Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất ở một số dự án trên địa bàn huyện mỹ đức thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.09 MB, 120 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------

----------

PHẠM VĂN CHIỀU

ðÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ðỊNH CƯ KHI
NHÀ NƯỚC THU HỒI ðẤT Ở MỘT SỐ DỰ ÁN
TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN MỸ ðỨC THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI - 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------

----------

PHẠM VĂN CHIỀU

ðÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ðỊNH CƯ KHI
NHÀ NƯỚC THU HỒI ðẤT Ở MỘT SỐ DỰ ÁN
TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN MỸ ðỨC THÀNH PHỐ HÀ NỘI


LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ ðẤT ðAI
Mã số: 60.85.01.03

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN THANH TRÀ

HÀ NỘI - 2013


LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược sử dụng ñể
bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Phạm Văn Chiều

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện ñề tài ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi ñã
nhận ñược sự hướng dẫn nhiệt tình, chu ñáo của các nhà khoa học, các thầy
cô giáo và sự giúp ñỡ có hiệu quả, những ý kiến ñóng góp quý báu của nhiều

cá nhân và tập thể ñể hoàn thành bài luận văn này.
Nhân dịp này, tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS. Nguyễn
Thanh Trà ñã trực tiếp hướng dẫn tôi trong thời gian thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo
Khoa Tài nguyên và Môi trường - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban chỉ ñạo giải phóng mặt bằng thành phố
Hà Nội, Hội ñồng Bồi thường giải phóng mặt bằng huyện Mỹ ðức, Ban Bồi
thường giải phóng mặt bằng huyện Mỹ ðức, Trung tâm phát triển quỹ ñất
huyện Mỹ ðức, ... ñã tạo ñiều kiện và giúp ñỡ tôi trong thời gian nghiên cứu
thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới gia ñình, những người thân, cán bộ, ñồng
nghiệp và bạn bè ñã tạo ñiều kiện về mọi mặt cho tôi trong thời gian thực hiện
ñề tài này.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng 9 năm 2013
Tác giả luận văn

Phạm Văn Chiều

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN__________________________________________________________ I
LỜI CẢM ƠN _____________________________________________________________II
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT _________________________________________VI
DANH MỤC BẢNG ______________________________________________________ VII
DANH MỤC HÌNH _____________________________________________________ VIII

MỞ ðẦU
______________________________________________________________ 1
1. Tính cấp thiết của ñề tài ___________________________________________1
2. Mục ñích, yêu cầu________________________________________________3
a) Mục ñích ______________________________________________________3
b) Yêu cầu _______________________________________________________3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU___________________________ 4
1.1. Khái quát về bồi thường hỗ trợ và tái ñịnh cư _________________________4
1.1.1. Bồi thường __________________________________________________4
1.1.2. Hỗ trợ______________________________________________________4
1.1.3. Tái ñịnh cư __________________________________________________4
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng ñến công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng _____5
1.2.1. Một số yếu tố cơ bản trong quản lý Nhà nước về ñất ñai _______________5
1.2.2. Yếu tố giá ñất và ñịnh giá ñất ____________________________________8
1.2.3. Thị trường bất ñộng sản ________________________________________9
1.3. Các chính sách bồi thường, hỗ trợ và TðC ở một số nước và tổ chức trên
thế giới______________________________________________________9
1.3.1. Tại Trung Quốc ______________________________________________9
1.3.2. Tại Thái Lan ________________________________________________11
1.3.3. Tại Hàn Quốc_______________________________________________13
1.3.4. Tại Inñônêxia _______________________________________________15
1.3.5. Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) _____________________________16
1.4. Cơ sở pháp lý về chính sách bồi thường, hỗ trợ và TðC khi Nhà nước thu
hồi ñất ở Việt Nam. ___________________________________________19

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

iii



1.4.1. Chính sách của Nhà nước về bồi thường, hỗ trợ và TðC cho người bị
thu hồi ñất __________________________________________________19
1.4.2. Nhận xét, ñánh giá ___________________________________________29
1.5. Thực tiễn bồi thường, giải phóng mặt bằng ở Việt Nam_________________30
1.5.1. Phương án bồi thường ________________________________________30
1.5.2. Chính sách hỗ trợ ____________________________________________30
1.5.3. Diện tích ñất bồi thường, giá ñất bồi thường _______________________31
1.5.4. Bồi thường về tài sản, cây cối, hoa màu gắn liền với ñất bị thu hồi_______31
1.5.5. TðC và cơ sở hạ tầng khu TðC _________________________________31
1.5.6. Trình ñộ hiểu biết pháp Lðð và bồi thường GPMB __________________32
1.5.7. Nhận xét chung về công tác GPMB ở Việt Nam _____________________33
1.6. ðặc ñiểm tình hình và kết quả thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái
ñịnh cư của thành phố Hà Nội ___________________________________35
CHƯƠNG 2: ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU____ 39
2.1. ðối tượng, phạm vi nghiên cứu ___________________________________39
2.1.1. ðối tượng nghiên cứu_________________________________________39
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu __________________________________________39
2.2. Nội dung nghiên cứu ___________________________________________39
2.2.1. ðánh giá thực trạng ñiều kiện tự nhiên – Kinh tế xã hội và tình hình
quản lý và sử dụng ñất huyện Mỹ ðức _____________________________39
2.2.2. ðánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường hỗ trợ tái ñịnh cư của 3
dự án ______________________________________________________39
2.2.3. ðề xuất, ñánh giá và một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách bồi
thường, hỗ trợ và TðC_________________________________________39
2.3. Phương pháp nghiên cứu________________________________________40
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU______________________________________ 41
3.1. ðiều kiện tự nhiên – Kinh tế xã hội và tình hình quản lý và sử dụng ñất
huyện Mỹ ðức _______________________________________________41
3.1.1. ðiều kiện tự nhiên____________________________________________41
3.1.2. ðiều kiện kinh tế - xã hội ______________________________________43

