Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

đánh giá việc thực hiện chính sách hỗ trợ chuyển đổi nghề và tạo việc làm khi thu hồi đất nông nghiệp ở huyện từ liêm, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.99 MB, 125 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
=========o0o=========

TRẦN THANH VƯỢNG

ðề tài: ðÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
CHUYỂN ðỔI NGHỀ VÀ TẠO VIỆC LÀM KHI THU HỒI ðẤT
NÔNG NGHIỆP Ở HUYỆN TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

HÀ NỘI – 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
=========o0o=========

TRẦN THANH VƯỢNG

ðề tài: ðÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
CHUYỂN ðỔI NGHỀ VÀ TẠO VIỆC LÀM KHI THU HỒI ðẤT
NÔNG NGHIỆP Ở HUYỆN TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành : Quản lý ñất ñai
Mã số

: 60.85.01.03



Người hướng dẫn khoa học : PGS. TS. Hồ Thị Lam Trà

HÀ NỘI – 2013


LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai công bố trong bất
kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam ñoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược
chỉ rõ nguồn gốc./.
Hà Nội, ngày

tháng năm 2013

Tác giả

Trần Thanh Vượng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

i


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian làm luận văn, bên cạnh sự cố gắng của bản thân, tôi ñã
nhận ñược rất nhiều sự giúp ñỡ, ñộng viên thiết thực, quý báu.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo, hướng dẫn nhiệt tình, sự ñịnh

hướng ñúng ñắn, khoa học trong nghiên cứu của PGS.TS. Hồ Thị Lam Trà.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo trong Khoa Tài nguyên và
Môi trường, Ban Quản lý ðào tạo Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, Phòng
Tài nguyên và Môi trường, Ban Bồi thường Giải phóng Mặt bằng huyện Từ
Liêm, các phòng, ban, cán bộ và nhân dân các xã, thị trấn của huyện ñã nhiệt
tình giúp ñỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn này./.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2013

Tác giả

Trần Thanh Vượng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN ................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.....................................................................................................ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT..........................................................................ix
DANH MỤC BẢNG .........................................................................................vi
DANH MỤC BIỂU ðỒ....................................................................................vii
MỞ ðẦU............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của ñề tài ..............................................................................1

2. Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................2
3. Yêu cầu nghiên cứu.....................................................................................2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU .............................3
1.1. Sự cần thiết phải thu hồi ñất nông nghiệp trong quá trình phát triển công
nghiệp hóa, ñô thị hóa ñất nước ................................................................3
1.1.1. Quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá và ñô thị hoá ở Việt Nam ....... 3
1.1.2. Sự cần thiết phải chuyển ñổi mục ñích sử dụng ñất ñể phát triển công
nghiệp hoá và ñô thị hóa ở nước ta.......................................................... 5
1.2. Vấn ñề thu hồi ñất và giải quyết việc làm cho người dân bị thu hồi ñất ở
một số nước trên thế giới ..........................................................................6
1.2.1. Ở Trung Quốc ........................................................................................... 6
1.2.2. Ở Thái Lan................................................................................................. 8
1.2.3. ðánh giá chung ......................................................................................... 9
1.3. Các chính sách thu hồi, bồi thường ñất nông nghiệp và hỗ trợ chuyển ñổi
nghề, tạo việc làm cho người có ñất nông nghiệp bị thu hồi....................10
1.3.1. Tổng quan các văn bản chính sách có liên quan.................................... 10
1.3.2. Các quan ñiểm chính sách về thu hồi bồi thường, hỗ trợ và TðC ........ 17
1.3.3. Chính sách dạy nghề, học nghề, giải quyết việc làm khi thu hồi ñất
nông nghiệp ............................................................................................ 23
1.4. Sự cần thiết tạo việc làm cho lao ñộng thuộc diện bị thu hồi ñất nông
nghiệp do quá trình ñô thị hóa.................................................................33

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

iii


CHƯƠNG 2: PHẠM VI, ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .................................................................................................36
2.1. Phạm vi nghiên cứu ...............................................................................36

2.2. ðối tượng nghiên cứu.............................................................................36
2.3. Nội dung nghiên cứu ..............................................................................36
2.3.1. ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ........................................................ 36
2.3.2. Tình hình quản lý, sử dụng ñất ............................................................... 36
2.3.3. Tình hình thu hồi ñất nông nghiệp.......................................................... 36
2.3.4. Sự thay ñổi về ñời sống kinh tế, xã hội, văn hóa và lao ñộng việc làm
của hộ gia ñinh, cá nhân có ñất nông nghiệp bị thu hồi........................ 36
2.3.5. Thực trạng về công tác hỗ trợ chuyển ñổi nghề và tạo việc làm khi thu
hồi ñất nông nghiệp................................................................................ 36
2.3.6. Những vấn ñề bất cập của các chính sách hỗ trợ chuyển ñổi nghề và
tạo việc làm............................................................................................. 37
2.3.7. ðề xuất giải pháp nhằm hỗ trợ chuyển ñổi nghề và tạo việc làm cho lao
ñộng ........................................................................................................ 37
2.4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................37
2.4.1. Phương pháp tiếp cận hệ thống .............................................................. 37
2.4.2. Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu...................................................... 37
2.4.3. Phương pháp ñiều tra, khảo sát thực tế................................................... 38
2.4.4. Phương pháp so sánh .............................................................................. 38
2.4.5. Phương pháp phân tích ........................................................................... 38
2.4.6. Phương pháp kế thừa .............................................................................. 38
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.........................................................39
3.1. ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ........................................................39
3.1.1. ðiều kiện tự nhiên................................................................................... 39
3.1.2. Tình hình phát triển kinh tế, xã hội......................................................... 40
3.2. Tình hình quản lý, sử dụng ñất ...............................................................42
3.2.1. Ban hành các văn bản phục vụ công tác quản lý Nhà nước về dất ñai . 42
3.2.2. Công tác xác lập, quản lý ñịa giới hành chính ....................................... 43
3.2.3. Công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất...................................... 43
3.2.4. Quản lý việc giao ñất, cho thuê ñất, thu hồi ñất, chuyển mục ñích sử
dụng ñất .................................................................................................. 44

