Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH MTV sản xuất và phân phối hàng tiêu dùng Đăng Khánh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (378.23 KB, 55 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Nguyễn
Đức Nhuận, cô Đỗ Thị Bình, đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình viết khóa luận
tốt nghiệp.
Tôi chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong khoa Quản trị kinh doanh, Trường
Đại Học Thương Mại đã tận tình truyền đạt kiến thức trong quá trình học tập. Với vốn
kiến thức được tiếp thu trong quá trình học tập không chỉ là nền tảng cho quá trình
nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang quý báu để tôi bước vào đời một cách
vững chắc và tự tin.
Tôi chân thành cảm ơn Ban giám đốc Công ty TNHH MTV sản xuất và phân
phối hàng tiêu dùng Đăng Khánh đã cho phép, tạo điều kiện thuận lợi và cung cấp
nhiều thông tin quý báu để tôi thực tập tại Công ty.
Đề tài nghiên cứu: “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
TNHH MTV sản xuất và phân phối hàng tiêu dùng Đăng Khánh”, là một đề tài
mới. Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, mặc dù tôi đã rất cố gắng nhưng do
thời gian có hạn và do còn thiếu nhiều kinh nghiệm thực tế nên không thể tránh khỏi
những thiếu sót, kính mong các thầy, cô giáo có những ý kiến đóng góp để đề tài được
hoàn thiện và đạt kết quả tốt hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 4 năm 2014
Sinh Viên
Nguyễn Thị Liên
i
MỤC LỤC
TÓM LƯỢC
1. Tên đề tài: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH MTV
sản xuất và phân phối hàng tiêu dùng Đăng Khánh.
2. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Liên
ii
3. Giảng viên hướng dẫn: Tiến sĩ: Nguyễn Đức Nhuận – Bộ môn: Quản trị
chiến lược


4. Thời gian thực hiện: 24/2 – 25/4/2014
5. Mục tiêu đề tài
− Thứ nhất: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của công ty kinh
doanh, bao gồm: các khái niệm, đặc điểm, nội dung, cách tính năng lực cạnh tranh.
Thứ hai: Sử dụng các phương pháp nghiên cứu để phân tích và đánh giá thực
trạng năng lực cạnh tranh của công ty TNHH MTV sản xuất và phân phối hàng tiêu
dùng Đăng Khánh., từ đó rút ra những điểm mạnh, hạn chế và nguyên nhân của những
hạn chế đó.
Thứ ba: Trên cơ sở lý luận đã được hệ thống cùng với những đánh giá khách
quan về thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty TNHH MTV sản xuất và phân
phối hàng tiêu dùng Đăng Khánh đưa ra các đề xuất nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
cho công ty.
6. Nội dung chính
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về nâng cao năng lực cạnh tranh của
công ty kinh doanh.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích năng lực cạnh
tranh của công ty TNHH MTV sản xuất và phân phối hàng tiêu dùng Đăng Khánh.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất với vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh của
công ty TNHH MTV sản xuất và phân phối hàng tiêu dùng Đăng Khánh.
7. Kết quả đạt được
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận đầy đủ về năng lực cạnh tranh của công ty kinh
doanh.
- Phân tích thực trạng và đánh giá những điểm mạnh, hạn chế, nguyên nhân
của những hạn chế về năng lực cạnh tranh của công ty TNHH MTV sản xuất và phân
phối hàng tiêu dùng Đăng Khánh.
- Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH
MTV sản xuất và phân phối hàng tiêu dùng Đăng Khánh.
iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
- TNHH MTV : Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

- R & D : Research and Development – Nghiên cứu và phát triển
- GS.TS : Giáo sư tiến sĩ
- TS : Tiến sĩ
- IFE : Năng lực cạnh tranh tuyệt đối
- XHCN : Xã hội chủ nghĩa
- WTO : World Trade Organization
- NXB: Nhà xuất bản
- VNĐ : Việt Nam đồng
iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
STT Tên bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ Trang
Hình 1.1
Mô hình nghiên cứu năng lực cạnh tranh 9
Bảng 2.1 Phân tích điểm mạnh và điểm yếu của các đối thủ cạnh tranh trong ngành
phân phối hàng tiêu dùng.
21
Bảng 2.2 Tầm quan trọng của tiêu chí cấu thành năng lực cạnh tranh của công ty
TNHH sản xuất và phân phối hàng tiêu dùng Đăng Khánh.
22
Bảng 2.3
Năng lực cạnh tranh tuyệt đối của công ty Đăng Khánh 27
Bảng 2.4 Năng lực cạnh tranh tuyệt đối của công ty TNHH thương mại va dịch vụ
Hà Phương
28
Bảng 2.5 Năng lực cạnh tranh tuyệt đối của công ty thương mại và dịch vụ tổng
hợp Hải Yến.
29
Bảng 3.1
Báo giá một số loại mỳ tôm của công ty Đăng Khánh 38
v

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cạnh tranh đóng vai trò vô cùng quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Nó
được coi là động lực phát triển không chỉ của mỗi cá nhân , mỗi doanh nghiệp mà cả
nền kinh tế nói chung. Cạnh tranh là một tất yếu khách quan là động lực thúc đẩy sự
phát triển của mọi thành phần kinh tế trong nền kinh tế thị trường, góp phần xóa bỏ
những độc quyền, bất hợp lý, bất bình đẳng trong kinh doanh. Cạnh tranh không chỉ là
cạnh tranh giữa những người sản xuất với nhau mà còn là sự cạnh tranh giữa người
bán hàng, giữa khách hàng với người bán hay giữa chính các khách hàng với nhau.
Trên thị trường có rất nhiều công ty sản xuất và kinh doanh , cung ứng sản
phẩm có cùng chức năng, công dụng, kiểu dáng giống nhau. Nghĩa là trên thị trường
có rất nhiều sản phẩm thay thế để khách hàng lựa chọn. Vấn đề đặt ra là làm thế nào
để khách hàng lựa chọn sản phẩm của doanh nghiệp minh cung ứng, chứ không phải
của đối thủ cạnh tranh? Đó là câu hỏi lớn đối với bất cứ ban lãnh đạo một công ty lớn
nào. Muốn khách hàng lựa chọn sản phẩm doanh nghiệp mình cung cấp thì doanh
nghiệp phải không ngừng áp dụng khoa học kỹ thuật trong quá trình sản xuất kinh
doanh, cải tiến công nghệ, nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên… tất cả nhằm
nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, đa dạng hóa mẫu mã và giảm giá thành sản
phẩm, giữ chữ tín Có như vậy doanh nghiệp mới chủ động hơn trong quá trình sản
xuất kinh doanh và thu hút được khách hàng đồng thời chiến thắng được đối thủ cạnh
tranh trên thị trường. Kết quả của quá trình cạnh tranh sẽ quyết định doanh nghiệp nào
tiếp tục tồn tại và phát triển còn doanh nghiệp nào sẽ bị phá sản và giải thể. Do đó, vấn
đề nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đã trở thành một vấn đề quan trọng
hàng đầu mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm.
Trên cơ sở tìm giải pháp cho bài toán đó, em đã tiến hành nghiên cứu thực tiễn
thực trạng và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam từ đó đưa ra một số
ý kiến của mình thông qua đề tài :
“Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH MTV sản xuất
và phân phối hàng tiêu dùng Đăng Khánh”.
2. Xác lập các vấn đề nghiên cứu