3.1.3. Tình hình quản lý và sử dụng ñất ________________________________47

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

iv


3.2. ðánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và TðC khi Nhà
nước thu hồi ñất tại 3 dự án thuộc huyện Mỹ ðức____________________52
3.2.1. ðối tượng và ñiều kiện ñược bồi thường về ñất______________________52
3.2.2. Phân tích, ñánh giá công tác tổ chức, trình tự thực hiện và trách nhiệm
của các cấp, các ngành trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư
qua các dự án _______________________________________________59
3.2.3. Xem xét giá bồi thường về ñất, các tài sản trên ñất ___________________74
3.2.4. Các chính sách hỗ trợ (hỗ trợ ổn ñịnh ñời sống, hỗ trợ chuyển ñổi nghề
nghiệp và tạo việc làm, hỗ trợ di chuyển chỗ ở, thuê nhà tạm cư...) _______84
3.3. ðề xuất ñánh giá và một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách bồi
thường, hỗ trợ và TðC_________________________________________94
3.3.1. ðánh giá, nhận xét việc thực hiện chính sách BT-HT-TðC ____________94
3.3.2. Một số giải pháp góp phần hoàn thiện phương án bồi thường, hỗ trợ và
TðC khi thực hiện các dự án của huyện Mỹ ðức_____________________96
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ _______________________________________________ 99
* Kết luận_______________________________________________________99
1. Thực trạng ñiều kiện tự nhiên – Kinh tế xã hội và tình hình quản lý sử dụng
ñất huyện Mỹ ðức ____________________________________________99
2. Thực hiện chính sách bồi thường hỗ trợ tái ñịnh cư _____________________99
* Kiến nghị_____________________________________________________102

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TT

Ký hiệu

Chú giải

1

ADB

Ngân hàng phát triển Châu Á

2

BT

Bồi thường

3

BTHT

Bồi thường hỗ trợ

4


CNXH

Chủ nghĩa xã hội

5

CNH-HðH

Công nghiệp hóa - hiện ñại hóa

6

CP

Chính phủ

7

GCN-QSDð

Giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất

8

GPMB

Giải phóng mặt bằng

9


HT

Hỗ trợ

10

Lðð

Luật ñất ñai

11

Nð-CP

Nghị ñịnh - Chính phủ

12

PTNT

Phát triển nông thôn

13

Qð-UBND

Quyết ñịnh của Ủy ban Nhân dân

14


TðC

Tái ñịnh cư

15

UBND

Ủy ban Nhân dân

16

WB

Ngân hàng thế giới

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

vi


DANH MỤC BẢNG

Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang


Bảng 3.1

Cơ cấu kinh tế huyện Mỹ ðức thời kỳ 2007-2012

44

Bảng 3.2

Tổng hợp các loại ñất trên ñịa bàn huyện năm 2012

48

Bảng 3.3

Biến ñộng ñất ñai năm 2012 và năm 2010

49

Bảng 3.4

Tổng hợp kết quả xác ñịnh ñối tượng ñược bồi thường

71

và không ñược bồi thường
Bảng 3.5

Ý kiến của người bị thu hồi ñất về kết quả xác ñịnh ñối


72

tượng ñược bồi thường và không ñược bồi thường.
Bảng 3.6

Tổng hợp ñơn giá bồi thường về ñất tại 3 dự án

77

Bảng 3.7

So sánh mức ñộ chênh lệch giữa giá bồi thường và giá

78

thị trường tại thời ñiểm thu hồi ñất của 3 dự án
Bảng 3.8

Ý kiến của người bị thu hồi ñất về giá ñất tính bồi

79

thường tại 3 dự án
Bảng 3.9

Tổng hợp ñơn giá bồi thường tại 3 dự án

Bảng 3.10 Ý kiến của người bị thu hồi ñất trong việc bồi thường

83

83

về tài sản gắn liền với ñất
Bảng 3.11 Quan ñiểm của người có ñất bị thu hồi trong việc thực

89

hiện các chính sách hỗ trợ và TðC

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

vii


DANH MỤC HÌNH

Số hiệu hình

Tên hình

Trang

Hình 3.1

Cơ cấu kinh tế huyện Mỹ ðức năm 2007

44

Hình 3.2


Cơ cấu kinh tế huyện Mỹ ðức năm 2012

44

Hình 3.3

Trình tự, thủ tục thu hồi ñất

60

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

viii


MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất ñặc
biệt, là thành phần quan trọng hàng ñầu của môi trường sống, là ñịa bàn phân
bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh - quốc
phòng; có ý nghĩa kinh tế, chính trị, xã hội sâu sắc trong sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc.
Những năm gần ñây tình trạng ñô thị hoá, xây dựng cơ sở hạ tầng, khu
công nghiệp và các khu ñô thị mới diễn ra ở diện rộng có tốc ñộ phát triển nhanh,
cơ sở hạ tầng, diện mạo ñô thị ở nước ta không ngừng thay ñổi, kinh tế ñất nước
phát triển làm cho ñất ñai ngày càng có giá. ði ñôi với tình hình phát triển ñất
nước như vậy, việc ñền bù, thu hồi ñất ñể giải toả phục vụ việc quy hoạch và thực
hiện các dự án xây dựng ngày càng phát triển trên phạm vi toàn quốc.
Bồi thường giải phóng mặt bằng (GPMB) khi thu hồi ñất là vấn ñề hết
sức nhạy cảm và phức tạp tác ñộng tới mọi mặt ñời sống kinh tế, xã hội của

