Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔNCHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (383.96 KB, 69 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

Đại học KTQD

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA NGÂN HÀNG – TÀI CHÍNH
***********

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đề tài :
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI

HÀ NỘI -2011
1


Chuyên đề tốt nghiệp

Đại học KTQD

MỤC LỤC
2.1.2. Các nghiệp vụ chính...............................................................................22
KẾT LUẬN..........................................................................................................................67

2


Chuyên đề tốt nghiệp


Đại học KTQD

Danh mục chữ viết tắt:
Agribank:
nông thôn
NHNN:
NHTM:
TCTD:
HĐTD:
DNNN:
DNNQD:

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng thương mại
Tổ chức tín dụng
Hoạt động tín dụng
Doanh nghiệp nhà nước
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

3


Chuyên đề tốt nghiệp

Đại học KTQD

DANH MỤC BẢNG BIỂU
2.1.2. Các nghiệp vụ chính...............................................................................22
KẾT LUẬN..........................................................................................................................67


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Có thể khẳng định rằng, tín dụng là loại tài sản chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong hầu hết các ngân hàng thương mại, tín dụng phản ánh hoạt động đặc
trưng của ngân hàng. Thông qua tín dụng, NHTM có thể sử dụng nguồn vốn
của mình để cho vay các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân.
Tuy vậy, một hạn chế của tín dụng là có độ rủi ro rất cao. Chính bởi
hạn chế này nên hiệu quả hoạt động tín dụng luôn được các ngân hàng quan
4


Chuyên đề tốt nghiệp

Đại học KTQD

tâm đặc biệt. Thật vậy, chỉ có sử dụng nguồn vốn của mình một cách hiệu quả
các ngân hàng mới có thể tăng lợi nhuận, giảm thiểu rủi ro. Từ đó, khẳng định
chỗ đứng của mình trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đầy cạnh tranh hiện
tại.
Nhận thức được điều đó, Agribank Bắc Hà Nội trong những năm qua
luôn chú trọng tới hoạt động tín dụng, luôn coi hiệu quả HĐTD là nền tảng để
ngân hàng tồn tại và phát triển. Bên cạnh những thành tựu đạt được, HĐTD
của Agribank Bắc Hà Nội đã và đang gặp không ít thử thách. Đặc biệt năm
2010, là một năm có rất nhiều sự thay đổi về pháp lý quan trọng, gây nên khó
khăn đối với cả ngân hàng và doanh nghiệp. Đó là chưa kể đến những ảnh
hưởng của thiên tai, khí hậu khắc nghiệt, lũ lụt, sự cạnh tranh khốc liệt từ các
ngân hàng khác.
Thêm vào đó, bối cảnh nền kinh tế thế giới biến động không ngừng.
Tình hình kinh tế - xã hội của Việt Nam chịu nhiều ảnh hưởng từ những tác

động xấu ngoài dự tính. Các cuộc đua về lãi suất, sự thay đổi liên tục của tỷ
giá, giá vàng, tình trạng lạm phát đang có xu hướng gia tăng cũng khiến
HĐTD của Agribank Bắc Hà Nội gặp không ít khó khăn.
Mặc dù đứng trước những thử thách như vậy, nhưng Agribank Bắc Hà
Nội vẫn không ngừng nỗ lực đưa HĐTD đi vào ổn định, phấn đấu đạt chỉ tiêu
Agribank Việt Nam đề ra. Cũng không thể không nhắc tới vai trò của
Agribank Việt Nam. Với tư cách là NHTM Việt Nam lớn nhất tính theo tổng
tài sản, Agribank Việt Nam đã hỗ trợ Agribank Bắc Hà Nội rất nhiều mặt,
giúp ngân hàng có thể đứng vững trên thị trường và từng bước phát triển vững
chắc.
Từ thực trạng trên, em đã quyết định chọn đề tài:
“Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Agribank Bắc Hà Nội”

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng luôn là một đề tài mang tính cấp
thiết đối với hầu hết các ngân hàng hiện nay. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
5


Chuyên đề tốt nghiệp

Đại học KTQD

- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về hiệu quả hoạt động tín dụng tại
Agribank Bắc Hà Nội.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả tín dụng tại Agribank Bắc Hà
Nội
- Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại
Agribank Bắc Hà Nội.
3. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở:
- Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử
- Các phương pháp được áp dụng: thống kê, so sánh
- Tìm kiếm, sàng lọc số liệu trên internet, các tạp chí kinh tế, báo cáo
liên quan tới Agribank Bắc Hà Nội.
- Phân tích số liệu, sử dụng các biểu đồ, các số liệu tuyệt đối, tương đối,
từ đó nhận định hiệu quả hoạt động tín dụng tại Agribank Bắc Hà Nội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: hiệu quả HĐTD của NHTM
- Phạm vi nghiên cứu: hiệu quả HĐTD tại Agribank Bắc Hà Nội giai
đoạn 2008-2010
5. Kết cấu của chuyên đề thực tập
Chuyên đề thực tập gồm 3 chương, nội dung của 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hiệu quả hoạt động tín dụng của
ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng tại Agribank Bắc
Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại
Agribank Bắc Hà Nội.

6


Chuyên đề tốt nghiệp

Đại học KTQD

Do thời gian thực tập không nhiều, kiến thức còn hạn chế, hơn nữa hiệu
quả hoạt động tín dụng cũng là một vấn đề rất rộng, nên bài viết của em
không thể tránh khỏi những thiếu sót, sai lầm. Em kính mong các thầy cô sẽ

nhận xét, đánh giá để chuyên đề tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Qua đây, em muốn gửi lời cảm ơn tới Agribank Bắc Hà Nội. Các cô, bác
trưởng phòng ban, các anh chị phòng Tín dụng luôn tạo mọi điều kiện giúp
em hoàn thành chuyên đề thực tập. Em cũng xin được gửi lời cảm ơn tới tất
cả các giảng viên của trường Đai học Kinh tế quốc dân, những người đã giúp
em trau dồi kiến thức cơ bản. Đặc biệt, em xin được gửi lời cám ơn sâu sắc
giáo viên hướng dẫn trực tiếp, TS., người đã hướng dẫn tỉ mỉ giúp em hoàn
thành chuyên đề thực tập này.