Với đề tài :“Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH MTV sản
xuất và phân phối hàng tiêu dùng Đăng Khánh”tập trung nhằm trả lời các câu hỏi sau:
1
- Đối thủ cạnh tranh chính của công ty là doanh nghiệp nào?
- Đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty theo những tiêu chí , cơ sở nào?
- Đánh giá năng lực cạnh tranh tuyệt đối của Đăng Khánh?
- Đánh giá năng lực cạnh tranh tương đối của Đăng Khánh so với các đối thủ
cạnh tranh ?
- Làm thế nào để nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp bằng các giải
pháp marketing ?
- Làm thế nào để nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp bằng các giải
pháp phi marketing ?
3. Mục đích nghiên cứu
Đề tài: “Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH
MTV sản xuất và phân phối hàng tiêu dùng Đăng Khánh” được thực hiện nhằm 3 mục
đích sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của công ty kinh doanh, bao
gồm: các khái niệm, đặc điểm, nội dung, năng lực cạnh tranh của công ty TNHH MTV
sản xuất và phân phối hàng tiêu dùng Đăng Khánh.
- Tiến hành phân tích và đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty
TNHH MTV sản xuất và phân phối hàng tiêu dùng Đăng Khánh.
- Đánh giá khách quan về thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty TNHH
MTV sản xuất và phân phối hàng tiêu dùng Đăng Khánh. Đề tài đưa ra các giải pháp,
đề xuất nhằm hoàn thiện việc triển khai chiến lược kinh doanh , chiến lược cạnh tranh
cho công ty.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Là các yếu tố cấu thành , các yếu tố ảnh hưởng và quy trình phân tích đánh giá
năng lực cạnh tranh của công ty TNHH MTV sản xuất và phân phối hàng tiêu dùng
Đăng Khánh

- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu năng lực cạnh tranh của công ty
TNHH MTV sản xuất và phân phối hàng tiêu dùng Đăng Khánh trên thị trường Long
Biên , Gia Lâm.
+ Về thời gian: Các dữ liệu, thông tin phục vụ cho nghiên cứu đề tài được thu
2
thập trong thời gian từ 2010– 2013, đề tài có ý nghĩa ứng dụng đến năm 2015.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để tìm hiểu thực trạng khả năng cạnh tranh của công ty TNHH MTV sản xuất
và phân phối hàng tiêu dùng Đăng Khánh tôi đã sử dụng hai phương pháp chủ yếu đó
là phương pháp định tính và phương pháp định lượng.
- Phương pháp định tính làm ở Chương 1 và Chương 3.
- Phương pháp định lượng làm ở Chương 2.
- Phương pháp nghiên cứu định tính là phương pháp thu thập dữ liệu bằng chữ
và là phương pháp tiếp cận nhằm tìm cách mô tả, phân tích đặc điểm của nhóm người
từ quan điểm của nhà nhân khẩu học.
- Phương pháp nghiên cứu định lượng là phương pháp thu thập dữ liệu bằng số
và giải quyết quan hệ trong lý thuyết và nghiên cứu theo quan điểm diễn dịch.
- Nghiên cứu định lượng bổ sung cho tính chính xác của nghiên cứu định tính
và nghiên cứu định tính làm rõ hơn ý nghĩa của nghiên cứu định lượng.
6. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tham khảo và phụ lục, danh mục các
biểu đồ hình vẽ, khóa luận gồm 3 chương:
- Chương 1: Một số cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của Đăng Khánh
- Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng năng lực
cạnh tranh của công ty TNHH MTV sản xuất và phân phối hàng tiêu dùng Đăng Khánh
- Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm năng cao năng lực cạnh tranh của
công ty TNHH MTV sản xuất và phân phối hàng tiêu dùng Đăng Khánh.
CHƯƠNG 1:
MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH

TRANH CỦA CÔNG TY KINH DOANH
3
1.1. Các khái niệm và lý thuyết liên quan đến năng lực cạnh tranh của công ty
kinh doanh
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
- Khái niệm về cạnh tranh
Cạnh tranh là một khái niệm gắn liền với nền kinh tế thị trường, cạnh tranh luôn
luôn tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau. Cạnh tranh nói chung và cạnh tranh trong
nền kinh tế nói riêng là một khái niệm có nhiều cách hiểu khác nhau. Khái niệm này
được sử dụng cho cả phạm vi doanh nghiệp, phạm vi ngành, phạm vi quốc gia và cả
khu vực liên quốc gia….vv. Điều này chỉ khác nhau ở chỗ mục tiêu được đặt ra ở quy
mô doanh nghiệp hay quốc gia mà thôi. Trong khi đối với một doanh nghiệp, mục tiêu
chủ yếu là tồn tại và tìm kiếm lợi nhuận trên cơ sở cạnh tranh quốc gia hay quốc tế, thì
đối với một số quốc gia một tiêu đó là để phát triển nền kinh tế quốc dân một cách bền
vững và có hiệu quả hơn so với các quốc gia khác. Cho tới nay đã có rất nhiều tác giả
đưa ra các cách hiểu khác nhau về năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp cũng
như một quốc gia.
Theo C.Mác: “ Cạnh tranh là sự ganh đua gay gắt, sự đấu tranh gay gắt giữa các
nhà tư bản nhầm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng
hóa để thu được lợi nhuận siêu ngạch”. Nghiên cứu sâu về sản xuất hàng hóa tư bản
chủ nghĩa và cạnh tranh tư bản chủ nghĩa C.Mác đã phát hiện ra quy luật cơ bản của
cạnh tranh tư bản chủ nghĩa là quy luật điều chỉnh tỷ suất lợi nhuận bình quân , và qua
đó hình thành nên hệ thống giá cả thị trường . Quy luật này dựa trên những chênh lệch
giữa giá cả , chi phí sản xuất và khả năng có thể bán hàng hóa với giá trị của nó nhưng
vẫn thu được lợi nhuận.
Theo từ điển bách khoa Việt Nam: “ Cạnh tranh trong kinh doanh là hoạt động
tranh đua giữa những người sản xuất hàng hóa, giữa các thương nhân, các nhà kinh
doanh trong nền kinh tế thị trường, mối quan hệ cung cầu nhằm giành các điều kiện
sản xuất, tiếp thụ thị trường có lợi nhất”
Theo tôi, khả năng cạnh tranh cạnh tranh của doanh nghiệp có thể hiểu là: “