nhiều người, của cả cộng ñồng dân cư. Công tác bồi thường GPMB là ñiều
kiện ban ñầu và tiên quyết ñể triển khai thực hiện các dự án. Có thể nói: “Giải
phóng mặt bằng nhanh là một nửa của dự án”. Việc làm này còn có ảnh
hưởng trực tiếp ñến lợi ích của Nhà nước, của chủ ñầu tư, ảnh hưởng ñến ñời
sống vật chất, tinh thần của người bị thu hồi ñất, góp phần thu hút vốn cho ñầu
tư phát triển. ðiều 39 Luật ñất ñai 2003 quy ñịnh "Nhà nước thực hiện việc thu
hồi ñất, bồi thường, giải phóng mặt bằng sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng
ñất ñược công bố hoặc khi dự án ñầu tư có nhu cầu sử dụng ñất phù hợp với quy
hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñược cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt”.
Việc bồi thường thiệt hại khi thu hồi ñất ñược thực hiện theo các quy ñịnh của
Chính phủ như: Nghị ñịnh 197/2004/Nð-CP ngày 03/12/2004 quy ñịnh về bồi
thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi thu hồi ñất. Nghị ñịnh số 69/2009/Nð-CP của
Chính phủ ngày 13 tháng 08 năm 2009 quy ñịnh bổ sung về quy hoạch sử

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

1


dụng ñất, giá ñất, thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư. Thông tư số
14/2009 /TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài Nguyên và Môi trường
quy ñịnh chi tiết về bồi thường, hỗ trợ tái ñịnh cư và trình tự thủ tục thu hồi
ñất, giao ñất, cho thuê ñất…về cơ bản các ñiều khoản trong Nghị ñịnh, Thông
tư hướng dẫn ñã ñược áp dụng có hiệu quả, phù hợp với nguyện vọng của ñại
ña số nhân dân, khắc phục ñược nhiều tồn tại, vướng mắc của những văn bản
trước ñây. Tuy nhiên, còn nhiều nội dung cần phải phân tích, ñánh giá có cơ
sở khoa học thông qua việc khảo sát thực tế, ñiều tra xã hội học ñể bổ sung,
sửa ñổi hoàn thiện chính sách này nhằm ñảm bảo lợi ích hợp pháp của người
sử dụng, người bị thu hồi ñất, duy trì trật tự, kỷ cương của pháp luật, hạn chế
tối ña những tranh chấp, khiếu kiện về ñất ñai của nhân dân trong việc bồi

thường GPMB khi Nhà nước thu hồi ñất.
Huyện Mỹ ðức là huyện từ tỉnh Hà Tây (cũ) mới ñược hợp nhất vào
Thành phố Hà Nội theo Nghị quyết số 15/2008/QH12 ngày 29/05/2008 của
Quốc hội có hiệu lực từ ngày 01/8/2008. Hiện nay trên ñịa bàn huyện có 35 dự
án ñang triển khai, trong ñó có 10 dự án có quyết ñịnh thu hồi ñất của Thành phố
và 25 dự án chưa có quyết ñịnh thu hồi ñất. Việc giải phóng mặt bằng ở ñây
ñang gặp rất nhiều khó khăn do nhiều nguyên nhân và một trong những nguyên
nhân chủ yếu nhất ñó là giá ñất bồi thường chưa phù hợp và sát với giá thị
trường trong ñiều kiện bình thường nên công tác GPMB thường tiến hành chậm
hơn so với tiến ñộ ñề ra. Trong ñó có nhiều dự án việc thu hồi ñất, bồi thường,
GPMB kéo dài trên 3 năm. Những vướng mắc, bất cập nào về chính sách bồi
thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư cần phải tiếp tục kiến nghị tháo gỡ là các câu hỏi
cần phải ñược giải ñáp qua thực tiễn ñể ñề xuất giải pháp nhằm ñẩy nhanh tiến
ñộ GPMB, góp phần hoàn thiện chính sách ñất ñai trong thời gian tới.
Vì những lý do nêu trên, ñể ñánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường
khi Nhà nước thu hồi ñất, dưới sự hướng dẫn của Thầy giáo: PGS.TS. Nguyễn
Thanh Trà, tôi tiến hành thực hiện ñề tài: “ðánh giá việc thực hiện chính sách
bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất ở một số dự án
trên ñịa bàn huyện Mỹ ðức, Thành phố Hà Nội”.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

