh năng lực người lao ñộng của công ty Mai Nam với các
ñối thủ cạnh tranh (ðVT: %)

60

4.4

So sánh giá bán sản phẩm màng HIPS của các công ty

63

4.5

Khả năng huy ñộng vốn hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của các
công ty năm 2012 (ðVT: Triệu ñồng)

64


4.6

ðánh giá về sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ của các công ty

67

4.7

Tổng lượng vốn hàng năm của công ty Mai Nam.

73

4.8

Các nhà cung cấp, nhập khẩu FIBC của EU, 1996-2003

91

4.9

Nhập khẩu FIBC của EU, 1996-2003

91

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………

ix



DANH MỤC SƠ ðỒ

STT

Tên sơ ñồ

Trang

2.1

Môi trường ngành

20

3.1

Sơ ñồ tổ chức của Công ty

34

4.1

Hệ thống kênh phân phối sản phẩm của công ty Mai Nam

48

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………

x



1. MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Trong quá trình hội nhập nền kinh tế thế giới, Việt Nam ñang tích cực
chuẩn bị hành trang cho mình ñể ñón nhận những cơ hội và thách thức do mở
cửa mang lại. Với việc thực hiện các cam kết song phương và ña phương,
hướng tới gia nhập WTO, một nhân tố ñảm bảo cho sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp cũng như sự phát triển của nền kinh tế, ñó là nâng cao năng
lực cạnh tranh bởi cạnh tranh là ñặc trưng vốn có của kinh tế thị trường và
trong ñiều kiện hội nhập thì cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt. Doanh
nghiệp nào có sự chuẩn bị tốt về năng lực cạnh tranh sẽ nắm ñược quyền chủ
ñộng trên thị trường.
Các sản phẩm làm từ nhựa ñang dần trở thành các mặt hàng thiết yếu
phụ trợ cho các ngành công nghiệp khác phát triển, ñặc biệt ñối với những
lĩnh vực sản xuất cần ñóng gói, bao bì và ghi nhãn mác sản phẩm như: ngành
sản xuất sữa, ngành sản xuất chè, chế biến, … Cùng với sự phát triển của
ngành công nghiệp, nhu cầu ñóng gói và sử dụng các sản phẩm phụ trợ làm từ
nhựa cũng ngày một cao. Công ty Công ty cổ phần sản xuất và phân phối Mai
Nam (Công ty Mai Nam) hoạt ñộng trên lĩnh vực chính là sản xuất các loại
túi, màng co, màng mỏng làm từ hạt nhựa HIPS, HDPE, PP, PE co, PVC,
LLDPE. Trong những năm qua, công ty ñã không ngừng nâng cao năng lực
kinh doanh bằng cách tiếp cận, quảng bá, giới thiệu Marketing sản phẩm của
mình tới khách hàng trong cả nước, chú trọng hơn ñến sản phẩm màng co làm từ
hạt nhựa HIPS, HDPE, PP, PE co, nghiên cứu hoàn thiện sản phẩm. Cùng với ñó
Công ty ñã ñầu tư máy móc mới có kỹ thuật tiên tiến trên thế giới ñể ñáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Bởi vậy, trong những năm gần ñây Công
ty ñã có nhiều hợp ñồng sản xuất và cung ứng sản phẩm trong cả nước như:
Công ty Giống bò sữa Mộc Châu, Công ty Sữa Hanoimilk, Tổng Công ty chè

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………


1


Việt Nam, Công ty cổ phần Diana, Viện Huyết học và truyền máu trung ương,
Công ty sữa Elovi… và còn nhiều hợp ñồng có giá trị lớn khác.
Trong bối cảnh nền kinh tế khó khăn và sự cạnh tranh ngày càng
lớn từ các tập ñoàn, công ty lớn cùng sản xuất mặt hàng như Công ty Bao
bì Thăng Long, Công ty Cổ phần Bao bì nhựa Tân Tiến; Công ty TNHH
Bao bì nhựa Tiến Phát.... trong lĩnh vực sản xuất và phân phối sản phẩm
các loại túi, màng co, màng mỏng làm từ hạt nhựa. Bên cạnh những kết quả
ñạt ñược, hiện tại Công Ty Mai Nam ñang phải ñối mặt với nhiều khó khăn
lớn. ðặc biệt là năng lực cạnh tranh vẫn còn hạn chế như: chưa xây dựng
ñược chiến lược kinh doanh hiệu quả, mẫu mã, chủng loại các mặt hàng
chưa ña dạng, hệ thống phân phối chưa phát triển, thương hiệu yếu và khả
năng thâm nhập vào thị trường thấp, khả năng tranh chấp thương mại kém
và thường bị thiệt thòi…
Mặc dù Công ty Mai Nam ñã có khá nhiều giải pháp nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh trong bối cảnh hiện nay. Nhưng cho tới nay những giải
pháp ñược ñưa ra vẫn chủ yếu là dựa trên sự phân tích các báo cáo tình hình
hoạt ñộng của công ty, chưa có nghiên cứu mang tính hệ thống và khoa học.
Do vậy, việc nghiên cứu ñề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty
cổ phần sản xuất và phân phối Mai Nam” mang tính cấp thiết, làm cơ sở
khoa học nhằm ñề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công
ty Mai Nam trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng lớn trong lĩnh vực sản xuất
và phân bối các loại túi, màng co, màng mỏng làm từ hạt nhựa.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
ðánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty Mai Nam, phân tích các
yếu tố ảnh hưởng ñến năng lực cạnh tranh của Công ty, từ ñó ñưa ra những

giải pháp ñể nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Mai Nam.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………