Cạnh tranh là một cuộc đấu tranh gay gắt và khốc liệt giữa các nhà sản xuất, kinh
doanh trong cùng lĩnh vực với nhau dựa trên chế độ sở hữu khác nhau về tư liệu sản
xuất. Các chủ thể khi tham gia sử dụng mọi biện pháp, cả nghệ thuật lẫn thủ đoạn để
giành lấy khách hàng nhằm thu được lợi nhuận tối đa”.
4
Như vậy, cạnh tranh được hiểu và khái quát một cách chung nhất đó là cuộc
ganh đua gay gắt giữa các chủ thể đang hoạt động trên thị trương với nhau, kinh doanh
cùng một loại sản phẩm hoặc những sản phẩm tương tự thay thế lẫn nhau nhằm chiếm
lĩnh thị phần, tăng doanh số và lợi nhuận.
- Khái niệm về năng lực cạnh tranh
+ Theo GS.TS Nguyễn Bách Khoa trình bày trong bài viết: “Phương pháp
luận xác định năng lực cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế của doanh nghiệp”
thì năng lực cạnh tranh được hiểu là: “Tích hợp các khả năng và nguồn lực để duy
trì và phát triển thị phần, lợi nhuận và định vị những ưu thế cạnh tranh của sản
phầm đó trong mối quan hệ với đối thủ cạnh tranh trực tiếp và tiềm tàng trên thị
trường mục tiêu xác định.”
+ Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là sự thể hiện thực lực và lợi thế của
doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thõa mãn tốt nhất các đòi hỏi của
khách hàng để thu lợi nhuận ngày càng cao, bằng việc khai thác, sử dụng thực lực và
lợi thế bên trong, bên ngoài nhằm tạo ra những sản phẩm, dịch vụ hấp dẫn người tiêu
dùng để tồn tại và phát triển, thu được lợi nhuận ngày càng cao và cải tiến vị trí so với
các đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Năng lực canh tranh của doanh nghiệp được tạo
ra từ thực lực của doanh nghiệp và là các yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp. Năng
lực cạnh tranh không chỉ được tính băng các tiêu chí về công nghệ, tài chính, nhân lực,
tổ chức quản trị của doanh nghiệp mà năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp còn gắn
liền với ưu thế của sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp đưa ra thị trường. Năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp gắn với với thị phần mà nó nắm giữ, cũng có quan điểm
đồng nhất của doanh nghiệp với hiệu quả sản xuất kinh doanh. Vì một doanh nghiệp
có thể kinh doanh một hay nhiều sản phẩm, dịch vụ khác nhau do vậy năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp cũng thể hiện qua năng lực cạnh tranh của các sản phẩm, dịch

vụ mà doanh nghiệp kinh doanh.
 Từ những yêu cầu trên, có thể đưa ra khái niệm năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp như sau: năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và
nâng cao lợi thế cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng mạng lưới tiêu thụ,
thu hút và sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm đạt lợi ích kinh tế cao và đảm
bảo sự phát triển kinh tế bền vững.
1.1.2. Phân loại năng lực cạnh tranh
5
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là thể hiện thực lực và lợi thế của doanh
nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thỏa mãn tốt nhất các yêu cầu đòi hỏi của
khách hàng để thu lợi ngày càng cao hơn. Như vậy để đánh giá năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp cần phải đánh giá theo năng lực cạnh tranh Marketing và năng lực
cạnh tranh phi Marketing.
Các yếu năng lực cạnh tranh Marketing bao gồm:
- Chất lượng sản phẩm
- Sự đa dạng về chủng loại sản phẩm
- Thương hiệu và hình ảnh sản phẩm trong mắt người tiêu dùng
- Giá thành sản phẩm
- Mạng lưới phân phối
- Có nhiều chương trình xúc tiến thương mại hấp dẫn
Các yếu tố năng lực cạnh tranh phi Marketing bao gồm:
- Nguồn vốn công ty
- Lãnh đạo
- Nguồn nhân lực chất lượng cao
- Công nghệ
- Văn hóa và truyền thống công ty
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty kinh doanh.
 Môi trường vĩ mô:
• Yếu tố kinh tế:
- Đây là yếu tố rất quan trọng bao trùm và ảnh hưởng lớn đến mọi mặt

hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Nó bao gồm các nhân
tố sau: tỷ lệ tăng trưởng quốc gia, các chính sách tài khoá của nhà nước, các
chính sách về thuế, lãi suất ngân hàng, tỷ lệ lạm phát, chu kỳ kinh tế, cán cân
thanh toán, chính sách tiền tệ, tỷ lệ thất nghiệp, tổng thu nhập quốc dân…
- Mỗi nhân tố trên đều có thể là cơ hội của doanh nghiệp, đồng thời cũng có
thể là mối đe doạ của doanh nghiệp. Do đó, việc xác định và phân tích các yếu tố
này giúp các nhà quản lý, nhà lãnh đạo các doanh nghiệp tiến hành dự báo và đưa ra
các kết luận về những xu thế chính của sự biến đổi môi trường vĩ mô trong tương
lai để có sự điều chỉnh thích hợp và kịp thời cho các chiến lược sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp mình.
6
• Các yếu tố về chính trị và pháp luật:
Các yếu tố này có ý nghĩa đặc biệt đối với các doanh nghiệp muốn vươn ra thị
trường thế giới. Nó bao gồm:
- Những yếu tố chính trị, pháp luật do Chính phủ đề ra: các chính sách, qui
chế, định chế, luật lệ, chế độ tiền lương, thủ tục hành chính, hệ thống các văn bản
pháp luật như luật doanh nghiệp, luật bảo hiểm xã hội…
- Mức độ ổn định vầ tình hình chính trị của quốc gia, tính bền vững của Chính
phủ…
• Các yếu tố về xã hội:
Những yếu tố này là nhân tố chính trong việc hình thành thị trường sản
phẩm, dịch vụ yếu tố sản sản xuất. Đây là những yếu tố có tính biến đổi chậm nên dễ
bị các doanh nghiệp lãng quên khi xác định các vấn đề chiến lược, trong một số trường
hợp có thể đưa doanh nghiệp đi đến những thất bại nặng nề. Các yếu tố này bao
gồm : tỷ lệ gia tăng dân số , cơ cấu dân cư về độ tuổi, giới tính , những chuẩn mực đạo
đức, các phong tục tập quán, các giá trị văn hoá của quốc gia, địa phương mà doanh
nghiệp đó đặt tại…
• Các yếu tố về tự nhiên:
Các yếu tố này bao gồm: khí hậu, đất đai, tài nguyên thiên nhiên,nguồn năng lượng,
môi trường tự nhiên cảu quốc gia, địa phương…