2


2. Mục ñích, yêu cầu
a) Mục ñích
- Phân tích, ñánh giá công tác thực hiện chính sách bồi thường hỗ trợ tái
ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất ở một số dự án trên ñịa bàn huyện Mỹ ðức Thành phố Hà Nội;
- ðánh giá và rút ra ưu ñiểm cũng như tồn tại trong việc thực hiện chính

sách bồi thường, hỗ trợ tái ñịnh cư ñể từ ñó ñề xuất ý kiến góp phần ñẩy nhanh
tiến ñộ thực hiện công tác ñền bù giải phóng mặt bằng giúp cho công tác quản lý
hành chính Nhà nước về ñất ñai ngày càng hiệu quả.
b) Yêu cầu
- Các số liệu ñiều tra, thu thập phải phản ánh ñúng, khách quan quá trình
thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư của một số dự án sử dụng
ñất vào mục ñích phục vụ lợi tích công cộng và phát triển kinh tế trên ñịa bàn
huyện Mỹ ðức.
- Các ñề nghị, kiến nghị phải có cơ sở và có tính khả thi.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

3


Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Khái quát về bồi thường hỗ trợ và tái ñịnh cư
1.1.1. Bồi thường
Bồi thường là ñền bù những tổn hại ñã gây ra. ðền bù là trả lại tương
xứng với giá trị hoặc công lao (Trung tâm Ngôn ngữ và Văn hóa Việt Nam,
2006)[29]. Như vậy, bồi thường là trả lại tương xứng với giá trị hoặc công lao

cho một chủ thể nào ñó bị thiệt hại vì hành vi của chủ thể khác.
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền
sử dụng ñất ñối với diện tích ñất bị thu hồi cho người bị thu hồi ñất (Luật ðất ñai,
2003,ðiều 4, khoản 6) [18].

1.1.2. Hỗ trợ
Hỗ trợ là giúp ñỡ nhau, giúp thêm vào (Trung tâm Ngôn ngữ và Văn hóa
Việt Nam, 2006)[29].


Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất là việc Nhà nước giúp ñỡ người bị thu
hồi ñất thông qua ñào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí ñể di
dời ñến ñịa ñiểm mới ( Ngân hàng phát triển Châu Á) [21].
1.1.3. Tái ñịnh cư
Tái ñịnh cư (TðC) là việc di chuyển ñến một nơi khác với nơi ở trước
ñây ñể sinh sống và làm ăn. TðC bắt buộc ñó là sự di chuyển không thể tránh
khỏi khi Nhà nước thu hồi ñất ñai ñể thực hiện các dự án phát triển( Ngân hàng
phát triển Châu Á)[21].

TðC ñược hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về ñất, tài sản;
di chuyển ñến nơi ở mới và các hoạt ñộng hỗ trợ ñể xây dựng lại cuộc sống,
thu nhập, cơ sở vật chất, tinh thần tại ñó. Như vậy, TðC là hoạt ñộng nhằm
giảm nhẹ các tác ñộng xấu về kinh tế - xã hội ñối với một bộ phận dân cư ñã
gánh chịu vì sự phát triển chung.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

4


Hiện nay ở nước ta, khi Nhà nước thu hồi ñất mà phải di chuyển chỗ ở
thì người sử dụng ñất ñược bố trí TðC bằng một trong các hình thức sau:
- Bồi thường bằng nhà ở;
- Bồi thường bằng giao ñất ở mới;
- Bồi thường bằng tiền ñể người dân tự lo chỗ ở.
TðC là một bộ phận không thể tách rời và giữ vị trí rất quan trọng
trong chính sách GPMB. Các dự án TðC cũng ñược coi là các dự án phát
triển và phải ñược thực hiện như các dự án phát triển khác( Ngân hàng phát triển
Châu Á, 2005)[20]. Ngân hàng và Nhà nước ñang phát triển cần nhìn nhận vấn


ñề này như cơ hội chứ không phải là trở ngại. Cần thực hiện một chính sách
TðC bắt buộc sẽ tạo nên một môi trường pháp chế lành mạnh khi Nhà nước
cần thu hồi ñất phục vụ cho các mục ñích công cộng của quốc gia (Bộ Kế hoạch
ñầu tư, 1999)[6]. Mặt khác, cần cải tiến cách hiểu và lập kế hoạch thực hiện sao

cho các dự án luôn hướng tới sự phát triển, không chỉ mang lại lợi ích về kinh
tế mà còn về môi trường, xã hội. Phương thức này phù hợp với hai mục tiêu là
xoá ñói giảm nghèo và phát triển bền vững. Tuy nhiên, trên thực tế triển khai
ñã nảy sinh nhiều vấn ñề cần ñược xem xét
( Bộ Tài chính, 1998)[2].

1.2. Các yếu tố ảnh hưởng ñến công tác bồi thường và giải phóng
mặt bằng
1.2.1. Một số yếu tố cơ bản trong quản lý Nhà nước về ñất ñai
1.2.1.1. Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử
dụng ñất ñai và tổ chức thực hiện các văn bản ñó
ðất ñai là ñối tượng quản lý phức tạp, luôn biến ñộng theo sự phát
triển của nền kinh tế - xã hội. ðể thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước
về ñất ñai ñòi hỏi các văn bản liên quan ñến lĩnh vực này phải mang tính ổn
ñịnh cao và phù hợp với tình hình thực tế.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