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

iv


3.2.5. ðăng ký quyền sử dụng ñất, lập và quản lý hồ sơ ñịa chính cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng ñất. ............................................................. 45
3.2.6. Công tác thống kê, kiểm kê ñất ñai, lập bản ñồ hiện trạng sử dụng ñất 46
3.3. Tình hình thu hồi ñất nông nghiệp .............................................................51
3.3.1. Khái quát về công tác thu hồi ñất nông nghiệp...................................... 51
3.3.2. Mục ñích sử dụng ñất nông nghiệp thu hồi............................................ 55
3.4. Sự thay ñổi về ñời sống kinh tế, xã hội, văn hóa và lao ñộng việc làm của
hộ gia ñình, cá nhân có ñất nông nghiệp bị thu hồi..................................57
3.4.1. Về thu nhập của người dân..................................................................... 57
3.4.2. Về trình ñộ học vấn và chất lượng lao ñộng .......................................... 62
3.4.3. Về lao ñộng, việc làm của người dân bị thu hồi ñất nông nghiệp......... 66
3.5. Thực trạng về công tác hỗ trợ chuyển ñổi nghề và tạo việc làm khi thu hồi
ñất nông nghiệp ......................................................................................73
3.5.1. Thực trạng công tác hỗ trợ về kinh tế..................................................... 73
3.5.2. Thực trạng hỗ trợ dạy nghề và học nghề............................................... 78
3.5.3. Thực trạng công tác hỗ trợ tạo việc làm mới ......................................... 82
3.6. Những vấn ñề bất cập của các chính sách hỗ trợ chuyển ñổi nghề và tạo
việc làm ..................................................................................................85
3.7. ðề xuất giải pháp nhằm hỗ trợ chuyển ñổi nghề và tạo việc làm cho lao
ñộng thuộc diện thu hồi ñất nông nghiệp.................................................90
3.7.1. Giải pháp về cơ chế chính sách .............................................................. 90
3.7.2. Giải pháp về kinh tế, xã hội .................................................................... 94
3.7.3. Giải pháp về công tác tổ chức, quản lý và thực hiện ............................. 97
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................................100
1. KẾT LUẬN.............................................................................................100

2. KIẾN NGHỊ ............................................................................................101
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................103

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

v


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

Bảng 3.1: Giá trị sản xuất các ngành kinh tế của huyện Từ Liêm năm 2012…..40
Bảng 3.2: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyệnTừ Liêm qua các năm……….41
Bảng 3.3: Diện tích và cơ cấu các loại ñất của huyện Từ Liêm năm 2012…….46
Bảng 3.4: Diện tích và cơ cấu ñất nông nghiệp huyện Từ Liêm năm 2012……48
Bảng 3.5: Biến ñộng các loại ñất của huyện Liêm giai ñoạn 2007 -2012……...49
Bảng 3.6: Tổng hợp kết quả giao, thu hồi ñất nông nghiệp từ năm 2004-2012……52
Bảng 3.7: Kết quả ñiều tra các chỉ tiêu về thu hồi ñất nông nghiệp……………54
Bảng 3.8: Mục ñích sử dụng ñất nông nghiệp bị thu hồi của huyện…………...56
Bảng 3.9: Kết quả ñiều tra về bình quân thu nhập của các hộ bị thu hồi ñất ñịa
bàn 05 xã, huyện Từ Liêm……………………………………………………...60
Bảng 3.10. Kết quả ñiều tra về thay ñổi thu nhập của các hộ dân sau khi bị thu
hồi ñất nông nghiệp……………………………………………………………..61
Bảng 3.11: Lao ñộng bị thu hồi ñất trên ñịa bàn huyện Từ Liêm………………62
Bảng 3.12: Cơ cấu tuổi của lao ñộng thuộc diện bị thu hồi ñấtnông nghiệp ñược
ñiều tra tại 05 xã: Tây Mỗ, Thụy Phương,Xuân ðỉnh, Mỹ ðình, Minh Khai…..63

Bảng3.13: Kết quả ñiều tra về trình ñộ học vấn của một số người trong ñộ tuổi
lao ñộng trước và sau khi bị thu hồi ñất tại 05 xã: Tây Mỗ, Thụy Phương, Xuân
ðỉnh, Mỹ ðình, Minh Khai……………………………………………………..64
Bảng 3.14: Trình ñộ chuyên môn kỹ thuật của lao ñộng nông nghiệp bị mất ñất.65
Bảng 3.15: Tình hình việc làm của lao ñộng trong diện bị thu hồi ñất nông nghiệp
tại 05 xã; Tây Mỗ, Thụy Phương, Xuân ðỉnh, Mỹ ðình, Minh Khai….68
Bảng 3.16: Việc làm trước và sau khi diễn ra việc thu hồi ñất của lao ñộng trong
các hộ gia ñình thuộc 5 xã: Tây Mỗ, Thụy Phương, Xuân ðỉnh, Mỹ ðình, Minh
Khai………………………………………………………………………………71
Bảng 3.17: Tổng hợp các hộ mất ñất từ ngày 01/01/2008 ñến 30/8/2009 trên ñịa bàn
huyện Từ Liêm ………………………………………………………………..…..76

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

vi


Bảng 3.18: Hỗ trợ chuyển ñổi nghề, tạo việc làm cho các hộ mất ñất nông nghiệp
trên 30% từ ngày 01/01/2008 ñến 30/8/2009 tại huyện Từ Liêm…………………77
Bảng 3.19: Tình hình hỗ trợ bồi thường và thực trạng ñời sống của các hộ dân.78
Bảng 3.20: Tỷ lệ người lao ñộng ñược trợ giúp sau khi thu hồi ñất………………79
Bảng 3.21: Kết quả ñăng ký dạy nghề, học nghề năm 2011 tại huyện Từ Liêm…..81
Bảng 3.22: Khu vực làm việc trước và sau khi diễn ra việc thu hồi ñất………..84
Bảng 3.23: Tình hình tuyển dụng lao ñộng nông nghiệp trên ñịa bàn Huyện……..85
Bảng 3.24: Mục ñích sử dụng tiền bồi thường khi thu hồi ñất của các hộ gia
ñình…………………………………………………………………………….....87

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

vii



DANH MỤC BIỂU ðỒ
STT

Tên biểu ñồ

Trang

Biểu ñồ 3.1: Biến ñộng các loại ñất giai ñoạn 2008 – 2012 ....................... 50