• Các yếu tố về công nghệ:
Chu kỳ sống của sản phẩm, vong đời công nghệ, sự tiến bộ trong công nghệ
thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ siêu dẫn…
 Môi trường vi mô
Môi trường vi mô có tác động trực tiếp đên hoạt động sản xuất kinh doanh cũng n
hư năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Nó quyết định tính chất cũng như mức độ cạn
h tranh của doanh nghiệp trong một ngành, một lĩnh vực hoạt động.Việc chúng ta xác
đinh ảnh hưởng của môi trường vi mô đến hoạt động của doanh nghiệp cũng đồng thời
là tìm ra cơ hội cũng như thách thức của môi trường này tới doanh nghiệp. Các yếu tố
tác động mà ta cần xác định bao gồm: các đối thủ tiềm năng của doanh nghiệp, những
sản phẩm thay thế, quyền lực của khách hàng, quyền lực của các nhà cung cấp, sự
cạnh tranh của các doanh nghiệp trong ngành.
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
7
1.2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Cạnh tranh trong nền kinh tế là một vấn đề đã được nhiều tác giả trong và
ngoài nước nghiên cứu. Trong bộ “tư bản” và những tác phẩm và những tác phẩm
trước đó, C.Mác đã nói đến cơ sở sự ra đời và tồn tại sự cạnh tranh, các tiêu thức phân
loại, những mặt tiêu cục và tích cực của cạnh tranh. Vấn đề này cũng được Lê Nin
nhắc đến khi phân tích giai đoạn chủ nghĩa tư bản độc quyền.
Liên quan đến đề tài này , còn có nhiều công trình nghiên cứu khoa học đề cập,
điển hình như:
- Adam J.H, từ điển rút gọn về kinh doanh, nxb Longman York Press.
- Dictionary of Trade Policy ( 1997), University of Adelaide.
- Do Roge Percerou ( 1991), Quản lý xí nghiệp và sức cạnh tranh.
- ….
1.2.2. Tình nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam, vấn đề này được nhắc đến nhiều khi Việt Nam chuyển đổi nền
kinh tế sang cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đã có một số cuộc hội
thảo, công trình nghiên cứu và các bài viết trên tạp chí về vấn đề này. GS.TS Nguyễn

Bách Khoa, Đại học thương mại, đã có bài đăng trên tạp chí khoa học thương mại số
4+5 (2004) về “Phương pháp luận xác định năng lực cạnh tranh và hội nhập kinh tế
quốc tế của doanh nghiệp” . Bài viết đã đưa ra các tiêu chí, chỉ tiêu, và phương pháp
xác định nâng lực cạnh tranh của DN thương mại. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ
của PGS.TS Nguyễn Hoàng Long, Đại học thương mại “Một số giải pháp nâng cao
năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp thuộc Vinatex trong hoạt động xuất nhập
khẩu”. Đề tài tập trung nghiên cứu, xác định năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
may mặc Việt Nam trong hoạt động xuất khẩu. Từ đó đưa ra hệ các giải pháp và kiến
nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của DN may mặc trong giai đoạn 2015, tầm
nhìn 2010. Từ đó rút ra những bài học bổ ích cho việc định ra các giải pháp chủ yếu để
nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Sách chuyên khảo của TS. Nguyễn Vĩnh
Thanh. Nhà xuất bản Lao Động Xã Hội (2005) “ Nâng cao sức cạnh tranh của các
doanh nghiệp thương mại Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế” tạo lập những cơ
sở lý luận và thực tiễn cho việc đề xuất giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh của
các doanh nghiệp thương mại Việt Nam, đáp ứng đòi hỏi các quá trình hội nhập kinh
tế khu vực và quốc tế thị trường
8
Các công trình nghiên cứu nói trên đã tập trung phân tích các vấn đề:
- Lý luận cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường.
- Các quan điểm và giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, doanh
nghiệp và ngành trong hội nhập kinh tế quốc tế.
Tuy nhiên, đề tài “ Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH
MTV sản xuất và phân phối hàng tiêu dùng Đăng Khánh” là đề tài mới chưa có ai
nghiên cứu, vì vậy tôi lựa chon đề tài này.
1.3. Phân định nội dung nghiên cứu
1.3.1. Mô hình nghiên cứu
Đề tài này được nghiên cứu theo mô hình dưới đây:
Hình 1.1: Mô hình nghiên cứu năng lực cạnh tranh
( Nguồn: Theo vấn đề nghiên cứu )
1.3.2. Nội dung nghiên cứu

1.3.2.1. Nhận diện các đối thủ cạnh tranh chính của doanh nghiệp
Các doanh nghiệp cần nhận thức đúng các đối thủ cạnh tranh của mình, bao
gồm các đối thủ cạnh tranh hiện tại và đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn. Đối thủ cạnh tranh
hiện tại là những đối thủ có cùng phân khúc khách hàng, cùng sản phầm, cùng giá và
có sức mạnh cạnh tranh trên cùng phân khúc thị trường. Đối thủ cạnh tranh tiềm tàng
là những đối thủ có khả năng gia nhập và cạnh tranh trong một thị trường cụ thể song
chưa gia nhập ngành.
Nhận diện đối thủ cạnh tranh là một điều vô cùng quan trọng đối với các doanh
nghiệp. Quá trình nhận diện sẽ giúp các doanh nghiệp có cái nhìn tổng thể về thị
trường mà doanh nghiệp đang hoạt động để từ đó đưa ra chiến lược kinh doanh phù
9
Nhận diện các đối thủ cạnh tranh chính của doanh nghiệp
Đánh giá năng lực cạnh tranh tuyệt đối của doanh nghiệp
Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Đánh giá năng lực cạnh tranh tương đối của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh
Nâng
cao
năng
lực
cạnh
tranh
của
công
ty
kinh
doanh
hợp. Vậy, làm thế nào để nhận diện được đối thủ cạnh tranh hiện tại và tương lai?
Doanh nghiệp cần phải hiểu rằng: Đối thủ cạnh tranh là bất kì công ty nào có mục đích
thu hút cùng một đối tượng khách hàng mà doanh nghiệp cũng đang muốn thu hút. Khi
liệt kê đối thủ cạnh tranh của công ty, ta hãy xem xét những yếu tố sau: Những đối thủ