CHƯƠNG 1:
Những vấn đề cơ bản về hiệu quả hoạt động tín dụng của NHTM
1.1. Tổng quan về hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm tín dụng
1.1.1.1. Khái niệm chung
Bản chất tín dụng là một phạm trù kinh tế, là sản phẩm của nền kinh tế
hàng hóa và là động lực thúc đẩy nền kinh tế hàng hóa phát triển. Tín dụng
phản ánh sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho
người sử dụng trong một thời gian nhất định với một khoản chi phí nhất định.
7


Chuyên đề tốt nghiệp

Đại học KTQD

Tín dụng cũng là loại tài sản chiếm tỷ trọng lớn nhất ở phần lớn các ngân
hàng thương mại, nó được coi như hoạt động đặc trưng của ngân hàng thương
mại nói riêng và ngân hàng nói chung.
Về khái niệm tín dụng. Theo Từ điển bách khoa toàn thư Việt Nam:
“Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị lớn dưới hình thức

hiện vật hay tiền tệ từ người sở hữu sang người sử dụng, sau một thời gian
nhất định sẽ trả lại với một lượng lớn hơn ban đầu”.
Khái niệm trên thể hiện ở ba đặc điểm cơ bản, nếu thiếu một trong ba
đặc điểm sau thì không còn là phạm trù tín dụng nữa:
- Có sự giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này sang người
khác
- Sự chuyển giao này mang tính chất tạm thời
- Khi hoàn lại lượng giá trị chuyển giao cho người sở hữu phải kèm theo
một lượng giá trị dôi thêm gọi là lợi tức.
1.1.1.2. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Theo từ điển mở Việt Nam: “Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng
phát sinh giữa các ngân hàng, các tổ chức tín dụng với các đối tác kinh tế - tài
chính của toàn xã hội, bao gồm doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức xã hội, cơ
quan nhà nước”.
Dựa trên các điều luật, văn bản về tín dụng, đặc biệt là Luật các tổ chức
tín dụng năm 2010 (Luật số: 47/2010/QH12), có thể phân tích và đưa ra khái
niệm:
“ TDNH là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác
với các chủ thể trong kinh tế (các doanh nghiệp, các cá nhân...) được thực
hiện dưới hình thức ngân hàng đứng ra huy động vốn bằng tiền và cho vay
(cấp tín dụng) đối
với các đối tượng nói trên.
Tín dụng ngân hàng đồng thời là hình thức tín dụng chủ yếu, chiếm vị
trí đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế. Tín dụng ngân hàng ra đời và phát
triển cùng với sự ra đời và phát triển của hệ thống ngân hàng, tín dụng ngân
hàng mang tính chuyên nghiệp với nhiều họat động đa dang và phong phú.”
8


Chuyên đề tốt nghiệp


Đại học KTQD

Tóm lại, dù có rất nhiều cách hiểu, khái niệm khác nhau, nhưng tựu
trung lại tín dụng ngân hàng vẫn là quan hệ tín dụng phát sinh giữa các ngân
hàng, các tổ chức tín dụng với các đối tác kinh tế - tài chính xã hội. Trong đó,
cần khẳng định rằng, ngân hàng là người cho vay, còn các tổ chức kinh tế,
doanh nghiệp, cá nhân là người đi vay. Và đối tượng của tín dụng ngân hàng
là vốn tiền tệ.
1.1.3.2. Vai trò tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng giữ vai trò vô cùng quan trọng trong nền kinh tế.
Thông qua hoạt động cho vay vốn của ngân hàng, cũng như hoạt động sử
dụng vốn của khách hàng, nền kinh tế có thể phát triển một cách mạnh mẽ
theo xu hướng thị trường, cạnh tranh.
a, Đối với khách hàng
Trong qua hệ tín dụng, khách hàng là người đi vay vốn. Nhờ có tín dụng
ngân hàng, khách hàng có thể dễ dàng tiếp cận nguồn vốn để phục vụ cho nhu
cầu sản xuất kinh doanh. Hay nói cách khách, tín dụng ngân hàng có vai trò
quyết định trong việc cung cấp nguồn vốn vay cho khách hàng một cách
nhanh chóng, mềm dẻo. Từ đó không chỉ làm lợi cho khách hàng mà còn làm
lợi cho cả ngân hàng.
Đặc biệt với các khách hàng là doanh nghiệp. Khi ngân hàng cho vay
vốn, các doanh nghiệp phải cạnh tranh một cách khốc liệt để ngân hàng chấp
nhận dự án, khả năng vay vốn của họ. Điều này sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp
làm ăn một cách năng động hơn, hiệu quả hơn, khiến các doanh nghiệp trở nên
nhanh nhạy với thị trường, với diễn biến kinh tế trên thế giới. Điều này cũng
tương tự với các tổ chức kinh tế, các cá nhân muốn cạnh tranh, vay vốn ngân
hàng.
Qua đó không chỉ nâng cao năng lực khách hàng mà còn nâng cao năng lực
cạnh tranh của nền kinh tế.

b, Đối với ngân hàng
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, mục tiêu quan trọng nhất của
doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế là đối đa hoá lợi nhuận. Đặc biệt điều này
càng đúng với các tổ chức kinh doanh tiền tệ, ngân hàng là một ví dụ điển
9


Chuyên đề tốt nghiệp

Đại học KTQD

hình. Ngân hàng thu được lợi nhuận thông qua các hoạt động dịch vụ kinh
doanh tiền tệ, cung cấp, cho vay, đáp ứng khách hàng về thanh toán, tư vấn,…
nhưng quan trọng nhất là hoạt động tín dụng
Bên cạnh đó, với ngân hàng nói chung và NHTM nói riêng, hoạt động
tín dụng còn là công cụ để điều tiết nguồn vốn từ bộ phận nhàn rỗi tới bộ
phận thiếu vốn một cách linh hoạt. Từ đó tránh để xảy ra tình trạng lãng phí
nguồn vốn, cũng như làm tăng vòng quay vốn, thu về lợi nhuận cho ngân
hàng.
Tóm lại, tín dụng ngân hàng giữ vai trò là cơ sở để ngân hàng có thể
từng bước phát triển vững chắc, ổn định nguồn thu cũng như nâng cao khả
năng cạnh tranh trên thị trường.
c, Đối với nền kinh tế
Đối với nền kinh tế, tín dụng ngân hàng là công cụ thúc đẩy quá trình tái
sản xuất mở rộng và góp phần điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Tín dụng ngân hàng
góp phần thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn, tiết kiệm chi phí lưu
thông xã hội, hỗ trợ thúc đẩy các chính sách xã hội.
Không chỉ vậy, tín dụng ngân hàng còn giúp phát triển được các ngành
kinh tế mũi nhọn, trọng điểm của quốc gia. Những dự án lớn do Chính phủ
chỉ thị hay các dự án mang tầm vóc vĩ mô ảnh hưởng lớn tới nền kinh tế sẽ