5


Ở nước ta, sau khi ban hành Luật ðất ñai 1993 ñến nay, Chính phủ ñã
ba lần trình Quốc hội Luật sửa ñổi, bổ sung các quy ñịnh của Luật ðất ñai
(1998, 2001 và 2003) nhằm ñáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của ñất

nước. Theo ñó, chính sách bồi thường, GPMB cũng không ngừng hoàn thiện,
sửa ñổi cho phù hợp với yêu cầu của thực tế triển khai. Với những ñổi mới về
pháp luật ðất ñai, thời gian qua công tác GPMB ñã ñạt ñược những kết quả
ñáng khích lệ, cơ bản ñã ñáp ứng ñược các nhu cầu về mặt bằng cho việc phát
triển các dự án ñầu tư. Tuy nhiên, do tính chất chưa ổn ñịnh, chưa thống nhất
của pháp luật ñất ñai qua các thời kỳ do ñó công tác bồi thường, GPMB ñã
gặp khá nhiều khó khăn và cản trở. Thực tiễn triển khai cho thấy việc ban
hành các văn bản quy phạm về quản lý, sử dụng ñất ñai có ảnh hưởng rất lớn
ñến công tác bồi thường, GPMB.
Bên canh việc ban hành các văn bản quy phạm về quản lý sử dụng ñất
ñai, việc tổ chức thực hiện các văn bản ñó cũng có vai trò rất quan trọng. Kết
quả kiểm tra việc thi hành Luật ðất ñai năm 2003 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường cho thấy: nhận thức của người dân và cả một bộ phận không nhỏ các
cán bộ quản lý ñất ñai ở ñịa phương về chính sách pháp luật nhìn chung còn
nhiều hạn chế, trong khi việc tuyên truyền, phổ biến của các cơ quan có trách
nhiệm còn chưa tốt. Nhận thức pháp luật chưa ñến nơi ñến chốn, thậm chí lệch
lạc của một số cán bộ quản lý ñất ñai cùng với việc áp dụng pháp luật còn thiếu
dân chủ, không công khai ở các ñịa phương chính là nguyên nhân làm giảm
hiệu lực thi hành pháp luật, gây mất lòng tin trong nhân dân cũng như các nhà
ñầu tư và ảnh hưởng trực tiếp ñến tiến ñộ GPMB ( Bộ Tài nguyên, 2005)[4].
1.2.1.2. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất
Quy hoạch sử dụng ñất ñược xem là một giải pháp tổng thể ñịnh hướng cho
quá trình phát triển và quyết ñịnh tương lai của nền kinh tế. Thông qua quy hoạch

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

6


sử dụng ñất, Nhà nước can thiệp vào các quan hệ ñất ñai, khắc phục những nhược

ñiểm do lịch sử ñể lại hay giải quyết những vấn ñề mà lịch sử ñang ñặt ra (Ngân
hàng phát triển Châu Á) [21].

Thông qua việc lập, xét duyệt và ñiều chỉnh quy hoạch sử dụng ñất ñể
tổ chức việc bồi thường, GPMB thực sự trở thành sự nghiệp của cộng ñồng
mà Nhà nước ñóng vai trò tổ chức. Bất kỳ một phương án bồi thường, GPMB
nào cũng ñều dựa trên một quy hoạch và kế hoạch sử dụng ñất nhằm ñạt ñược
các yêu cầu như là phương án có hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất. Quy
hoạch sử dụng ñất không chỉ là công cụ “tạo cung” cho thị trường mà còn là
phương tiện quan trọng nhất thực hiện các mục tiêu chính trị - xã hội hóa về
dân chủ, công bằng, văn minh trong bồi thường, GPMB và cũng là công việc
mà hoạt ñộng quản lý nhà nước có ảnh hưởng nhiều nhất, hiệu quả nhất, ñúng
chức năng nhất ( Ngân hàng phát triển Châu Á) [21].
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất tác ñộng lên chính sách bồi thường
ñất ñai trên hai khía cạnh:
1. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất là căn cứ quan trọng nhất ñể thực
hiện chính sách giao ñất, cho thuê ñất, chuyển mục ñích sử dụng ñất mà theo
Luật ðất ñai năm 2003 việc giao ñất, cho thuê ñất chỉ ñược thực hiện khi có
quyết ñịnh thu hồi ñất ñó của người ñang sử dụng.
2. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất là một trong những nhân tố ảnh
hưởng tới giá chuyển nhượng quyền sử dụng ñất, từ ñó tác ñộng tới giá ñất ñể
tính bồi thường.

1.2.1.3. Công tác ñăng ký ñất ñai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất
Theo quy ñịnh của các nước, ñất ñai là một trong những tài sản phải
ñăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng. Ở nước ta, theo quy ñịnh của Luật ðất
ñai người sử dụng ñất phải ñăng ký quyền sử dụng ñất với cơ quan nhà nước

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


7


có thẩm quyền và ñược cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất ( Luật ðất ñai,
2003) [18]. Giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất là chứng thư pháp lý khẳng ñịnh

quyền sử dụng ñất của các tổ chức, hộ gia ñình, cá nhân ñối với những mảnh
ñất cụ thể, làm căn cứ cho việc thực hiện các quyền của người sử dụng ñất và
giải quyết các tranh chấp liên quan tới quyền sử dụng ñất. Trong công tác bồi
thường, GPMB, giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất là căn cứ ñể xác ñịnh ñối
tượng ñược bồi thường, loại ñất, diện tích ñất tính bồi thường. Làm tốt công tác
ñăng ký ñất ñai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất thì công tác bồi
thường, GPMB sẽ thuận lợi, tiến ñộ GPMB sẽ nhanh hơn (Bộ Tài chính, 1998) [2].
1.2.2. Yếu tố giá ñất và ñịnh giá ñất
Giá ñất là số tiền tính trên một ñơn vị diện tích ñất do Nhà nước quy
ñịnh hoặc ñược hình thành trong giao dịch về quyền sử dụng ñất (Nguyễn ðình
Bồng, Tôn Gia Huyên, Phạm Minh Hạnh năm 2010)[8]. Theo quy ñịnh của pháp luật