cung cấp sản phẩm tương tự như sản phẩm của doanh nghiệp; những công ty sản xuất
sản phẩm thay thế sản phẩm của doanh nghiệp; người tiêu dùng dễ dàng so sánh giá cả
và thường xuyên thay đổi nhà cung cấp; khả năng tăng giá và giảm số lượng hàng
cung ứng của những nhà cung cấp riêng của bạn.
Ngoài ra, những người làm marketing cần biết rõ năm vấn đề về đối thủ cạnh tranh
để có chiến lược cho phù hợp:
- Những ai là đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp?
- Chiến lược của họ như thế nào?
- Mục tiêu của họ là gì?
- Các điểm mạnh và điểm yếu của họ như thế nào?
- Cách thức phản ứng của họ ra sao?
1.3.2.2. Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Năng lực cạnh tranh được xem xét ở các góc độ khác. Như vậy, năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp trước hết phải được tạo ra từ thực lực của doanh nghiệp.
Đây là các yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp, không chỉ được tính bằng các
tiêu chí về công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị doanh nghiệp… một cách
riêng biệt mà cần đánh giá, so sánh với các đối tác cạnh tranh trong hoạt động trên
cùng một lĩnh vực, cùng một thịtrường. Trên cơsởcác so sánh đó, muốn tạo nên năng
lực cạnh tranh, đòi hỏi doanh nghiệp phải tạo lập được lợi thếso sánh với đối tác của
mình. Nhờ lợi thế này, doanh nghiệp có thể thoảmãn tốt hơn các đòi hỏi của khách
hàng mục tiêu cũng như lôi kéo được khách hàng của đối thủ cạnh tranh. Thực tế cho
thấy, không một doanh nghiệp nào có khả năng thỏa mãn đầy đủ tất cảnhững yêu cầu
của khách hàng. Thường thì doanh nghiệp có lợi thế về mặt này và có hạn chế về mặt
khác; vấn đề cơ bản là, doanh nghiệp phải nhận biết được điều này và cố gắng phát
huy tốt những điểm mạnh mà mình đang có để đáp ứng tốt nhất những đòi hỏi của
khách hàng. Để đánh giá năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp, cần phải xác
định được các yếu tố phản ánh năng lực cạnh tranh từ những lĩnh vực hoạt động
khác nhau và cần thực hiện việc đánh giá bằng cả định tính và định lượng. Các
10
doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh ở những ngành, lĩnh vực khác nhau có

các yếu tố đánh giá năng lực cạnh tranh khác nhau.
Tuy nhiên, vẫn có thể chia ra làm hai loại :
Năng lực cạnh tranh Marketing bao gồm:
- Chất lượng sản phẩm
- Sự đa dạng về chủng loại sản phẩm
- Thương hiệu và hình ảnh sản phẩm trong mắt người tiêu dùng
- Giá thành sản phẩm
- Mạng lưới phân phối
- Có nhiều chương trình xúc tiến thương mại hấp dẫn
Năng lực cạnh tranh phi Marketing bao gồm:
- Nguồn vốn công ty
- Lãnh đạo
- Nguồn nhân lực chất lượng cao
- Công nghệ
- Văn hóa và truyền thống công ty
1.3.2.3. Đánh giá năng lực cạnh tranh tuyệt đối của doanh nghiệp:
Nhiều doanh nghiệp hiện nay, thông qua phương pháp so sánh trực tiếp các yếu
tố nêu trên để đánh giá năng lực cạnh tranh của mình so với đối tác cạnh tranh. Đây là
phương pháp truyền thống và phần nào phản ánh được năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp. Tuy nhiên, hạn chế của phương pháp này là không cho phép doanh nghiệp
đánh giá tổng quát năng lực cạnh tranh của mình với đối tác cạnh tranh mà chỉ đánh
giá được từng mặt, từng yếu tố cụ thể. Để khắc phục nhược điểm trên, việc nghiên cứu
vận dụng ma trận đánh giá các yếu tố môi trường nội bộ, qua đó giúp doanh nghiệp so
sánh năng lực cạnh tranh tổng thể của mình với các đối thủ trong ngành là một giải
pháp mang tính khả thi cao.
Quá trình xây dựng công cụ ma trận này không khó khăn lắm đối với các
doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra là cần xây dựng thang điểm và thang đo hợp lý. Đồng
thời, trên cơ sở các số liệu điều tra từ nhà quản trị doanh nghiệp, các chuyên gia tư
vấn, hay tập hợp ý kiến trực tiếp của khách hàng, doanh nghiệp có thể đánh giá khách
quan tầm quan trọng của các yếu tố được đưa vào ma trận. Các bước cụ thể để xây

dựng công cụ ma trận đánh giá các yếu tố môi trường nội bộ doanh nghiệp gồm:
11
Bước 1: Lập danh mục các yếu tố có vai trò quyết định đến năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp trong một ngành kinh doanh (thông thường là khoảng từ 10 đến 20 yếu tố).
Bước 2: ấn định tầm quan trọng bằng cách phân loại từ 0,0 (không quan trọng) đến 1,0
(quan trọng nhất) cho mỗi yếu tố. Cần lưu ý, tầm quan trọng được ấn định cho các yếu
tố cho thấy tầm quan trọng tương đối của yếu tố đó với thành công của các doanh
nghiệp trong ngành kinh doanh. Bước 3: Phân loại từ 1 đến 4 cho mỗi yếu tố đại diện
(thực tế có thể định khoảng điểm rộng hơn). Đánh giá điểm từ 1-4( yếu –mạnh).Như
vậy, đây là điểm số phản ánh năng lực cạnh tranh từng yếu tố của doanh nghiệp so với
các đối thủ trong ngành kinh doanh.
Bước 4: Tính điểm cho từng yếu tố bằng cách nhân mức độ quan trọng của yếu
tố đó với điểm số phân loại tương ứng.
Bước 5: Tính tổng điểm cho toàn bộ các yếu tố được đưa ra trong ma trận bằng
cách cộng điểm số các yếu tố thành phần tương ứug của mỗi doanh nghiệp. Tổng số
điểm này cho thấy, đây là năng lực cạnh tranh tuyệt đối của doanh nghiệp.
IFE > 2,5: Năng lực cạnh tranh tuyệt đối trên mức trung bình.
IFE <2,5 : Năng lục cạnh tranh tuyệt đối thấp hơn mức trung bình.
Để đánh giá sức cạnh tranh tuyệt đối của doanh nghiệp, người ta sử dụng công
thức tính điểm đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp sau:
DSCTDN =

Ki * Pi
Ki * Pi có giá trị từ 1 đến 5. Trong đó 2,5 là mức trung bình.
Trong đó:
• DSCTDN : Điểm đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
• Pi : Điểm bình quân chỉ tiêu i của tập mẫu đánh giá.
• Ki : Hệ số quan trọng của chỉ tiêu i.
Tóm lại, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là một tất yếu khách
quan trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Nếu không làm được điều