được ưu tiên cho vay vốn. Đồng thời, tín dụng ngân hàng cũng giúp các
ngành kém phát triển có thể có cơ hội được tiếp cận nguồn vốn, từng bước đi
lên so với các ngành phát triển khác.
Và quan trọng nhất là tín dụng ngân hàng giúp kiểm soát, ổn định nền
kinh tế, bằng cách thông qua hoạt động tín dụng Ngân hàng nhà nước có thể
nắm bắt được tình hình sản xuất, kinh doanh hiện tại. Từ đó giúp Chính phủ
sớm có những biện pháp để phát triển, hay hạ nhiệt nền kinh tế, tránh để xảy
ra tình trạng mất cân đối
Qua đó ta thấy rằng hoạt động tín dụng ngân hàng có vai trò vô cùng
quan trọng trong nền kinh tế. Không chỉ góp phần ổn định về cung và cầu
nguồn vốn mà thông qua hoạt động tín dụng ngân hàng, chúng ta còn có thể
nắm bắt được tình trạng nền kinh tế đang hoạt động tốt hay không. Vì vậy các
10


Chuyên đề tốt nghiệp

Đại học KTQD

ngân hàng thương mại nên thật sự quan tâm tới hoạt động tín dụng và quản lý
hoạt động tín dụng một cách có hiệu quả, phục vụ cho sự phát triển chung của
nền kinh tế.
1.1.3.3. Các hình thức tín dụng ngân hàng
Với việc coi tín dụng là một loại tài sản, loại tài sản này được phân chia
theo nhiều tiêu thức khác nhau:
* Theo loại khách hàng:
Phân chia theo khách hàng có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng, vì
khách hàng liên quan mật thiết tới tính an toàn, sinh lời của tín dụng, cũng
như khả năng hoàn trả của khoản vay.
- Tín dụng ngắn hạn: Từ 12 tháng trở xuống tài trợ cho tài sản lưu động.

- Tín dụng trung hạn: Từ 1 đến 5 năm tài trợ cho các tài sản cố định như
phương tiện vận tải, một số cây trồng vật nuôi, trang thiết bị nhanh hao mòn.
- Tín dụng dài hạn: Trên 5 năm tài trọ cho công trình xây dựng như nhà,
sân bay, cầu đường,… máy móc có giá trị lớn , sử dụng trong thời gian dài.
Việc xác định thời hạn cũng chỉ có tính chất tương đối vì nhiều khoản
cho vay không xác định trước được chính xác theo thời hạn. Phân chia tín
dụng theo khách hàng có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì thời gian
liên quan mật thiết tính an toàn và sinh lợi của tài sản.
Tỷ trọng tín dụng ngắn hạn tại các NHTM thường cao hơn tín dụng
trung và dài hạn. Các ngân hàng chủ yếu tài trợ cho tài sản lưu động của
khách hàng. Tín dụng trung và dài hạn thường có tỷ trọng thấp hơn do rủi ro
cao hơn, nguồn vốn đắt và khan hiếm. Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ
này như kì hạn và tính ổn định của nguồn vốn, khả năng quản lý thanh khoản
của ngân hàng, khả năng dự báo và dự phòng rủi ro trong trung và dài hạn.
* Theo các điều luật Tổ chức tín dụng
Hình thức này được phân chia thành cho vay, chiết khấu thương phiếu,
bảo lãnh, cho thuê, và một số hoạt động khác.
- Cho vay là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết
khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định. Cho
vay là tài sản lớn nhất trong khoản mục tín dụng, cho vay thường được định
11


Chuyên đề tốt nghiệp

Đại học KTQD

lượng theo 2 chỉ tiêu: Doanh số cho vay trong kì và dư nợ cuối kì. Doanh số
cho vay trong kì là tổng số tiền mà ngân hàng đã cho vay trong kì. Dư nợ cuối
kì là số tiền mà ngân hàng hiện đang còn cho vay vào thời điểm cuối kì.

- Chiết khấu thương phiếu là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách
hàng tương ứng với giá trị của thương phiếu, trừ đi phần trăm thu nhập của
ngân hàng để sở hữu một thương phiếu chưa đến hạn. Về pháp lí thì ngân
hàng không phải đã cho vay đối với chủ thương phiếu. Đây chỉ là hình thức
trao đổi trái quyền. Tuy vậy, đối với ngân hàng, việc bỏ tiền ra hiện tại để thu
về một khoản lớn hơn trong tương lai với lãi suất xác định trước được coi là
hoạt động tín dụng. Ngân hàng tuy ứng trước tiền cho người bán nhưng thực
chất là thay thế người mua trả tiền trước cho người bán.
- Cho thuê là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng
thuê theo những thỏa thuận nhất định. Sau một khoảng thời gian nhất định,
khách hàng phải trả lại cả gốc và lãi cho ngân hàng.
- Bảo lãnh là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính
hộ khách hàng của mình. Mặc dù không phải xuất tiền ra, song ngân hàng
giúp khách hàng sử dụng uy tín của ngân hàng để thu lợi.
* Theo hình thức đảm bảo:
Theo hình thức này tín dụng được chia thành tín dụng không có đảm bảo
bằng tài sản và tín dụng có đảm bảo bằng tài sản thế chấp, cầm cố. Trong đó,
tài sản đảm bảo các khoản tín dụng cho phép ngân hàng có được nguồn thu nợ
thứ hai bằng cách bán các tài sản đó khi nguồn thu nợ từ quá trình sản xuất
kinh doanh không có hoặc không đủ.
- Tín dụng không có tài sản đảm bảo có thể cấp cho các khách hàng có
uy tín, thường là khách hàng làm ăn thường xuyên có lãi, tình hình tài chính
vững mạnh, ít xảy ra tình trạng nợ xấu. Các khoản vay theo chỉ thị của Chính
phủ, các khoản vay đối với các tổ chức tài chính lớn, công ty lớn cũng có thể
không cần tài sản đảm bảo.
- Tín dụng dựa trên cam kết đảm bảo yêu cầu ngân hàng và khách hàng
phải kí hợp đồng đảm bảo. Khi đó, ngân hàng phải kiểm tra, đánh giá tình
trạng tài sản đảm bảo (quyền sở hữu, giá trị thị trường,…), và giám sát việc sử
12