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

viii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ viết ñầy ñủ

CNH-HðH

Công nghiệp hóa – hiện ñại hóa

GCN

Giấy chứng nhận


GTVL

Giới thiệu việc làm

HTX

Hợp tác xã

KCN

Khu công nghiệp

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TTGTVL

Trung tâm giới thiệu việc làm

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

UBND


Ủy ban nhân dân

XKLð

Xuất khẩu lao ñộng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

ix


MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài
Quá trình ñô thị hoá ñã và ñang diễn ra mạnh mẽ trên phạm vi cả
nước nói chung và Hà Nội nói riêng. Ở tầm vĩ mô, một mặt ñô thị hoá là
một trong những giải pháp quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã
hội theo hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ñáp ứng mục tiêu công nghiệp
hoá, hiện ñại hoá: phát triển mạnh các ngành công nghiệp và thương mại dịch vụ mà ðảng và Nhà nước ñã ñề ra trong giai ñoạn từ nay ñến năm
2020. Mặt khác ñô thị hoá cũng là một trong những chỉ tiêu quan trọng phản
ánh sự phát triển của một ñất nước. Tuy nhiên bên cạnh những tác ñộng tích
cực, vẫn còn có không ít những bất cập, tồn tại ñặt ra cần phải giải quyết,
ñặc biệt là vấn ñề lao ñộng - việc làm ñối với một bộ phận lớn dân cư nông
thôn bị rơi vào tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm khi bị thu hồi ñất.
Hà Nội là một trong những thành phố có tốc ñộ ñô thị hoá thuộc loại
nhanh nhất so với các ñịa phương khác trong cả nước. ðiều này ñược thể
hiện qua sự mở rộng phạm vi ñịa giới và sự tăng trưởng về số lượng các khu
công nghiệp tập trung, cụm công nghiệp vừa và nhỏ, các khu ñô thị mới...
Từ Liêm là một huyện ngoại thành Hà Nội, có tốc ñộ ñô thị hoá nhanh
với khoảng 300 dự án ñầu tư, trong ñó phần lớn là phát triển các khu ñô thị
với tổng diện tích ñất thu hồi hàng nghìn ha. ði cùng những dự án, hạ tầng

kỹ thuật và hạ tầng xã hội ở các khu vực dân cư xung quanh vùng quy hoạch
cũng ñược cải tạo và nâng cấp ñồng bộ. ðời sống của người dân có nhiều
thay ñổi theo chiều hướng tích cực, hạ tầng cơ sở và hệ thống, y tế, giáo dục,
giao thông... ngày càng ñược cải thiện hơn. Tuy nhiên, bên cạnh những tác
ñộng của ñô thị hoá ñối với ñời sống kinh tế - xã hội nói chung, không thể
không ñề cập tới những tác ñộng của nó ñối với vấn ñề lao ñộng - việc làm.
Cùng với quá trình ñô thị hoá là xu hướng diện tích ñất nông
nghiệp của huyện ngày càng bị thu hẹp lại và cơ cấu kinh tế chuyển dịch
theo hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp ñã tất yếu dẫn ñến việc chuyển ñổi

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

1


cơ cấu lao ñộng và việc làm của người dân, ảnh hưởng ñến thu nhập và
ñời sống của họ. Vấn ñề ñặt ra ở ñây là cơ cấu lao ñộng và việc làm của
người nông dân có ñất nông nghiệp bị thu hồi ñã chuyển ñổi như thế nào?
Người dân ñã thực hiện những chiến lược sinh kế như thế nào ñể có thể
thích nghi với hoàn cảnh và ñiều kiện sống mới? Và Nhà nước ta ñã có
những giải pháp, chính sách như thế nào ñể hỗ trợ, giúp ñỡ người dân ổn
ñịnh ñời sống và sản xuất?
Từ tính cấp thiết trên chúng tôi ñã chọn nghiên cứu ñề tài: “ðánh
giá việc thực hiện chính sách hỗ trợ chuyển ñổi nghề và tạo việc làm
khi thu hồi ñất nông nghiệp ở huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội”
2. Mục tiêu nghiên cứu
- ðánh giá tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ chuyển ñổi nghề, tạo
việc làm cho lao ñộng bị thu hồi ñất nông nghiệp trên ñịa bàn huyện Từ
Liêm giai ñoạn 2008-2012.
- ðề xuất các giải pháp hỗ trợ chuyển ñổi nghề và tạo việc làm cho

người lao ñộng nông nghiệp bị thu hồi ñất trên ñịa bàn huyện Từ Liêm.
3. Yêu cầu nghiên cứu
- ðiều tra, khảo sát làm rõ thực trạng việc làm của người lao ñộng có
ñất nông nghiệp bị thu hồi và tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ chuyển
ñổi nghề, tạo việc làm trên ñịa bàn huyện Từ Liêm.
- Các giải pháp góp phần hoàn thiện chính sách hỗ trợ chuyển ñổi nghề
và tạo việc làm cho người có ñất nông nghiệp bị thu hồi.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

2


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Sự cần thiết phải thu hồi ñất nông nghiệp trong quá trình
phát triển công nghiệp hóa, ñô thị hóa ñất nước
1.1.1. Quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá và ñô thị hoá ở
Việt Nam
CNH - HðH và ñô thị hoá là con ñường phát triển của mọi quốc gia
trên thế giới. Trong thời ñại khoa học - công nghệ phát triển nhanh, thì CNH
- HðH và ñô thị hoá là con ñường giúp cho các nước chậm phát triển rút
ngắn thời gian so với các nước ñi trước.
Thực tiễn phát triển của nhiều quốc gia trong những năm gần ñây cho
thấy, CNH - HðH và ñô thị hoá là nhân tố quyết ñịnh làm thay ñổi căn bản
phương thức sản xuất, chuyển nền kinh tế từ sản xuất nông nghiệp truyền
thống, tiểu nông sang phương thức sản xuất mới, hiện ñại, do ñó cũng làm
thay ñổi nội dung kinh tế - xã hội nông thôn. Trong nền kinh tế hiện ñại,
CNH - HðH và ñô thị hoá có sự gắn bó chặt chẽ với nhau, tạo thành một
tiến trình thống nhất thúc ñẩy sự phát triển kinh tế, xã hội.
Trong quá trình CNH - HðH, tiến trình phát triển xã hội ñã có sự thay