này, doanh nghiệp không chỉ thất bại trên “sân khách” mà còn gánh chịu những hậu
quả tương tự trên chính “sân nhà”. Để nâng cao năng lực cạnh tranh thì một trong
những công việc mà doanh nghiệp cần làm là chủ động đánh giá thực lực kinh doanh
của mình và tìm ra những điểm mạnh cơ bản để phát huy. Hy vọng rằng, công cụ ma
trận đánh giá các yếu tố môi trường nội bộ doanh nghiệp được giới thiệu trên đây sẽ
góp phần giúp các doanh nghiệp đánh giá được năng lực cạnh tranh của mình trong
mối tương quan so sánh với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường mục tiêu, từ đó tìm
12
ra được những lợi thế cơ bản nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
trên thị trường.
1.3.2.4. Đánh giá năng lực cạnh tranh tương đối của doanh nghiệp so với đối thủ
cạnh tranh.
Dựa trên tổng điểm quan trọng đã thu được từ năng lực cạnh tranh tuyệt đối của
doanh nghiệp, lập tỷ lệ để cho thấy công ty có chiến lược ưu thế so với các đối thủ
cạnh tranh cùng ngành hay không, từ đó đánh giá được sự chủ động của công ty trước
những thay đổi và đe dọa từ phía đối thủ cạnh tranh.
Năng lực cạnh tranh tương đối của doanh nghiệp được tiến hành theo ba bước:
Bước 1: Xác định đối thủ cạnh tranh chủ yếu, đối thủ chính của doanh nghiệp.
Bước 2: Xây dựng bảng đánh giá năng lực cạnh tranh tuyệt đối của đối thủ cạnh
tranh này.
Bước 3: Chia tổng điểm quan trọng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cho
tổng điểm năng lực cạnh tranh của đối thủ cạnh tranh để xác định năng lực cạnh tranh
tương đối của doanh nghiệp.
Để đánh giá năng lực cạnh tranh tương đối của doanh nghiệp, ta sử dụng công
thức sau:
=
DSCTSS- Chỉ số sức cạnh tranh tương đối của doanh nghiệp
DSCTDT- Sức cạnh tranh của doanh nghiệp đối sánh ( đối thủ cạnh tranh trực
tiếp có vị thế dẫn đạo hoặc thách thức trên cùng thị trường mục tiêu của doanh nghiệp
nghiên cứu, hoặc là đối thủ cạnh tranh được đánh giá có NLCT mạnh và hội nhập hữu

hiệu trên thị trường tổng thể)
CHƯƠNG 2
13
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH MTV SẢN XUẤT VÀ
PHÂN PHỐI HÀNG TIÊU DÙNG ĐĂNG KHÁNH.
2.1. Khái quát về công ty Đăng Khánh
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp
Tên công ty viết bằng tiếng việt: CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN SẢN
XUẤT VÀ PHÂN PHỐI HÀNG TIÊU DÙNG ĐĂNG KHÁNH
Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài : DANG KHANH CONSUMER
GOODS DISTRIBUTION AND MANUFACTURING ONE MEMBER COMPANY
LIMITE
Tên công ty viết tắt : DANG KHANH CGDM CO.,LTD
Địa chỉ trụ sở chính: Số 16, ngách 20/61, đường Thượng Thanh, tổ 11, Phường
Thượng Thanh, Quận Long Biên, Thành phố Hà Nội, Việt Nam và từ ngày 28 tháng 6
năm 2006 chính thức đi vào hoạt động.
Công ty TNHH một thành viên sản xuất và phân phối hàng tiêu dùng Đăng
Khánh được thành lập ngày 29 tháng 4 năm 2006 theo giấy chứng nhận đăng kí kinh
doanh số 0105288321 do sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp và chính thức
đi vào hoạt động ngày 28 tháng 6 năm 2006.Đăng Khánh là đơn vị kinh doanh hoạt
động theo chế độ hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, có tài khoản tại
ngân hàng và có con dấu riêng để giao dịch trong phạm vi trách nhiệm được quy định.
Là đơn vị kinh doanh đa ngành trên lĩnh vực xuất nhập khẩu, kinh doanh - phân phối
hàng tiêu dùng cho toàn bộ khu vực Long Biên, Gia Lâm, và một số khu vực lân cận.
Qua 8 năm hoạt động và phát triển Đăng Khánh đã đạt được rất nhiều thành tựu
và đưa Đăng Khánh trở thành một trong những nhà phân phối uy tín trên khắp khu vực
Long Biên, Gia Lâm và một số địa bàn lân cận. Công ty đã xây dựng được một hệ
thống các đại lý, cửa hàng, siêu thị… những tập khách hàng trung thành. Cùng với
nhiều hoạt động an sinh xã hội quan tâm chăm lo tới các cán bộ, nhân viên trong công

ty, tham gia ủng hộ đồng bào , lập quỹ khuyến học cho con em trong công ty,bảo vệ
môi trường ….
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp
14
- Bán buôn thực phẩm, nước uống, bán buôn tổng hợp, bán buôn đồ dùng cho
gia đình ( vali, túi xách, ví cặp, nước hoa, mỹ phẩm sách báo, tạp chí,…)
- Bán buôn, bán lẻ: oto, xe máy, vật liệu thiết bị trong xây dựng.
- Bán buôn, bán lẻ thực phẩm trong các cửa hàng kinh doanh tổng hợp.
- Sản xuất các loại: mỳ ống, mỳ sợi, bột giấy, giấy, bìa,… và các sản phẩm
tương tự.
- Kinh doanh đại lý, mô giới, tư vấn đầu tư, quản lý, vận tải hàng hóa, viễn thông…
- Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh.
( Nguồn: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của công ty)
Tuy nhiên sản phẩm được kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp là:
- Kinh doanh xuất nhập khẩu và phân phối các loại hàng tiêu dùng ( nước giải
khát, bia rượi và mỳ tôm)
- Thực hiện các dịch vụ cung ứng kho tàng, vận chuyển, giao nhận và phân phối
hàng hóa.
- Dịch vụ nghiên cứu thị trường, tư vấn kinh doanh và đầu tư.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
Dữ liệu thứ cấp là các số liệu có sẵn được thu thập từ trước và đã qua xử lý. Cụ
thể trong bài khóa luận tốt nghiệp tôi đã thu thập được một số thông tin về công ty
hoạt động kinh doanh của công ty bao gồm:
- Sách và các tài liệu tham khảo liên quan đến năng lực cạnh tranh. Doanh
mục các tài liệu này được liệt kê trong phần tài liệu tham khảo.
- Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của Đăng Khánh bằng cách liên hệ
với doanh nghiệp và tiến hành sao chép thông tin.
- Bản tin, báo cáo của hiệp hội sản xuất hàng tiêu dùng, của một số doanh

nghiệp trong ngành sản xuất hàng tiêu dùng như: Công Ty TNHH thương mại và dịch
vụ Hà Phương, Công ty TNHH Tiến Hưng, Công ty thương mại và dịch vụ tổng hợp
Hải Yến…
- Các thông tin điện tử của Chính phủ, Bộ công thương, Bộ giao thông vận tải,
Bộ tài chính, Tổng cục thống kê, Tổng cục hải quan,
- Ngoài ra tôi còn sử dụng một số thông tin từ website kinh tế.
 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:
Để thu thập dữ liệu sơ cấp, tôi đã sử dụng phương pháp điều tra trắc nghiệm các
đối tượng có liên quan trong công ty
15
Phương pháp điều tra trắc nghiệm: để thu thập được đầy đủ và chính xác các
thông tin cần thiết cho chuyên đề, tôi đã xây dựng phiếu điều tra và phát cho hai đối
tượng là nhà quản trị và các nhân viên trong công ty TNHH MTV sản xuất và phân
phối hàng tiêu dùng Đăng Khánh. Số phiếu được phát cho : giám đốc, trưởng phòng kế
toán, trưởng phòng kinh doanh, trưởng phòng hành chính nhân sự và một số nhân viên
công ty. Nội dung phiếu điều tra bao gồm: tình hình kinh doanh hiện tại của công ty,
yếu tố cấu thành nên năng lực cạnh tranh trong công ty( nguồn nhân lực, nguồn lực tài
chính, uy tín doanh nghiệp, nhân tố môi trường, nguồn lực vật chất).
2.2.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Để phục vụ cho quá trình nghiên cứu, tôi đã sử dụng một số phương pháp phân
tích dữ liệu bao gồm:
- Phương pháp thống kê kinh doanh: tổng hợp được các nguồn thu thập được
về số liệu, tổng hợp thống kê các chỉ tiêu trong năm, từng giai đoạn nhằm phục vụ
công tác phân tích,
- Phương pháp phân tích, so sánh, đối chiếu số liệu: từ những kết quả của quá
trình thống kê, tổng hợp. Tôi tiến hành phân tích các dữ liệu, so sánh đối chiếu giữa
các năm so với đối thủ cạnh tranh, so sánh với các chỉ tiêu đề ra để có sự phân tích,
đánh giá chính xác về khả năng canh của công ty.
- Phương pháp phân tích tổng hợp: từ tất cả các dữ liệu thứ cấp, sơ cấp thu được ,
tôi tiến hành phân tích điểm mạnh yếu của công ty. Đánh giá tổng quan khả năng cạnh