Chuyên đề tốt nghiệp

Đại học KTQD

dụng cũng như bảo quản tài sản đảm bảo.
* Tín dụng phân loại theo rủi ro:
Hình thức này bao gồm các khoản có độ an toàn cao, khá trung bình,
thấp. Ngân hàng nghiên cứu các mức độ, các căn cứ để phân chia loại rủi ro.
Để phân loại theo tiêu thức này, một số ngân hàng lớn chia tới 10 thang bậc
rủi ro theo dấu hiệu rủi ro từ thấp đến cao cho các khoản mục tài sản. Bao
gồm cả nội bảng và ngoại bảng, cho vay, bảo lãnh, chứng khoán. Cách phân
loại này giúp ngân hàng thường xuyên đánh giá lại tính an toàn của các khoản
tín dụng, trích lập dự phòng tổn thất kịp thời.
- Tín dụng lành mạnh: Các khoản tín dụng có khả năng thu hồi cao.
- Tín dụng có vấn đề: Các khoản tín dụng có dấu hiệu không lành mạnh
như khách hàng chậm tiêu thụ, tiến độ thực hiện kế hoạch bị chậm, khách
hàng gặp thiên tai, khách hàng trì hoãn nộp báo cáo tài chính,…
- Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: Các khoản nợ đã quá hạn với thời
hạn ngắn và khách hàng có kế hoạch khắc phục tốt, tài sản đảm bảo có giá trị
lớn,…
- Nợ quá hạn khó đòi: Nợ quá hạn quá lâu, khả năng trả nợ rất kém, tài
sản thế chấp nhỏ hoặc bị giảm giá, khách hàng không chịu trả,…
* Các hình thức phân loại khác:
Ngoài các hình thức phân loại trên tín dụng ngân hàng còn có thể phân
loại theo ngành kinh tế, theo đối tượng tín dụng, theo mục đích,…
Các cách phân loại này cho thấy tính đa dạng hoặc chuyên môn hóa trong
cấp tín dụng ngân hàng. Với xu hướng đa dạng, các ngân hàng sẽ mở rộng phạm
vi tài trợ song vẫn có thể duy trì những lĩnh vực mà ngân hàng có lợi thế. Ví dụ
ngân hàng Agribank Việt Nam bên cạnh việc đa dạng hóa các ngành tài trợ, còn

tập trung tài trợ cho nông thôn và các lĩnh vực nông nghiệp. Các cách phân loại
trên cho phép ngân hàng theo dõi rủi ro và sinh lợi gắn liền với những lĩnh vực
tài trợ. Để từ đó có những chính sách lãi suất, bảo đảm, hạn mức và chính sách
mở rộng phù hợp.
1.2. Hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
1.2.1. Quan niệm về hiệu quả hoạt động tín dụng
13


Chuyên đề tốt nghiệp

Đại học KTQD

Trong hoạt động của các NHTM Việt Nam hiện nay, hoạt động tín dụng
là một nghiệp vụ truyền thống, chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu tài sản và cơ
cấu thu nhập. Tuy vây, đây cũng là hoạt động phức tạp, chứa đựng những rủi
ro lớn cho các NHTM. Tín dụng trong điều kiện trong nền kinh tế mở cửa,
cạnh tranh, hội nhập vẫn tiếp tục đóng một vai trò quan trọng trong kinh
doanh ngân hàng. Hoạt động tín dụng đã và đang đặt ra những yêu cầu mới về
việc nâng cao hiệu quả.
Quan niệm về hiệu quả hoạt động tín dụng có thể hiểu theo nhiều cách
khác nhau. Nhưng dù có đứng trên lý luận, quan điểm nào, hiệu quả tín dụng
vẫn phải tập trung, dựa trên cơ sở là ngân hàng
Theo Từ điển bách khoa toàn thư Việt Nam: Với ngân hàng hiệu quả
hoạt động thể hiện qua việc các chính sách tín dụng có đạt được mục tiêu cân
bằng giữa tối đa hoá lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro hay không. Có đảm bảo
tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả, từng bước phù hợp với thông lệ và
chuẩn mực quốc tế hay không. Cũng như hoạt động xây dựng chính sách
khách hàng (các khách hàng chiến lược,…) truyền thống được hưởng các ưu
đãi về lãi suất, phí và chính sách chăm sóc cần thiết của NHTM đến mức nào.

Bên cạnh đó khi nói tới quan điểm hiệu quả hoạt động của tín dụng cũng
cần phải đề cập tới các yếu tố ảnh hưởng. Cụ thể, đó là hiệu quả hoạt động của
các cán bộ tín dụng. Yếu tố con người trong bất cứ ngành nghề, lĩnh vực nào
đều rất quan trọng. Với hoạt động tín dụng, trình độ nghiệp vụ của một cán bộ
tín dụng sẽ quyết định tới hiệu quả mà người cán bộ đó thực hiện được trong
các dự án cho vay.
Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng còn phải nhắc tới hiệu quả của hệ
thống thông tin tín dụng ngân hàng. Trong công tác tín dụng, thông tin là yếu
tố đóng vai trò quyết định giúp cho Ngân hàng ra quyết định có đầu tư hay
không. Các thông tin từ phía khách hàng cung cấp không phải lúc nào cũng
đầy đủ, chính xác. Do đó, cán bộ tín dụng không thể chỉ dựa vào các luồng
thông tin do khách hàng cung cấp trong các dự án mà cần phải phân tích, tìm
hiểu kĩ các thông tin về mọi vấn đề liên quan đến dự án đó.
Tóm lại, quan điểm về hiệu quả hoạt động tín dụng ngân hàng được thể hiện
14