ñổi cơ bản ñó là: Phát triển ñô thị kèm theo sự thu hẹp xã hội nông thôn, làm
thay ñổi căn bản xã hội nông thôn theo hướng công nghiệp. Hiện tượng ñô
thị hoá ñược xem như là một trong những nét ñặc trưng nhất của sự biến ñổi
xã hội trong thời ñại ngày nay. Cùng với quá trình ñô thị hoá, công nghiệp
hoá ñược xem như một khía cạnh quan trọng của sự vận ñộng ñi lên của xã
hội. ðô thị hoá là một quá trình lịch sử trong ñó nổi lên một vấn ñề kinh tế xã hội là nâng cao vai trò của ñô thị trong sự phát triển mọi mặt của xã hội.
Quá trình này bao gồm sự thay ñổi trong phân bố lực lượng sản xuất, trước
hết là trong sự phân bố dân cư, trong kết cấu nghề nghiệp - xã hội, kết cấu
dân số, trong lối sống, văn hoá.
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt thuận lợi ñối với sản xuất và ñời sống
con người, sự phát triển nhanh chóng của các ñô thị cũng là nguyên nhân
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

3


chính gây ảnh hưởng ñến cân bằng sinh thái do tài nguyên ñất bị khai thác
ñể xây dựng ñô thị, làm giảm diện tích cây xanh và mặt nước, bùng nổ giao
thông cơ giới. Cùng với ñó là sự gia tăng khối lượng khai thác và sử dụng
nguồn nước sạch, mức ñộ ô nhiễm các chất thải công nghiệp và sinh hoạt
ngày càng một lớn. Ngoài ra, sự gia tăng dòng người di dân từ nông thôn ra
ñô thị cũng gây nên những áp lực ñáng kể về nhà ở và vệ sinh môi trường,…
ðối với nước ta, từ một nền kinh tế nông nghiệp truyền thống
muốn trở thành nước có nền công nghiệp hiện ñại, cần phải ñẩy mạnh
quá trình CNH - HðH ñất nước, ñó là con ñường ñể sớm ñưa nước ta ra
khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao ñời sống vật chất và tinh thần
của nhân dân. Cũng như ở các quốc gia khác, CNH - HðH ở nước ta tất
yếu kéo theo quá trình ñô thị hoá. Tốc ñộ công nghiệp hoá càng nhanh sẽ
dẫn ñến trình ñộ ñô thị hoá càng cao. ðô thị hoá và sự hình thành các ñô
thị hiện ñại là một trong những chỉ tiêu cơ bản phản ánh trình ñộ hiện

ñại hoá. Về thực chất, CNH - HðH và ñô thị hoá là quá trình cơ cấu lại
nền kinh tế theo hướng phát triển mạnh khu vực công nghiệp, dịch vụ,
giảm mạnh lao ñộng nông nghiệp. Như vậy, phần lớn lao ñộng nông thôn
làm nông nghiệp sẽ phải chuyển sang làm phi nông nghiệp, dân sống ở
nông thôn trở thành dân thành thị.
ðến nay, tốc ñộ CNH - HðH và ñô thị hoá ở Việt Nam ñã và ñang
ñược ñẩy mạnh, nhưng so với thế giới Việt Nam vẫn ở mức thấp. Theo báo
cáo thống kê của Liên Hợp Quốc, các nước công nghiệp phát triển cho thấy
trình ñộ, ñô thị hoá của nước ta thấp hơn nhiều và năm 2009 mức thu nhập
bình quân tính theo ñầu người xếp 138/193 nước. Mức thu nhập bình quân
ñầu người năm 2010 của Việt Nam cũng mới chỉ ñạt khoảng 1.160
USD/người/năm. Trong khi ñó ở các nước có nền kinh tế công nghiệp mới
ñã có mức thu nhập quốc dân bình quân ñầu người cao hơn gấp 5 ñến 24
lần, các nước tư bản cao hơn gấp 60 ñến 80 lần.
Trước tình hình trên, Việt Nam cần phải ñẩy mạnh hơn nữa quá trình
CNH - HðH và ñô thị hóa, ñó là một yêu cầu khách quan và cấp bách của

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

4


sự phát triển. Trên thực tế, ñối với nước ta quá trình CNH - HðH và ñô thị
hoá ñang diễn ra với quy mô lớn và tốc ñộ nhanh, góp phần quan trọng phát
triển các cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ nhất là doanh nghiệp ngoài
quốc doanh, doanh nghiệp có vốn ñầu tư nước ngoài, các trung tâm thương
mại và dịch vụ là yếu tố quan trọng duy trì tăng trưởng kinh tế ở mức cao,
tạo việc làm ở các khu vực chính với chất lượng công việc và giá trị lao
ñộng ngày càng cao.
1.1.2. Sự cần thiết phải chuyển ñổi mục ñích sử dụng ñất ñể phát

triển công nghiệp hoá và ñô thị hóa ở nước ta
Từ sau ðại hội ðảng lần thứ VI năm 1986, nhằm thực hiện mục tiêu
CNH – HðH ñất nước, khắp các tỉnh, thành trong cả nước ñã thực hiện
chính sách thu hồi ñất nông nghiệp ñể phát triển các khu, cụm công nghiệp.
Tính ñến hết năm 2012, cả nước ñã có 249 KCN ñược thành lập với tổng
diện tích ñất tự nhiên 80.100 ha .
Thực hiện mục tiêu CNH – HðH ñể phát triển ñất nước tất yếu phải
chuyển ñổi một phần diện tích ñất ñai từ khu vực nông nghiệp sang khu vực
phi nông nghiệp. Nhu cầu chuyển ñổi ñất ñai ñang tạo nên một áp lực ngày
càng tăng. Trong 8 năm qua, từ 2004 - 2011 ñã có khoảng 540 nghìn ha ñất
nông nghiệp (ước tính từ 2004 - 2012 là 618 nghìn ha) chuyển sang các mục
ñích phi nông nghiệp như xây dựng ñường giao thông, thủy lợi, khu ñô thị,
khu công nghiệp..., dự báo trong 8 năm tới (2013 - 2020), diện tích ñất
chuyển từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp sẽ là 750 nghìn ha.
Cùng với CNH - HðH nền kinh tế, nhiệm vụ xây dựng ñồng bộ và
từng bước hiện ñại hoá hệ thống kết cấu hạ tầng ñược ñặt ra một cách cấp
thiết. Tiến trình CNH - HðH ở nước ta từ những năm 1990 ñược gắn liền
với ñô thị hoá cả về chiều rộng và chiều sâu. Chiến lược phát triển ñô thị
Việt Nam thời kỳ 1996 - 2020 xác ñịnh mục tiêu phát triển ñô thị cả nước
ñến năm 2020 là: Xây dựng tương ñối hoàn chỉnh ñô thị cả nước, có kết cấu
hạ tầng kinh tế kỹ thuật hiện ñại, có môi trường ñô thị trong sạch, ñược phân
bổ phát triển hợp lý trên ñịa bàn cả nước,… phấn ñấu ñến năm 2020, dân số