tranh của công ty trong giai đoạn hiện nay từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp.
2.3. Đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến vấn đề nghiên cứu
2.3.1. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường bên ngoài
 Môi trường Vĩ Mô
- Môi trường kinh tế
Sau khi Việt Nam ra nhập WTO cũng là lúc mở ra nhiều cơ hội và thách thức.
Bên cạnh những tác động thuận chiều đó làm lộ ra những bất cập của nền kinh tế Việt
Nam: cạnh tranh gay gắt, lạm phát, kỹ năng nguồn nhân lực còn yếu kém… Doanh
nghiệp luôn phải đối mặt với những bất ngờ từ các phía: ngân hàng, tín dụng, các cơ
quan nhà nước.
Chính Phủ có một vai trò to lớn trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế thị trường
định hướng XHCN thông qua các chính sách kinh tế, tài chính, tiền tệ… Các chính
sách, đường lối, phương hướng của Nhà nước luôn có ảnh hưởng sâu sắc và mạnh mẽ đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp đặc biệt là trong thời kỳ hội nhập với sự tràn vào của các
doanh nghiệp lớn trên thế giới hiện nay. Vì thế Đăng Khánh cần quan tâm hơn nữa tới vấn đề
16
này, thường xuyên theo dõi tin tức, biến động kinh tế, chính trị, pháp luật đưa ra những biện
pháp đúng đắn, kịp thời và có hiệu quả.
- Môi trường khoa học,công nghệ :
Ngày nay, khoa học công nghệ đang thay đổi nhanh chóng, sự tiến bộ của khoa
học công nghệ đã tạo ra các máy móc thiết bị hiện đại góp phần nâng cao năng suất lao
động, hạ giá thành Đặc thù trong ngành Viễn thông máy móc thiết bị công nghệ là
nhân tố ảnh hưởng không nhỏ tới khả năng cạnh tranh của công ty. Đăng Khánh cần
chủ động nắm bắt, đổi mới khoa học công nghệ, máy móc thiết bị phải được sử dụng linh
hoạt, thích ứng được với yêu cầu sản xuất kinh doanh của từng giai đoạn, từng phương án
kinh doanh để tăng khả năng cạnh tranh của mình so với các đối thủ cạnh tranh.
- Môi trường chính trị,pháp luật:
Các nhân tố chính trị, luật pháp tác động đến doanh nghiệp theo nhiều chiều hướng
khác nhau. Việt Nam được đánh giá là một trong những quốc gia có tình hình chính trị
khá ổn định, quốc phòng an ninh được củng cố. Đây là một trong những yếu tố quan

trọng cho Đăng Khánh yên tâm đầu tư nghiên cứu phân phối thêm nhiều sản phẩm /dịch
vụ, cải tiến thiết bị công nghệ hiện đại.
Trong bất kì một thời kỳ nào của kinh tế thì thực phẩm tiêu dùng là không thể
thiếu được trong cuộc sống, tuy nhiên thì sự cạnh tranh gay gắt cũng gây khá nhiều áp
lực cho Đăng Khánh. Điều đó càng làm Đăng Khánh phải nỗ lực hơn nữa, luôn đi đầu
tiên phong về các sản phẩm phân phối và các chính sách dịch vụ sao cho thật tốt, tạo
được sự tin tưởng, uy tín cho khách hàng, giúp công ty phát triển. Đặc biệt là trong nền
kinh tế có nhiều biến động như hiện nay, Đảng và nhà nước ta luôn có chính sách hỗ
trợ, khuyến khích các hàng thực phẩm tiêu dùng, điều này giúp Đăng Khánh càng có
động lực hơn nữa để phát triển tốt hơn.
- Môi trường văn hóa- xã hội
Để nâng cao khả năng cạnh tranh Đăng Khánh phải có những chiến lược kinh
doanh phân phối cụ thể, việc lựa chọn sản phẩm/dịch vụ kinh doanh phụ thuộc vào
nhiều yếu tố như nhu cầu thị trường, thị hiếu của khách hàng. Mỗi quốc gia, vùng lãnh
thổ đều có những giá trị văn hóa và các yếu tố xã hội đặc trưng, và những yếu tố này
là đặc điểm của người tiêu dùng tại các khu vực đó. Chính vì vậy Đăng Khánh cần
nghiên cứu kỹ lưỡng các yếu tố văn hóa, xã hội để từ đó hiểu được và thỏa mãn nhu
17
cầu của thị trường cũng như khách hàng. Là yếu tố quan trọng góp phần tăng khả năng
cạnh tranh của công ty trong khu vực mà mình phân phối.
 Môi trường Vi Mô
- Khách hàng:
Khách hàng là yếu tô sống còn đối với doanh nghiệp, khách hàng là người đem
lại lợi nhuận cho công ty, do đó phải thu hút, lôi kéo và duy trì khách hàng là điều vô
cùng quan trọng đối với công ty. Khách hàng còn là người tạo áp lực cạnh tranh chính
cho các doanh nghiệp thông qua hoạt động mua hàng, kích thích các doanh nghiệp
cạnh tranh về giá cả, chất lượng, dịch vụ….phải hơn hẳn. Vì vậy mà Đăng Khánh cần
phải tìm hiểu về nhu cầu thị yếu của các khách hàng để có chiến lược phù hợp :
- Khi nhu cầu của khách hàng ít hơn lượng cung trên thị trường về sản phẩm
thì họ có quyền quyết định về giá.