2


1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về cạnh tranh, năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp.
- ðánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty Mai Nam, phân tích các
yếu tố ảnh hưởng ñến năng lực cạnh tranh của Công ty Mai Nam.
- ðề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công
ty Mai Nam.
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu
Năng lực cạnh tranh của Công ty Mai Nam và một số doanh nghiệp
sản xuất và phân phối các loại túi, màng co, màng mỏng làm từ hạt nhựa trên
ñịa bàn Thành phố Hà Nội.
Các khách hàng tiêu dùng các loại túi, màng co, màng mỏng làm từ
hạt nhựa HIPS, HDPE, PP, PE co, PVC, LLDPE.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1. Về nội dung
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là một phạm trù rộng. Trong
nghiên cứu này, chúng tôi ñi sâu vào phân tích năng lực cạnh tranh của Công ty
Mai Nam ở các khía cạnh: i) năng lực sản xuất; ii) năng lực tiêu thụ; iii) khả năng
ñổi mới công nghệ; iv) khả năng ña dạng hoá sản phẩm; v) năng lực tiếp cận các
yếu tố ñầu vào; vi) năng lực tài chính; vii) marketing và dịch vụ khách hàng;
1.3.2.2. Về không gian
Thu thập thông tin tại Công ty Mai Nam và các doanh nghiệp sản xuất

và phân phối các loại túi, màng co, màng mỏng làm từ hạt nhựa thuộc các tỉnh
Bắc bộ.
1.3.2.3. Về thời gian
Nghiên cứu năng lực cạnh tranh của Công ty Mai Nam từ năm 2010,
2011, 2012 khảo sát thực tế năm 2013.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………

3


2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Lý thuyết về cạnh tranh
2.1.1.1. Khái niệm cạnh tranh
Theo Các Mác: Cạnh tranh là sự ganh ñua, sự ñấu tranh gay gắt giữa các nhà
tư bản ñể giành giật những ñiều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá
ñể thu ñược lợi nhuận siêu ngạch [2].
Theo cuốn Từ ñiển rút gọn về kinh doanh ñã ñịnh nghĩa như sau: Cạnh tranh
là sự ganh ñua, kình ñịch giữa các nhà kinh doanh trên thị trường nhằm giành giật
cùng một loại tài nguyên sản xuất hoặc cùng một loại khách hàng về phía mình [3].
Theo Từ ñiển bách khoa Việt Nam: Cạnh tranh (trong kinh doanh) là hoạt
ñộng ganh ñua giữa những người sản xuất hàng hoá, giữa các thương nhân, các
nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối bởi quan hệ cung cầu nhằm
giành các ñiều kiện sản xuất, tiêu thụ và thị trường có lợi nhất [14].
Theo Samuelson thì: Cạnh tranh là sự kình ñịch giữa các doanh nghiệp cạnh
tranh với nhau ñể giành khách hàng, thị trường [13].
Từ các ñịnh nghĩa trên, chúng ta thấy có thể tiếp cận về cạnh tranh như sau:
Thứ nhất: Nói ñến cạnh tranh là nói ñến sự ganh ñua nhằm lấy phần thắng của

nhiều chủ thể cùng tham dự. Thứ hai: Mục ñích trực tiếp của cạnh tranh là một ñối
tượng cụ thể nào ñó mà các bên ñều muốn giành giật, mục ñích cuối cùng là kiếm
ñược lợi nhuận cao. Thứ ba: Cạnh tranh diễn ra trong một môi trường cụ thể, có
các ràng buộc chung mà các bên tham gia phải tuân thủ. Thứ tư: trong quá trình
cạnh tranh các chủ thể tham gia cạnh tranh có thể sử dụng nhiều công cụ khác
nhau: cạnh tranh bằng ñặc tính và chất lượng sản phẩm, cạnh tranh bằng giá bán
sản phẩm …
Từ những nhận ñịnh trên, khái niệm cạnh tranh trong kinh doanh có thể
hiểu như sau: Cạnh tranh là quan hệ kinh tế mà ở ñó các chủ thể kinh tế ganh ñua