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

5


ñô thị chiếm khoảng 45% dân số cả nước.
Việc thu hồi ñất nông nghiệp ở nước ta trong những năm gần ñây gắn

với sự chuyển ñổi mục ñích sử dụng sang các loại ñất phi nông nghiệp. Nhờ
ñó ñã xây dựng ñược nhiều KCN, các cụm công nghiệp, mở rộng và xây
dựng mới các khu ñô thị, hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội giao
thông, cấp ñiện, cấp thoát nước, thông tin liên lạc, trường học, bệnh viện,…
hoàn thiện và phát triển các cơ sở dịch vụ như khách sạn, nhà hàng, siêu thị,
trung tâm thương mại, trung tâm dịch vụ, du lịch; mở rộng và xây dựng mới
các khu vui chơi giải trí, công viên, cây xanh,… chính ñiều ñó làm cho quá
trình CNH - HðH có bước tiến ñáng kể, quá trình ñô thị hoá diễn ra mạnh
mẽ hơn.
Tóm lại, nếu CNH - HðH và ñô thị hoá là tất yếu khách quan ñối với
nước ta thì việc thu hồi ñất ñể phục vụ cho quá trình này là vấn ñề có ý nghĩa
quan trọng. Vì vậy, trong quá trình CNH - HðH, bất cứ nước nào cũng phải
chuyển ñổi một số lượng ñất ñai từ mục ñích nông nghiệp sang mục ñích phi
nông nghiệp ñể phục vụ cho việc phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
1.2. Vấn ñề thu hồi ñất và giải quyết việc làm cho người dân bị
thu hồi ñất ở một số nước trên thế giới
Phát triển công nghiệp và ñô thị là một tiến trình tất yếu trên toàn thế
giới. Và thu hồi ñất nông nghiệp là cách thức thường ñược thực hiện ñể xây
dựng các khu công nghiệp và ñô thị. Quá trình thu hồi ñất ñặt ra rất nhiều
vấn ñề về kinh tế - xã hội cần ñược giải quyết kịp thời và thỏa ñáng. ðể có
thể hài hòa ñược lợi ích của xã hội, tập thể và cá nhân, mỗi quốc gia có cách
làm riêng của mình. Sau ñây là một số ví dụ:
1.2.1. Ở Trung Quốc
Ở Trung Quốc, có thể nói, mục tiêu bao trùm lên chính sách bồi
thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư là hạn chế ñến mức tối ña việc thu hồi ñất, giải
tỏa mặt bằng, cũng như số lượng người bị ảnh hưởng bởi việc thu hồi ñất ñể
thực hiện dự án ñầu tư. Nếu như việc thu hồi ñất là không thể tránh khỏi thì
có sự chuẩn bị cẩn thận phương án bồi thường, trên cơ sở tính toán ñầy ñủ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


6


lợi ích của nhà nước, tập thể và cá nhân, ñảm bảo cho những người bị thu
hồi ñất có thể khôi phục lại hoặc cải thiện mức sống so với trước khi bị thu
hồi ñất.
Theo quy ñịnh của pháp luật Trung Quốc, khi Nhà nước thu hồi ñất
thì người nào sử dụng ñất sau ñó sẽ có trách nhiệm bồi thường. Người bị thu
hồi ñất ñược thanh toán ba loại tiền: tiền bồi thường ñất ñai, tiền trợ cấp về
tái ñịnh cư, tiền trợ cấp bồi thường hoa màu trên ñất. Cách tính tiền bồi
thường ñất ñai và tiền trợ cấp tái ñịnh cư căn cứ theo tổng giá trị tổng sản
lượng của ñất ñai những năm trước ñây rồi nhân với hệ số. Tiền bồi thường
cho hoa màu, cho các loại tài sản trên ñất ñược tính theo giá cả hiện tại.
Mức bồi thường cho giải tỏa mặt bằng ñược thực hiện theo nguyên tắc
ñảm bảo cho người dân có cuộc sống bằng hoặc cao hơn nơi ở cũ. Việc quản
lý giải phóng mặt bằng ñược giao cho các cục quản lý tài nguyên ñất ñai ở
ñịa phương ñảm nhiệm. Tổ chức, cá nhân ñược quyền sử dụng thửa ñất nào
sẽ trả tiền thuê một ñơn vị xây dựng giải tỏa mặt bằng.
ðể giải quyết nhà ở cho người dân khi giải phóng mặt bằng, phương
thức chủ yếu của Trung Quốc là trả tiền và hỗ trợ bằng cách tính ba khoản
sau: Một là, giá cả xây dựng lại, chênh lệch giữa giá xây dựng lại nhà mới
và nhà cũ; Hai là, giá ñất tiêu chuẩn; Ba là, trợ cấp về giá cả. Ba khoản này
cộng lại là tiền bồi thường về nhà ở.
Việc bồi thường nhà ở cho dân ở thành phố khác với việc bồi thường
cho dân ở nông thôn, bởi có sự khác nhau về hình thức sở hữu ñất ñai ở
thành thị và nông thôn. ðối với nhà ở của người dân thành phố, nhà nước
bồi thường bằng tiền là chính, với mức giá do thị trường bất ñộng sản quyết
ñịnh qua các tổ chức trung gian ñể ñánh giá, xác ñịnh giá. Với người dân
nông thôn, nhà nước thực hiện theo những cách thức rất linh hoạt, theo ñó,
mỗi ñối tượng khác nhau sẽ có cách bồi thường khác nhau: tiền bồi thường

về sử dụng ñất ñai; tiền bồi thường về hoa màu; bồi thường tài sản tập thể.
Theo ñánh giá của một số chuyên gia tái ñịnh cư, sở dĩ Trung Quốc
có những thành công nhất ñịnh trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