Chuyên đề tốt nghiệp

Đại học KTQD

qua rất nhiều yếu tố. Nhưng có đứng trên cơ sở nào thì hiệu quả hoạt động tín
dụng vẫn là hoạt động hướng tới mục tiêu quan trọng nhất, đó là tối đa hóa lợi
nhuận và giảm thiểu rủi ro.
1.2.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng
Trước hết cần khẳng lại rằng, hoạt động tín dụng là một trong những
hoạt động quan trọng nhất đối với ngân hàng thương mại. Hoạt động tín dụng
ảnh hưởng trực tiếp tới sự tồn tại và cạnh tranh, phát triển đối với hầu hết các
ngân hàng. Vì vậy, nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng luôn là một việc làm
mang tính cấp thiết đối với các ngân hàng trong bối cảnh nền kinh tế đang ở

quá trình hội nhập.
Hiện nay, trong nước có rất nhiều ngân hàng cổ phần được thành lập, các
tổ chức tín dụng, các quỹ đầu tư cũng xuất hiện ngày càng nhiều. Khách hàng
vì thế cũng sẽ có nhiều lựa chọn tiếp cận nguồn vay. Nếu các ngân hàng
không cải thiện được hoạt động tín dụng của mình ngày một tốt hơn thì khả
năng tồn tại trong nền kinh tế là vô cùng khó khăn.
Đó là chưa kể tới sự cạnh tranh đến từ các tổ chức tín dụng, các ngân
hàng có vốn đầu tư 100% nước ngoài với hệ thống cho vay nhanh nhạy, hiện
đại. Qua đó có thể thấy rằng, nâng cao hiệu quả HĐTD đối với các ngân hàng
thương mại là việc làm mang tính sống còn. Chỉ có những ngân hàng có
HĐTD tốt mới có thể khẳng định được vị thế của mình trên thị trường tiền tệ.
Bên cạnh đó, nâng cao hiệu quả HĐTD cũng là cách để ngân hàng tiết
kiệm chi phí, rà soát lại các hoạt động gây lãng phí, các khoản nợ xấu khó
đòi. Thông qua việc kiểm tra, kiểm soát HĐTD, ngân hàng có thể đưa ra các
đánh giá, phân tích kịp thời để khắc phục và đưa HĐTD đi vào một mô hình
tối ưu nhất có thể.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của NHTM
1.2.3.1. Các chỉ tiêu định lượng
Để đánh giá về hiệu quả hoạt động tín dụng của NHTM, có thể dựa trên
một số chỉ tiêu cơ bản sau:
* Tỷ lệ nợ xấu:

15


Chuyên đề tốt nghiệp

Đại học KTQD

Tỷ lệ nợ xấu


=

Tổng nợ xấu
Tổng dư nợ

x 100%

Tỷ lệ nợ xấu là các khoản nợ thuộc :
- Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn)
- Nhóm 4 (nợ nghi ngờ)
- Nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn)
Ý nghĩa: Tỷ lệ nợ xấu dùng để đánh giá hiệu quả tín dụng của các tổ
chức tín dụng. Tỷ lệ nợ xấu càng cao thì hiệu quả tín dụng càng kém, ngược
lại.
* Tỷ lệ nợ quá hạn:

Tỷ lệ nợ quá hạn

=

Tổng nợ quá hạn
Tổng dư nợ

x 100%

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho thấy khả năng thu hồi vốn của NH đối với các
khoản vay. Đây là chỉ tiêu được dùng để đánh giá hiệu quả tín dụng cũng như
rủi ro tín dụng tại NHTM.Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thể hiện hiệu quả tín
dụng ngân hàng càng kém , và ngược lại

* Dư nợ trên tổng nguồn vốn huy động:
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh ngân hàng cho vay được bao nhiêu so
với nguồn vốn huy động. Ngoài ra, nó còn nói lên khả năng huy động vốn tại
địa phương của ngân hàng. Chỉ tiêu này lớn thể hiện vốn huy động tham gia
vào dư nợ ít, khả năng huy động vốn của ngân hàng chưa tốt.
Qua chỉ số dư nợ trên tổng nguồn vốn có thể đánh giá được hiệu quả
hoạt động tín dụng của ngân hàng đến đâu. Cụ thể nếu ngân hàng cho vay
được nhiều chứng tỏ hiệu quả hoạt động tín dụng theo hướng mở rộng đã đạt
được kết quả tốt.
* Doanh số cho vay: chỉ tiêu phản ánh quy mô cấp tín dụng của ngân
hàng với nền kinh tế. Doanh số cho vay phản ánh chính xác về hoạt động cho
vay trong một quá trình tương đối dài.
Ý nghĩa: Chỉ số này phản ánh hoạt động tín dụng của ngân hàng qua
16


Chuyên đề tốt nghiệp

Đại học KTQD

các năm. Tốc độ tăng doanh số cho biết khả năng mở rộng quy mô hoạt động
tín dụng của ngân hàng. Nếu doanh số lớn và tốc độ tăng nhanh cho biết ngân
hàng đã mở rộng hoạt động tín dụng trong quá khứ. Để đánh giá hiệu quả tín
dụng nên kết hợp chỉ số này với những chỉ số khác để đưa ra được kết luận
chính xác nhất.
* Tổng dư nợ cho vay: Chỉ tiêu này phản ánh quy mô cấp tín dụng ngân
hàng vào một thời điểm nhất định. Qua chỉ số tổng dư nợ cho vay có thể nhận
định được hoạt động tín dụng có tốt hay không.
Ý nghĩa: tổng dư nợ cho vay mang hàm ý khối lượng tín dụng lớn chỉ có
thể đạt được thông qua áp dụng các chính sách tín dụng một cách mềm dẻo để