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………

4


nhau tìm mọi biện pháp, cả nghệ thuật lẫn thủ ñoạn ñể ñạt ñược mục tiêu kinh tế
của mình, thông thường là chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng, cũng như
các ñiều kiện sản xuất, thị trường có lợi nhất. Mục ñích cuối cùng của các chủ thể
kinh tế trong quá trình cạnh tranh là tối ña hoá lợi ích. ðối với người sản xuất kinh
doanh là lợi nhuận, ñối với người tiêu dùng là lợi ích tiêu dùng và sự tiện lợi. [5]

2.1.1.2. Vai trò của cạnh tranh
Trên bình diện nền kinh tế quốc gia, cạnh tranh có vai trò thúc ñẩy phát
triển kinh tế, góp phần phân bổ nguồn lực hiệu quả nhất thông qua việc kích thích
các DN sử dụng các nguồn lực tối ưu, góp phần phân phối lại thu nhập một cách
hiệu quả hơn và ñồng thời góp phần nâng cao phúc lợi xã hội [1].
Trên bình diện doanh nghiệp, bằng sự hấp dẩn của lợi nhuận từ việc ñi ñầu
về chất lượng, mẫu mã cũng như áp lực phá sản, cạnh tranh buộc các doanh nghiệp
phải luôn cải tiến, nâng cao công nghệ, phương pháp sản xuất, quản lý nhằm nâng
cao uy tín của mình. Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải mở rộng, tìm kiếm thị

trường với mục ñích tiêu thụ, ñầu tư huy ñộng nguồn vốn, lao ñộng, công nghệ,
trình ñộ quản lý trên thị trường quốc tế. Thông qua cạnh tranh quốc tế, các doanh
nghiệp thấy ñược lợi thế so sánh, cũng như các ñiểm yếu kém của mình ñể hoàn
thiện, xây dựng các chiến lược trên thị trường quốc tế. Dưới góc ñộ lợi ích người
tiêu dùng, cạnh tranh giúp cho người tiêu dùng có ñược sự lựa chọn rộng rãi hơn,
buộc người sản xuất không thể áp ñặt giá cả tùy tiện. Với khía cạnh ñó, cạnh tranh
là yếu tố ñiều tiết thị trường, giá cả, quan hệ cung cầu [6].
Kinh tế thị trường là tiền ñề cơ bản của cạnh tranh bởi một số ñặc trưng cơ
bản của nó, các quy luật kinh tế cơ bản của kinh tế thị trường như quy luật cạnh
tranh, quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật giá cả tạo ñiều kiện ñể cạnh tranh
hình thành, vận hành và phát triển. Trong nền kinh tế thị trường tồn tại nhiều thành
phần kinh tế với các hình thức sở hữu khác nhau cùng hoạt ñộng SXKD. Các chủ
thể kinh tế với khả năng về vốn, lao ñộng, công nghệ, trình ñộ quản lý khác nhau
ñều có mục ñích tiến tới tối ña hóa lợi ích. Do vậy, ñể tối ña hóa lợi nhuận và không
bị ñào thải buộc các chủ thể kinh tế chỉ có cách duy nhất là cạnh tranh.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………

5


Cạnh tranh trong cơ chế thị trường tự do ở nhiều trường hợp chưa thực sự
vận hành hiệu quả, thậm chí có thể bị tắc nghẽn do những thất bại của thị trường.
Do vậy, phải có sự can thiệp hợp lý của Nhà nước ñể ñảm bảo cơ chế cạnh tranh
vận hành một cách hiệu quả, giảm thiểu thất bại của thị trường. ðiều cốt lõi là Nhà
nước phải thực hiện, xây dựng chính sách cạnh tranh hiệu quả, môi trường cạnh
tranh bình ñẳng, lành mạnh nhằm tránh thất bại của thị trường gây tổn hại ñến năng
lực cạnh tranh doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung.