7


là do: Thứ nhất, ñã xây dựng các chính sách và thủ tục rất chi tiết, ràng buộc
ñối với các hoạt ñộng tái ñịnh cư, ñảm bảo mục tiêu tạo cơ hội phát triển cho
người dân tái ñịnh cư, tạo các nguồn lực sản xuất cho những người tái ñịnh
cư. Thứ hai, năng lực thể chế của các chính quyền ñịa phương khá mạnh.
Chính quyền cấp tỉnh chịu trách nhiệm hoàn toàn trong việc thực hiện
chương trình bồi thường hỗ trợ tái ñịnh cư. Thứ ba, quyền sở hữu ñất tập thể
làm cho việc thực hiện bồi thường hỗ trợ tái ñịnh cư có nhiều thuận lợi, ñặc
biệt là ở nông thôn. Tiền bồi thường cho ñất ñai bị mất không trả cho từng
hộ gia ñình mà ñược cộng ñồng sử dụng ñể tìm kiếm, phát triển ñất mới
hoặc mua của các cộng ñồng sở tại hay dùng ñể phát triển kết cấu hạ tầng.
Chính quyền thôn, xã chịu trách nhiệm phân chia cho các hộ bị ảnh hưởng.
Bên cạnh những thành công như vậy, chính sách bồi thường, hỗ trợ,
tái ñịnh cư của Trung Quốc cũng bộc lộ những tồn tại nhất ñịnh mà chủ yếu
là vấn ñề việc làm; tốc ñộ tái ñịnh cư chậm, thiếu ñồng bộ, thực hiện giải
phóng mặt bằng trước khi xây xong nhà tái ñịnh cư...[34]
1.2.2. Ở Thái Lan
Ở Thái Lan, cũng giống như ở nhiều nước khác trong khu vực châu
Á, quá trình ñô thị hoá diễn ra nhanh chóng, mọi giao dịch về ñất ñai ñều do
cơ chế thị trường ñiều tiết [34]. Mặc dù chưa có chính sách ñền bù tái ñịnh
cư quốc gia, nhưng tại Hiến Pháp năm 1982 quy ñịnh việc trưng dụng ñất
cho các mục ñích xây dựng cơ sở hạ tầng, quốc phòng, phát triển nguồn tài

nguyên cho ñất nước, phát triển ñô thị, cải tạo ñất ñai và các mục ñích công
cộng khác phải theo thời giá thị trường cho những người hợp pháp về tất cả
các thiệt hại do việc trưng dụng gây ra và quy ñịnh việc bồi thường phải
khách quan cho người chủ mảnh ñất và người có quyền thừa kế tài sản ñó.
Dựa trên các qui ñịnh này, các ngành có qui ñịnh chi tiết cho việc thực hiện
trưng dụng ñất của ngành mình. Tuy nhiên, với những dự án do Chính phủ
quản lý, việc bồi thường ñược tiến hành theo trình tự: tổ chức nghe ý kiến
người dân; ñịnh giá bồi thường.
Năm 1987 Thái Lan ban hành Luật về trưng dụng bất ñộng sản áp

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

8


dụng cho việc trưng dụng ñất sử dụng vào các mục ñích xây dụng tiện ích
công cộng, quốc phòng, phát triển nguồn tài nguyên hoặc các lợi ích khác
cho ñất nước, phát triển ñô thị, nông nghiệp, công nghiệp, cải tạo ñất ñai vào
các mục ñích công cộng. Luật qui ñịnh những nguyên tắc về trưng dụng ñất,
nguyên tắc tính giá trị ñền bù các loại tài sản bị thiệt hại. Căn cứ vào ñó,
từng ngành ñưa ra các qui ñịnh cụ thể về trình tự tiến hành bồi thường tái
ñịnh cư, nguyên tắc cụ thể xác ñịnh giá trị bồi thường, các bước lập và phê
duyệt dự án bồi thường, thủ tục thành lập các cơ quan, uỷ ban tính toán bồi
thường tái ñịnh cư, trình tự ñàm phán, nhận tiền bồi thường, quyền khiếu
nại, quyền khởi kiện ñưa ra toà án. Ví dụ:
Trong ngành ñiện năng thì cơ quan ñiện lực Thái Lan là nơi có nhiều
dự án bồi thường tái ñịnh cư lớn nhất nước, họ ñã xây dựng chính sách riêng
với mục tiêu: “ ðảm bảo cho những người bị ảnh hưởng một mức sống tốt
hơn” thông qua việc cung cấp cơ sở hạ tầng có chất lượng và ñạt mức tối ña
nhu cầu, ñảm bảo cho những người bị ảnh hưởng có thu nhập cao hơn và

ñược tham gia nhiều hơn vào quá trình phát triển xã hội, vì vậy thực tế ñã tỏ
ra hiệu quả khi cần thu hồi ñất trong nhiều dự án.
1.2.3. ðánh giá chung
ðể phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục ñích phát triển
kinh tế, mục ñích an ninh, quốc phòng, các nước ñều phải sử dụng quyền lực
Nhà nước thông qua các chính sách pháp luật khác nhau ñể thu hồi ñất hoặc
trưng thu ñất của người ñang sở hữu hoặc sử dụng ñất ñai và ñược thể hiện ở
các nội dung sau:
Trách nhiệm bồi thường: Có thể do Nhà nước hoặc người ñược sử
dụng ñất thu hồi.
ðối tượng ñược bồi thường: Tất cả những người có ñất bị ảnh hưởng
bởi dự án ñều có quyền ñược bồi thường.
Phương thức bồi thường: Việc thực hiện bồi thường ñược thực hiện
bằng tiền hoặc hiện vật cho thiệt hại về ñất ñai.
Giá trị ñất bị thu hồi hoặc trưng thu: ðược tính trên cơ sở giá trị thực

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

9


của ñất trên nguyên tắc là giá thị trường hoặc giá thay thế.
Chính sách hỗ trợ: Các khoản hỗ trợ cho người bị thu hồi ñất hoặc
trưng thu ñất nhằm tạo ñiều kiện chuyển ñổi nghề nghiệp, ổn ñịnh sản xuất
và cải thiện ñời sống.
Thông qua việc ban hành và thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ,
tái ñịnh cư khi nhà nước thu hồi ñất của các nước, rút ra các kinh nghiệm mà
Việt Nam cần quan tâm ñược thể hiện ở một số ñiểm sau:
- Hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật về ñất ñai nói chung và
chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất nói riêng