ñất ñai hiện hành thì giá ñất ñược hình thành trong các trường hợp sau:
- Do UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là
UBND cấp tỉnh) quy ñịnh căn cứ vào nguyên tắc, phương pháp xác ñịnh giá
ñất và khung giá ñất do Chính phủ quy ñịnh và ñược công bố công khai vào
ngày 01 tháng 01 hàng năm.
- Do ñấu giá quyền sử dụng ñất hoặc ñấu thầu dự án có sử dụng ñất.
- Do người sử dụng ñất thỏa thuận về giá ñất với những người có liên
quan khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử
dụng ñất, góp vốn bằng quyền sử dụng ñất.
ðể xác ñịnh ñược giá ñất chính xác và ñúng ñắn chúng ta cần phải có
những hiểu biết về ñịnh giá ñất (Chính phủ.Nð 188/2004) [10]. ðịnh giá ñất ñó là
những phương pháp kinh tế nhằm tính toán lượng giá trị của ñất bằng hình thái

tiền tệ tại một thời ñiểm khi chúng tham gia trong một thị trường nhất ñịnh (Bộ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

8


Kế hoạch và ñầu tư, 1999) [6]. Hay nói cách khác, ñịnh giá ñất ñược hiểu là sự ước

tính về giá trị quyền sử dụng ñất bằng hình thái tiền tệ cho một mục ñích cụ thể ñã
ñược xác ñịnh tại một thời ñiểm xác ñịnh. Khi ñịnh giá ñất người ñịnh giá phải
căn cứ vào mục ñích sử dụng của từng loại ñất tại thời ñiểm ñịnh giá ñể áp dụng
phương pháp ñịnh giá ñất cho phù hợp với thực tế. Hiện nay, việc ñịnh giá ñất chủ
yếu sử dụng một số phương pháp truyền thống như các nước trên thế giới thực
hiện, ñó là phương pháp so sánh và phương pháp thu nhập.
Như vậy, nếu công tác ñịnh giá ñất ñể bồi thường, GPMB không ñược
làm tốt, sẽ làm cho công tác GPMB bị ách tắc¸ dẫn tới không có mặt bằng
ñầu tư, làm chậm tiến ñộ triển khai dự án hoặc làm lỡ cơ hội ñầu tư.
1.2.3. Thị trường bất ñộng sản
Thị trường bất ñộng sản tác ñộng vào công tác bồi thường, GPMB
trên một số nội dung chủ yếu sau:
- Thị trường bất ñộng sản là nơi giải quyết quan hệ về cung - cầu bất
ñộng sản trong một thời gian và không gian nhất ñịnh. Việc hình thành và
phát triển thị trường bất ñộng sản góp phần giảm thiểu việc thu hồi ñất ñể
thực hiện các dự án ñầu tư. ðồng thời, người bị thu hồi ñất có thể tự mua
hoặc thuê ñất ñai, nhà cửa mà không nhất thiết phải thông qua Nhà nước
thực hiện chính sách TðC và bồi thường.
1.3. Các chính sách bồi thường, hỗ trợ và TðC ở một số nước và tổ
chức trên thế giới
1.3.1. Tại Trung Quốc

Pháp luật ñất ñai của Trung Quốc có nhiều nét tương ñồng với pháp
luật ñất ñai của Việt Nam. Tuy nhiên nhìn về tổng thể việc chấp hành pháp
luật của người Trung Quốc rất cao. Việc sử dụng ñất ñai tại Trung Quốc thực
sự tiết kiệm, Nhà nước Trung Quốc hoàn toàn cấm việc mua bán chuyển

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

9


nhượng ñất ñai. Do vậy thị trường ñất ñai gần như không tồn tại mà chỉ có thị
trường nhà cửa.
Về bồi thường thiệt hại về ñất ñai, do ñất ñai thuộc sở hữu nhà nước
nên không có chính sách bồi thường thiệt hại. Khi nhà nước thu hồi ñất, kể cả
ñất nông nghiệp, tuỳ trường hợp cụ thể, nhà nước sẽ cấp ñất mới cho các chủ
sử dụng bị thu hồi ñất.