2.1.1.3. Các loại hình cạnh tranh

Cạnh tranh diễn ra dưới nhiều hình thức, nhiều góc ñộ khác nhau. Theo góc
ñộ thị trường thì có các hình thức cạnh tranh chủ yếu sau:
* Cạnh tranh hoàn hảo: Cạnh tranh hoàn hảo bao gồm rất nhiều người bán
và nhiều người mua một sản phẩm hàng hóa giống nhau nào ñó. Không một người
mua hay người bán nào có ảnh hưởng lớn ñến mức giá trên thị trường hiện hành của
hàng hoá. Người bán không thể ñòi giá cao hơn giá thị trường vì người mua có thể
tự do mua một số lượng hàng hoá bất kỳ, những hàng hoá mình cần theo giá thị
trường ñó. Người bán cũng không chào giá thấp hơn giá thị trường vì họ có thể bán
tất cả những thứ gì cần theo giá thị trường hiện hành [5].
Hình thức này có ưu ñiểm ñối với người tiêu dùng. Do có cơ hội lựa chọn
sản phẩm, mua ñược giá mà giá ñó là do quan hệ cung cầu thị trường tạo ra, người
sản xuất muốn ép giá cũng không ép ñược. Chính vì vậy mỗi người sản xuất ñều
phải cố gắng tìm hướng ñi cho mình ñể sản xuất sản phẩm ra còn tiêu thụ ñược.
Hình thức này cũng còn ñể lại nhược ñiểm chưa khuyến khích hết khả năng của
người sản xuất.
* Cạnh tranh ñộc quyền: Cạnh tranh ñộc quyền gồm rất ñông người mua và
người bán thực hiện các thương vụ không theo một giá thị trường thống nhất, mà là
trong một khoảng giá rất rộng. Có khoảng giá rộng là do người bán có thể chào bán
cho người mua những phương án hàng hoá khác nhau, sản phẩm hiện thực có thể
khác nhau về chất lượng, tính chất, hình thức bề ngoài, cũng có thể khác biệt về
dịch vụ kèm theo hàng hoá. Người mua thấy có sự chênh lệch về giá chào bán và
sẵn sàng mua hàng theo các giá khác nhau [7].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………

6


Trong thị trường ñộc quyền sản phẩm sản xuất ra là loại riêng biệt không có
sản phẩm thay thế, sự thay ñổi giá của sản phẩm khác không có ảnh hưởng gì ñến

giá và sản lượng của sản phẩm ñộc quyền, ngược lại sự thay ñổi giá sản phẩm ñộc
quyền cũng không ảnh hưởng ñến giá sản phẩm khác.
Qua nghiên cứu các hình thức cạnh tranh, chúng tôi thấy rằng ñối với hoạt ñộng
sản xuất và phân phối các loại túi, màng co, màng mỏng làm từ hạt nhựa ứng với
thị trường cạnh tranh không hoàn hảo, có nhiều doanh nghiệp tham gia vào thị trường
qua một thời gian hoạt ñộng nếu như không có hiệu quả thì doanh nghiệp cũng tự tìm
cách rút ra khỏi thị trường. Mỗi doanh nghiệp khi ñưa sản phẩm ra thị trường ñều có sự
phân biệt rõ ràng về nhãn hiệu, hình thức sản phẩm, chất lượng và giá cả. [9]

2.1.1.4. Lợi thế cạnh tranh
Lợi thế cạnh tranh của một doanh nghiệp là những gì làm cho doanh nghiệp
ấy khác biệt và chiếm ưu thế hơn so với ñối thủ cạnh tranh. ðó là những thế mạnh
mà DN có hay khai thác tốt hơn ñối thủ cạnh tranh. Việc tạo dựng và duy trì lợi thế
cạnh tranh ñóng một vai trò rất lớn trong sự thành công của doanh nghiệp [4].
Theo quan ñiểm truyền thống cổ ñiển, các nhân tố sản xuất như: ñất ñai,
vốn, lao ñộng là những yếu tố thuộc về tài sản hữu hình ñược coi là những nhân tố
ñể tạo ra lợi thế cạnh tranh [4]
Theo Michael Porter, chi phí và sự sẵn có của các yếu tố sản xuất chỉ là
một trong nhiều nguồn lực tại chỗ quyết ñịnh lợi thế cạnh tranh, không phải là yếu
tố quan trọng, nếu xét trên phạm vi tương ñối so với các yếu tố khác. Ông cho rằng lợi
thế cạnh tranh của một DN, về dài hạn, tùy thuộc nhiều vào khả năng cải tiến liên tục
và nhấn mạnh ñến sự tác ñộng của môi trường ñối với việc thực hiện cải tiến ñó [10].
Một cách chung nhất, có thể chia lợi thế cạnh tranh thành hai nhóm cơ bản:
- Lợi thế về chi phí: khi tính ưu việt của nó thể hiện trong việc tạo ra sản phẩm
có chi phí thấp hơn ñối thủ cạnh tranh. Lợi thế cạnh tr anh này mang lại cho DN hiệu
quả cao hơn và khả năng tốt hơn ñể chống lại việc giảm giá bán sản phẩm [13].
- Lợi thế về sự khác biệt hóa: khi tính ưu việt của nó dựa vào sự khác biệt của
sản phẩm, làm tăng giá trị cho người tiêu dùng hoặc giảm chi phí sử dụng sản phẩm
hoặc nâng cao tính hoàn thiện khi sử dụng sản phẩm. Lợi thế này cho phép DN có khả
năng buộc thị trường chấp nhận mức giá cao hơn mức giá của ñối thủ [8].