ñảm bảo tính ổn ñịnh, thống nhất và phù hợp. Tập trung quan tâm vấn ñề giá
ñất và ñịnh giá ñất; vấn ñề tuyên truyền và phổ biến chính sách bồi thường
giải phóng mặt bằng tới mọi tầng lớp nhân dân trong xã hội.
- Rà soát, bổ sung chính sách hỗ trợ người bị thu hồi ñất chuyển ñổi
nghề, tạo việc làm mới ñể ổn ñịnh ñời sống, cải thiện thu nhập. ðặc biệt,
ñối với thu hồi ñất sản xuất nông nghiệp, ñối tượng bị ảnh hưởng là hộ
nghèo, chưa ñến tuổi và quá tuổi lao ñộng.
Tóm lại, những vấn ñề nảy sinh trong thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái
ñịnh cư ñặc biệt công việc hỗ trợ chuyển ñổi nghề, tạo việc làm cho lao
ñộng nông nghiệp bị thu hồi ñất ñối với bất cứ quốc gia nào, ñặc biệt là ở
các nước ñang phát triển là vô cùng cần thiết và búc xúc. Khắc phục những
tồn tại ñó sẽ ñảm bảo sự ổn ñịnh, nâng cao ñiều kiện sống cho người dân ở
những khu vực có ñất bị thu hồi, góp phần vào sự vận hành và phát triển của
thị trường bất ñộng sản.
1.3. Các chính sách thu hồi, bồi thường ñất nông nghiệp và hỗ trợ
chuyển ñổi nghề, tạo việc làm cho người có ñất nông nghiệp bị thu hồi
1.3.1. Tổng quan các văn bản chính sách có liên quan
Vấn ñề giải quyết việc làm, ổn ñịnh thu nhập cho những người dân bị
thu hồi ñất canh tác, mất ñất nông nghiệp là một nội dung vừa mang tính
kinh tế, vừa mang ý nghĩa chính trị của ñịa phương nói riêng và cả nước nói
chung. Với lý do ñó, việc bồi thường, hỗ trợ sau khi thu hồi ñất thực hiện
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

10


các dự án và tổ chức lại ñời sống cho nông dân có ñất bị thu hồi là một hoạt
ñộng quan trọng và là tiền ñề của sự phát triển.
Những năm qua, mặc dù Nhà nước và các ñịa phương ñã ban hành
nhiều chính sách cụ thể trong việc bồi thường, hỗ trợ giải quyết việc làm,

ñào tạo chuyển ñổi nghề, hỗ trợ tái ñịnh cư ñối với nông dân bị thu hồi ñất,
nhưng trên thực tế 67% lao ñộng nông nghiệp vẫn giữ nguyên nghề cũ sau
khi ñã bị thu hồi ñất, 13% chuyển sang nghề mới và có tới 25 - 30% không
có việc làm hoặc có việc làm nhưng không ổn ñịnh (ðinhVăn ðãn & Lưu
Văn Duy, 2009)
Luật ðất ñai 1988, Luật ðất ñai 1993 ñều quy ñịnh chỉ có một hình
thức Nhà nước thu hồi ñất ñể giao ñất, cho thuê ñất ñối với các dự án ñầu tư
và nhà ñầu tư phải thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư cho người có ñất
bị thu hồi.
Luật ðất ñai 2003 ñã hạn chế lại chỉ một số trường hợp ñược thực
hiện cơ chế Nhà nước thu hồi ñất ñể giao ñất, cho thuê ñất ñối với các dự
án ñầu tư và việc bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư do Nhà nước thực hiện
(biện pháp hành chính ñể có ñất thực hiện dự án). Các trường hợp khác, ñể
tiếp cận quỹ ñất, nhà ñầu tư phải thương thảo trực tiếp với người ñang sử
dụng ñất thông qua hình thức nhận chuyển nhượng, thuê hoặc nhận góp vốn
(biện pháp dân sự ñể có ñất thực hiện dự án).

1.3.1.1. Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam 1992
ðiều 23 hiến pháp 1992 nêu rõ: “ Trong trường hợp thật cần thiết vì lý
do quốc phòng, an ninh và vì lợi ích quốc gia, Nhà nước trưng mua hoặc
trưng dụng có bồi thường tài sản của cá nhân hoặc tổ chức theo thời giá thị
trường”. Như vậy nhà nước có thể trưng mua hoặc trưng dụng tài sản của cá
nhân, trong ñó bao gồm có ñất ñai nhưng chỉ ñể phục vụ mục ñích quốc
phòng, an ninh và vì lợi ích quốc gia. Tuy nhiên ðiều 40 Luật ðất ñai lại
quy ñịnh Nhà nước có thể thu hồi ñất ñể phục vụ cho mục ñích kinh tế,
không thống nhất với hiến pháp.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

11



1.3.1.2. Các quy ñịnh tại Luật ðất ñai 2003
Luật ðất ñai năm 2003 tiếp tục mở rộng các quyền cho người sử dụng
ñất, trong ñó có quyền ñược nhận bồi thường khi nhà nước thu hồi ñất. ðiều
4 Luật ðất ñai xác ñịnh rõ: “Thu hồi ñất là việc Nhà nước ra quyết ñịnh
hành chính ñể thu lại quyền sử dụng ñất hoặc thu lại ñất ñã giao cho tổ
chức, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý theo quy ñịnh của Luật
này” [29]. Tuy nhiên ñiều này chưa nói rõ về thu hồi ñất của các cá nhân,
ñồng thời cũng chưa phân loại rõ các ñối tượng bị thu hồi ñất khác nhau vì
ñối với mỗi ñối tượng bị thu hồi ñất khác nhau thì ảnh hưởng ñối với ñời
sống của hộ ñó lại khác nhau.
ðiều 42 của Luật quy ñịnh về việc bồi thường và tái ñịnh cư cho
người bị thu hồi ñất, theo ñó những hộ: “có giấy chứng nhận quyền sử dụng
ñất hoặc ñủ ñiều kiện ñể ñược cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất” thì
khi bị thu hồi ñất sẽ “ñược bồi thường”. ðiều này cũng nói rõ: “Người bị thu
hồi loại ñất nào thì ñược bồi thường bằng việc giao ñất mới có cùng mục
ñích sử dụng, nếu không có ñất ñể bồi thường thì ñược bồi thường bằng giá
trị quyền sử dụng ñất tại thời ñiểm có quyết ñịnh thu hồi”, và bắt buộc
UBND các Tỉnh, Thành phố trực thuộc trung ương phải “lập và thực hiện
các dự án tái ñịnh cư trước khi thu hồi ñất ñể bồi thường bằng nhà ở, ñất ở
cho người bị thu hồi ñất ở mà phải di chuyển chỗ ở. Khu tái ñịnh cư ñược
quy hoạch chung cho nhiều dự án trên cùng một ñịa bàn và phải có ñiều
kiện phát triển bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ”. Tuy nhiên trên thực tế phần lớn
người bị thu hồi ñất ñều nhận ñược mảnh ñất có giá trị sử dụng thấp hơn rất
nhiều, ví dụ như một số trường hợp thu hồi ñất tại nội thành, hộ dân ñược
bồi thường diện tích ñất tương tự nhưng cách nơi ở cũ tới vài chục km, việc
ñi lại cũng như cơ sở hạ tầng như chợ, trường học rất thiếu thốn, khái niệm
“ñiều kiện phát triển bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ” rất mơ hồ do ñó người dân
chưa thực sự nhận ñược những gì họ ñáng ñược hưởng. ðiều 42 cũng nêu

các khoản bồi thường, hỗ trợ tìm việc làm, ổn ñịnh ñời sống, nhưng trên
thực tế số tiền hỗ trợ ổn ñịnh ñời sống, chuyển ñổi ngành nghề là rất thấp,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