đáp ứng cho khách hàng cũng như nền kinh tế. Nếu tổng dự nợ thấp, điều đó
nói lên hoạt động tín dụng của ngân hàng chưa hiệu quả. Nguyên nhân vì
marketing của ngân hàng không tốt hoặc vì cán bộ tín dụng thiếu năng lực.
* Thu lãi tín dụng trên tổng thu: Chỉ tiêu này phản ánh thu lãi từ hoạt
động tín dụng chiếm bao nhiêu tổng thu nhập của ngân hàng. Chỉ tiêu này
cũng phản ánh hiệu quả hoạt động của ngân hàng đến đâu thông qua nguồn
thu từ hoạt động tín dụng.
Ý nghĩa: thông qua chỉ tiêu thu lãi tín dụng trên tổng thu của ngân hàng
có thể nhận định được quy mô hoạt động tín dụng của bản thân ngân hàng.
Nếu chỉ tiêu này cao chứng tỏ ngân hàng đang lấy hoạt động tín dụng làm mũi
nhọn để tạo nên thu nhập, đồng thời cũng nói lên ngân hàng đang vận hành cơ
chế cho vay một cách hiệu quả. Ngược lại, nếu chỉ số này thấp, cho thấy hoạt
động tín dụng không chiếm tỷ trọng lớn và không đem về thu nhập tương
xứng cho ngân hàng.
1.2.3.2. Các chỉ tiêu định tính
Hiệu quả hoạt động tín dụng được đánh giá theo khả năng đáp ứng nhu
cầu vay vốn của khách hàng có tốt hay không, thủ tục tiến hành hoạt động tín
dụng có thuận lợi hay không. Bên cạnh đó, phương thức cho vay, lãi suất, thời
gian, địa điểm,… cũng là chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng.
Hiệu quả hoạt động tín dụng còn được thể hiện qua tầm ảnh hưởng của
việc cho vay vốn đối với địa phương, vùng miền đạt hiệu quả đến đâu. Nếu
17


Chuyên đề tốt nghiệp

Đại học KTQD

hoạt động tín dụng tốt, địa phương đó sẽ có thể thúc đẩy kinh tế phát triển, có
nguồn vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, tạo công ăn việc làm cho người

dân.
Cuối cùng, hoạt động tín dụng là hoạt động đem về nguồn thu lớn nhất
cho ngân hàng. Đánh giá hiệu quả hoạt động là đánh giá xem các khoản vay
thu về lợi nhuận tới đâu, thời gian đáo hạn, lãi suất có được khách hàng tuân
thủ theo đúng quy định của ngân hàng hay không. Một khoản vay hiệu quả là
một khoản vay mà ngân hàng có thể thu về cả gốc và lãi theo đúng thời hạn
trong hợp đồng tín dụng.
Hiệu quả hoạt động của ngân hàng được đánh giá theo rất nhiều chỉ tiêu
khác nhau. Hầu hết các chỉ tiêu đều nhìn nhận một cách khách quan và đưa ra
các giải pháp để ngân hàng hoàn thiện công tác tín dụng. Từ đó, đáp ứng nhu cầu
vay vốn của các doanh nghiệp, cá nhân cũng như nhu cầu tồn tại và phát triển
của ngân hàng.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động tín dụng của
NHTM
1.3.1. Các yếu tố chủ quan
1.3.1.1. Từ phía ngân hàng:
Về phía ngân hàng, khả năng sinh lợi và rủi ro tiềm tàng của khách hàng
sẽ quyết định tính an toàn và sinh lợi của hoạt động tín dụng. Do đó, ngân
hàng cần xem xét hoạt động tín dụng dựa trên quá khứ, hiện tại cũng như diễn
biến trong tương lai để đưa ra các chính sách tín dụng hợp lý. Từ đó giảm
thiểu rủi ro tín dụng với mọi khách hàng.
- Về chất lượng cán bộ tín dụng:
Năng lực cán bộ tín dụng ngân hàng ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả
hoạt động tín dụng của ngân hàng đó. Muốn nâng cao hiệu quả hoạt động tín
dụng, ngân hàng cần thường xuyên đưa ra các khóa đào tạo về chuyên môn
cũng như đạo đức. Trên nền tảng đó sẽ nâng cao nghiệp vụ cho các cán bộ tín
dụng, nâng cao hiệu quả đối với công tác tín dụng.
- Hệ thống tổ chức, bộ máy của ngân hàng:
Muốn hoạt động tín dụng hoạt động một cách trơn tru hiệu quả thì bộ máy
18



Chuyên đề tốt nghiệp

Đại học KTQD

ngân hàng phải sắp xếp một cách khoa học, hợp lý. Thật vậy, chỉ có sắp xếp
đúng người, đúng việc mới có thể phát huy tất cả những năng lực mà mỗi nhân
viên sở hữu.
- Quá trình thực hiện hoạt động tín dụng:
Quá trình này sẽ diễn ra từ lúc khoản vay bắt đầu được thẩm định, đánh giá,
cho khách hàng vay tới khi thu hồi được gốc và lãi. Quá trình này phải được
thực hiện theo quy định của ngân hàng cũng như phải tuân thủ theo quy định của
pháp luật.
- Vốn chủ sở hữu:
Nếu vốn chủ sở hữu của ngân hàng đủ lớn, ngân hàng có thể theo đuổi
những khoản vay mạo hiểm, nghiêng về tìm kiếm lợi nhuận. Bên cạnh đó, các
nguồn gửi tiền lớn ngân hàng cũng có thể cho phép gia tăng các khoản vay
trung và dài hạn. Điều này cũng sẽ ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động tín
dụng.
- Ngoài ra các yếu tố như hệ thống thông tin ứng dụng, kiểm tra kiểm
soát,… cũng ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả của hoạt động tín dụng. Khi xem
xét tới một dự án, một khoản vay thì cũng không thể bỏ qua được sự tác động
của các yếu tố đó.
1.3.2. Các yếu tố khách quan
1.3.2.1 Từ phía khách hàng:
Hoạt động tín dụng là hoạt động với mục đích phục vụ nhu cầu tín dụng
của khách hàng. Mà các nhu cầu của khách hàng thì mang đặc tính hoàn toàn
khác nhau (doanh nghiệp, tập đoàn lớn, nhỏ, doanh nghiệp trong lĩnh vực xây
dựng, điện,…). Điều này sẽ dẫn tới nội dung của mỗi hoạt động tín dụng, cho

vay vốn cụ thể sẽ khác nhau. Vì thế, hiệu quả hoạt động tín dụng. cũng khác
nhau, cụ thể có một số điểm khác như sau:
- Năng lực tài chính của khách hàng:
Năng lực tài chính quyết định rất lớn đến hiệu quả hoạt động tín dụng.
Năng lực tài chính của khách hàng được thể hiện qua khả năng thanh toán
nhanh, khả năng trả nợ, vòng quay vốn, và các chỉ tiêu tài chính khác.
- Hiệu quả dự án vay vốn mà khách hàng đưa ra:
19