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………

7


2.1.2 Lý thuyết về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
2.1.2.1 Khái niệm về năng lực cạnh tranh
Theo lý thuyết thương mại truyền thống thì năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp ñược xem xét qua lợi thế so sánh về chi phí sản xuất và năng suất. Hiệu quả
của các biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh ñược ñánh giá dựa trên mức chi phí
thấp. Chi phí sản xuất thấp không chỉ là ñiều kiện cơ bản của lợi thế cạnh tranh mà
còn ñóng góp tích cực cho nền kinh tế.
Theo quan ñiểm tổng hợp của Van Duren, Martin và Westgren thì năng lực
cạnh tranh là khả năng tạo ra và duy trì lợi nhuận và thị phần trên các thị trường
trong và ngoài nước, các chỉ số ñánh giá năng suất lao ñộng, công nghệ, tổng năng
suất các yếu tố sản xuất, chi phí cho nghiên cứu và phát triển, chất lượng và tính
khác biệt của sản phẩm, chi phí ñầu vào,…( Van Duren, Martin và Westgren).
Năng lực cạnh tranh hay sức cạnh tranh (Competitive Power) là khả năng
giành ñược thị phần lớn trước các ñối thủ cạnh tranh trên thị trường, kể cả khả năng
giành lại một phần hay toàn bộ thị phần của ñồng nghiệp [3].
Michael Porter cho rằng năng lực cạnh tranh là khả năng sáng tạo ra những
sản phẩm có qui trình công nghệ ñộc ñáo ñể tạo ra giá trị gia tăng cao, phù hợp với
nhu cầu khách hàng, có chi phí thấp, năng suất cao nhằm tăng lợi nhuận [9].
Như vậy, thuật ngữ “năng lực cạnh tranh” dù ñã ñược sử dụng rộng rãi
nhưng vẫn còn nhiều quan ñiểm khác nhau, dẫn ñến cách thức ño lường năng lực
cạnh tranh của các DN vẫn chưa ñược xác ñịnh một cách thống nhất và phổ biến.
Tuy thế, từ các quan ñiểm trên, chúng ta có thể ñúc kết lại như sau: Năng lực cạnh
tranh là khả năng khai thác, huy ñộng, quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực giới hạn như: nhân lực, vật lực, tài lực,…ñể tạo ra năng suất và chất lượng cao

hơn so với ñối thủ cạnh tranh, ñồng thời, biết lợi dụng các ñiều kiện khách quan
một cách có hiệu quả ñể tạo ra lợi thế cạnh tranh trước các ñối thủ, xác lập vị thế
cạnh tranh của mình trên thị trường, từ ñó chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập
và lợi nhuận cao, ñảm bảo cho DN tồn tại, tăng trưởng và phát triển bền vững.

2.1.2.2 Các cấp ñộ của năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh có thể ñược phân biệt thành ba cấp ñộ: Năng lực cạnh tranh

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………

8


quốc gia, năng lực cạnh tranh của DN, năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa.
* Năng lực cạnh tranh cấp ñộ quốc gia: Năng lực cạnh tranh quốc gia là
một chỉ tiêu tổng hợp, bao gồm nhiều nhóm yếu tố khác nhau: chất lượng và trình
ñộ phát triển của thể chế nhà nước, vai trò quản lý của nhà nước, các thể chế của
kinh tế thị trường, ñộ mở của nền kinh tế, trình ñộ quản lý của doanh nghiệp, kết
cấu hạ tầng kỹ thuật, chất lượng và số lượng lao ñộng và khoa học công nghệ là
những yếu tố quyết ñịnh năng lực cạnh tranh quốc gia [10]
Năng lực cạnh tranh của một quốc gia ñược quyết ñịnh bởi sự lành mạnh
của các môi trường kinh tế vĩ mô, vi mô, chất lượng chiến lược và hiệu quả kinh
doanh của các Công ty (theo Goger H. Ford, 2003). Còn theo A.Warner, năng lực cạnh
tranh của quốc gia là khả năng ñạt ñược tốc ñộ tăng trưởng nhanh GDP/ñầu người
trong suốt thời gian dài.
Diễn ñàn Kinh tế Thế giới WEF năm 1997 ñịnh nghĩa năng lực cạnh tranh quốc
gia là "năng lực của nền kinh tế quốc dân ñạt và duy trì ñược mức tăng trưởng cao trên
cơ sở các chính sách, thể chế và các ñặc trưng kinh tế khác tương ñối vững chắc".
Như vậy, tuy có sự khác nhau trong các khái niệm, ñịnh nghĩa nhưng tất cả ñều
có ñiểm chung cơ bản là cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của một quốc gia ñược

quyết ñịnh bởi năng suất các thành tố, nhờ ñó duy trì ñược tốc ñộ tăng trưởng nhanh,
bền vững của GDP và cải thiện ñược ñiều kiện sống của người dân.
* Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
là năng lực tồn tại, duy trì và gia tăng lợi nhuận, thị phần trên thị trường của các sản
phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp ñược coi là có sức cạnh tranh
(hay năng lực cạnh tranh) và ñược ñánh giá là có thể ñứng vững cùng các nhà sản
xuất khác, khi các sản phẩm thay thế hoặc các sản phẩm tương tự ñược ñưa ra với
mức giá thấp hơn các sản phẩm cùng loại, hoặc cung cấp các sản phẩm tương tự với
các ñặc tính về chất lượng và dịch vụ ngang bằng hay cao hơn. Nhìn chung, khi xác
ñịnh năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp hay một ngành cần xem xét ñến
tiềm năng sản xuất kinh doanh một hàng hóa hay một dịch vụ ở mức giá ngang bằng
hay thấp hơn mức giá phổ biến mà không phải trợ cấp.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………