12


chỉ vài chục nghìn ñồng trên một mét vuông và thường giao cho hộ nông
dân bằng tiền, chưa ñịnh hướng rõ về nghề nghiệp cho các hộ nông dân bị
thu hồi ñất.
1.3.1.3. Các quy ñịnh tại Nghị ñịnh 188/2004/Nð-CP và
23/2007/Nð-CP
Sau khi Luật ñất ñai 2003 ra ñời và có hiệu lực, Chính phủ ñã ban
hành Nghị ñịnh 188/2004-Nð-CP ngày 16/11/2004 và có hiệu lực từ ngày
1/12/2004, quy ñịnh phương pháp xác ñịnh giá ñất và khung giá các loại ñất,
sau ñó Nghị ñịnh 123/2007/Nð-CP ra ñời sửa ñổi, bổ sung một số ñiều của
Nghị ñịnh 188. Hai Nghị ñịnh này ñưa ra phương pháp ñịnh giá ñất và
khung giá ñất làm căn cứ ñể tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất
theo quy ñịnh tại ñiều 39, ñiều 40 của Luật ðất ñai 2003. Nghị ñịnh này ñưa
ra 2 phương pháp ñịnh giá ñất bao gồm:
1. Phương pháp so sánh trực tiếp: là phương pháp xác ñịnh mức giá
thông qua việc tiến hành phân tích các mức giá ñất thực tế ñã chuyển
nhượng quyền sử dụng ñất trên thị trường của loại ñất tương tự (về loại ñất,
diện tích ñất, thửa ñất, hạng ñất, loại ñô thị, loại ñường phố và vị trí) ñể so
sánh, xác ñịnh giá của thửa ñất, loại ñất cần ñịnh giá.
2. Phương pháp thu nhập: là phương pháp xác ñịnh mức giá tính bằng
thương số giữa mức thu nhập thuần tuý thu ñược hàng năm trên 1 ñơn vị
diện tích ñất so với lãi suất tiền gửi tiết kiệm bình quân một năm (tính ñến
thời ñiểm xác ñịnh giá ñất) của loại tiền gửi VNð kỳ hạn 01 năm (12 tháng)
tại Ngân hàng Thương mại Nhà nước có mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm cao

nhất trên ñịa bàn.
Trong ñó ñược sử dụng chủ yếu là phương thức ñịnh giá dựa theo thu
nhập, tuy nhiên phương pháp ñịnh giá này còn có khá nhiều hạn chế trong
việc tính giá thu hồi bồi thường giải tỏa ñất ñai. Thứ nhất, phương pháp ñịnh
giá này không tính ñến ñược giá trị xã hội liên quan ñến mảnh ñất. ðất ñai là
một loại tài sản ñặc biệt và có rất nhiều giá trị vô hình gắn với nó, ñặc biệt là
ñất thổ cư. Thứ hai, phương pháp tính giá này ñịnh giá ñất vào thời ñiểm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

13


trước khi thu hồi, nhưng sau khi thu hồi ñất ñược sử dụng vào mục ñích phi
nông nghiệp khác có giá trị cao hơn gấp nhiều lần. Nếu Nhà nước cho phép
chuyển ñổi mục ñích sử dụng ñất thì giá trị kinh tế mà mảnh ñất ñó mang lại
chưa chắc ñã thấp hơn so với việc nhà nước thu hồi và xây dựng các khu
công nghiệp.
1.3.1.4. Các quy ñịnh tại Nghị ñịnh 197/2004/Nð-CP
Sau khi Luật ñất ñai 2003 có hiệu lực, Chính phủ ban hành Nghị ñịnh
số 181/2004/Nð-CP hướng dẫn thi hành Luật ñất ñai. Sau ñó, ngày
03/12/2004 Chính phủ ban hành Nghị ñịnh số 197/2004/Nð-CP quy ñịnh về
về bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất. Trong ñó có
hình thức bồi thường, hỗ trợ sau:
1. Hộ gia ñình, cá nhân sử dụng ñất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi
ñược bồi thường bằng ñất có cùng mục ñích sử dụng; nếu không có ñất ñể
bồi thường thì ñược bồi thường bằng tiền tính theo giá ñất cùng mục ñích sử
dụng quy ñịnh tại khoản 1 ðiều 9 của Nghị ñịnh này.
2. Hộ gia ñình, cá nhân sử dụng ñất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi
ñất nông nghiệp, mà không ñủ ñiều kiện ñược bồi thường theo quy ñịnh tại
ðiều 8 Nghị ñịnh này; nếu trường hợp hộ gia ñình, cá nhân trực tiếp sản

xuất nông nghiệp có nguồn sống chính là nông nghiệp thì Uỷ ban nhân dân
cấp có thẩm quyền xem xét ñể giao ñất mới phù hợp ñiều kiện của ñịa
phương.
1.3.1.5. Các quy ñịnh tại Nghị ñịnh 84/2007/Nð-CP
Sau một thời gian triển khai thực hiện, Nghị ñịnh 197/2004/Nð-CP ñã
bộc lộ những mặt thiếu sót, không ñáp ứng ñược yêu cầu của thực tiễn.
Chính vì vậy, ngày 25 tháng 5 năm 2007 Chính phủ ñã ban hành Nghị ñịnh
84/2007/Nð-CP. Nghị ñịnh này lại một lần nữa phân rõ các trường hợp thu
hồi ñất và bồi thường hỗ trợ ñất khi Nhà nước thu hồi ñất, các ñiều khoản
ñược quy ñịnh rõ tại Chương 4, từ ðiều 33 ñến ðiều 48. Tại ñây quy ñịnh rõ
các ñối tượng ñất bị thu hồi, thu hồi phục vụ cho mục ñích gì.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

14


×