Khu ñô thị mới ở Trung Quốc

Về phương thức bồi thường thiệt hại, Nhà nước thông báo cho người sử
dụng ñất biết trước việc sẽ bị thu hồi ñất trong thời hạn một năm. Người dân
có quyền lựa chọn các hình thức bồi thường bằng tiền hoặc bằng nhà tại khu ở
mới. Tại thủ ñô Bắc Kinh và thành phố Thượng Hải, người dân thường lựa
chọn bồi thường thiệt hại bằng tiền và tự tìm chỗ ở mới phù hợp với công
việc, nơi làm việc của mình.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

10



Về giá bồi thường thiệt hại, tiêu chuẩn là giá thị trường, mức giá này
cũng ñược Nhà nước quy ñịnh cho từng khu vực và chất lượng nhà, ñồng thời
ñược ñiều chỉnh rất linh hoạt cho phù hợp với thực tế, vừa ñược coi là Nhà
nước tác ñộng ñiều chỉnh tại thị trường ñó. ðối với ñất nông nghiệp việc bồi
thường thiệt hại theo tính chất của ñất và loại ñất (tốt, xấu).
Về tái ñịnh cư, các khu tái ñịnh cư và các khu nhà ở ñược xây dựng
ñồng bộ và kịp thời, thường xuyên ñáp ứng yêu cầu nhiều loại căn hộ với các
nhu cầu sử dụng khác nhau. Các chủ sử dụng phải di chuyển ñều ñược chính
quyền quan tâm ñến ñiều kiện về việc làm, ñối với các ñối tượng chính sách
xã hội ñược nhà nước chú ý và có chính sách xã hội riêng .
Khi di dời thực hiện nguyên tắc chỗ ở mới tốt hơn chỗ ở cũ. Khu TðC
ñược quy hoạch tổng thể (nhà ở, trường học, chợ), cân ñối ñược giao thông
ñộng và tĩnh. Trong quá trình bồi thường, GPMB phải lập các biện pháp xử lý
ñối với việc sắp xếp bồi thường khi không ñạt ñược sự thống nhất, lúc này sẽ
xử lý theo phương thức trước tiên là dựa vào trọng tài, sau ñó theo khiếu tố.
Tại thành phố Thượng Hải, tiêu chuẩn sắp xếp bồi thường di dời nhà
hiện nay ñược thực hiện theo 3 loại:
- Loại 1: Lấy theo giá thị trường của nhà ñất ñối với nhà bị tháo dời cộng
thêm với: giá tăng thêm nhân với diện tích xây dựng của ngôi nhà bị tháo dỡ.
- Loại 2: ðổi nhà theo tiêu chuẩn giá trị, bố trí nhà lấy theo giá thị
trường, giá tương ñương với giá nhà bị tháo dỡ, di dời.
- Loại 3: Bố trí nhà theo tiêu chuẩn diện tích ñất là tiêu chuẩn mà chính
quyền quận, huyện nơi có nhà di dời lập ra ñối với những người có khó khăn
về nhà ở. Người bị di dời có thể lựa chọn hình thức bố trí nhà ở cho phù hợp
(Ngân hàng phát triển Châu Á, 2005) [20].

1.3.2. Tại Thái Lan
Chưa có chính sách bồi thường TðC quốc gia, nhưng tại Hiến Pháp
năm 1982 quy ñịnh việc trưng dụng ñất cho các mục ñích xây dựng cơ sở hạ


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

11


tầng, quốc phòng, phát triển nguồn tài nguyên cho ñất nước, phát triển ñô thị
cải tạo ñất ñai và mục ñích công cộng khác phải theo thời giá thị trường cho
những người hợp pháp về tất cả thiệt hại do việc trưng dụng gây ra và quy
ñịnh việc bồi thường phải khách quan cho người chủ mảnh ñất và người có
quyền thừa kế tài sản ñó. Dựa trên quy ñịnh này, các ngành có quy ñịnh chi
tiết cho việc thực hiện trưng dụng ñất của ngành mình.

Thái Lan
Năm 1987, Thái Lan ban hành Luật về trưng dụng BðS áp dụng cho
việc trưng dụng ñất sử dụng vào mục ñích xây dựng tiện ích công cộng, quốc
phòng, phát triển nguồn tài nguyên hoặc có lợi ích khác cho ñất nước phát
triển ñô thị, nông nghiệp, công nghiệp, cải tạo ñất ñai vào các mục ñích công
cộng. Luật quy ñịnh những nguyên tắc trưng dụng ñất, nguyên tắc tính giá trị
bồi thường các loại tài sản bị thiệt hại. Căn cứ vào ñó, từng ngành ñưa ra các
quy ñịnh cụ thể về trình tự tiến hành bồi thuờng TðC, nguyên tắc cụ thể xác

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

12


ñịnh giá bồi thường, các bước lập và phê duyệt dự án bồi thường thủ tục
thành lập các cơ quan, ủy ban tính toán bồi thường TðC, trình tự ñàm phán,
nhận tiền bồi thường quyền khiếu nại, quyền khởi kiện ñưa ra tòa án. Ví dụ:

Trong ngành ñiện năng thì cơ quan ñiện lực Thái Lan là nơi có nhiều dự án
bồi thường TðC lớn nhất nước, họ ñã xây dựng chính sách riêng với mục
tiêu: “ðảm bảo cho những người bị ảnh hưởng và ñặt một mức sống tốt hơn”
thông qua việc cung cấp cơ sở hạ tầng có chất lượng và ñạt mức tối ña nhu
cầu, ñảm bảo cho những người bị ảnh hưởng có thu nhập cao hơn và ñược
tham gia nhiều hơn vào quá trình phát triển xã hội, vì vậy thực tế ñã tỏ ra hiệu
quả khi cần thu hồi ñất trong nhiều dự án (Ngân hàng phát triển Châu Á, 2005)[20].
1.3.3. Tại Hàn Quốc
Hàn Quốc là một nước nhỏ hẹp với 70% diện tích là núi cho nên ñất công
cộng ñược xem là một vấn ñề hết sức quan trọng. Do ñó ñể sử dụng ñất một cách
hiệu quả hơn thì các quy hoạch, và quy chế ñược coi như một hình thức pháp luật.