Chuyên đề tốt nghiệp

Đại học KTQD

Việc xem xét tính khả thi của mỗi dự án với mỗi khách hàng đều đem
đến những kết quả khác nhau. Thông qua việc phân tích, đánh giá dự án mà
ngân hàng có thể dự đoán được tính hiệu quả của hoạt động tín dụng, khi nào
khách hàng có thể trả khoản vay, lợi nhuận từ khoản vay đến đâu.
- Khả năng quản lý của khách hàng:
Thông qua việc thẩm định dự án có thể nhìn nhận được khả năng quản lý
của khách hàng. Cụ thể ngân hàng sẽ xem xét tới năng lực của các cán bộ,
công nhân viên trong doanh nghiệp, công ty có nhu cầu vay vốn. Đồng thời
đánh giá khả năng quản lý, bảo dưỡng trang thiết bị,… Để từ đó nắm được
năng lực quản lý của khách hàng. Điều này sẽ bảo đảm cho hoạt động tín
dụng được an toàn hơn.
1.3.2.2. Từ phía Chính phủ:
Chính phủ và ngân hàng Nhà nước có thể thể thường xuyên đưa ra
những thay đổi về pháp lý, như các chính sách ưu đãi, chính sách tỷ giá, chính
sách phát triển hệ thống tài chính,… điều này sẽ ảnh hưởng gián tiếp tới hiệu
quả hoạt động tín dụng trong các ngân hàng.

Bên cạnh đó, cũng tùy theo tình hình nền kinh tế đang có diễn biến như
thế nào mà các chính sách vĩ mô nói chung và chính sách về hoạt động tín
dụng nói riêng của chịu những tác động nhất định. Ví dụ như khi lạm phát gia
tăng, thị trường vốn sẽ bị xáo trộn, điều này dẫn đến hiệu quả hoạt động tín
dụng sẽ bị ảnh hưởng rất lớn, gây thiệt hại đối với hoạt động kinh doanh của
ngân hàng.
Song song với các hoạt động sửa đổi về pháp lý của Chính phủ, môi
trường kinh tế, xã hội cũng tác động không nhỏ tới hiệu quả hoạt động tín
dụng. Môi trường kinh tế, xã hội ổn định sẽ tạo điều kiện giúp phát triển sản
xuất, lưu thông hàng hóa, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các
doanh nghiệp, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng.
Ngược lại, nếu nền kinh tế, xã hội không ổn định sẽ khiến luồng tiền
trong hoạt động tài chính lưu chuyển chậm, các doanh nghiệp không bán
được hàng, ảnh hưởng tới khả năng hoàn trả vốn cho ngân hàng. Điều này sẽ
20


Chuyên đề tốt nghiệp

Đại học KTQD

gây nên những khoản nợ khó đòi, làm giảm hiệu quả hoạt động tín dụng.
Tóm lại, các nhân tố khách quan có ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả hoạt
động tín dụng của NHTM. Vì vậy các NHTM cần nắm bắt kịp thời những
thay đổi trong nền kinh tế, cả về môi trường pháp lý cũng như môi trường
kinh tế, xã hội. Từ đó ngân hàng có thể đưa các giải pháp cụ thể trong từng
hoàn cảnh, không rơi vào trạng thái bị động đối với các tác động từ phía bên
ngoài.

CHƯƠNG 2:

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TẠI AGRIBANK BẮC HÀ NỘI
2.1. Giới thiệu về Agribank Bắc Hà Nội
21


Chuyên đề tốt nghiệp

Đại học KTQD

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
NHNo& PTNT chi nhánh Bắc Hà Nội là 1 chi nhánh cấp 1 trong mạng
lưới chi nhánh của NHNo& PTNT Việt Nam. Chi nhánh Bắc Hà Nội được
thành lập theo quyết định số 342/HĐ/HĐQT-TTCB của Chủ tịch Hội đồng
quản trị NHNo& PTNTVN ngày 05 tháng 9 năm 2001, có trụ sở đặt tại 266
Đội Cấn quận Ba Đình Hà Nội. Sau 9 năm hình thành và phát triển đến nay
NHNo& PTNT chi nhánh Bắc Hà Nội đã ngày càng hoàn thiện cơ cấu tổ chức
và hoạt động của các phòng ban cũng như của các chi nhánh trực thuộc. Chi
nhánh có 1 Hội sở và 08 phòng giao dịch trực thuộc.
Tính đến cuối năm 2010, NHNo& PTNT chi nhánh Bắc Hà Nội có các
phòng nghiệp vụ: Phòng Kế toán – Ngân quỹ; Phòng Tín Dụng; Phòng Kế
hoạch tổng hợp; Phòng Kinh doanh ngoại hối; phòng Kiểm tra và Kiểm toán;
Phòng Hành chính nhân sự, Phòng Dịch vụ và Marketing; Phòng Điện toán
Với tư cách là một trong những Chi nhánh trẻ nằm trên địa bàn thành phố
Hà Nội nên những ngày đầu thành lập Chi nhánh đã gặp rất nhiều khó khăn.
Không chỉ vì đội ngũ nhân viên trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm, cơ sở vật chất
đang từng bước hoàn thiện, Chi nhánh còn phải chịu sự cạnh tranh lớn trong
địa bàn thành phố. Mặc dù vậy, dưới sự chỉ đạo của Ban giám đốc, Chi nhánh
đã có một chiếc lược kinh doanh cụ thể, từng bước hoàn thiện bản thân trên con
đường khẳng định vị trí.