9


Năng lực cạnh tranh DN ñược xác ñịnh trên cơ sở bốn nhóm yếu tố chủ yếu sau:
* Nhóm yếu tố thứ nhất bao gồm các yếu tố liên quan ñến chất lượng, khả
năng cung ứng các yếu tố ñầu vào của sản xuất hàng hóa: tài nguyên thiên nhiên,
nguồn nhân lực, nguồn vốn, kết cấu hạ tầng kỹ thuật, thông tin, các yếu tố về khoa
học và công nghệ, hoạt ñộng của bộ máy hành chính nhà nước…
* Nhóm yếu tố thứ hai liên quan ñến các ngành công nghiệp và dịch vụ hỗ
trợ cho hoạt ñộng của doanh nghiệp, cung ứng các sản phẩm, dịch vụ có liên quan
ñể doanh nghiệp hoạt ñộng có hiệu quả.
* Nhóm yếu tố thứ ba liên quan ñến nhu cầu của thị trường ñối với các sản phẩm
và dịch vụ của DN, yêu cầu của khách hàng về chất lượng của sản phẩm, dịch vụ. Phân
tích những yếu tố thuộc nhóm này giúp DN có các thông tin về dung lượng, sức mua,
mức ñộ ñàn hồi của thị trường, nhu cầu và thị hiếu của khách hàng ñối với SP.

* Nhóm yếu tố thứ tư phản ánh trực tiếp mức ñộ cạnh tranh ở lĩnh vực mà
DN kinh doanh, năng lực cạnh tranh của DN trong tương quan so sánh với các DN
khác (về vốn, công nghệ, nguồn nhân lực, thương hiệu, kinh nghiệm quản lý..).
Nhìn chung trong chiến lược phát triển của mình, các DN ñều phải tính toán
ñến việc nâng cao NLCT. Tùy thuộc vào ñiều kiện cụ thể, DN tập trung ñầu tư vào
những yếu tố phù hợp và từng bước nâng trình ñộ phát triển lên mức cao hơn. Năng
lực cạnh tranh của DN không chỉ ñược quyết ñịnh bởi quy mô sản xuất mà còn phụ
thuộc rất nhiều vào khâu tiêu thụ, khuyến mại, nghiên cứu thị trường.
* Năng lực cạnh tranh của hàng hóa: Năng lực cạnh tranh của hàng hóa và dịch
vụ là cơ sở tạo nên sức cạnh tranh của DN, của ngành và thể hiện tập trung ở các
yếu tố: giá cả, chất lượng, hệ thống phân phối và thương hiệu của doanh nghiệp.
Một hàng hóa ñược coi là có năng lực cạnh tranh khi nó ñáp ứng ñược nhu
cầu của khách hàng về chất lượng, giá cả, tính năng, kiểu dáng, tính ñộc ñáo hay sự
khác biệt, thương hiệu, bao bì.... hơn hẳn so với những sản phẩm hàng hóa cùng
loại. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa lại ñược quyết ñịnh bởi năng lực
cạnh tranh của DN. Không thể có năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa cao
trong khi DN sản xuất, kinh doanh sản phẩm ñó có năng lực cạnh tranh thấp.
Cạnh tranh về giá cả là một công cụ quan trọng ñể nâng cao năng lực cạnh

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………

10


tranh của hàng hóa. Nếu hai hàng hóa cùng loại và có chất lượng như nhau, thì hàng
hóa nào ñược bán với giá thấp hơn sẽ thu hút ñược nhiều khách hàng hơn. Giá cả
hàng hóa ñược quyết ñịnh bởi giá thành của nó. Muốn hạ giá thành sản phẩm thì
DN phải cải tiến tổ chức quản lý sản xuất, ñổi mới công nghệ, nâng cao năng suất
lao ñộng, khai thác nguồn nguyên liệu ñầu vào với chi phí thấp...
Cạnh tranh về chất lượng là nội dung thứ hai có tính then chốt trong các

biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hóa. Hàng hóa có công dụng như
nhau, giá cả bằng nhau thì người tiêu dùng sẽ mua hàng hóa có chất lượng cao hơn.
Ngày nay hàng hóa có sức cạnh tranh cao phải là những hàng hóa "xanh và sạch",
ñáp ứng ñược những yêu cầu khắt khe về vệ sinh an toàn thực phẩm, về bảo vệ môi
trường của các thị trường khó tính như Mỹ, Nhật, EU… Việc xây dựng thương hiệu
tốt cũng giúp DN thu hút ngày càng nhiều khách hàng và thâm nhập thành công thị
trường các nước nhập khẩu. Thương hiệu là một tài sản vô hình có ảnh hưởng quan
trọng ñến quyết ñịnh mua hàng của người tiêu dùng. Thương hiệu nổi tiếng sẽ ăn
sâu vào trí nhớ người tiêu dùng và với sức mạnh của thương hiệu, sản phẩm tạo ra
giá trị gia tăng (GTGT) không chỉ ở giá mà còn ở niềm tin người tiêu dùng.
Cạnh tranh về hệ thống phân phối, dịch vụ bán hàng ngày càng ñóng vai trò
quan trọng ñể nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa, ñặc biệt trong
ñiều kiện toàn cầu hóa kinh tế là một xu thế tất yếu trong nền kinh tế thế giới hiện
nay. Khâu phân phối sản phẩm có ý nghĩa quan trọng, là cầu nối giữa người sản
xuất với người tiêu dùng. Trong ñiều kiện hàng hóa ñược sản xuất từ nhiều DN với
các chủng loại ña dạng và phong phú như hiện nay, thì công tác tiếp cận thị trường,
giới thiệu sản phẩm phải ñược chú trọng ñúng mức. Hệ thống phân phối ñược thiết
kế hợp lý, phân ñịnh ñược kênh phân phối chủ lực và các kênh phân phối phụ trợ có
ý nghĩa quan trọng trong việc giảm chi phí tiêu thụ sản phẩm, góp phần nâng cao
năng lực cạnh tranh của hàng hóa trên thị trường.

2.1.2.3 Các tiêu chí ñánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Nhiều nhà kinh tế học ñưa ra các tiêu chí ñánh giá năng lực canh tranh của
doanh nghiệp khác nhau. Chúng ta có thể ñưa ra ñây ba nhóm tác giả tiêu biểu sau:
- Theo Goldsmith và Clutterbuck: có 3 tiêu chí ño lường khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp là: tăng trưởng tài sản vốn, doanh số và lợi nhuận trong 10

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………

11



năm liên tục, sự nổi tiếng trong ngành như là một Công ty dẫn ñầu, sản phẩm ñược
người tiêu dùng ưa chuộng.
- Theo Baker và Hart: có 4 tiêu chí ñể xác ñịnh năng lực cạnh tranh là: tỷ
suất lợi nhuận, thị phần, tăng trưởng xuất khẩu và qui mô.
- Theo Peters và Waterman: có 7 tiêu chí ñể ño lường năng lực cạnh tranh
của DN gồm 3 tiêu chí ño lường mức ñộ tăng trưởng và tài sản dài hạn ñược tạo ra
trong vòng 20 năm là: doanh thu, lợi nhuận và tổng tài sản; 3 tiêu chí khác ño lường
khả năng hoàn vốn và tiêu thụ sản phẩm là: thời gian hoàn vốn, thị phần và tỷ trọng
xuất khẩu; tiêu chí cuối cùng là ñánh giá lịch sử ñổi mới của Công ty.
Qua ñó, các cách ñánh giá khác nhau cũng ñều xoay quanh các tiêu chí: thị
phần, doanh thu, lợi nhuận và tỉ suất lợi nhuận, tài sản và tài sản vô hình, phương
pháp quản lý, uy tín của doanh nghiệp, tỉ lệ ñội ngũ quản lý có trình ñộ cao và lực
lượng công nhân lành nghề, vấn ñề bảo vệ môi trường,…Những yếu tố ñó tạo cho
DN khả năng khai thác mọi hoạt ñộng, tiềm năng với hiệu suất cao hơn ñối thủ.

2.1.2.4. Nội dung cơ bản nghiên cứu năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Trên thực tế, mỗi doanh nghiệp ñều có những ñiểm mạnh, ñiểm yếu nhất
ñịnh. Hay nói cách khác, mỗi doanh nghiệp thường chỉ có năng lực cạnh tranh trên
một số lĩnh vực hoạt ñộng. ðể ñánh giá năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp
một cách ñịnh tính và cả ñịnh lượng, cần xác ñịnh các yếu tố phản ánh năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp từ những lĩnh vực hoạt ñộng chủ yếu của doanh
nghiệp như: marketing, tài chính, sản xuất, nhân sự, công nghệ, quản trị, hệ thống
thông tin,…Các DN hoạt ñộng sản xuất kinh doanh ở những ngành khác nhau sẽ có
những yếu tố ñánh giá năng lực cạnh tranh khác nhau với những trọng số khác
nhau. ðể lượng hóa năng lực cạnh tranh của DN, từ các yếu tố cấu thành nên năng
lực cạnh tranh, ta cần ñưa ra một hệ thống các chỉ tiêu ñể cho ñiểm, ñánh giá.
Thông thường, ñối với một doanh nghiệp nói chung, các yếu tố thường sử
dụng ñể ñánh giá năng lực cạnh tranh gồm có:

1. Năng lực sản xuất sản phẩm
2. Năng lực tiêu thụ sản phẩm
3. Khả năng ñổi mới công nghệ
4. Năng lực cạnh tranh về giá

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………

12


5. Khả năng ña dạng hóa sản phẩm
6. Năng lực tiếp cận các yếu tố ñầu vào
7. Năng lực tài chính
8. Năng lực Ma rketing và dịch vụ khách hàng
Vì vậy khi nghiên cứu năng lực cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp cần tập
trung ñánh giá năng lực của nó thông qua 7 nội dung trên.