- Sản phẩm khách hàng mua là chủ yếu , nhiều người mua thì họ sẽ chon mua
của với giá cả phù hợp.
- Sau khi khách hàng đã thích sản phẩm của mình thì nên có đặt cọc để có sự
ràng buộc giữa hai bên.
….phụ thuộc và nhu cầu , tài chính của từng đại lý, cửa hàng mà Đăng
- Nhà cung ứng:
Khi được hỏi về nhà cung cấp có 98% cho rằng sự ảnh hưởng của nhà cung cấp
đến khả năng cạnh tranh của công ty là bình thường. Công ty trực tiếp nghiên cứu và
làm hợp đồng dài hạn uy tín với hai nhà cung cấp chính rõ ràng, hợp tác cùng có lợi.
Công ty Cổ phần Acecook và công ty Cổ phần thực phẩm Kirin là hai nhà cung cấp
lâu dài bền chặt với Đăng Khánh từ khi thành lập.Do đó công ty không bị phụ thuộc
vào các nhà cung cấp, không gặp các vấn đề như ép giá, thuê nhân công ngoài, có thể
đảm bảo đúng tiến độ hàng hóa đủ chất lượng.
- Các cơ quan quản lý nhà nước:
Các cơ quan quản lý nhà nước có vai trò quan trọng đối với hoạt động kinh
doanh của công ty. Các chính sách, quy định có ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực tới
các hoạt động mà công ty đang tiến hành. Đối với công ty TNHH MTV sản xuất và
phân phối hàng tiêu dùng Đăng Khánh, được sự giúp đỡ của các cơ quan quản lý đặc
biệt là sở công thương thành phố Hà Nội, ngân hàng Vietcombank đã giúp đỡ công ty
trong quá trình kinh doanh nhờ đó mà công ty đã đạt được những thành quả nhất định.
2.3.2. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường bên trong
18
- Khả năng về tài chính:
Ngoài vốn điều lệ thành lập công ty là 3 tỷ đồng, bên cạnh đó công ty còn huy
động vốn từ các nguồn vay. Cho đến nay thì các khoản lương của cán bộ công
nhân,viên đều được thanh toán hàng tháng đúng hẹn, từ đó tạo được niềm tin đối với
người lao động. Các khoản vay, các khoản khi mua hàng công ty luôn thanh toán đúng
hoặc trước hạn, tạo dựng được uy tín nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty.
- Đội ngũ lao động:
Tổng số nhân sự của công ty năm 2014 là 43 người. Số lượng nhân viên tại

phòng kinh doanh , marketing và nghiệp vụ chiếm tỷ trọng cao nhất 83,7% tương
đương 36 người. Ngoài ra, còn có 7 nhân viên phòng kế toán chiếm 16,3%. Số lượng
nhân viên đã đáp ứng được nhu cầu hiện tại của công ty nhưng thiếu hụt trong tương
lai khi công ty mở rộng quy mô hoạt động. Trình độ nhân viên tại Đăng Khánh là khá
cao, hầu hết nhân viên có trình độ Đại học chuyên ngành kinh tế (trên 70% tổng số
nhân viên). Với số lượng 24 người có trình độ trên Đại học - những người có học thức
cao, đảm nhận vị trí quản lý là giám đốc điều hành và phó giám đốc. Số nhân viên còn
lại cũng có trình độ Cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp.
- Cơ sở hạ tầng:
Cơ sở hạ tầng kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: văn phòng, phương tiện
vận tải, máy móc. Hiện nay công ty có một văn phòng đại diện đặt tại quận Long Biên;
15 phương tiện vận tải gồm: 10 xe tải con, 5 xe máy và 2 kho chứa hàng mỗi kho rộng
200 m
2.
- Năng lực tổ chức quản lý:
Tổ chức quản lý theo chức năng đã giúp ban lãnh đạo có thể quản lý tốt mọi
công việc và nhân viên. Đăng Khánh kiểm soát rất tốt các yếu tố trước, trong và sau
quá trình cung ứng dịch vụ. Không sử dụng lãng phí cơ sở vật chất cũng như nguồn
vốn. Bên cạnh đó, cơ cấu tổ chức theo chức năng khá linh hoạt và đơn giản giúp doanh
nghiệp tiết kiệm tối đa chi phí quản lý công ty, đồng thời sự trao đổi thông tin trong
ban lãnh đạo diễn ra nhanh chóng cho phép ứng phó linh hoạt với biến động thị
trường. Nhà lãnh đạo cấp cao của công ty giỏi về chuyên môn và được công nhân
trong công ty tin tưởng, kính trọng. Năng lực tổ chức quản lý tốt sẽ tạo nhiều thuận lợi
cho việc nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty.
19
2.4. Phân tích và đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty TNHH
MTV sản xuất và phân phối hàng tiêu dùng Đăng Khánh
2.4.1. Nhận diện các đối thủ cạnh tranh chính của Đăng Khánh
Đăng Khánh đã nhận thức được đối thủ cạnh tranh đối với công ty cũng như kết
quả điều tra của các đối tượng trong công ty thì đối thủ cạnh tranh chính của công ty là

những công ty cùng hoạt động trong ngành phân phối hàng tiêu dùng, có quy mô, đặc
điểm lớn hoặc tương đương với công ty. Và hiện nay công ty có 2 đối thủ cạnh tranh
chính: Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Hà Phương, Công ty thương mại và
dịch vụ tổng hợp Hải Yến. Dựa vào hơn 50% ý kiến của nhân viên được điều tra đồng
ý với ý kiến này cùng với những thông tin thu thập được, ta có bảng phân tích điểm
mạnh điểm yếu của từng đối thủ cạnh tranh như Bảng 2.2 sau:
Bảng 2.1: Phân tích điểm mạnh và điểm yếu của các đối thủ cạnh tranh
trong ngành phân phối hàng tiêu dùng.
Tên công ty Đăng Khánh Hà Phương Hải yến
Điểm mạnh
- Sản phẩm dịch vụ có
chất lượng cao, thỏa
mãn mong muốn của
khách hàng.
- Giá thành sản phẩm
cạnh tranh.
- Mạng lưới phân phối
khá rộng và ngày càng
mở rộng hơn nữa.
- Nguồn vốn duy trì
đảm bảo, lãnh đạo tốt.
-Sản phẩm dịch vụ
chất lượng, đa dạng.
- Công nghệ hiện đại
luôn dẫn đầu, cải tiến
tiếp xúc được với cái
mới nhanh hơn.
- Có nhiều chương
trình dịch vụ,xúc tiến
khuyến mãi, tri ân

khách hàng tốt.
- Đầu tư lớn về cơ sở
vật chất kĩ thuật, đầy
đủ máy móc, phương
tiện vận chuyển.
- Đã tạo dựng được
uy tín trên thị
trường nội địa.
- Mạng lưới phân
phối khá rộng rãi,
thâm nhập lớn vào
nhiều thị trường
mới.
- Lực lượng nhân
viên trẻ, nhiệt
huyết trong công
việc, có tinh thần
trách nhiệm và ham
học hỏi.
Điểm yếu - Sản phẩm chưa được
đa dạng, các sản phẩm
còn hạn chế về chủng
loại.
- Nhân viên công ty
chưa có sự chủ động
trong công việc, còn
có tính ỷ lại.
- Thương hiệu mới,
chưa có sức vang
trên thị trường.

- Nguồn vốn còn
20

×