Hàn Quốc

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

13


- Luật bồi thường thiệt hại của Hàn Quốc ñược chia làm hai thể chế:
+ Một là: Luật “ðặc lệ” liên quan ñến bồi thường thiệt hại cho ñất công
cộng ñã ñược quy ñịnh theo thủ tục thương lượng của pháp luật.
+ Hai là: Luật “Sung công ñất” theo thủ tục quy ñịnh cưỡng chế của
công pháp.
ðể thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế thì cần rất nhiều ñất công cộng
trong một thời gian ngắn với mục ñích cưỡng chế ñất cho nên luật “Sung công
ñất” ñã ñược xây dựng vào năm 1962. Sau ñó theo pháp luật ngoài mục ñích
thương lượng thu hồi ñất công cộng thì còn muốn thống nhất việc này trên toàn
quốc và ñảm bảo quyền tài sản của công nên luật này ñã ñược lập vào năm 1975
và dựa vào hai luật trên, Hàn Quốc ñã triển khai bồi thường thiệt hại cho ñến

nay. Tuy nhiên dưới hai thể chế luật và trong quá trình thực hiện luật “ðặc lệ”
thương lượng không ñạt ñược thoả thuận thì luật “Sung công ñất” ñược thực
hiện bằng cách cưỡng chế nhưng nếu như thế thì phải lặp ñi lặp lại quá trình này
và ñôi khi bị trùng hợp cho nên thời gian có thể bị kéo dài hoặc chi phí bồi
thường sẽ tăng lên. Do ñó luật bồi thường thiệt hại của Hàn Quốc mới ra ñời và
thực hiện theo 3 giai ñoạn:
+ Thứ nhất tiền bồi thường ñất ñai sẽ ñược giám ñịnh viên công cộng
ñánh giá trên tiêu chuẩn giá quy ñịnh ñể thu hồi ñất phục vụ cho công trình
công cộng. Giá quy ñịnh không dựa vào những lợi nhuận khai thác do ñó có
thể ñảm bảo sự khách quan trong việc bồi thường.
+ Thứ hai pháp luật có quy ñịnh không gây thiệt hại nhiều cho người có
quyền sử hữu ñất trong quá trình thương lượng chấp nhận thu hồi ñất. Quy
trình chấp nhận theo thứ tự là công nhận mục ñích, lập biên bản tài sản và ñất
ñai, thương lượng chấp nhận thu hồi.
+ Thứ ba biện pháp di dời là một ñặc ñiểm quan trọng. Chế ñộ này
ñược Nhà nước hỗ trợ tích cực về mọi mặt chính sách bảo ñảm sự sinh hoạt

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

14


của con người, cung cấp ñất ñai cho những người bị mất nơi cư trú do thực
hiện công trình công cộng cần thiết của Nhà nước. ðây là công việc có
hiệu quả lôi cuốn người dân tự nguyện di dời và liên quan rất nhiều tới việc
giải phóng mặt bằng. Theo luật bồi thường, nếu như toà nhà nơi dự án sẽ
ñược thực hiện có trên 10 người sở hữu thì phải xây dựng cho các ñối
tượng, xây cư trú hoặc hỗ trợ 30% giá trị của toà nhà ñó. Còn nếu như là
dự án xây nhà chung cư thì cung cấp cho các ñối tượng này nhà chung cư
hoặc nhà ở với giá thấp hơn giá thành. ðối với các ñối tác kinh doanh ñể

kiếm sống nhưng có pháp nhân, các ñối tác kinh doanh nông nghiệp, gia
cầm thì có chính sách mang tính chất ân huệ thì ngoài biện pháp di dời còn
ưu tiên cung cấp cho họ các cửa hàng hoặc khu vực kinh doanh (Ngân hàng
phát triển Châu Á, 2005)[20].
1.3.4. Tại Inñônêxia
ðối với In-ñô-nê-xi-a di dân tái ñịnh cư, bồi thường thiệt hại khi Nhà
nước thu hồi ñất vì mục ñích phát triển kinh tế xã hội từ trước ñến nay vẫn
ñược coi là sự hy sinh mà một số người phải chấp nhận vì lợi ích của cộng
ñồng. Các chương trình bồi thường TðC chỉ giới hạn trong phạm vi bồi
thường theo luật cho ñất bị dự án chiếm dụng hoặc một số ít trường hợp bị
thu hồi ñất ñể xây dựng khu TðC.
TðC ñược thực hiện theo 3 yếu tố quan trọng:
- Bồi thường tài sản bị thiệt hại, nghề nghiệp và thu nhập bị mất.
- Hỗ trợ di chuyển trong ñó có trợ cấp, bố trí nơi ở mới với các dịch
vụ và phương tiện phù hợp.
- Trợ cấp khôi phục ñể ít người bị ảnh hưởng có ñược mức sống ñạt
hoặc gần ñạt so với mức sống trước khi có dự án. ðối với các dự án có di
dân TðC, việc lập kế hoạch, thiết kế nội dung di dân là yếu tố không thể
thiếu ngay từ khi chu kỳ ñầu tiên của việc lập dự án ñầu tư và những
nguyên tắc chính phải ñề cập ñến gồm:

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

15


×