2.1.2.5. Tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực cạnh tranh
Trong nền kinh tế thị trường, ñể có thể tồn tại và phát triển, DN phải tạo
cho mình khả năng chống chọi lại các thế lực cạnh tranh một cách có hiệu quả. Nhất
là trong giai ñoạn hiện nay, với tiến trình khu vực hóa, toàn cầu hóa nền kinh tế thế
giới và những tiến bộ vượt bậc của khoa học kỹ thuật, sự bùng nổ của công nghệ
thông tin, tính quyết ñịnh của năng lực cạnh tranh ñối với sự thành công hay thất bại
của DN càng rõ nét. Do vậy, các DN phải không ngừng tìm tòi các biện pháp phù
hợp và liên tục ñổi mới ñể nâng cao năng lực cạnh tranh, vươn lên chiếm ñược lợi
thế cạnh tranh so với ñối thủ thì mới có thể phát triển bền vững ñược.
Việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các DN còn góp phần vào việc nâng
cao năng lực cạnh tranh của ngành. Từ ñó, tạo ra những sản phẩm, dịch vụ ngày
càng tốt hơn với giá rẻ hơn, làm cho nền kinh tế phát triển, khả năng cạnh tranh của
quốc gia ñược nâng cao và ñời sống của nhân dân ñược tốt ñẹp hơn. Vì thế, bên

cạnh nổ lực nâng cao năng lực cạnh tranh của mỗi DN, trên tầm vĩ mô, Nhà nước
cần phải nhanh chóng và ñồng bộ hoàn thiện các cơ chế, chính sách, hệ thống pháp
luật nhằm tạo môi trường kinh doanh công bằng, lành mạnh cho các DN. ðồng thời,
thông qua ñàm phán, ký kết các cam kết quốc tế về hội nhập, xúc tiến thương mại,
tạo sự thuận lợi cho DN xuất khẩu hàng hóa.

2.1.3. Mô hình phân tích năng lực cạnh tranh
2.1.3.1. Mô hình 5 lực lượng của Micheal Porter
Mô hình 5 lực lượng của Michael Porter là mô hình phân tích môi
trường cạnh tranh cấp ngành của doanh nghiệp. Theo mô hình xác ñịnh 5 lực
lượng cạnh tranh ảnh hưởng ñến quyết ñịnh phương án sản phẩm của
doanh nghiệp.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………

13


Các ñối thủ tiềm năng

Người cung
ứng

Các ñối thủ hiện tại

Khách hàng

Sản phẩm thay thế

- Nguy cơ do những người mới nhập ngành tạo ra:

Những người mới nhập ngành thường mang theo những khả năng mới,
muốn, muốn chinh phục thị trường, có nhiều nguồn lực mới ,dẫn ñến việc
họ có thể hạ giá bán sản phẩm hoặc làm tăng chi phí sản xuất của nhà doanh
nghiệp hiên tại dẫn ñến giảm mức sinh lời của ngành. Những nguy cơ này phụ
thuộc vào sự chống trả của các doanh nghiệp hiện tại.
-Rào chắn gia nhập ngành gồm:
Quy mô sản xuất lớn : Quy mô giảm giá thành sản phẩm , dẫn ñến
làm nản lòng những người mới nhập ngành.
Cá biệt hoá sản phẩm : Các doanh nghiệp hiện tại trong ngành ñã thành
công trong việc tạo ra hình ảnh tốt về thương hiệu các sản phẩm và tạo ñược
lòng tin của khách hàng. ðiều này sẽ trở thành rào chắn ñối với những người
gia nhập ngành tiềm năng vì họ phải ñầu tư một khoản lớn.
Quy mô vốn lớn: tạo nên trở ngại ñối với người muốn nhập ngành , ñặc
biệt ñối với những khoản chi phí có mức rủi ro cao, khó thu hồi ( chi phí
cho nghiên cứu và phát triển, chi phí quảng cáo, ….)
Chi phí chuyển dịch người mua phải chịu khi chuyển sang mua sản
phẩm của người mới nhập ngành :chi phí này lớn thì người mới nhập ngành
cần phải tạo ra sản phẩm có chất lượng cao hơn hẳn sản phẩm của các doanh

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………

14


×