Đến nay, NHNo& PTNT chi nhánh Bắc Hà Nội đã trở thành một trong
những chi nhánh hàng đầu của NHNo& PTNT Việt nam. Với phương châm
“Agribank mang phồn thịnh đến cho khách hàng”, NHNo& PTNT Bắc Hà
Nội đã và đang không ngừng cố gắng để nâng cao các sản phẩm dịch vụ, góp
phần thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam ngày một phát triển.
2.1.2. Các nghiệp vụ chính
Huy động vốn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ với nhiều hình thức như
tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, phát hành kỳ phiếu, tín phiếu chứng chỉ
tiền gửi với lãi suất hấp dẫn và phương thức thanh toán linh hoạt, chiết khấu
các loại chứng từ có giá với mức chi phí hợp lý.
- Đầu tư vốn tín dụng bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ với lãi suất thích
22


Chuyên đề tốt nghiệp

Đại học KTQD

hợp: Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn và cho vay chiết khấu các loại giấy
tờ có giá, cho vay tài trợ xuất nhập khẩu, cho vay dài hạn các sự án lớn, cho
vay khép kín các chu trình sản xuất lưu thông, cho vay các chương trình chỉ
định của chính phủ…
- Thanh toán bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ: Thanh toán chuyển tiền
điện tử trong nước, thanh toán qua mạng SWIFT, TELEX, thanh toán L/C,
thanh toán tiền gửi và các giấy tờ có giá, thanh toán biên giới…
- Bảo lãnh bằng đồng Việt Nam ngoại tệ: Bảo lãnh thư tín dụng hoặc
tái bảo lãnh tín dụng, bảo lãnh đấu thầu, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh hợp
đồng; bảo lãnh, tái bảo lãnh hoặc đồng bảo lãnh cho các doanh nghiệp, tổ
chức tín dụng trong nước và ngoài nước hoạt động tại Việt Nam.
- Kinh doanh tiền tệ tín dụng và dịch vụ ngân hàng đối ngoại: Tiếp

nhận và triển khai các dự án ủy thác vốn, dự án tài trợ kỹ thuật, dự án làm
dịch vụ giải ngân, dự án ủy nhiệm cho các chi nhánh thực hiện, dự án nâng
cao năng lực.
- Đầu tư dưới các hình thức hùn vốn, liên doanh, mua cổ phẩn, mua tài
sản và các hình thức đầu tư khác với các doanh nghiệp và các tổ chức tài
chính tín dụng.
- Làm đại lý cho các tổ chức tài chính tín dụng trong nước, nước ngoài
và quốc tế.
- Cung ứng các dịch vụ: Chi trả tiền lương cho các tổ chức, doanh
nghiệp; Chi trả kiều hối…

23


Chuyên đề tốt nghiệp

Đại học KTQD

2.1.3. Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ của các phòng ban
2.1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Chi nhánh Agribank Bắc Hà Nội

BAN
GIÁM
ĐỐC

Phòng kế
hoạch
tổng hợp

Phòng tín

dụng

Phòng
điện toán

Phòng kế
toán ngân quỹ

Phòng
hành
chính
nhân sự

Phòng
Dịch vụ,
Marke
-ting

PGD số
1

Phòng
kinh
doanh
ngoại hối

PGD số
2

Phòng

kiểm tra
kiểm soát
nội bộ

PGD số 3

Các
Phòng
giao dịch

PGD số 4

PGD số 5

PGD số 6

PGD số
7

PGD số 8

2.1.3.2 Nhiệm vụ cơ bản của các phòng ban chính
* Ban giám đốc
- Giám đốc phụ trách chung và phụ trách tổ chức cán bộ và trực tiếp chỉ
đạo Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ.
- Các phó giám đốc: Giúp giám đốc chỉ đạo điều hành một số nghiệp vụ
do Giám đốc phân công phụ trách.
* Phòng tín dụng:
- Đầu mối tham mưu đề xuất với Giám đốc chi nhánh xây dựng chiến
lược khách hàng tín dụng, phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu

đãi đối với từng loại khách hàng nhằm mở rộng theo hướng đầu tư tín dụng
khép kín: sản xuất, chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu và gắn tín dụng sản xuất, lưu
thông và tiêu dùng.
24


Chuyên đề tốt nghiệp

Đại học KTQD

- Phân tích kinh tế theo ngành, nghề kinh tế kỹ thuật, danh mục khách
hàng để lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao.
- Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp ủy
quyền.
- Thẩm định các dự án, hoàn thiện hồ sơ trình ngân hàng cấp trên theo
phân cấp ủy quyền.
- Chịu trách nhiệm Marketing tín dụng bao gồm thiết lập và mở rộng
phát triển quan hệ khách hàng, giới thiệu các sản phẩm dịch vụ cho khách
hàng, chăm sóc, tiếp nhận yêu cầu và ý kiến phản hồi của khách hàng.
- Thường xuyên phân loại nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và
đề xuất khắc phục.
* Phòng điện toán
- Tổng hợp, thống kê và lưu trữ số liệu, thông tin liên quan đến hoạt
động của chi nhánh.
- Xử lý các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hạch toán kế toán, kế toán
thống kê, hạch toán nghiệp vụ tín dụng và các hoạt động khác phục vụ cho
hoạt động kinh doanh.
* Phòng kinh doanh ngoại hối
- Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ (mua, bán, chuyển đổi) thanh toán
quốc tế trực tiếp theo quy định.

- Thực hiện công tác thanh toán quốc tế thông qua mạng SWIFT Ngân
hàng Nông nghiệp.
- Thực hiện các nghiệp vụ tín dung, bảo lãnh ngoại tệ có liên quan đến
thanh toán quốc tế.
- Thực hiện các dịch vụ kiều hối và chuyển tiền, mở tài khoản khách
hàng nước ngoài.
* Phòng dịch vụ và Marketing:
- Đề xuất, tham mưu với Giám đốc chi nhánh về: chính sách phát triên
sản phẩm dịch vụ ngân hàng mới, cải tiến quy trình giao dịch, phục vụ khách
hàng, xây dựng kế hoạch tiếp thị, thông tin, tuyên truyền quảng bá, đặc biệt là
các hoạt động chi nhánh, các dịch vụ, sản phẩm cung ứng trên thị trường.
25


×